Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ TÀI:
TPHCM 06-2014
--- ---
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Ngày nay, không ai còn nghi ngờ gì vai trò của thông tin đối với đời sống xã hội.
Sự nắm bắt được nhu cầu thực tế xã hội, những thông tin chính xác, nhanh chóng là nhu
cầu chính của con người trong mọi mặt vận động của xã hội, dưới mọi quy mô ngày càng
đóng vai trò cốt yếu trong việc quản lý và điều hành.
Nhờ vào tin học, chúng ta có thể quản lý mọi lĩnh vực một cách nhanh chóng như:
Quản lý khách sạn, Quản lý sinh viên, Quản lý vật tư, Quản lý thư viện, Quản lý bán
hàng,Quản Lý nhận sự, ... mà trước kia khi tin học chưa được phổ biến thì các công việc
này đã làm chúng ta mất rất nhiều thời gian và công sức. Sự phát triển nhanh chóng của
máy tính đã làm thay đổi cục diện của lĩnh vực quản lý. Các phần mềm linh hoạt và thông
minh đó đã giúp chúng ta cho công việc quản lý thuận tiện, nhanh chóng trong việc thống
kê, tìm kiếm, tính toán, thông báo kịp thời những thông tin cần thiết, giảm nhẹ không
gian lưu trữ, thay thế cho việc làm thủ công với hiệu quả thấp lại cồng kềnh.
Để thực hiên một phần mềm hay dự án thì giai đoạn phân tích thiết kế hệ thống
thông tin là giai đoạn quan trọng nhất để thực hiện một phần mềm. Mô hình để phát triển
phần mềm dựa theo mô hình vòng đời (lặp và tăng dần), mỗi vòng đời có 4 giai đoạn: Sơ
bộ, chi tiết, xây dựng và chuyển giao. Công cụ cơ bản để phát triển phần mềm là sử dụng
ngôn ngữ mô hình hóa để đặc tả, xây dựng và làm tài liêu các vật phẩm trong quá trình
xây dựng hệ thống phần mềm. Trong đó UML là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến nhất.
Do nhu cầu du lich, công tác, nghĩ dưỡng ngày càng tăng cao ở nước ta. Vì vậy
nhóm chúng em mang đến đề tài: “Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống Quản Lý Khách Sạn
Đây là một đề tài mang tính thực tế, nhưng với kinh nghiệm chưa nhiều và kiến
thức có hạn nên khó tránh khỏi sai sót, Em mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp và chỉ
bảo của các thầy cô, các bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Các khối để hình thành mô hình UML gồm ba loại: phần tử, quan hệ và biểu đồ.
Phần tử là trừu tượng căn bản trong mô hình; các quan hệ gắn các phần tử này lại với
nhau; còn biểu đồ là nhóm tập hợp các phần tử.
1.2.1. Các phần tử mô hình trong UML.
Trong UML có bốn loại phần tử mô hình, đó là phần tử cấu trúc, phần tử hành vi,
phần tử nhóm và phần tử chú thích. Các phần tử này là các khối xây dựng hướng đối
tượng cơ bản của UML.
• Phần tử cấu trúc: là các danh từ trong mô hình UML, là bộ phận tĩnh của mô
hình để biểu diễn các thành phần khái niệm hay vật lý. Có bảy loại phần tử cấu trúc:
lớp, giao diện, phần tử cộng tác, trường hợp sử dụng (use case), lớp tích cực (active
class), thành phần và nút (node).
• Phần tử hành vi: là bộ phận động của mô hình UML, chúng là động từ của mô
hình, biểu diễn hành vi theo thời gian và không gian. Có hai loại chính là tương tác và
trạng thái.
• Phần tử nhóm: là bộ phận tổ chức của mô hình UML. Chỉ có một phần tử thuộc
nhóm này là gói (package). Gói là cơ chế đa năng để tổ chức các phần tử vào nhóm.
Các phần tử cấu trúc, hành vi và ngay cả phần tử nhóm có thể cho vào gói.
• Phần tử chú thích: là bộ phận chú giải của mô hình UML, đó là lời giải thích áp
dụng để mô tả các phần tử khác trong mô hình.
1.2.2. Các quan hệ trong UML
Có bốn loại quan hệ trong UML, bao gồm quan hệ phụ thuộc, kết hợp, khái
quát hóa và hiện thực hóa; chúng là các khối cơ sở để xây dựng mọi quan hệ trong
UML.
• Phụ thuộc (dependency): là quan hệ ngữ nghĩa giữa hai phần tử, trong đó thay
đổi phần tử độc lập sẽ tác động đến ngữ nghĩa của phần tử phụ thuộc.
• Kết hợp (association): là quan hệ cấu trúc để mô tả tập liên kết . Khi đối tượng
của lớp này gửi/nhận thông điệp đến/từ đối tượng của lớp kia.
• Khái quát hóa (generalization): là quan hệ đặc biệt hóa/ khái quát hóa mà trong
đó đối tượng cụ thể sẽ kế thừa các đối tượng tổng quát.
