You are on page 1of 55

CHỦ ĐỀ STEM CHUYÊN ĐỀ

VẬT LÝ 10

vectorstock.com/10212086

Ths Nguyễn Thanh Tú


eBook Collection

SÁNG KIẾN XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN


MỘT SỐ CHỦ ĐỀ STEM CHỦ ĐỀ TRÁI ĐẤT
VÀ BẦU TRỜI – CHUYÊN ĐỀ VẬT LÝ 10
WORD VERSION | 2023 EDITION
ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL
TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo


Phát triển kênh bởi
Ths Nguyễn Thanh Tú
Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật :
Nguyen Thanh Tu Group

Hỗ trợ trực tuyến


Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon
Mobi/Zalo 0905779594
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

AL
CI
FI
OF
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỦ ĐỀ STEM
ƠN
CHỦ ĐỀ TRÁI ĐẤT VÀ BẦU TRỜI – CHUYÊN ĐỀ VẬT LÝ 10
NH
Y
QU

LĨNH VỰC: VẬT LÝ


M

Y
DẠ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƢỜNG THPT NGUYỄN TRƢỜNG TỘ - VINH

AL
CI
FI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

OF
ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỦ ĐỀ STEM
CHỦ ĐỀ TRÁI ĐẤT VÀ BẦU TRỜI – CHUYÊN ĐỀ VẬT LÝ 10
ƠN
NH
Y
QU

LĨNH VỰC: VẬT LÝ


M

Tác giả: 1. Trần Thị Minh Nguyệt


2. Đặng Thúy Quỳnh


3. Nguyễn Thị Thúy Hải
Y
DẠ

Năm thực hiện: 2022 - 2023


Số điện thoại:
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1

AL
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ......................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 2

CI
4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

FI
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC STEM................................................... 3

OF
1.1. Khái niệm về giáo dục STEM.... ..........................................................................3
1.2. Chủ đề giáo dục STEM trong dạy học THPT......................................................4
1.3. Qui trình xây dựng chủ đề bài học STEM ...........................................................5
ƠN
1.4. Tiến trình tổ chức dạy học STEM trong trường THPT .......................................5
2. SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC STEM CHUYÊN ĐỀ VẬT LÝ
LỚP 10 NHẰM PHÁT HUY TÍNH TỰ LỰC, SÁNG TẠO VÀ NÂNG CAO
NH
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH ......................................................... 6
2.1. Tìm hiểu thực tế dạy học nội dung kiến thức chương trình Chuyên đề Vật lý
lớp 10 .......................................................................... ....................................... 6
2.1.1. Về nội dung, phương pháp của GV........................................................... 6
Y

2.1.2. Về tình hình học tập của HS ..................................................................... 7


QU

2.2. Đề xuất một số chủ đề dạy học sử dụng phương pháp dạy học STEM nhằm
tăng sự hứng thú và nâng cao kết quả học tập chuyên đề Vật lý lớp 10............. 8
2.2.1. Phân tích đặc điểm nội dung các chủ đề của bộ sách chuyên đề Vật lý lớp 10
dưới góc độ STEM .............................................................................................. 8
M

2.2.2. Đề xuất một số chủ đề dạy học sử dụng phương pháp STEM môn chuyên đề
Vật lý lớp 10 ........................................................................................................ 8

2.3. Thiết kế tiến trình dạy học một số chủ đề có sử dụng phương pháp dạy học
STEM. ................................................................................................................. 9
2.3.1. Thiết kế tiến trình dạy học sử dụng phương pháp dạy học STEM – Chủ đề
Bản đồ sao quay ................................................................................................ 10
Y

2.3.2. Thiết kế tiến trình dạy học có sử dụng phương pháp dạy học STEM – Chủ đề
DẠ

Hệ mặt trời......................................................................................................... 22
3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................................... 36
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................. 36
3.2. Đối tượng, phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................ 37
3.3. Diễn biến và kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................... 37

AL
KẾT LUẬN .................................................................................................... ..43
1. Ý nghĩa của đề tài………………………………………………………..…..43
2. Hướng mở rộng của đề tài………………………………………………..….44

CI
3. Một số kiến nghị và đề xuất…………………………………………………45
TÀI LIỆU THAM KHẢO

FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài

AL
Năm học 2022 - 2023 được xác định là năm học trọng tâm triển khai đổi
mới giáo dục ở bậc phổ thông, trong đó có dạy theo chương trình mới đối với lớp
10. Đây cũng là năm đầu tiên triển khai theo tinh thần của Chương trình giáo

CI
dục phổ thông 2018 là định hướng nghề nghiệp ở bậc THPT.
Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông,
giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích

FI
cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm
chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm,

OF
người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá
nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu
hóa và cách mạng công nghiệp mới.
Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển

ƠN
những phẩm chất, năng lực của người lao động, ý thức và nhân cách công dân;
khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học
lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động; khả năng thích ứng với
NH
những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới.
Giáo dục STEM một mặt thực hiện đầy đủ mục tiêu giáo dục đã nêu trong
chương trình GDPT mới, mặt khác nhằm phát triển các năng lực cốt lõi cho học
sinh (HS), phát triển các năng lực đặc thù của môn học thuộc về STEM và định
hướng nghề nghiệp cho HS. Để phù hợp với chương trình GDPT mới, nhiều địa
Y

phương và trường học đã triển khai mạnh mẽ giáo dục STEM. Trong quá trình
QU

triển khai dạy học các môn học STEM, một trong những yêu cầu đối với giáo
viên (GV) là phải biết cách tổ chức, thiết kế các hoạt động STEM một cách sáng
tạo có hiệu quả, phù hợp với điều kiện dạy học. Tuy nhiên hiện nay qua khảo sát
chúng tôi nhận thấy việc triển khai dạy học STEM ở các trường THPT còn nhiều
hạn chế, bên cạnh đó, một số GV vẫn chưa có nhận thức đầy đủ về bản chất dạy
M

học STEM cũng như cách thiết kế hoạt động, tổ chức, thực hiện dạy học STEM
như thế nào cho có hiệu quả trong môn học. Hơn nữa, hiện nay trên các trang

mạng điện tử, tài liệu sách vở, các tạp chí GD đã cung cấp rất nhiều các vấn đề
chung về giáo dục STEM nhưng các tài liệu hướng dẫn cụ thể việc tổ chức dạy
học các môn học theo định hướng STEM trong trường phổ thông còn chưa
nhiều.Vì vậy nghiên cứu sâu về dạy học STEM, đề xuất cách thức thiết kế và tổ
Y

chức cho HS học tập hiệu quả các môn học STEM nói chung, Vật lý nói riêng
như thế nào là một hướng nghiên cứu mới cập nhật, cần thiết trong bối cảnh nền
DẠ

GD-ĐT Việt Nam đang đổi mới căn bản và toàn diện.
Vật lí với đặc thù là bộ môn khoa học thực nghiệm có tính công nghệ và
kỹ thuật rất cao, có nhiều kiến thức liên quan đến thực tiễn, thực hành cùng với

1
nền tảng để học Vật lý là Toán học nên rất thuận lợi trong việc triển khai dạy học
theo phương thức STEM bằng các hình thức tăng cường các hoạt động nghiên
cứu, trải nghiệm sáng tạo, câu lạc bộ.... Qua đó giúp HS hiểu được các ứng dụng

AL
khoa học kỹ thuật, chế tạo các sản phẩm áp dụng vào đời sống thực tiễn, đồng
thời giúp HS không những hiểu sâu sắc các kiến thức Vật lí, từ đó tạo động lực,
lòng đam mê, yêu thích bộ môn. Nói tóm lại, dạy học Vật lý theo phương thức

CI
STEM là một hướng giáo dục phù hợp giúp HS phát triển đầy đủ các năng lực
đặc thù và năng lực cốt lõi theo mục tiêu của chương trình GDPT mới.
Chương trình Vật lý 10 hiện nay có điểm mới là đưa nội dung chuyên đề

FI
vào chương trình dạy học. Qua quá trình nghiên cứu và giảng dạy chuyên đề Vật
lí 10, chúng tôi nhận thấy có thể khai thác, thiết kế và thực hiện được nhiều chủ

OF
đề dạy học STEM ở một số chủ đề, đặc biệt là chuyên đề “Trái đất và bầu trời”.
Trong thực tiễn, các chủ đề về Mặt trăng – Trái đất – Mặt trời, các chòm sao,
hành tinh..... vừa quen thuộc mà lại rất nhiều điều thú vị cần khám phá nên khai
thác các chủ đề dạy học STEM chủ đề này sẽ kích thích được sự hứng thú, tích

ƠN
cực của HS trong quá trình dạy học. Với những lí do trên nhằm nâng cao hiệu
quả và chất lượng dạy học, đã nghiên cứu đề tài “XÂY DỰNG VÀ THỰC
HIỆN MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC STEM CHỦ ĐỀ “TRÁI ĐẤT VÀ BẦU
TRỜI” – SÁCH CHUYÊN ĐỀ VẬT LÝ 10”
NH
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa hiện hành, sách giáo viên và các
tài liệu tham khảo có liên quan đến chương trình chuyên đề Vật lý lớp 10.
- Tìm hiểu thực tế dạy và học chuyên đề Vật lý 10, đặc biệt là nội dung
Y

kiến thức chủ đề “Trái đất và bầu trời”.


QU

- Soạn thảo tiến trình dạy học theo phương pháp dạy học trải nghiệm
STEM, đáp ứng yêu cầu phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS, tạo
niềm say mê hứng thú cho HS
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo tiến trình đã soạn thảo để đánh giá
hiệu quả của nó đối với việc lĩnh hội kiến thức mới và việc phát huy tính tích
M

cực, tự lực và sáng tạo của HS trong quá trình học tập, có niềm hứng thú vui
thích với môn học, từ đó bổ sung sửa đổi tiến trình dạy học đã soạn thảo cho phù

hợp cũng như vận dụng linh hoạt mô hình này vào thực tiễn dạy học một số bài
khác thuộc chương trình Vật lý THPT.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Y

- Nội dung kiến thức chủ đề “Trái đất và bầu trời” - chuyên đề Vật lý lớp
10
DẠ

- Hoạt động dạy và học chương trình chuyên đề Vật lý lớp 10


4. Phạm vi nghiên cứu

2
- Nội dung chương trình chuyên đề Vật lý lớp 10 năm học 2022-2023
- Các hoạt động dạy và học chuyên đề Vật lý lớp 10 của GV và HS ở
trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Vinh

AL
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về các quan

CI
điểm, sự định hướng việc dạy và học tích cực cũng như đổi mới phương pháp,
phương pháp dạy học STEM, SGK, sách GV và các tài liệu khác liên quan.

FI
- Phương pháp điều tra: Tìm hiểu việc dạy (thông qua nghiên cứu giáo án,
dự giờ, trao đổi với GV) và việc học (thông qua trao đổi với HS, bài kiểm tra)
nhằm sơ bộ đánh giá tình hình dạy học nội dung tiếp cận chương trình chuyên đề

OF
Vật lý lớp 10
- Phương pháp thực nghiệm khoa học giáo dục: Tiến hành thực nghiệm sư
phạm với tiến trình dạy học đã soạn thảo theo kế hoạch. Phân tích kết quả thu
được trong quá trình thực nghiệm sư phạm, đối chiếu với mục đích nghiên cứu
và rút ra kết luận của đề tài.
ƠN
- Phương pháp thống kê Toán học.
6. Tính mới của đề tài
NH
- Đề tài đã xây dựng hệ thống một số chủ đề dạy học STEM chủ đề “Trái
đất và bầu trời”, phục vụ giảng dạy một số bài học trong sách chuyên đề Vật lý
10, nhằm phát triển năng lực cho HS, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp học
– phương pháp dạy của học sinh và giáo viên đối với Chương trình giáo dục phổ
thông mới.
Y

- Tổ chức dạy học một số chủ đề STEM chủ đề “Trái đất và bầu trời” –
QU

sách chuyên đề Vật lý 10 ở trường THPT Nguyễn Trường Tộ -Vinh phù hợp với
điều kiện dạy học của nhà trường và thu được những kết quả thiết thực nhằm
nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Vật lý và các môn học STEM, đưa giáo dục
STEM vào trường học, góp phần vào phong trào thi đua đổi mới sáng tạo trong
dạy học đáp ứng với yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới.
M

Đề tài là cơ sở để mở rộng triển khai vận dụng phương pháp dạy học

STEM vào các nội dung kiến thức khác của chương trình Vật lý 10, cũng như
tiền đề để tổ chức dạy học tích cực chương trình Vật lý 11 mới vào năm học
2022-2024, góp phần nâng cao hiệu quả và triển khai thành công chương trình
giáo dục phổ thông 2018.
Y
DẠ

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


I. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC STEM

3
1.1. Khái niệm về giáo dục STEM
- STEM là viết tắt của từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ),
Engineering (Kĩ thuật), Mathematics (Vật lý học). Giáo dục STEM về bản chất

AL
được hiểu trang bị cho người học những kiến thức và kĩ năng cần thiết liên quan
đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và Vật lý học. Các kiến thức và kĩ
năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau, giúp HS không chỉ

CI
hiểu về nguyên lí mà còn có thể thực hành và tạo ra các sản phẩm trong cuộc
sống hằng ngày.

