Professional Documents
Culture Documents
I. MÔ TẢ HỆ THỐNG
1. Nhiệm vụ cơ bản:
Quản lý sinh viên là công việc nhằm quản lý tất cả quá trình hoạt
động và học tập của sinh viên trong các trường Đại học cũng để nâng cao
về công nghệ thông tin.
Quản lý sinh viên trong các trường Đại học chính là quản lý quá trình
học tập, trong đó có tất cả hồ sơ của sinh viên và điểm trong quá trình
học tập tại trường đều được lưu trong chương trình “Quản lý sinh viên”.
Trong quản lý sinh viên có nhiều đầu điểm, có nhiều môn và có điểm
của nhiều lần thi.
Chương trình “Quản lý sinh viên” gồm nhiều lĩnh vực như quản lý họ
tên, ngày sinh, giới tính, dân tộc, nơi sinh...
Xây dựng chương trình Quản lý sinh viên nhằm hỗ trợ cho công tác
quản lý họ tên, ngày sinh, điểm. Bài toán đặt ra là phân tích thiết kế hệ
thống thông tin vấn đề đặt ra là tại sao phải quản lý? Và quản lý cái gì và
quản lý như thế nào để công việc có hiệu quả, tiết kiệm được thời gian
cho cán bộ công nhân viên.
Hệ thống quản lý sinh viên trong các trường Đại học cho phép thay
thế các công việc trước đây vẫn làm thủ công như lập danh sách sinh
viên, danh sách lớp, danh sách điểm thi cho từng lớp, danh sách khen
thưởng – kỷ luật, …
Ngoài ra, hệ thống còn có khả năng lưu trữ các thông tin phản hồi từ
sinh viên về điểm số và những yêu cầu thay đổi từ phía sinh viên đối với
từng sai sót của mình …
Với những yêu cầu như trên, hệ thống cần phải đáp ứng các nhiệm vụ
cơ bản:
2. Cơ cấu tổ chức:
Các bộ phận, chức năng và nhiệm vụ:
2.1. Bộ phận Quản trị hệ thống
(1) Quản lý cấp phát quyền người sử dụng:
Cấp quyền cho cán bộ quản lý.
Cấp quyền cho cố vấn học tập phê duyệt kết quả đăng ký sinh viên.
Cấp quyền cho sinh viên truy cập vào hệ thống đăng ký.
Căn cứ vào hồ sơ sinh viên, mỗi sinh viên sẽ được cấp 1 tài khoản
truy cập vào hệ thống.
Tài khoản này dùng để sinh viên xem thông tin hồ sơ cá nhân, quá
trình học tập, rèn luyện của bản thân và yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu
có sai sót).
Trước mỗi kỳ học, Phòng Đào tạo thông qua Bộ phận quản lý đào tạo
lập ra kế hoạch đào tạo của kỳ học; Tạo mới và lập danh sách các môn
học theo từng ngành học; quản lý danh mục các học phần và ràng
buộc về điều kiện tiên quyết của học phần; Quản lý khung chương
trình đào tạo; Xác định các mốc thời gian của hoạt động đào tạo; Tổ
chức các lợp học phần;
Sinh viên dựa trên kế hoạch của Phòng Đào tạo sẽ đăng ký các môn
học và thực hiện theo khung kế hoạch của Phòng Đào tạo.
Các Khoa, dựa trên kế hoạch Đào tạo của Phòng đào tạo sẽ phân công
giảng dạy; quản lý việc thực hiện giảng dạy của giáo viên trong khoa
của mình.
Gần cuối mỗi kỳ học, Bộ phận Quản lý thi sẽ tổng hợp các sinh viên
để điều kiện thi và báo cáo lên Phòng đào tạo, đồng thời thông báo tới
sinh viên.
Thông qua Bộ phận Quản lý học tập, Phòng Đào tạo cập nhật điểm
của sinh viên, thông báo điểm về lớp hoặc từng sinh viên.
Sinh viên theo dõi điểm, nếu có vấn đề, liên hệ với Phòng Đào tạo
thông qua bộ phận quản lý học tập; Nếu có vấn đề về bài thi, liên hệ
với Phòng Khảo thí thông qua Bộ phận quản lý thi.
SƠ YẾU LÝ LỊCH
Họ và tên: ...............................................................
Ngày sinh:...............................................................
Nơi sinh:..................................................................
Địa chỉ thường trú:............................................................
Giới tính: Nam/Nữ
Dân tộc:........................................
Tôn giáo:...............................
Họ tên bố:..................................... Nghề nghiệp:........................
Họ tên mẹ:.................................... Nghề nghiệp:........................
Chính sách:..........................................
Điện thoại (nếu có):........................................
Ghi chú:..........................................................
Mẫu biểu 9: Danh sách học lại môn học nào đó.
DANH SÁCH HỌC LẠI MÔN HỌC LẬP TRÌNH WEB
- QL khóa học:
- QL khung chương
trình đào tạo
- QL giảng dạy
- QL đăng ký học
Đăng ký học
QL HỌC BỔNG
- Chức năng 1
- Chức năng 2
-…
- Chức năng n
TÁC NHÂN:
TÊN TÁC
NHÂN
Xét duyệt ĐK
Cập nhật th/tin QL giảng dạy
ngành học thứ 2
Xét duyệt sv
QL đăng ký học
chuyển trường
1. Ký hiệu sử dụng
2. Xác định kiểu liên kết (tên kiểu liên kết giữa các kiểu thực thể tham gia)
Trên thực tế có rất nhiều các liên kết giữa các thực thể nhưng ta chỉ ghi
nhận các kiểu thực thể có ích cho công tác quản lý và liên kết các thực
thể vừa được phát hiện ở trên.
- Liên kết 1-Nhiều: Mỗi thực thể của kiểu thực thể A liên kết với một
hoặc nhiều thực thể của kiểu thực thể B và ngược lại, mỗi thực thể của
kiểu thực thể B chỉ liên kết với một thực thể của kiểu thực thể A.
Biểu diễn:
Liên kết này nên hạn chế bằng cách tách dưới dạng cặp quan hệ 1-
Nhiều
Biểu diễn:
HỌC KỲ
- Mã HK
- Tên HK
- Năm học
IV.
Giao diện chính của chương trình bao gồm các chức năng cho phép người dùng
cập nhật và xử lý các thông tin về quản lý sinh viên có hồ sơ sinh viên, cũng như
tìm kiếm và báo cáo.
Trên form này cũng có mục đăng nhập hệ thống.
Đầu vào là Username và Password do người dùng nhập, hệ thống sẽ so sánh với dữ
liệu trong bảng User để xác định quyền của người dùng.
Thông tin về khoá học. Các thông tin về khoá học sẽ được cập nhật vào kho khoá
học với thôn tin chi tiết về khoá học bao gồm: Mã khoá học, tên khoá học.
Chức năng: Nhập mới, sửa, xóa thông tin khóa học.
Đầu vào:
- Thông tin nhập mới từ người dùng.
- Thông tin hiển thị trên danh sách được lấy ra từ bảng KhoaHoc.
Như vậy, phân định quyền hạn cho nhóm người dùng hệ thống như sau:
Nhóm 1: R
Nhóm 2: C, R, U, D
Nhóm 3: R
Với hệ thống quản lý sinh viên thì nhu cầu bảo mật qua mạng là không
cần thiết, chỉ cần chống sự truy cập không hợp lệ của người khác nên cơ
chế bảo mật này có thể đảm bảo được. đây là bảo mật ở mức chương
trình.