MYCIN là một hệ chuyên gia dựa trên các luật và sự
kiện. MYCIN là một chương trình tra cứu. MYCIN cung cấp cho các thầy thuốc những ý kiến chữa trị liên quan đến liệu pháp kháng sinh Các đặc điểm chính Sử dụng kỉ thuật suy diễn lùi. Có khả năng phân tích tri thức và điều khiển. Có tích hợp Meta-Rule. Có thể dùng khi thiếu thông tin hoặc thông tin không chắc chắn. Dễ sự dụng, giao tiếp bằng tiếng anh. Các đặc điểm chính -Cung cấp các chức năng giải thích : HOW,WHY. -Là một chương trinh tra cứu. MYCIN cung cấp cho các thầy thuốc những ý kiến chữa trị liên quan đến liệu pháp kháng sinh. Mục đích của MYCIN là: Là một hệ thống dễ sử dụng. Khả năng vận hành đáng tin cậy. Chứa đựng nhiều tri thức liên quan đến lĩnh vực kháng sinh, kháng vi. Khả năng xử lý các chỉ dẫn chữa trị không đúng hoặc không đầy đủ. Khả năng giải thích và chỉ dẫn chữa trị. Hoạt động của hệ thống MYCIN MYCIN có khoảng 500 luật và các sự kiện rất tiêu biểu. Hoạt động của hệ thống như sao: 1. MYCIN yêu cầu thông tin về lâm sàng. 2. Bắt đầu suy luận từ những tri thức hiện có. 3. Đưa ra các phán đoán và lời khuyên. 4. Trả lời các câu hỏi liên quan đến suy luận. Hoạt động của hệ thống MYCIN Suy luận của MYCIN Ngữ cảnh: các đối tượng được thảo luận bởi MYCIN. -Các kiểu đối tượng khác nhau: bệnh nhân, thuốc,… -Được tổ chức trong một cây. Có 10 ngữ cảnh trong MYCIN Suy luận của MYCIN Động cơ suy diễn: tiếp cận hướng từ mục tiêu hay suy diễn lùi. Tìm kiếm sâu gần như là vét cạn. Có thể suy luận với thông tin không chắc chắn. Có thể suy luận với thông tin không đầy đủ. Suy luận của MYCIN Các tiện ích giải thích: Mô đun ‘ hỏi-trả lời’ với các câu hỏi tại sao như thế nào. Có bốn loại câu hỏi trong MYCIN 1. Có tồn tại những quan trọng không ? 2. Có phải vi khuẩn là nguyên nhân gây ra nhiễm trùng không ? 3. Những loại thuốc nào là hiệu quả ? 4. Những loại thuốc nào là hiệu quả nhất? Các câu hỏi đến dẫn đến việc tạo ra một cây ngữ cảnh “động” Một cách tổng quát, MYCIN căn cứ trên những giả thuyết (hypothesis) chắc chắn nhất để suy luận và sử dụng các siêu luật (meta-rule) để hội tụ (focalize) việc tìm kiếm nguyên nhân. Các tham biến Các tham biến trong MYCIN đều được định kiểu và được gắn nhãn với: Hệ thống: Y/N, NUMB, ONE_OF, ANY_OF PROMPT(dấu nhắc): câu hỏi yêu cầu người sử dụng gõ vào một giá trị. LABDATA(Dữ liệu): lấy từ các phòng xét nghiệm sử dụng giá trị Y/N. Nếu Y, hệ thống yêu cầu đưa giá trị vào, nếu N, hệ thống tự tìm. LOOKAHEAD (tìm kiếm): tạo ra danh sách các luật từ tham số đã cho. TRANS(dịch giải): dịch kết quả ra tiếng Anh. Độ tin cậy (Certain Factor) Trong MYCIN, mỗi sự kiện đều được gắn một độ tin cậy (độ chắc chắn), viết tắt CF (Certainty Factor), với quy ước CF [-1,1], và mỗi luật đều được gắn một năng lực (force). Biểu diễn luật MYCIN sử dụng kỹ thuật suy diễn lùi (backward chaining), điều khiển bởi một đích(goal). Các luật của MYCIN có dạng trải ra như sau: Ở mọi thời điểm, MYCIN cần các phép chứng minh. Trong luật trên, để đạt tới đích C, cần chứng minh A và B, để chứng minh A cần chứng minh …, và cứ thế tiếp tục. Các luật sau đây là hợp lệ: MYCIN có các mẫu luật (rule template) cho phép hệ thống suy luận trên những luật riêng đã có thể tự động tạ ra các luật mới. Cho các giả thiết H1,H2 có độ tin cậy CF1, CF2 và các luật R có năng lực CFR tương ứng. Cách MYCIN tổ hợp các giả thiết như sau: Kỹ thuật suy diễn của MYCIN Thủ tục MONITOR Thủ tục FINDOUT Begin {FINDOUT} If có dữ liệu LAB THEN Begin Yêu cầu người sử dụng trả lời. If Not tìm thấy kết quả THEN Begin Tìm gọi các luật liên quan đến dữ liệu. Gọi thủ tục Monitor. End. End. Else Begin Tìm gọi các luật liên quan đến dữ liệu Gọi thủ tục Monitor. If Not tìm thấy kết quả THEN. Yêu cầu người sử dụng trả lời. End. End. End {FindOut} Demo ví dụ phiên làm việc của MYCIN