FI
- Đối với giáo dục STEM, các kiến thức khoa học, Vật lý học, công nghệ và
kĩ thuật không chỉ được dạy học theo hướng trang bị kiến thức thông thường mà
được vận dụng nhằm giải quyết các tình huống thực tiễn trong cuộc sống. Việc

OF
làm này đem lại hai tác dụng lớn. Một là giúp cho trải nghiệm học tập của HS trở
nên thú vị hơn, tạo động lực thúc đẩy các em hứng thú với việc học tập và nghiên
cứu khoa học, công nghệ ngay từ nhỏ. Hai là gắn kết nhà trường với địa phương,
cộng đồng cũng như các tổ chức thông qua những vấn đề mang tính toàn cầu (ô

ƠN
nhiễm không khí, hiệu ứng nhà kính…). Sự gắn kết đa dạng các thành phần giáo
dục, tạo thành một hệ sinh thái giáo dục, sẽ là một trong những chìa khóa giúp
nuôi dưỡng và đào tạo những thế hệ công dân toàn cầu có kiến thức và kỹ năng,
đặc biệt là tư duy sáng tạo trong thời đại mới.
NH

- Như vậy giáo dục STEM là một phạm trù rộng và liên quan đến nhiều lĩnh
vực với hai đặc điểm nổi bật là tính tích hợp liên môn và hoạt động thực hành
gắn với lí thuyết. Với giáo dục STEM, HS có thể học để lập trình điều khiển, chế
tạo robot nhưng cũng có thể đơn giản là chế tạo ra những sản phẩm phục vụ đời
Y

sống. Qua đó cho thấy việc dạy và học STEM không nhất thiết cần điều kiện cơ
sở vật chất, công nghệ hiện đại mà hoàn toàn tùy thuộc vào ý tưởng triển khai bài
QU

dạy của GV.


1.2. Chủ đề dạy học STEM trong trƣờng THPT
- Chủ đề STEM là chủ đề dạy học được thiết kế dựa trên vấn đề thực tiễn
kết hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng của các môn khoa học trong chương trình
M

THPT. Trong quá trình dạy học, GV tổ chức cho HS làm việc nhóm, sử dụng
công nghệ truyền thống và hiện đại, công cụ toán học để tạo ra những sản phẩm

có tính ứng dụng thực tiễn, phát triển kỹ năng và tư duy HS.
- Chủ đề STEM cần đảm bảo các tiêu chí: giải quyết vấn đề thực tiễn, kiến
thức trong chủ đề thuộc lĩnh vực STEM, định hướng hoạt động thực hành, làm
việc nhóm.
Y

- Dựa vào phạm vi kiến thức để giải quyết vấn đề STEM, người ta chia
chủ đề STEM thành hai loại:
DẠ

Chủ đề STEM cơ bản được xây dựng trên cơ sở kiến thức thuộc phạm vi
các môn khoa học, công nghệ, kỹ thuật và Vật lý trong chương trình giáo dục
THPT. Các sản phẩm chủ đề STEM này thường đơn giản, bám sát nội dung sách

4
giáo khoa (SGK) và thường được xây dựng trên cơ sở các nội dung thực hành,
thí nghiệm trong chương trình giáo dục THPT.
Chủ đề STEM mở rộng có những kiến thức nằm ngoài chương trình giáo

AL
dục THPTvà SGK. Những kiến thức đó HS phải tự tìm hiểu và nghiên cứu từ tài
liệu chuyên ngành. Sản phẩm STEM loại hình này có độ phức tạp cao hơn.
- Dựa vào mục đích dạy học, ta có thế chia chủ đề STEM thành hai loại

CI
chính:
Chủ đề STEM dạy học kiến thức mới được xây dựng trên cơ sở kết nối
kiến thức của nhiều môn học khác nhau mà HS chưa được học hoặc được học

FI
một phần, HS sẽ vừa giải quyết được vấn đề và vừa lĩnh hội tri thức mới.
Chủ đề STEM dạy học và vận dụng được xây dựng trên cơ sở những kiến

OF
thức HS đã được học. Chủ đề STEM dạng này bồi dưỡng cho HS năng lực vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn. Kiến thức lý thuyết được củng cố và khắc sâu.
1.3. Quy trình xây dựng chủ đề bài học STEM
- Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học

ƠN
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng,
quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ
có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn… để lựa chọn chủ đề bài học.
NH
- Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Sau khi lựa chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để
giao cho HS thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó HS phải học được những
kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã lựa chọn hoặc vận
dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết để xây dựng bài học.
Y

- Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị và giải pháp giải quyết vấn đề
QU

Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết (sản phẩm cần chế tạo) cần xác
định rõ tiêu chí của giải pháp, sản phẩm.
Các tiêu chí này phải hướng tới việc định hướng quá trình học tập và vận
dụng kiến thức nền của HS chứ không nên tập trung đánh giá sản phẩm vật chất.
M

- Bước 4: Thiết kế tiến trình tố chức hoạt động


Tiến trình tổ chức hoạt động học được thiết kế theo các phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực với 5 hoạt động học. Mỗi hoạt động được thiết kế rõ ràng về mục
đích, nội dung và sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành. Các hoạt động này có
thể được tổ chức cả trong và ngoài lớp học (ở trường, ở nhà và cộng đồng).
Y

1.4. Tiến trình tổ chức dạy học STEM trong trƣờng THPT
Mỗi bài học STEM thường được tổ chức theo 5 hoạt động như sau:
DẠ

- Hoạt động 1: Xác định vấn đề

5
Trong hoạt động này, GV giao cho HS nhiệm vụ học tập chứa đựng vấn đề,
trong đó HS phải hoàn thành một sản phẩm học tập cụ thể với các tiêu chí đòi
hỏi HS phải sử dụng kiến thức mới trong bài học để đề xuất, xây dựng giải pháp

AL
và thiết kế nguyên mẫu của sản phẩm cần hoàn thành. Tiêu chí của sản phẩm là
yêu cầu hết sức quan trọng, bởi đó chính là "tính mới" của sản phẩm, kể cả sản
phẩm đó là quen thuộc với HS; đồng thời, tiêu chí đó buộc HS phải nắm vững

CI
kiến thức mới thiết kế và giải thích được thiết kế cho sản phẩm cần làm.
- Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp

FI
Trong hoạt động này, HS thực hiện hoạt động học tích cực, tự lực dưới sự
hướng dẫn của GV. HS phải tự tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng vào việc
đề xuất, thiết kế sản phẩm cần hoàn thành. Kết quả là, khi HS hoàn thành bản

OF
thiết kế thì đồng thời cũng đã học được kiến thức mới theo chương trình môn
học tương ứng.
- Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp

ƠN
Trong hoạt động này, HS được tổ chức để trình bày, giải thích và bảo vệ
bản thiết kế kèm theo thuyết minh (sử dụng kiến thức mới học và kiến thức đã
có); đó là sự thể hiện cụ thể của giải pháp giải quyết vấn đề. Dưới sự trao đổi,
góp ý của các bạn, GV và HS tiếp tục hoàn thiện (có thể phải thay đổi để bảo
NH
đảm khả thi) bản thiết kế trước khi tiến hành chế tạo, thử nghiệm.
- Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá
HS tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế đã hoàn thiện; trong quá trình
chế tạo đồng thời phải tiến hành thử nghiệm và đánh giá. Trong quá trình này, HS
Y

cũng có thể phải điều chỉnh thiết kế ban đầu để bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi và
tối ưu (theo nhận thức của HS).
QU

- Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh


Trong hoạt động này, HS được tổ chức để trình bày sản phẩm học tập đã
hoàn thành; trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC VẬT LÝ THEO ĐỊNH HƢỚNG
M

STEM Ở TRƢỜNG THPT NGUYỄN TRƢỜNG TỘ - VINH


2.1. Thực trạng tổ chức dạy học môn Vật lý theo định hướng STEM ở trường
THPT Nguyễn Trường Tộ -Vinh
Thông qua trao đổi trực tiếp với GV, nghiên cứu giáo án, dự giờ, và sau
một thời gian dạy chương trình chuyên đề Vật lý lớp 10 hiện hành, chúng tôi
Y

nhận thấy:
- Việc tổ chức, định hướng hoạt học tập của HS chưa được thể hiện trong
DẠ

giáo án. GV vẫn là người thông báo, giảng giải, thậm chí có kiến thức đưa ra chỉ
đơn thuần là thông báo. Vai trò tổ chức, định hướng của GV thể hiện trên giáo án
chưa thực sự rõ ràng, ít có sự tương tác giữa GV và HS. Việc xác định mục tiêu

6
dạy học của GV hầu hết chỉ dừng lại ở những kiến thức và kĩ năng tối thiểu mà
HS cần đạt.
- Mặc dù đã tiếp cận với việc đổi mới PPDH nhưng hầu hết các GV đều

AL
dạy các nội dung theo phương pháp thuyết trình, thông báo. Việc tiến hành bài
dạy hầu như đều được diễn đạt bằng lời nói của GV: mô tả hiện tượng, đưa ra
các khái niệm và nhấn mạnh các nội dung quan trọng để HS ghi nhớ. Vai trò tổ

CI
chức, định hướng của GV chưa thể hiện rõ rệt, GV chưa tạo điều kiện để HS tích
cực tìm tòi, xây dựng kiến thức.

FI
- Những câu hỏi mà GV đưa ra chỉ mang tính chất tái hiện các kiến thức đã
học, các câu hỏi chưa kích thích được tính chủ động học tập của HS.

OF
- Những cố gắng của GV nhìn chung chỉ nhằm truyền đạt đủ các kiến thức
trọng tâm mà SGK và sách GV đã nhấn mạnh. Sự tương tác giữa GV và HS còn
rất hạn chế và không hiệu quả. GV chưa tổ chức được các hoạt động học tập giúp
HS tự lực, tích cực chiếm lĩnh kiến thức mới. Chưa tập trung rèn luyện năng lực
cho HS.
ƠN
- Việc kiểm tra đánh giá vẫn hoàn toàn được thực hiện từ phía GV. GV
thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS thông qua các hình thức
kiểm tra kiểm tra định kì theo qui định của kế hoạch dạy học để lấy đủ số điểm
NH
theo qui định, chưa có hình thức đánh giá qua quá trình học tập của HS, chưa
đánh giá theo nhóm và chưa cho HS tự đánh giá, do đó chưa phát huy được vai
trò của kiểm tra đánh giá đối với việc dạy học.
- Thực tế triển khai cho thấy, giáo dục STEM được tổ chức trong nhà
trường thường tập trung qua các hình thức: dạy học tích hợp theo định hướng
Y

giáo dục STEM, sinh hoạt câu lạc bộ STEM, các cuộc thi, các hoạt động trải
QU

nghiệm sáng tạo, …. Qua đây cho thấy, giáo dục STEM đã có được những kết
quả bước đầu, tạo tiền đề thuận lợi cho bước triển khai tiếp theo mang tính đại
trà và hiệu quả khi thực hiện chương trình GDPT mới. Tuy nhiên thực tế triển
khai vẫn còn gặp nhiều khó khăn, bất cập.
- Thông qua khảo sát GV và HS chúng tôi nhận thấy nhìn chung các GV
M

đều thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của dạy học môn Vật lý lớp 10 theo
định hướng STEM, tuy nhiên vấn đề vẫn là triển khai, tổ chức dạy học theo định

hướng STEM như thế nào cho hiệu quả và phù hợp với điều kiện dạy học ở
trường THPT. Mặc dù một số GV đã thực hiện, nhưng vẫn còn lúng túng, hạn
chế. Nhiều GV cho biết, trong dạy học Vật lý chỉ tập trung truyền thụ kiến thức
mà chưa chú trọng, chủ động trang bị cho HS kiến thức các môn Vật lý theo định
Y

hướng STEM. Đối với các em HS, việc đưa STEM vào dạy học là rất cần thiết
bởi những hiệu quả mà nó mang lại trong giáo dục là to lớn. Một mặt thực hiện
DẠ

được những mục tiêu của GDPT đó là phát triển các năng lực cốt lõi của HS và
năng lực đặc thù của môn học, mặt khác nó tác động tích cực đến thái độ, tâm lý
người dạy bởi sự hứng thú, niềm đam mê, yêu thích khoa học của các em.