• Hiện thực hóa (realization): là quan hệ ngữ nghĩa giữa giao diện và lớp hiện thực
lớp, giữa UC và hợp tác hiện thực UC.
1.2.3. Các biểu đồ sử dụng trong UML
• Biểu đồ trường hợp sử dụng (Use Case - UC): biểu đồ này chỉ ra tương tác giữa
các UC và tác nhân. UC biểu diễn các chức năng hệ thống. Tác nhân là con người hay
hệ thống khác cung cấp hay thu nhận thông tin từ hệ thống đang được xây dựng.
• Biểu đồ trình tự (sequence): chỉ ra luồng chức năng xuyên qua các UC, nó là
biểu đồ tương tác tập trung vào mô tả trật tự các thông điệp theo thời gian.
• Biểu đồ cộng tác (collaboration): chỉ ra các thông tin như biểu đồ trình tự nhưng
theo cách khác, nó tập trung tổ chức cấu trúc của các đối tượng gửi và nhận thông điệp.
• Biểu đồ lớp (class): chỉ ra tương tác giữa các lớp trong hệ thống, các lớp được
xem như kế hoạch chi tiết của các đối tượng.
• Biểu đồ chuyển trạng thái (state transition): cung cấp cách thức mô hình hóa
các trạng thái khác nhau của đối tượng . Trong khi biểu đồ lớp cung cấp bức tranh tĩnh
về các lớp và quan hệ của chúng thì biểu đồ chuyển trạng thái được sử dụng để mô hình
hóa các hành vi động của hệ thống.
• Biểu đồ thành phần (component): cho ta cái nhìn vật lý của mô hình. Biểu đồ
thành phần cho ta thấy các thành phần phần mềm trong hệ thống và quan hệ giữa
chúng. Có hai loại thành phần trong biểu đồ, đó là thành phần khả thực và thành phần
thư viện.
• Biểu đồ triển khai (deployment): chỉ ra bố trí vật lý của mạng và các thành phần
hệ thống sẽ đặt ở đâu.
1.3. Kiến trúc hệ thống
Kiến trúc là trừu tượng hóa các khía cạnh quan trọng nhất của hệ thống, nó cung
cấp khung trong đó thiết kế sẽ được xây dựng. Nó mô tả tầm cỡ, sức mạnh của hệ
thống, thu thập các UC quan trọng nhất và các yêu cầu ứng dụng. Nó thể hiện phần
mềm sẽ được tổ chức như thế nào và cung cấp các giao thức trao đổi dữ liệu và giao
tiếp giữa các modul. Kiến trúc hệ thống là vật phẩm quan trọng nhất, được sử để quản
lý các điểm nhìn khác nhau nhằm điều khiển phát triển hệ thống tăng dần và lặp trong
suốt chu kỳ sống. Kiến trúc là tập các quyết định về:
• Tổ chức của hệ thống phần mềm.
• Lựa chọn các phần tử cấu trúc và giao diện cho hệ thống.
• Hành vi của chúng thể hiện trong hợp tác giữa các phần tử.
• Tổ hợp các phần tử cấu trúc và hành vi vào hệ con lớn hơn.
1.4. Tổng quan về Rational Rose
Rational Rose là phần mềm công cụ mạnh hỗ trợ phân tích, thiết kế hệ thống
phần mềm theo hướng đối tượng. Nó giúp mô hình hóa hệ thống trước khi viết mã
trình, nó đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý của kiến trúc hệ thống từ khi khởi đầu dự án.
Mô hình Rose là bức tranh hệ thống, nó bao gồm toàn bộ biểu đồ UML, tác nhân,
trường hợp sử dụng, đối tượng, lớp, thành phần và các nút triển khai trong hệ thống.
Nó mô tả chi tiết hệ thống bao gồm các gì và chúng làm việc ra sao để người phát triển
hệ thống có thể sử dụng mô hình như kế hoạch chi tiết cho việc xây dựng hệ thống.
Rose hỗ trợ giải quyết vấn đề muôn thủa là đội ngũ dự án giao tiếp với khách hàng và
làm tài liệu yêu cầu.
Khách sạn chuyên về kinh doanh, phục vụ khách hàng một cách chuyên nghiệp,
uy tín cao để đạt được lợi nhuận mong muốn. Bên cạnh đó khách sạn cung cấp nhiều
dịch vụ tốt nhất đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng đến thuê phòng.