7
2.2. Nguyên nhân và khó khăn của thực trạng dạy học Vật lý ở trường THPT
theo định hướng STEM

AL
- Nhiều HS rất thiếu tự tin khi trả lời, khi làm bài, không tự tin vào kiến
thức mà mình đã có, không biết kiến thức đó là đúng hay sai, nhớ chính xác hay
chưa.

CI
- Đa số HS rất thụ động, các em chưa tích cực suy nghĩ, còn ngại hoạt
động, chỉ ngồi nghe giảng, chờ thầy cô đọc chép, hiếm khi đặt câu hỏi với GV về
vấn đề đã học. Do đó kiến thức của các em lĩnh hội được không chắc chắn. Sau

FI
khi học xong một thời gian ngắn hầu như các em không nhớ hết các kiến thức đã
học trong bài.

OF
- HS ít có khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, không liên hệ
được kiến thức đã học vào việc giải thích các hiện tượng trong thực tế.
- HS gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận chương trình mới. Dẫn đến
gặp nhiều khó khăn trong quá trình học, không còn hứng thú với môn học. Điều

khăn ƠN
này làm cho việc dạy học theo hướng phát huy năng lực của HS càng trở nên khó

Ở trên chúng tôi đã phân tích những khó khăn, hạn chế trong quá trình
dạy và học của GV và HS. Vậy thì, làm thế nào HS có hứng thú, niềm yêu thích
NH
với môn học? Tổ chức được tiết học nhẹ nhàng, vui vẻ, học mà chơi – chơi mà
học, giảm tính chất căng thẳng của giờ học, đồng thời tạo cơ hội rèn luyện kỹ
năng học tập hợp tác làm việc theo nhóm cho HS?
II. XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG
Y

STEM CHỦ ĐỀ TRÁI ĐẤT VÀ BẦU TRỜI – CHUYÊN ĐỀ VẬT LÝ 10


1. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM NỘI DUNG CÁC CHỦ ĐỀ CỦA SÁCH
QU

CHUYÊN ĐỀ VẬT LÝ LỚP 10 DƢỚI GÓC ĐỘ STEM


Sách chuyên đề Vật lý 10 trong bộ sách Kết nối tri thức được viết theo
Chương trình môn Vật lý trong Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018
nhằm góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung
M

và năng lực khoa học cho HS lớp 10.


Sách chuyên đề Vật lý 10 được biên soạn theo định hướng kết nối tri thức

với cuộc sống, trong đó đảm bảo tính cơ bản, sáng tạo và thực tiễn. Do đó, cách
tiếp cận luôn xuất phát từ thực tiễn đến trừu tượng, thông qua quan sát, trải
nghiệm một số ví dụ cụ thể để HS rút ra quy luật. Các kiến thức được giới thiệu
một cách trực quan, đi vào bản chất trước khi đi sâu vào kĩ thuật hay năng lực
Y

tính toán.
DẠ

Về cấu trúc và nội dung, sách có một số điểm đổi mới căn bản khi thiết kế
các nội dung theo chủ đề thay vì tiết học. Cách tiếp cận này sẽ giúp GV linh hoạt
hơn trong giảng dạy tu theo thực tế của lớp học.

8
Nội dung được thiết kế theo định hướng phát triển năng lực, đảm bảo khả
năng phân hoá cao, phục vụ cho tất cả các đối tượng HS sử dụng sách.
Cách trình bày có lời văn được đơn giản hoá, phù hợp với các bước tư duy

AL
của HS nhằm tránh việc áp dụng rập khuôn. Nhiều nội dung lịch sử, địa lí, văn
học, khoa học và công nghệ được lồng ghép và tích hợp, không chỉ giúp HS cảm
thấy sự gần gũi của Vật lý học mà còn tăng thêm hiểu biết, vốn sống cho các em.

CI
Nói chung phần lớn các kiến thức của chuyên đề Vật lý 10 hiện hành rất
gần gũi và có nhiều ứng dụng trong đời sống. Đây là một điểm rất thuận lợi để

FI
triển khai dạy học theo định hướng STEM. Nếu HS được tiếp cận những kiến
thức Vật lý bằng những phương pháp dạy học tích cực và gắn liền với thực tiễn
như dạy học STEM sẽ giúp HS hiểu sâu sắc hơn lý thuyết cũng như vận dụng nó

OF
để giải quyết những vấn đề hay và khó liên quan kỹ thuật mà những phương
pháp dạy học truyền thống khó có thể đem lại hiệu quả cao.
Đề xuất một số chủ đề dạy học sử dụng phương pháp dạy học trải nghiệm
STEM khi dạy học sách chuyên đề Vật lý 10
ƠN
- Dựa vào nhu cầu thực tiễn của cuộc sống mà HS cần khám phá, kết hợp
với nội dung kiến thức chương trình chuyên đề Vật lý lớp 10, GV có thể xây
dựng được rất nhiều chủ đề dạy học STEM. Tuy nhiên khi lựa chọn, xây dựng và
NH
thực hiện các chủ đề STEM này thì GV cần lưu ý không nên để ảnh hưởng đến
thời lượng dạy học của bộ môn, xáo trộn nhiều kiến thức trong chương trình dạy
học. Sau khi học xong chủ đề STEM, HS phải nắm được các chuẩn kiến thức, kĩ
năng được quy định trong chương trình THPT, các chủ đề STEM khai thác phù
hợp với điều kiện thực tiễn dạy học của nhà trường, trình độ của HS. Trên cơ sở
Y

đó, chúng tôi đề xuất một số chủ đề STEM thuộc chương trình chuyên đề Vật lý
lớp 10 mà theo tôi là phù hợp trong quá trình dạy học tại trường THPT.
QU

Trong quá trình triển khai, chúng tôi đã đề xuất 5 chủ đề như sau:
TT Chủ đề thực tiễn Nội dung
1 Lịch sử phát triển của Vật lý Thiết kế sách “Lịch sử Vật lý”
M

2 Bản đồ sao Thiết kế bản đồ sao quan sát các chòm


sao tại địa phương

3 Hệ mặt trời Thiết kế mô hình các hành tinh trong hệ


mặt trời
4 Nhật thực – nguyệt thực Thiết kế mô hình Mặt trăng – Trái đất –
Y

Mặt trời để giải thích hiện tượng nhật


DẠ

thực – nguyệt thực


5 Mặt trăng của chúng ta Mô hình chuyển động nhìn thấy của
mặt trăng để giải thích các pha nhìn

9
thấy từ trái đất
Với các chủ đề STEM cơ bản được xây dựng trên cơ sở kiến thức thuộc

AL
phạm vi các chuyên đề Vật lý, kết hợp kiến thức Toán học, Công nghệ . Các sản
phẩm chủ đề STEM này thường đơn giản, bám sát nội dung sách chuyên đề và
được xây dựng trên cơ sở các nội dung thực hành trong chương trình GDPT.

CI
Tùy theo mục đích xây dựng chủ đề, GV có thể sử dụng chủ đề STEM cơ
bản để xây dựng kiến thức mới, điều này có nghĩa là HS muốn hoàn thành nhiệm
vụ học tập thì phải tự chiếm lĩnh các kiến thức có liên quan. Hoặc có thể sử dụng

FI
các chủ đề STEM cơ bản để vận dụng, rèn luyện các kiến thức, kĩ năng sau một
chủ đề hoặc một chương học. Sau khi giải quyết vấn đề học tập, HS sẽ có những

OF
kiến thức sâu sắc hơn, nhớ được lâu hơn và áp dụng được nhiều hơn vào thực
tiễn cuộc sống.
2. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ CÓ SỬ DỤNG
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC STEM

ƠN
Trong 5 chủ đề mà chúng tôi đã đề xuất để dạy học một số chủ đề thuộc
chương trình sách chuyên đề Vật lý 10 hiện hành theo phương thức STEM như
đã giới thiệu trên đây, trong quá trình tổ chức dạy học, chúng tôi đã tổ chức cho
HS thực hiện thông qua nhiều hình thức như lồng ghép dạy học chủ đề STEM
NH
vào một số tiết học trên lớp, dạy học dự án, các hoạt động trải nghiệm như: hoạt
động ngoại khóa, giao nhiệm vụ về nhà cho HS dưới sự hướng dẫn của GV.
Trong SKKN này chúng tôi lựa chọn giới thiệu và xin được trình bày cụ thể quá
trình tổ chức dạy học 2 chủ đề STEM với các hình thức dạy học như đã nói trên
như sau.
Y

2.1. Thiết kế tiến trình dạy học có sử dụng phƣơng pháp dạy học STEM –
QU

Chủ đề: BẢN ĐỒ SAO QUAY


CHỦ ĐỀ: BẢN ĐỒ SAO QUAY
Môn học: Chuyên đề Vật lí Lớp 10
M

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức: Sau khi thực hiện bài học này, học sinh sẽ biết được các kiến thức
về chòm sao, bao gồm:
+ Học sinh nhận biết được hình dạng, đặc điểm và nguồn gốc của một số chòm
sao.
Y

+ Học sinh hiểu được cơ sở lý luận của việc xác định phương hướng thông qua
DẠ

các chòm sao.


2. Năng lực:
+ Biết cách xác định phương hướng bằng các chòm sao.

10
+ Đề xuất được phương án thiết kế bản đồ sao quay, dự kiến được nguyên vật
liệu, kế hoạch triển khai chế tạo bản đồ sao quay.
+ Xác định được trên bản đồ sao vị trí các chòm sao: Gấu Lớn, Gấu Nhỏ, Thiên

AL
Hậu.
+ Xác định được vị trí sao Bắc Cực trên nền trời sao.

CI
+ Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm, thuyết trình, lắng nghe, tư duy phản biện,
sáng tạo.

FI
3. Phẩm chất:
+ Sẵn sàng áp dụng kiến thức hiểu biết của mình vào các hoạt động thực tiễn.

OF
+ Tác phong làm việc khoa học, hào hứng, yêu thích môn học.
+ Tinh thần nỗ lực phấn đấu cá nhân kết hợp chặt chẽ với tinh thần hợp tác
trong học tập, ý thức tự học hỏi ở người khác.
+ Nhiệt tình tham gia các hoạt động, tích cực tìm hiểu kiến thức và trách nhiệm
trong hoạt động nhóm.
ƠN
+ Tỉ mỉ, cẩn trọng và tuân thủ các quy tắc an toàn trong giờ học.
4. Định hƣớng phát triền năng lực Stem:
NH
+ Khoa học (S): Xác định được hình dạng của một số chòm sao trên bản đồ sao;
Vận dụng bản đồ sao xác định được vị trí của một số chòm sao và sao Bắc Cực
trên bầu trời.
+ Công nghệ (T): Sử dụng thành thạo các công cụ, dao kéo, súng bắn keo, đinh
Y

ghim ... trong quá trình thiết kế bản đồ sao.


QU

+ Kỹ thuật (E): Hiểu được nguyên lý cơ bản của bản đồ sao quay, quy trình
trong tài liệu hướng dẫn; vẽ thiết kế và lắp ráp được bản đồ sao quay theo đúng
quy trình.
+ Toán (M): Đo đạc được chính xác tỷ lệ của các vật liệu trong quá trình thực
hành; tính toán nguyên vật liệu phù hợp; thiết kế bản đồ sao quay chính xác có
M

thể hoạt động được.


II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Giáo viên
- Giáo án, các trang web tham khảo.
How to Make a Solar System Model (with Pictures) - wikiHow
Y

2. Học sinh
DẠ

* Học sinh chuẩn bị hoặc được phát một số dụng cụ như:


+ Vào web hướng dẫn bằng link sau: Make your own planisphere - In-The-
Sky.org

11
Thiết lập tọa độ và in bầu trời sao ở nơi mình ở
+ Bìa cứng (40 cm x 40 cm);

AL
+ Dụng cụ chế tạo: súng bắn keo, thanh keo, bút màu, kéo, keo hai mặt, đinh
ghim, bút chì, thước ....
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

CI
Hoạt động 1 (Mở đầu): Tạo tình huống có vấn đề
a) Mục tiêu:

FI
- Học sinh xác định được nhiệm vụ học tập của bài Xác định phương hướng.
- Xác định nhiệm vụ thiết kế, chế tạo bản đồ sao quay.

OF
b) Nội dung:
* Học sinh được yêu cầu lắng nghe và trả lời câu hỏi:
+ Thời cổ đại, khi khoa học kỹ thuật chưa phát triển, con người có thể xác định
phương hướng bằng cách nào ?
ƠN
+ Trên bầu trời có vô số vì sao, vậy làm thế nào để xác định được vị trí của các
chòm sao?
NH
- Học sinh thảo luận và bày tỏ ý kiến, ghi nhận nhiệm vụ thiết kế và chế tạo bản
đồ sao quay
c) Sản phẩm:
- Ý kiến của các nhóm, câu trả lời của học sinh.
Y

d) Tổ chức thực hiện:


QU

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
* Chuyển giao nhiệm vụ
Ngày nay, có rất nhiều thiết bị hiện đại Tiếp nhận nhiệm vụ,
giúp chúng ta dễ dàng xác định phương
M

hướng và vị trí.
+ Vậy khi chưa có những phương thức

hiện đại đó, con người có những cách


nào để xác định phương hướng một
cách chính xác.
Y

+ Trên bầu trời có vô số vì sao, vậy


làm thế nào để xác định được vị trí của
DẠ

các chòm sao?


* Thực hiện nhiệm vụ

12
- GV quan sát, theo dõi, hướng dẫn Thảo luận cặp đôi, thống nhất câu trả
lời.

AL
* Báo cáo, thảo luận
Cá nhân học sinh trả lời câu hỏi của

CI
giáo viên.
Có thể đưa ra các hình ảnh minh họa,
các câu chuyện, bộ phim nói về việc

FI
xác định phương hướng của người xưa.
* Kết luận, nhận định

OF
Từ xa xưa, con người đã biết quan sát - Xác định nhiệm vụ của bài:
bầu trời và coi đó là một phần của cuộc + hình dạng, đặc điểm và nguồn gốc
sống. Qua nhiều thời k quan sát bầu của một số chòm sao; cách quan sát sao
trời, con người đã biết định hướng
bằng các vì sao và tưởng tượng ra
những hình mẫu, nhóm chúng thành
các chòm sao rồi gắn chúng với những
ƠN Bắc Cực
+ thiết kế, chế tạo bản đồ sao quay

câu chuyện thần thoại để dễ dàng hơn


NH

trong việc định hướng hàng hải, tính


toán trong nông nghiệp và đi trên sa
mạc ... Ngày nay, có rất nhiều thiết bị
hiện đại có thể giúp chúng ta định
Y

hướng một cách dễ dàng, nhưng việc


định hướng bằng các vì sao trên bầu
QU

trời không vì thế mà bị bỏ quên, chúng


thậm chí có ích trong trường hợp chúng
ta đi lạc, làm cho cuộc sống của chúng
ta phong phú, thú vị, sáng tạo hơn.
M

Tuy nhiên, để định hướng được bằng


các ngôi sao, chúng ta cần biết cách
xác định được vị trí của chúng trên bầu

trời. Và với những người mới học quan


sát bầu trời thì điều này cực k khó
khăn, vì vậy chúng ta cần một bản đồ
sao giúp xác định được vị trí của các
Y

chòm sao trên bầu trời và bản đồ sao


DẠ

quay là một vật dụng cực k hứu ích.


Bản đồ sao quay là một trong những
dụng cụ hỗ trợ quan sát thiên văn khá
đắc lực cho những người mới làm quen
13
với bầu trời. Ưu điểm của nó là dễ
dàng xác định được vị trí và hình dạng
các chòm sao trên bầu trời dựa các

AL
tham số như độ cao, phương hướng và
thời điểm quan sát. Bản đồ sao quay
còn có ưu điểm là nhỏ gọn thích hợp

CI
cho những chuyến du lịch dã ngoại có
thể dễ dàng mang theo trong hành lý.

FI
Bản đồ sao quay là gì ?
Bản đồ sao quay mô phỏng sự quay
của thiên cầu theo thời gian

OF
Nguyên tắc của bản đồ sao quay : là sự
phối hợp giữa tọa độ cực và tọa độ
chân trời.
Bản đồ sao quay gồm có 2 phần:
- Phần đĩa thể hiện bầu trời có thể xoay
được quanh tâm là cực Nam hay cực
ƠN
Bắc (bản đồ của nửa thiên cầu theo tọa
NH
độ cực)
- Phần cố định bao phía bên ngoài thể
hiện ranh giới bầu trời và được trang trí
thêm hình ảnh các thông tin …
Y

Giáo viên giao nhiệm vụ của bài học:


QU

* Nhiệm vụ cá nhân:
+ Xác định một số chòm sao trên bản
đồ sao, các xác định một số sao chính
trong chòm sao.
M

+ Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt những đặc


điểm chính của một số chòm sao.

* Nhiệm vụ của nhóm:


+ Thiết kế, chế tạo, báo cáo sản phẩm
“Bản đồ sao quay”.
Y

Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền, thực hiện nhiệm vụ cá nhân
DẠ

(có thể cho học sinh hoàn thành ở nhà, lên lớp chỉ báo cáo sản phẩm của cá
nhân)

14
a) Mục tiêu: Qua hoạt động này học sinh sẽ
+ Hiểu được cơ sở việc xác định phương hướng bằng các chòm sao.

AL
+ Xác định được vị trí của một số chòm sao trên bản đồ sao.
+ Nhận biết được đặc điểm, hình dạng và nguồn gốc của một số chòm sao.
b) Nội dung:

CI
+ HS nghiên cứu SGK, các nguồn tài liệu khác và hoàn thành các nhiệm vụ cá
nhân ở nhà.

FI
+ Trình bày tại lớp một số sản phẩm thực hiện nhiệm vụ cá nhân của học sinh.
c) Sản phẩm: Phần trả lời các câu hỏi và nội dung vở ghi.

OF
+ Phiếu học tập hệ thống kiến thức của học sinh.
+ Sơ đồ tư duy tóm tắt đặc điểm chính của một số chòm sao.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
* Chuyển giao nhiệm vụ
ƠN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

- GV kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của + Tiếp nhận nhiệm vụ cá nhân.


NH

HS.
- Nêu nhiệm vụ tại lớp:
+ Trả lời nhanh câu hỏi của GV.
Y

+ Thuyết trình sơ đồ tư duy của cá


nhân.
QU

* Thực hiện nhiệm vụ


- GV theo dõi, hỗ trợ học sinh. Giới + Chuẩn bị các phiếu học tập, sơ đồ tư
thiệu các trang web cung cấp bản đồ duy...
M

sao giúp học sinh tìm hiểu trực quan


các chòm sao.

Sky chart (old version) (heavens-


above.com)
Charts of the Night Sky - In-The-
Sky.org
Y

- GV có thể cung cấp các tài liệu tham


DẠ

khảo cho hs hoàn thành bài tóm tắt kiến


thức cơ bản, sơ đồ tư duy của mình.
* Báo cáo, thảo luận

15
- GV chiếu các chòm sao, bản đồ sao, Thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
gọi bất k học sinh

AL
+ gọi tên các chòm sao
+ tìm các chòm sao trên bản đồ sao.
- GV yêu cầu học sinh thuyết trình sơ

CI
đồ tư duy của mình (có thể chụp ảnh
sản phẩm của HS chiếu lên bảng).

FI
* Kết luận, nhận định
- GV nhận xét, cho điểm, - Kiểm tra, bổ sung, tổng hợp lại kiến

OF
- Chốt kiến thức cơ bản (có thể gửi cho thức.
HS bảng tóm tắt kiến thức của GV cho - Bổ sung sơ đồ tư duy, nếu cần.
HS tham khảo): các chòm sao, đặc
điểm của các chòm sao, cách xác định
phương hướng bằng các chòm sao...
ƠN
Hoạt động 3: Đề xuất và lựa chọn giải pháp thiết kế - chế tạo bản đồ sao
NH
quay.
a) Mục tiêu:
- Học sinh thiết kế được bản đồ sao quay, dự kiến được nguyên vật liệu, kế
hoạch triển khai chế tạo bản đồ sao quay.
Y

- Học sinh hoạt động nhóm, phân chia công việc hiệu quả trong quá trình làm
QU

việc.
b) Nội dung:
- Học sinh làm việc nhóm để hoàn thành bản thiết kế bản đồ sao quay.
c) Sản phẩm: sản phẩm chung trong hồ sơ học tập của nhóm
M

+ Bảng phân chia công việc.


+ Bản vẽ thiết kế bản đồ sao quay.


+ Bảng dự kiến nguyên vật liệu
d) Tổ chức hoạt động:
Y

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
DẠ

* Chuyển giao nhiệm vụ


- GV nêu nhiệm vụ của nhóm: Thảo + Tiếp nhận nhiệm vụ của nhóm.
luận, thống nhất, hoàn thành các công

16
việc:
+ Bảng phân chia công việc.

AL
+ Bản vẽ thiết kế bản đồ sao quay.
+ Bảng dự kiến nguyên vật liệu

CI
- GV giới thiệu một số trang web
hướng dẫn, đề nghị học sinh tìm hiểu
thêm trên mạng để đưa ra phương án

FI
tối ưu cho nhóm mình.
+ Trang web cung cấp bản đồ sao quay
(thiết lập theo vĩ độ nơi ở của bạn)

OF
Make your own planisphere - In-The-
Sky.org
Tham khảo cách làm bản đồ sao quay ở
web này, (có thể dùng phần mềm dịch
sang tiếng Việt), từ đó đưa ra phương
án tối ưu cho nhóm mình.
ƠN
+ Trang web hướng dẫn bản đồ sao
NH
quay
Tự làm bản đồ Sao quay - ICT - Viet
Nam (google.com)
Y

* Thực hiện nhiệm vụ


QU

- Quan sát, theo dõi, hỗ trợ các nhóm + Thảo luận, thống nhất việc phân
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. công công việc của các thành viên
trong nhóm.
+ Tìm hiểu thông tin trên mạng, thảo
M

luận để tìm hiểu nguyên lý hoạt động


của bản đồ sao quay.

+ Thiết kế bản vẽ của bản đồ sao quay,


thống nhất ý tưởng với các thành viên
trong nhóm.
Y

+ Thảo luận, thống nhất dự kiến


nguyên vật liệu để thực hiện thiết kế
DẠ

bản đồ sao quay.


+ Cá nhân/nhóm nhỏ thực hiện nhiệm
vụ theo sự phân công.

17
(Thư ký ghi chép, lưu hồ sơ học tập)
* Báo cáo, thảo luận

AL
- GV yêu cầu các nhóm cử đại diện - Đại diện nhóm trình bày
trình bày bản thiết kế của nhóm mình. + Nguyên lý hoạt động của bản đồ sao

CI
- GV yêu cầu các nhóm nhận xét, góp ý quay.
ý tưởng của nhóm bạn. + Bản thiết kế của nhóm, giải thích các
ghi chú, nguyên vật liệu.

FI
- Theo dõi phần trình bày của nhóm
bạn, nhận xét, góp ý và rút kinh

OF
nghiệm cho bản thiết kế của nhóm
mình.
* Kết luận, nhận định

nhóm. ƠN
- GV nhận xét, đánh giá hoạt động - Ghi nhận ý kiến nhận xét của giáo
viên.
- Rút kinh nghiệm, bổ sung vào hồ sơ
của nhóm mình.
NH

Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm và đánh giá (có thể thực hiện ở nhà)
a) Mục tiêu:
Y

- Học sinh chế tạo được bản đồ sao quay dựa trên bản thiết kế của nhóm, với các
nguyên vật liệu tự chuẩn bị hoặc được nhận ở giáo viên.
QU

- Thử nghiệm và đánh giá sản phẩm.


b) Nội dung:
- Học sinh làm việc nhóm để hoàn thành sản phẩm bản đồ sao quay.
M

c) Sản phẩm: sản phẩm chung của nhóm


+ Bản đồ sao quay

d) Tổ chức hoạt động:


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Y

* Chuyển giao nhiệm vụ


DẠ

- GV yêu cầu các nhóm + Tiếp nhận nhiệm vụ của nhóm.


+ chuẩn bị các nguyên vật liệu theo + Chuẩn bị các nguyên vật liệu:
dự kiến của nhóm

18
+ Chế tạo sản phầm “Bản đồ sao
quay”

AL
Kéo

CI
FI
OF
Tấm nhựa gắn bản đồ sao.

ƠN
Súng bắn keo
Thước, bút,…
NH

* Thực hiện nhiệm vụ


- Quan sát, theo dõi, hỗ trợ các + Thảo luận, thống nhất việc phân công
nhóm trong quá trình thực hiện công việc của các thành viên trong
nhiệm vụ. nhóm.
Y

+ Cá nhân/nhóm nhỏ thực hiện nhiệm


QU

vụ theo sự phân công: chế tạo bản đồ


sao quay.
(Thư ký ghi chép, lưu hồ sơ học tập)
Các bước thiết kế bản đồ sao tham
M

khảo:
Tìm kiếm bản đồ sao tại địa phương

(theo đường link web GV cung cấp)


Y
DẠ

19
Xác định các chòm sao thường thấy

AL
CI
Dán bản đồ sao lên bìa nhựa

FI
OF
ƠN
Sản phẩm hoàn chỉnh
NH
* Báo cáo, thảo luận
- GV yêu cẩu các nhóm báo cáo quá - Đại diện nhóm trình bày
trình thực hiện nhiệm vụ: khó khăn - Hỗ trợ các nhóm khác, nếu cần.
gặp phải khi chế tạo, thử nghiệm sản
phẩm, sự hợp tác của các bạn trong
Y

nhóm.
QU

- Yêu cầu các nhóm nhận xét, giúp


giải quyết khó khăn của nhóm bạn.
* Kết luận, nhận định
- GV nhận xét, đánh giá hoạt động - Ghi nhận ý kiến nhận xét của giáo
M

nhóm. viên.
- Giải đáp thắc mắc - Rút kinh nghiệm, bổ sung vào hồ sơ

của nhóm mình.

Hoạt động 5: Đánh giá sản phẩm, điều chỉnh sản phẩm bản đồ sao quay.
Y

a) Mục tiêu:
DẠ

- Học sinh giới thiệu sản phẩm và cách sử dụng sản phẩm của nhóm mình trước
lớp.
b) Nội dung:
20
- Giới thiệu sản phẩm và cách sử dụng sản phẩm của nhóm mình trước lớp.
c) Sản phẩm:

AL
+ Kịch bản giới thiệu sản phẩm (lưu trong hồ sơ)
+ Phần thuyết trình của học sinh trước lớp.
d) Tổ chức hoạt động:

CI
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

FI
* Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu các nhóm lên trình + Tiếp nhận nhiệm vụ của nhóm.

OF
bày sản phẩm
* Thực hiện nhiệm vụ
- Quan sát, theo dõi, hỗ trợ các + Thảo luận, thống nhất việc phân công

nhiệm vụ. ƠN
nhóm trong quá trình thực hiện công việc của các thành viên trong nhóm.
+ Thảo luận thống nhất kịch bản thuyết
trình giới thiệu sản phẩm và hướng dẫn sử
dụng sản phẩm trước lớp.
NH
+ Cá nhân/nhóm nhỏ thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công.
(Thư ký ghi chép, lưu hồ sơ học tập)
Y

* Báo cáo, thảo luận


- GV yêu cầu các nhóm cử đại diện - Đại diện nhóm trình bày sản phẩm của
QU

thuyết trình sản phẩm của nhóm nhóm. Chú ý chia sẻ phần cải tiến sản
mình phẩm sau khi thử nghiệm.
- GV yêu cầu các nhóm nhận xét,
góp ý ý tưởng của nhóm bạn.
M

- GV yêu cầu HS xác định một số


chòm sao dự kiến quan sát được

theo một số khung giờ và yêu cầu


HS buổi tối quan sát thử nghiệm
Y

- Theo dõi phần trình bày của nhóm bạn,


DẠ

nhận xét, góp ý và rút kinh nghiệm cho


bản thiết kế của nhóm mình.
* Kết luận, nhận định

21
- GV nhận xét, đánh giá hoạt động - Ghi nhận ý kiến nhận xét của giáo viên.
nhóm. - Rút kinh nghiệm, bổ sung vào hồ sơ của

AL
- GV đánh giá sản phẩm. nhóm mình.

CI
BẢNG ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM CỦA NHÓM

FI
Điểm
Điểm

OF
Tiêu chí Mô tả đạt Ghi chú
tối đa
đƣợc
+ Thiết kế đẹp, trình bày rõ 18 Hình thức tương
ràng, sáng tạo. đối đẹp,kích
THIẾT
KẾ ƠN
+ Thể hiện đầy đủ thông tin,
kích thước các nguyên vật liệu
20 thước ,vật liệu
phù hợp
sử dụng
NH
Các thành viên trong nhóm làm 20
LÀM việc tích cực, hỗ trợ, giúp đỡ
VIỆC lẫn, không có thành viên ngồi 20
NHÓM chơi, biết cách giải quyết mâu
thuẫn.
Y

Sản phẩm sử dụng được, có tính 19


QU

chính xác cao, có tính thẩm mĩ,


SẢN độc đáo, sáng tạo. 20
PHẨM
Các thành viên trong nhóm đều
biết cách sử dụng thành thạo.
M

+ Giới thiệu được đầy đủ quy 20


trình thiết kế sản phẩm, giải

thích được nguyên lý, cách sử


dụng bản đồ sao quay.
TRUYỀN
+ Phong cách thuyết trình tự 20
THÔNG
tin, sáng tạo, lôi cuốn người
Y

xem.
DẠ

+ Phát huy tối đa sự đóng góp


của các thành viên trong nhóm
NHẬT + Hồ sơ học tập của nhóm đầy 20 20

22
KÝ đủ, thể hiện được quá trình thiết
kế - chế tạo sản phẩm

AL
2.2. Thiết kế tiến trình dạy học có sử dụng phƣơng pháp dạy học STEM –
Chủ đề: HỆ MẶT TRỜI
CHỦ ĐỀ: HỆ MẶT TRỜI

CI
Môn học: Chuyên đề Vật lí Lớp10
Thời gian thực hiện: 2 tiết tại lớp

FI
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Sau khi thực hiện bài học này, học sinh sẽ biết được các kiến thức

OF
về :
+ Cấu trúc của Hệ Mặt Trời với các hành tinh; vị trí của Hệ Mặt Trời trong vũ trụ
và chỉ ra được đặc điểm của các hành tinh trong Hệ Mặt Trời.
+ Đặc điểm chuyển động của Trái đất - Mặt Trời - Mặt Trăng
2. Năng lực: ƠN
+ Học sinh đề xuất được phương án thiết kế được mô hình chuyển động của Hệ
Mặt Trời từ những nguyên liệu và yêu cầu của giáo viên.
NH

+ Lắp được mạch điện đơn giản với bóng đèn và nguồn điện.
+ Dựa vào mô hình phân tích và giải thích được đặc điểm chuyển động của một
số hành tinh trên nền trời sao; phân biệt và giải thích được nguyên nhân của hiện
tượng thủy triều, hiện tượng nhật thực và nguyệt thực.
Y

+ Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm, thuyết trình, lắng nghe, tư duy phản biện.
QU

3. Phẩm chất:
+ Sẵn sàng áp dụng kiến thức hiểu biết của mình vào các hoạt động thực tiễn.
+ Tác phong làm việc khoa học, hào hứng, yêu thích môn học.
+ Tinh thần nỗ lực phấn đấu cá nhân kết hợp chặt chẽ với tinh thần hợp tác
M

trong học tập, ý thức tự học hỏi ở người khác.


+ Nhiệt tình tham gia các hoạt động, tích cực tìm hiểu kiến thức và trách nhiệm
trong hoạt động nhóm.
+ Tỉ mỉ, cẩn trọng và tuân thủ các quy tắc an toàn trong giờ học.
4. Định hƣớng phát triền năng lực Stem:
Y

+ Khoa học (S): Nhận biết được các hành tinh trong Hệ Mặt Trời và vị trí, đặc
DẠ

điểm của chúng; giải thích được đặc điểm chuyển động của các hành tinh, thiên
thể trên nền trời sao; Xác định được một số hiện tượng thiên văn và giải thích
được nguyên nhân hình thành.

23
+ Công nghệ (T): Sử dụng thành thạo các công cụ, dao kéo, súng bắn keo, đinh
ghim ... trong quá trình thiết kế mô hình Hệ Mặt Trời.
+ Kỹ thuật (E): Thiết kế mô hình theo quy trình thiết kế kỹ thuật, hiểu được quy

AL
trình trong tài liệu hướng dẫn; vẽ được bản thiết kế mô hình chuyển động của Hệ
Mặt Trời từ những nguyên liệu cho trước.

CI
+ Toán (M): Đo đạc, thiết kế tỷ lệ các hành tinh phù hợp; sử dụng nguyên vật
liệu hợp lý; giải thích được các hiện tượng thiên văn dựa trên mô hình Toán học.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

FI
1. Giáo viên
- Giáo án, các trang web tham khảo.

OF
https://youtu.be/2eRTxuitCEI
How to Make a Solar System Model (with Pictures) - wikiHow
solar system working model - new design - innovative science project - diy |
craftpiller - YouTube
ƠN
3D model of lunar and solar eclipse school science project by Do-InMinutes -
YouTube
NH
solar lunar eclipse working model | science project - diy | howtofunda
@craftpiller - YouTube
- Web hướng dẫn tính kích thước mô hình các hành tinh tương ứng với kích
thước thật. Nhập kích thước dự tính sẽ làm cho mô hình Mặt Trời, sẽ ra kích
thước tương ứng của các hành tinh. Ví dụ ở hình dưới
Y

Build a Solar System Model | Exploratorium


QU
M

Y
DẠ

- Hướng dẫn HS cách dịch các trang tiếng Anh sang tiếng Việt để tham khảo.

24
2. Học sinh
* Học sinh chuẩn bị hoặc được phát một số dụng cụ như:

AL
+ Hoàn thành các PHT hệ thống kiến thức.
+ Vật liệu làm các hành tinh: bóng nhựa đủ các kích cỡ, hoặc đất nặn, hoặc quả
cầu làm bằng xốp.

CI
+ Làm Mặt Trời: Bóng đèn, chui đèn, bộ nguồn, ống nhựa PVC làm trụ gắn bóng
đèn . . .

FI
+ Dụng cụ chế tạo: súng bắn keo, thanh keo, bút màu hoặc màu nước, kéo, keo
hai mặt, dây thép, kìm cắt đây thép, bút chì, thước; bìa carton hoặc thùng chắn
sáng cho mô hình. ....

OF
+ Các nguyên vật liệu khác do học sinh tự chuẩn bị để hoàn thiện cho sản phẩm
của nhóm độc đáo, sáng tọa.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

ƠN
Hoạt động 1 (Mở đầu): Tạo tình huống có vấn đề
a) Mục tiêu:
- Học sinh xác định được nhiệm vụ học tập của bài học “Đặc điểm chuyển động
NH
nhìn thấy của một số thiên thể trên nền trời sao” và “Nhật thực, Nguyệt
thực, Thủy triều”
b) Nội dung:
- Học sinh thảo luận các câu hỏi của giáo viên và bày tỏ ý kiến, ghi nhận nhiệm
Y

vụ
QU

c) Sản phẩm:
- Học sinh trình bày được các hiện tượng thiên văn quan sát được trên Trái Đất.
- Học sinh hứng thú với chủ đề, xác định được nhiệm vụ học tập.
d) Tổ chức thực hiện:
M

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

* Chuyển giao nhiệm vụ


ĐVĐ: Xung quanh chúng ta có rất nhiều Tiếp nhận nhiệm vụ,
hiện tượng thiên văn, các em đã quan sát Thảo luận nhóm theo bàn để trả lời
được những hiện tượng thiên văn nào ?
Y

câu hỏi của GV


Làm thế nào để có thể giải thích được
DẠ

các hiện tượng đó một cách trực quan, dễ


hiểu nhất ?
* Thực hiện nhiệm vụ

25
- GV quan sát, theo dõi, hướng dẫn Thảo luận nhóm theo bàn, thống nhất
câu trả lời.

AL
* Báo cáo, thảo luận
Cá nhân học sinh trình bày ý kiến của

CI
nhóm.
* Kết luận, nhận định

FI
Vũ trụ là ngành khoa học luôn thu hút - Xác định nhiệm vụ của bài
được sự quan tâm của nhiều người. Nó
cung cấp cho ta những kiến thức về vũ

OF
trụ bao la, giải thích các hiện tượng thiên
văn k thú trên cơ sở khoa học. Nếu như
trước đây, con người cho rằng mình là
trung tâm của vụ trụ, thì ngày nay chúng

cùng nhỏ bé trong đó. Vũ trụ của chúng ƠN


ta biết rằng chúng ta chỉ là một phần vô

ta bao la và rộng lớn vượt tầm nhận thức


của con người. Tuy nhiên, bằng sự nỗ
NH
lực và phát triển vượt bậc, con người
cũng đã khám phá ra rất nhiều bí ẩn xung
quanh vũ trụ trong đó có Hệ Mặt Trời –
hệ hành tinh mà Trái Đất của chúng ta
nằm trong đó.
Y

Các hiện tượng chúng ta quan sát được


QU

trên Trái Đất đều có liên hệ mật thiết với


sự chuyển động của các thiên thể trong
Hệ Mặt Trời. Để giải thích được các hiện
tượng này chúng ta cần quan sát được sự
chuyển động của chúng. Tuy nhiên, việc
M

quan sát trực tiếp chuyển động của các


hành tinh trong Hệ Mặt Trời là đều

không thể, vậy làm thế nào để chúng ra


có thể quan sát được chuyển động của
các hành tinh một cách trực quan nhất.?
<Giáo viên trao đổi, thảo luận với học
Y

sinh>
DẠ

- Bằng các thiết bị máy móc và tính toán,


các nhà khoa học đã nghiêm cứu và đưa
ra những bằng chứng về chuyển động
của các hành tinh trong Hệ Mặt Trời,
26
chúng ta có thể vận dụng các kiến thức
đó để xây dựng một mô hình Hệ Mặt
Trời, giúp chúng ta lý giải được các hiện

AL
tượng một cách trực quan và sinh động
nhất.

CI
FI
OF
<GV giao nhiệm vụ, mục tiêu của bài
học>
1. Nhiệm vụ cá nhân:
+ Hoàn thành các PHT của bài học.
ƠN
NH
+ Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt những đặc
điểm chính của các hành tinh, đặc biệt
nói rõ hơn ở các hành tinh đất đá.
+ Vẽ sơ đồ tư duy “Các hiện tượng thiên
văn” Nhật Thực, Nguyệt Thực, Thủy
Y

Triều.
QU

2. Nhiệm vụ nhóm:
+ Thiết kế bản vẽ mô hình Hệ Mặt trời;
hoặc mô hình Mặt Trời – Trái Đất – Mặt
Trăng.
M

+ Chế tạo mô hình Hệ Mặt Trời; mô hình


Mặt Trời – Trái Đất – Mặt Trăng.

+ Báo cáo sản phẩm của nhóm trước lớp.

Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền, thực hiện nhiệm vụ cá nhân
Y

a) Mục tiêu: Qua hoạt động này học sinh sẽ


DẠ

+ Học sinh ghi nhớ được những kiến thức cơ bản về Hệ Mặt Trời, đặc điểm
chuyển động của các hành tinh trong Hệ Mặt Trời. Các hiện tượng Nhật Thực,
Nguyệt Thực, Thủy Triều.

27
+ Thuyết trình sơ đồ tư duy trước lớp.
b) Nội dung:

AL
+ Học sinh đọc SGK, tham khảo các nguồn tài liệu khác hoàn thành nhiệm vụ cá
nhân.
+ Học sinh trả lời các câu hỏi kiểm tra kiến thức

CI
+ Học sinh thuyết trình sơ đồ tư duy của mình trước lớp.
c) Sản phẩm: Phần trả lời các câu hỏi và nội dung vở ghi.

FI
+ Phiếu học tập bài học của học sinh.
+ Câu trả lời các câu hỏi kiểm tra kiến thức.

OF
+ Sơ đồ tư duy về đặc điểm của các hành tinh trong Hệ Mặt Trời.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
* Chuyển giao nhiệm vụ ƠN
- GV kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của + Tiếp nhận nhiệm vụ cá nhân.
HS.
NH

- Nêu nhiệm vụ tại lớp:


+ Trả lời nhanh câu hỏi của GV.
+ Thuyết trình sơ đồ tư duy của cá
Y

nhân.
QU

* Thực hiện nhiệm vụ


- GV theo dõi, hỗ trợ học sinh. Giới + Chuẩn bị các phiếu học tập, sơ đồ tư
thiệu các trang web, các ứng dụng tra duy...
cứu thông tin về Hệ Mặt Trời.
M

- GV có thể cung cấp các tài liệu tham


khảo cho hs hoàn thành bài tóm tắt
kiến thức cơ bản, sơ đồ tư duy của

mình.
* Báo cáo, thảo luận
- GV đặt câu hỏi, gọi bất k học sinh Thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
Y

trả lời nhanh để kiểm tra kiến thức cơ


DẠ

bản.
- GV yêu cầu học sinh thuyết trình sơ
đồ tư duy của mình (có thể chụp ảnh

28
sản phẩm của HS chiếu lên bảng).
* Kết luận, nhận định

AL
- GV nhận xét, cho điểm, - Kiểm tra, bổ sung, tổng hợp lại kiến
- Chốt kiến thức cơ bản (có thể gửi cho thức.
HS bảng tóm tắt kiến thức của GV cho - Bổ sung sơ đồ tư duy, nếu cần.

CI
HS tham khảo):

FI
Hoạt động 3: Đề xuất và lựa chọn giải pháp thiết kế - chế tạo .

OF
a) Mục tiêu:
- Học sinh vẽ được bản thiết kế mô hình Hệ Mặt Trời, hoặc mô hình Mặt Trời –
Trái Đất – Mặt Trăng.thể hiện chi tiết các kích thước, vật liệu ...

ƠN
- Học sinh hoạt động nhóm, phân chia công việc hiệu quả trong quá trình làm
việc.
b) Nội dung:
NH
- Học sinh làm việc nhóm để hoàn thành bản vẽ thiết kế mô hình Hệ Mặt Trời;
hoặc mô hình Mặt Trời – Trái Đất – Mặt Trăng.
c) Sản phẩm: sản phẩm chung trong hồ sơ học tập của nhóm
+ Bảng phân chia công việc.
Y

+ Bản vẽ thiết kế mô hình Hệ Mặt Trời; hoặc mô hình Mặt Trời – Trái Đất – Mặt
QU

Trăng.
+ Bảng dự kiến nguyên vật liệu
d) Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
M

* Chuyển giao nhiệm vụ


- GV nêu nhiệm vụ của nhóm: Thảo + Tiếp nhận nhiệm vụ của nhóm.
luận, thống nhất, hoàn thành các công
việc:
+ Bảng phân chia công việc.
Y

+ Bản vẽ thiết kế
DẠ

+ Bảng dự kiến nguyên vật liệu


- GV giới thiệu một số trang web
hướng dẫn, đề nghị học sinh tìm hiểu

29
thêm trên mạng để đưa ra phương án
tối ưu cho nhóm mình.

AL
* Thực hiện nhiệm vụ
- Quan sát, theo dõi, hỗ trợ các nhóm + Thảo luận, thống nhất việc phân công
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. công việc của các thành viên trong

CI
nhóm.
+ Tìm hiểu thông tin trên mạng, thảo

FI
luận để tìm hiểu
+ Thiết kế bản vẽ của mô hình Hệ Mặt
Trời hoặc mô hình Mặt Trời – Trái Đất

OF
– Mặt Trăng; thống nhất ý tưởng với
các thành viên trong nhóm.
+ Thảo luận, thống nhất dự kiến
nguyên vật liệu để thực hiện thiết kế.
ƠN+ Cá nhân/nhóm nhỏ thực hiện nhiệm
vụ theo sự phân công.
(Thư ký ghi chép, lưu hồ sơ học tập)
NH

* Báo cáo, thảo luận


- GV yêu cầu các nhóm cử đại diện - Đại diện nhóm trình bày
trình bày bản thiết kế của nhóm mình. + Bản thiết kế của nhóm, giải thích các
Y

- GV yêu cầu các nhóm nhận xét, góp ghi chú, nguyên vật liệu.
ý ý tưởng của nhóm bạn.
QU

- Theo dõi phần trình bày của nhóm


bạn, nhận xét, góp ý và rút kinh nghiệm
cho bản thiết kế của nhóm mình.
* Kết luận, nhận định
M

- GV nhận xét, đánh giá hoạt động - Ghi nhận ý kiến nhận xét của giáo
nhóm. viên.

- Rút kinh nghiệm, bổ sung vào hồ sơ


của nhóm mình.
Y

Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm và đánh giá (có thể thực hiện ở nhà)
DẠ

a) Mục tiêu:
- Học sinh chế tạo được mô hình Hệ Mặt Trời dựa trên bản thiết kế của nhóm,
với các nguyên vật liệu tự chuẩn bị hoặc được nhận ở giáo viên. (hoặc mô hình
Mặt Trời – Trái Đất – Mặt Trăng.)
30
- Thử nghiệm và đánh giá sản phẩm.
b) Nội dung:

AL
- Học sinh làm việc nhóm để hoàn thành sản phẩm mô hình Hệ Mặt Trời theo
bản vẽ.
- Tuân thủ kế hoạch làm việc, hỗ trợ giú đỡ các thành viên trong nhóm.

CI
c) Sản phẩm: sản phẩm chung của nhóm
+ Mô hình Hệ Mặt Trời

FI
d) Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

OF
* Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu các nhóm + Tiếp nhận nhiệm vụ của nhóm.
+ chuẩn bị các nguyên vật liệu theo dự Các nguyên liệu cần thiết
kiến của nhóm ƠN + Vật liệu làm các hành tinh: bóng
+ Chế tạo sản phẩm mô hình Hệ Mặt nhựa đủ các kích cỡ, hoặc đất nặn,
Trời, mô hình Mặt trăng – trái đất – mặt hoặc quả cầu làm bằng xốp.
NH
trời
Y
QU

+ Làm Mặt Trời


M

+ Dụng cụ chế tạo: súng bắn keo,


thanh keo, bút màu hoặc màu nước,

kéo, keo hai mặt, dây thép, kìm cắt


đây thép, bút chì, thước; bìa carton
hoặc thùng chắn sáng cho mô hình.
Y
DẠ

31
* Thực hiện nhiệm vụ
- Quan sát, theo dõi, hỗ trợ các nhóm + Thảo luận, thống nhất việc phân

AL
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. công công việc của các thành viên
trong nhóm.
+ Cá nhân/nhóm nhỏ thực hiện

CI
nhiệm vụ theo sự phân công: chế tạo
mô hình Hệ Mặt Trời.

FI
(Thư ký ghi chép, lưu hồ sơ học tập,
chú ý bản phân công công việc các

OF
thành viên trong nhóm)
- Tạo trục quay cho mô hình:

ƠN
NH

Sơn màu trái đất, mặt trời, mặt trặng


và các hành tinh:
Y
QU
M

Gắn các hành tinh vào trục hoặc mô


hình:
Y
DẠ

32
* Báo cáo, thảo luận
- GV yêu cầu các nhóm báo cáo quá - Đại diện nhóm trình bày

AL
trình thực hiện nhiệm vụ: khó khăn gặp - Hỗ trợ các nhóm khác, nếu cần.
phải khi chế tạo, thử nghiệm sản phẩm,
sự hợp tác của các bạn trong nhóm.

CI
- Yêu cầu các nhóm nhận xét, giúp giải
quyết khó khăn của nhóm bạn.

FI
* Kết luận, nhận định
- GV nhận xét, đánh giá hoạt động - Ghi nhận ý kiến nhận xét của giáo

OF
nhóm. viên.
- Giải đáp thắc mắc - Rút kinh nghiệm, bổ sung vào hồ
(có thể thực hiện bằng nhiều hình thức sơ của nhóm mình.
như dùng Zalo nhóm, Padlet của dự án
...) ƠN
Hoạt động 5: Đánh giá kết quả, điều chỉnh sản phẩm.
a) Mục tiêu:
NH

- Học sinh giới thiệu sản phẩm và cách thức hoạt động của sản phẩm nhóm mình
trước lớp.
- Thông qua mô hình, học sinh có thể nêu được đặc điểm chuyển động của một
số hành tinh; có thể nêu và giải thích được nguyên nhân của các hiện tượng thiên
Y

văn.
QU

- Đề xuất được phương án cải tiến để sản phẩm được tốt hơn.
b) Nội dung:
- Giới thiệu sản phẩm và cách cách thức hoạt động của sản phẩm nhóm mình
trước lớp.
M

c) Sản phẩm:

+ Kịch bản giới thiệu sản phẩm (lưu trong hồ sơ).


+ Phần thuyết trình của học sinh trước lớp: tự tin, hấp dẫn, giải quyết được các
câu hỏi người nghe đưa ra.
d) Tổ chức hoạt động:
Y
DẠ

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
* Chuyển giao nhiệm vụ

33
- GV yêu cầu HS trình bày sản phẩm + Tiếp nhận nhiệm vụ của nhóm.
* Thực hiện nhiệm vụ

AL
- Quan sát, theo dõi, hỗ trợ các nhóm + Thảo luận, thống nhất việc phân
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. công công việc của các thành viên

CI
trong nhóm.
+ Thảo luận thống nhất kịch bản
thuyết trình giới thiệu sản phẩm và

FI
hướng dẫn sử dụng sản phẩm trước
lớp, thể hiện được các tiêu chí đánh

OF
giá sản phẩm.
+ Cá nhân/nhóm nhỏ thực hiện nhiệm
vụ theo sự phân công.
(Thư ký ghi chép, lưu hồ sơ học tập)
* Báo cáo, thảo luận ƠN
- GV yêu cầu các nhóm cử đại diện - Đại diện nhóm trình bày sản phẩm
thuyết trình sản phẩm của nhóm mình của nhóm. Chú ý chia sẻ phần cải tiến
NH

- GV yêu cầu các nhóm nhận xét, góp ý ý sản phẩm sau khi thử nghiệm.
tưởng của nhóm bạn. Các mô hình sản phẩm hoàn thiện:
Y
QU
M

Y
DẠ

- Theo dõi phần trình bày của nhóm


bạn, nhận xét, góp ý và rút kinh

34
nghiệm cho bản thiết kế của nhóm
mình.

AL
* Kết luận, nhận định
- GV nhận xét, đánh giá hoạt động nhóm. - Ghi nhận ý kiến nhận xét của giáo
- GV đánh giá sản phẩm. viên.

CI
- Rút kinh nghiệm, bổ sung vào hồ sơ
của nhóm mình.

FI
BẢNG ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM CỦA NHÓM

OF
Điểm
Điểm
Tiêu chí Mô tả đạt Ghi chú
tối đa
đƣợc

THIẾT
+ Thiết kế đẹp, trình bày
rõ ràng, sáng tạo.
ƠN 40

+ Thể hiện đầy đủ thông 40


KẾ
tin, kích thước các nguyên
NH

vật liệu sử dụng


Các thành viên trong 20
nhóm làm việc tích cực,
LÀM
hỗ trợ, giúp đỡ lẫn, không
Y

VIỆC 20
có thành viên ngồi chơi,
NHÓM
QU

biết cách giải quyết mâu


thuẫn.
* Sản phẩm Mô hình Hệ 60 * Sản phẩm Mô
Mặt Trời: đúng thứ tự, tên hình Hệ Mặt
M

các hành tinh trong Hệ Trời: đúng thứ


Mặt Trời, nguyên lý tự, tên các hành
chuyển động và đúng tỷ lệ

tinh trong Hệ
các hành tinh trong Hệ Mặt Trời,
SẢN Mặt Trời; Mặt Trời phát nguyên lý
70
PHẨM sáng. chuyển động và
đúng tỷ lệ các
Y

* Nếu là mô hình Mặt


Trời – Trái Đất – Mặt hành tinh trong
DẠ

Trăng: Hệ Mặt Trời;


Mặt Trời chưa
+ Trái Đất quay xung phát sáng.
quanh Mặt trời
-Các hành tinh
35
+ Mặt Trăng quay xung chưa quay quanh
quanh Trái Đất trục

AL
+ Mặt phẳng quỹ đạo
chuyển động của Mặt
Trăng nghiêng góc 50 so

CI
với mặt phẳng quỹ đạo
của Trái Đất quanh Mặt
Trời (mặt phẳng hoàng

FI
đạo)
+ Kích thước của Trái Đất
và Mặt Trăng tỉ lệ theo

OF
gần đúng nhất với kích
thước thật.
+ Mặt Trời phát sáng
được.
+ Chú thích được 8 pha
của Mặt Trăng
ƠN
+ Nối đúng mạch điện với
NH

bóng đèn tượng trưng cho


Mặt Trời hoạt động được
+ Sản phẩm đẹp, chắc
chắn, có tính thẩm mỹ
Y

cao, sáng tạo, đặc sắc


QU

+ Giới thiệu được đầy đủ 40


quy trình thiết kế sản
phẩm, trình bày được
nguyên lý cấu tạo và hoạt
động của sản phẩm.
M

+ Dựa vào mô hình giải


thích được đặc điểm

TRUYỀN
chuyển động của các hành 40
THÔNG tinh và các hiện tượng
thiên văn đặc biệt.
Y

+ Phong cách thuyết trình


tự tin, sáng tạo, lôi cuốn
DẠ

người xem; trả lời được


các câu hỏi phản biện.
+ Phát huy tối đa sự đóng

36
góp của các thành viên
trong nhóm

AL
+ Hồ sơ học tập của nhóm 30
NHẬT đầy đủ, thể hiện được quá
30
KÝ trình thiết kế - chế tạo sản

CI
phẩm

FI
III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG
1. KẾT QUẢ

OF
1.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm
Trên cơ sở tiến trình dạy học đã soạn thảo trên, chúng tôi tiến hành thực
nghiệm nhằm đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài, cụ thể:
- Đánh giá xem tiến trình dạy học được thiết kế trên cơ sở vận dụng
ƠN
phương pháp dạy học khám phá, kết hợp hoạt động STEM có tạo được hứng thú
cho HS, có giúp HS dễ dàng tiếp nhận kiến thức hơn
- Đánh giá tính khả thi của tiến trình dạy học đã xây dựng, trên cơ sở đó
NH
bổ sung, sửa đổi tiến trình dạy học đã soạn thảo cho phù hợp và nhân rộng
phương pháp cho các nội dung kiến thức khác trong chương trình Vật lý 10 cũng
như Vật lý các khối trong cấp THPT.
1.2. Đối tƣợng, phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Y

Cúng tôi tiến hành TN sư phạm trên đối tượng HS hai lớp 10A1 và 10T2
trường THPT Nguyễn Trường Tộ -Vinh, trình độ HS của hai lớp nhìn chung là
QU

tương đương nhau.


Lớp đối chứng (ĐC) là lớp 10T2 được dạy bình thường theo chương
trình.
Lớp thực nghiệm (TN) là lớp 10A1 được dạy theo phương pháp vận dụng
M

phương pháp dạy học khám phá, kết hợp hoạt động STEM.
Sau tiết học, chúng tôi cho HS lớp ĐC và lớp TN làm cùng một bài kiểm tra

hoặc thông qua hình thức vấn đáp. Sau đó, chúng tôi phân tích các sản phẩm học
tập của HS và những câu trả lời có được trong quá trình thực nghiệm thông qua
phiếu học tập, bài kiểm tra và qua trao đổi với HS.
1.3. Diễn biến và kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Y

a. Chuẩn bị trƣớc buổi thực nghiệm


DẠ

Trước buổi thực nghiệm sư phạm, chúng tôi đã cho HS chia nhóm, bầu thư
kí nhóm trưởng, hướng dẫn HS những nội dung cần chuẩn bị cho các tiết học.

37
HS hình dung sẵn cần dụng cụ gì, triển khai như thế nào,…nhằm giúp các
hạng mục như kế hoạch được thực hiện dễ dàng.
b. Diễn biến thực nghiệm sƣ phạm

AL
Dưới đây là một số hình ảnh khi tổ chức tiến trình dạy học:

CI
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

38
DẠ
Y

M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI

39
AL
DẠ
Y

M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI

40
AL
DẠ
Y

M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI

41
AL
AL
CI
FI
OF
ƠN
NH

c. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm


Y

- Đánh giá định tính: Sơ bộ đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy học đã soạn thảo
QU

với việc phát huy nâng cao hứng thú cho người học, từ đó hỗ trợ quá trình dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của người học
* Tình hình ở lớp TN
Sau khi thực hiện đề tài chúng tôi nhận thấy tất cả các em đều có thái độ
M

học tập tích cực hơn. Thông qua các hoạt động trải nghiệm, kiến thức được gợi
nhớ một cách tự nhiên, từ đó kiến thức được khắc sâu hơn. Tiết học diễn ra rất

sôi nổi, vui vẻ. Từ kết quả thu được ở mỗi giờ học, chúng tôi thấy rằng sử dụng
phương pháp dạy học STEM đã khắc phục được tâm lý ngại học chuyên đề Vật
lý của HS, bước đầu hình thành cho HS niềm yêu thích, say mê với môn học, đáp
ứng được mục đích của đề tài.
Y

* Tình hình ở lớp ĐC: Không khí học tập có sôi nổi,nhưng chưa sáng
DẠ

tạo,tích cực HS chỉ thụ động ngồi nghe, trả lời câu hỏi khi GV yêu cầu.
- Đánh giá định lượng

42
Để đánh giá hiệu quả của tiến trình đã soạn thảo với việc nắm vững kiến
thức của HS, sau bài học tôi cho hai lớp ĐC và TN cùng làm một bài kiểm tra
trong 15 phút. Cùng một mức độ đánh giá, điểm đánh giá của các em ở lớp có áp

AL
dụng đề tài so với lớp đối chứng có sự khác nhau.
Bảng thống kê đánh giá thƣờng xuyên môn Vật lý:

CI
Lớp đối chứng 10 T2:
Giỏi Khá Trung bình Yếu
Điểm Tổng

FI
(8 – 20) (6.5 – 2.9) (5 – 6.4) (0 – 4.9)
Số lƣợng 3 9 19 7 39

OF
Phần trăm 8% 24% 49% 19% 100%
Lớp thực nghiệm 10 A1:
Giỏi Khá Trung bình Yếu
Điểm

Số lƣợng
(8 – 20)
8
(6.5 – 2.9)
29
ƠN (5 – 6.4)
3
(0 – 4.9)
1
Tổng

39
NH
Phần trăm 20% 70% 8% 2% 100%
Tóm lại, qua kết quả phân tích cả bằng định tính và định lượng, chúng tôi
nhận thấy rằng kết quả học tập của HS lớp TN cao hơn lớp ĐC. Qua đó có thể
khẳng định rằng những HS được học tập theo tiến trình chúng tôi đã soạn thảo có
khả năng tiếp thu kiến thức tốt hơn, chất lượng kiến thức bền vững hơn.
Y

2. ỨNG DỤNG
QU

Sau khi đề xuất xây dựng được một số chủ đề dạy học STEM trong
chương trình Vật lý 10, bằng nhiều hình thức khác nhau như tổ chức thành các
câu lạc bộ, sinh hoạt ngoại khóa ngoài giờ lên lớp, lồng ghép trong các tiết học,
tổ chức dạy học dự án, chúng tôi đã tiến hành triển khai dạy học một số chủ đề ở
M

một số lớp tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Vinh (trong đó có 02 chủ đề
dạy học STEM như đã giới thiệu cụ thể) và thu được những kết quả nhất định

sau:
Đối với nhà trường: Góp phần vào phong trào thi đua đổi mới phương
pháp, sáng tạo trong dạy học. Nhiều GV được nâng cao hiểu biết nhất định về
phương pháp DHTH và giáo dục STEM, vận dụng giáo dục STEM vào dạy học
Y

bộ môn để thu được hiệu quả. Năng lực tổ chức dạy học theo định hướng giáo
dục STEM của GV sau khi dự giờ các tiết học này cũng được nâng lên. GV đã
DẠ

hiểu rõ hơn cách thiết kế và tổ chức dạy học theo định hướng này.
Đối với các lớp đã triển khai dạy học thep phương pháp khám phá và hoạt
động STEM: HS lớp thực nghiệm rất tích cực, hào hứng xây dựng bài, các năng

43
lực như hợp tác, giao tiếp, sáng tạo, giải quyết vấn đề… đặc biệt các năng lực
đặc thù môn VẬT LÝ như năng lực thực nghiệm được phát triển mạnh mẽ.
Qua triển khai, chúng tôi thu được một số sản phẩm dùng làm mô hình dạy

AL
học hoặc để HS các khóa sau tham khảo, tạo hứng thú học tập cho các em. Mặt
khác, qua các tiết dạy học theo chủ đề STEM, nhiều HS thực sự đam mê, thích
tìm tòi, sáng tạo, đưa ra nhiều ý tưởng hay, chế tạo ra nhiều sản phẩm lý thú, bổ

CI
ích.
Trước mắt khi nhiều trường THPTchưa trang bị được cơ sở vật chất phục

FI
vụ cho dạy học STEM cũng như chưa có mô hình liên kết với các cơ sở đào tạo
chuyên nghiệp về STEM thì việc triển khai dạy học môn Vật lý theo định hướng
STEM thông qua các chủ đề dạy học thật sự là một hướng đi phù hợp và hiệu

OF
quả để từng bước đưa giáo dục STEM vào nhà trường.

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


1. Ý nghĩa của đề tài
ƠN
Cung cấp một số cơ sở lý luận cơ bản về giáo dục STEM, cách thức xây
dựng các chủ đề STEM, tổ chức dạy học các chủ đề STEM ở trường THPT và
những cơ sở thực tiễn về thực trạng tổ chức dạy học STEM ở trường THPT
NH

Nguyễn Trường Tộ - Vinh.


Mặc dù đề tài đang triển khai ở mức độ dạy học môn Vật lý theo phương
thức STEM, những chủ đề STEM được đề xuất và thực hiện còn ở góc độ đơn
giản, các sản phẩm HS tạo ra có thể không hoàn toàn mới với xã hội nhưng có
Y

tính mới với HS nên bước đầu đã tạo ra sự thay đổi về cách học, lối tư duy, nhận
QU

thức của HS về bộ môn Vật lý nói riêng và các môn học khác trong cấp học
THPT nói chung. Bởi vì mục đích chính của các chương trình giáo dục STEM
không phải để đào tạo ra các nhà khoa học, nhà Vật lý học, kỹ sư mà chính là sự
truyền cảm hứng trong học tập, thấy được mối liên hệ giữa các kiến thức và nhận
thức được tầm quan trọng của các kiến thức STEM ảnh hưởng đến thế giới và sự
M

phát triển của xã hội thực tại, tương lai.


Sau khi thực hiện đề tài này , HS có điều kiện tham gia vào các hoạt động

thực hành để có được trải nghiệm sáng tạo trong thực tế, từ đó sẽ hiểu sâu hơn,
nhớ lâu hơn những kiến thức đã học. Nhiều sản phẩm đã được HS chế tạo bằng
sự sáng tạo của mình, để phục vụ những nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống.
Chính những việc làm này đã bồi dưỡng cho các em ý thức tự học, tự tìm tòi,
Y

sáng chế, đây là một trong mục tiêu quan trọng trong dạy học mà giáo dục đang
hướng tới.
DẠ

Như vậy có thể kết luận rằng dạy học bằng phương pháp giáo dục STEM
đã mang lại những lợi ích thiết thực cho HS.

44
STEM mang lại cho HS phát triển kỹ năng sáng tạo, kích thích trí tưởng
tượng, tập tính kiên nhẫn, khả năng làm việc nhóm, khả năng lãnh đạo, thuyết
trình trước đám đông, tự giải quyết vấn đề, tư duy máy tính, phát triển ngôn ngữ.

AL
Các chủ đề STEM thực hiện bằng phương pháp dạy khám phá thực tế làm
cho HS thấy được lý thuyết khoa học gắn với đời sống của mình và thế giới xung
quanh.Tạo môi trường học tập sinh động, cởi mở, rút ngắn khoảng cách giữa

CI
thầy và trò. STEM mang đến sự thú vị, tươi mới trong phương pháp giảng dạy
thông qua các câu chuyện, nhiệm vụ, ngày càng kích thích sự sáng tạo vô hạn
vốn đã có sẵn trong các em. Từ đó, các em có thể ứng dụng những kiến thức đã

FI
học trong những sản phẩm thật sự ngoài đời. Nhờ đó kiến thức được lưu lại lâu
hơn và có ý nghĩa hơn đối với tất cả HS. HS có thể thỏa chí thể hiện suy nghĩ, sự

OF
tưởng tượng phong phú của mình.
Những HS theo học STEM đều có những ưu thế nổi bật như: kiến thức
Vật lý, Công nghệ và Toán học chắc chắn, khả năng sáng tạo, tư duy logic, hiệu
suất học tập và làm việc vượt trội và có cơ hội phát triển các kỹ năng mềm toàn

ƠN
diện hơn mà không hề gây cảm giác nặng nề, quá tải đối với HS.
Với những kết quả đem lại khi thực hiện đề tài này đã cho chúng tôi thấy
rằng việc dạy học chuyên đề Vật lý 10 theo định hướng STEM là rất cần thiết và
phù hợp, bằng trình độ và sự tâm huyết đối với nghề tôi tin rằng mọi GV đều có
NH

thể thực hiện được hình thức dạy học Vật lý một cách có hiệu quả
2. Hƣớng mở rộng của đề tài
Khai thác các chủ đề dạy học STEM ở chuyên đề khác của chương trình
Vật Lý nói riêng cũng như các phân môn khác nói chung để phục vụ dạy học
Y

hiệu quả các bài học thuộc chương trình cấp THPT. Các chủ đề STEM có phạm
QU

vi kiến thức rộng tạo thành các tổ hợp STEM (một chủ đề STEM có thể tạo ra
nhiều sản phẩm) để gắn kết các đơn vị kiến thức các bài học trong chương trình
bộ môn.
Phát triển các chủ đề STEM mở rộng nhiều kiến thức liên ngành với mục
đích là sau khi thực hiện được các đề tài này HS có những nhận thức cao hơn
M

không chỉ về môn Vật lý. Các sản phẩm STEM tạo ra sau mỗi chủ đề có tính ứng
dụng cao trong thực tiễn, gắn liền với cuộc sống xung quanh

3. Một số kiến nghị và đề xuất


Để đưa các phương pháp dạy học tích cực và giáo dục STEM vào trường
học và tổ chức dạy học STEM có hiệu quả nhằm thực hiện được những mục tiêu
Y

của GDPT, chúng tôi đề xuất một số ý kiến sau:


Đối với Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT: Tăng cường tổ chức tập huấn cho CB, GV
DẠ

các vấn đề về giáo dục STEM. Đồng thời cần đầu tư thêm trang thiết bị dạy học
đầy đủ, đồng bộ cho các trường để thuận lợi cho việc dạy học các môn học theo
định hướng STEM. Đối với triển khai các hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Xây

45
dựng, ban hành, tổ chức hướng dẫn và triển khai đồng bộ các hoạt động như
Ngày hội STEM, các hoạt động trải nghiệm STEM trong trường học và tại các
trung tâm, tổ chức các cuộc thi STEM.

AL
Đối với nhà trường: Liên kết với các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp, trường
ĐH, CĐ, dạy nghề tìm kiếm nguồn tài trợ về CSVC, chia sẻ các cơ hội, kinh
nghiệm trong việc triển khai giáo dục STEM. Tạo điều kiện cho HS được tham

CI
gia trải nghiệm nhiều hơn với các hình thức ngoại khóa, câu lạc bộ, thăm quan
học tập để HS có được những kiến thức, kinh nghiệm thực tế, tiệp cận với sự tiên
tiến của KHKT, công nghệ, trên cơ sở đó phát huy tính sáng tạo, khai thác tối đa

FI
các phẩm chất, năng lực của con người trong thời đại công nghệ 4.0.
Đối với GV: Cần không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn,

OF
luôn ý thức được cần phải đổi mới dạy học để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của
chương trình GDPT đã đưa ra.
Đối với HS: Luôn có thói quen vận dụng các kiến thức, kỹ năng của môn
học vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời cần rèn luyện các kỹ năng cần thiết trong
ƠN
quá trình học tập như làm việc nhóm, giải quyết các vấn đề …để phát huy khả
năng của mình trong học tập cũng như trong đời sống thực tiễn.
Trên đây là những kinh nghiệm đúc rút được của chúng tôi trong việc áp
dụng dạy học theo phương pháp STEM theo các chủ đề thuộc bộ môn chuyên đề
NH

Vật lý lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Vinh trong thời gian qua.
Việc áp dụng đề tài thực sự đã mang lại những hiệu quả rất thiết thực, thổi một
luồng gió mới trong dạy học của nhà trường khi áp đưa giáo dục STEM vào
giảng dạy, góp phần tích cực vào phong trào đổi mới trong dạy và học hiện nay
Y

trong nhà trường.


QU
M

Y
DẠ

46
PHỤ LỤC
KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA

AL
CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
1. Mục đích khảo sát
Khảo sát về nhận thức của học sinh về vị trí, vai trò và ý nghĩa của việc giáo

CI
dục STEM, một mặt thực hiện đầy đủ mục tiêu giáo dục đã nêu trong chương
trình GDPT mới, mặt khác nhằm phát triển các năng lực cốt lõi cho học sinh

FI
(HS), phát triển các năng lực đặc thù của môn học thuộc về STEM và định
hướng nghề nghiệp cho học sinh trong Trường THPT Nguyễn Trường Tộ, TP.
Vinh, Nghệ An. Qua đó giúp HS hiểu được các ứng dụng khoa học kỹ thuật, chế

OF
tạo các sản phẩm áp dụng vào đời sống thực tiễn, đồng thời giúp HS không
những hiểu sâu sắc các kiến thức Vật lí, từ đó tạo động lực, lòng đam mê, yêu
thích bộ môn.
Áp dụng chủ đề dạy học STEM vào chuyên đề “Trái đất và bầu trời”, chủ

ƠN
đề này vừa quen thuộc mà lại rất nhiều điều thú vị cần khám phá nên sẽ kích
thích được sự hứng thú, tích cực của HS trong quá trình dạy học, giúp cho học
sinh hiểu rõ hơn hình dạng, đặc điểm và nguồn gốc của một số chòm sao, hiểu
được cơ sở lý luận của việc xác định phương hướng thông qua các chòm sao;
NH
giúp cho học sinh biết được các kiến thức về Cấu trúc của Hệ Mặt Trời với các
hành tinh; vị trí của Hệ Mặt Trời trong vũ trụ và chỉ ra được đặc điểm của các
hành tinh trong Hệ Mặt Trời, đặc điểm chuyển động của Trái đất - Mặt Trời -
Mặt Trăng.
Y

2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát


QU

2.1. Nội dung khảo sát


Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:
- Xây dựng kế hoạch bài dạy Stem dựa trên kiến thức nền chuyên đề: Trái
Đất và bầu trời có thực sự cấp thiết không?
M

- Xây dựng kế hoạch bài dạy Stem dựa trên kiến thức nền chuyên đề: Trái
Đất và bầu trời có thực sự khả thi không?

2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá


Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với
thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):
1 đến < 2,5 2,5 đến < 3,5
Y

Điểm đánh giá 0 đến < 1 > 3,5


DẠ

Tính cấp thiết Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết.
Tính khả thi Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi
Tính điểm trung bình X theo phần mềm Excel.

47
Khảo sát theo phần mềm Google form.
Link khảo sát:

AL
https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLScs7jXyxPnIFOboe5-R-
RKmlVjI9qIx6jKSu83tr1oUbqWdKg/viewform?usp=sf_link
3. Đối tƣợng khảo sát

CI
Tổng hợp các đối tượng khảo sát
TT Đối tƣợng Số lƣợng

FI
1 Giáo viên tổ Tự nhiên 14

OF
2 Học sinh lớp 10 102

4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất

ƠN
4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất
Các thông số
NH
TT Các giải pháp
X Mức
Phương pháp dạy học theo định hướng 3,38 Cấp thiết
1
STEM
Y

Xây dựng kế hoạch bài dạy Stem dựa trên


2 kiến thức nền chuyên đề: Trái Đất và bầu 3,48 Cấp thiết
QU

trời
Từ số liệu thu được ở bảng Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất,
ta có những nhận xét sau: Xây dựng kế hoạch bài dạy Stem dựa trên kiến thức
nền chuyên đề: Trái Đất và bầu trời có tính cấp thiết.
M

4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất


Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Các thông số
TT Các giải pháp
X Mức
Y

Xây dựng kế hoạch bài dạy Stem dựa trên


1 kiến thức nền chuyên đề: Trái Đất và bầu 3,42 Khả thi
DẠ

trời

48
Từ số liệu thu được ở bảng Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất,
ta có những nhận xét sau: Xây dựng kế hoạch bài dạy Stem dựa trên kiến thức
nền chuyên đề: Trái Đất và bầu trời có tính khả thi.

AL
CI
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng, Cao Thị Thặng
(2020), Dạy và học tích cực, NXB Đại học sư phạm.

AL
2. Nguyễn Hữu Châu (2005)- Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và quan
điểm kiến tạo trong dạy học- Tạp chí dạy và học ngày nay, số 5.

CI
3. Bộ GD-ĐT (2029) – Tài liệu tập huấn cán bộ, quản lý, GV về xây dựng chủ
đề giáo dục STEM.
4. Vũ Văn Hùng, Nguyễn Văn Báu – chuyên đề học tập Vật lý 10 KNTT – Nhà

FI
xuất bản Giáo dục Việt Nam
5. Vũ Văn Hùng, Nguyễn Văn Báu – SGV chuyên đề học tập Vật lý 10 KNTT –
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

50

You might also like