1. Khi khách hàng có nhu cầu đăng ký thuê phòng tại khách sạn sẽ liên hệ trực
tiếp tại quầy tiếp tân, nhân viên tiếp tân yêu cầu khách hàng xuất trình chứng
minh nhân dân hoặc Passport để kiểm tra, tiếp theo khách hàng sẽ yêu cầu đăng
ký phòng nhân viên tiếp tân sẽ yêu cầu một số thông tin phòng như: phòng đơn,
phòng đôi, phòng nhiều người, số lượng người, số lượng phòng, phòng vip hay
phòng thường…Những thông tin này nhân viên tiếp tân sẽ lưu lại để tìm kiếm
trên hệ thống theo yêu cầu của khách hàng. Nếu việc kiểm tra không trả ra kết
quả thì việc thuê phòng không được thực hiện, nhân viên tiếp tân thông báo đến
khách hàng lý do tình trạng phòng hoặc có thể đưa ra giải pháp cho khách hàng
là thay đổi một số yêu cầu. Thông tin phòng cần hiển thị gồm có mã phòng, tên
phòng, hạng phòng, loại phòng, giá thuê, tình trạng phòng, danh sách các tiện
nghi.
2. Khi thông số yêu cầu của khách hàng được chấp nhận thì danh sách phòng
theo yêu cầu được xuất ra, các thông tin phòng bao gồm: mã phòng, số phòng,
tình trạng phòng, số lượng người tối đa, giá phòng…Nhân viên sẽ thông báo giá
phòng cho khách hàng để khách hàng quyết định thuê hoặc không thuê, nếu
khách hàng không đồng ý thuê thì nghiệp vụ kết thúc. Khi khách hàng đồng ý
thuê phòng nhân viên yêu cầu khách hàng khai báo một số thông tin là họ tên,
ngày sinh, quốc tịch, địa chỉ, số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số ngày
thuê phòng. Nhân viên sẽ lưu trữ toàn bộ thông tin của khách hàng vào hệ thống
và đánh dấu phòng khách hàng đã thuê.
3. Ngoài việc đăng ký phòng khách sạn còn đáp ứng một số dịch vụ khác nếu
khách hàng có nhu cầu đăng ký như ăn trưa, tối tại nhà hàng của khách sạn, đặt
tour của khách sạn, thuê xe…Khi khách hàng đăng ký xong nhu cầu dịch vụ tại
khách sạn nhân viên sẽ nhập tên khách hàng, mã khách hàng, mã dịch vụ, tên
dịch vụ, thời gian sử dụng dịch vụ và các thông tin liên quan đến việc sử dụng
dịch vụ vào bản đăng ký dịch vụ. Các thông tin này là căn cứ cho việc lập hóa
đơn sử dụng dịch vụ để phục vụ cho việc thanh toán.
Môn: PTTK hệ thống hướng đối tượng UML 9
Đề tài: Quản lý khách sạn GVHD: cô Hoàng Thị Liên Chi
4. Sau khi khách hàng hoàn tất hết thủ tục đăng ký và xác nhận mọi thông tin
chính xác thì nhân viên sẽ nhập thông tin khách hàng vào danh mục nhận phòng
rồi giao chìa khóa phòng và đưa khách hàng lên phòng. Thông tin gồm mã
khách hàng, họ tên, mã phòng, ngày nhận phòng, giờ nhận phòng, số người.
5. Trong quá trình thuê phòng tại khách sạn nếu khách hàng không hài lòng
với phòng mình đang sử dụng có thể đến trực tiếp quầy lễ tân để đổi phòng.
Nhân viên nhận yêu cầu và yêu cầu thông tin từ khách hàng như số phòng, nhân
viên kiểm tra thông tin trong hồ sơ rồi xác nhận lại với khách hàng. Nhân viên
kiểm tra phòng còn trống và thông báo tình trạng chung của các phòng trong
khách sạn để khách hàng chọn loại phòng muốn đổi. Nếu khách hàng hài lòng
với loại phòng nào đó và yêu cầu đổi, nhân viên giao chìa khóa cho khách hàng
và cho nhân viên dọn hành lý của khách sang phòng mới đổi.
6. Khi hết thời gian thuê phòng nếu khách hàng có nhu cầu sử dụng thêm có
thể gia hạn phòng, đầu tiên nhân viên kiểm tra phòng đó có người đặt trước hay
chưa nếu chưa thì cập nhập lại thời gian thuê phòng trong bảng thông tin của
khách hàng. Nếu phòng đó đã có người đặt trước nhân viên giới thiệu phòng
còn trống khác cho khách hàng thuê.
7. Khách hàng sau khi đến hạn trả phòng sẽ đến quầy tiếp tân để làm thủ tục
trả phòng. Khách hàng phải đưa chìa khóa và cung cấp thông tin cá nhân để
nhân viên tìm kiếm khách hàng và liệt kê các khoản phải thanh toán. Khi nhân
viên tổng hợp các phí mà khách hàng phải trả sẽ giao cho khách hàng kiểm tra
lại thông tin có chính xác hay không. Sau khi khách hàng đã đồng ý về các
khoản phải chi trả tiếp tân hỏi về hình thức thanh toán của khách hàng có thể
thanh toán bằng tiền mặt hoặc bằng thẻ.
Nếu khách hàng chọn thanh toán bằng tiền mặt thì nhân viên nhận tiền và
kiểm tra lại tiền sau đó nhập số tiền được nhận vào hệ thống phần mềm, trả lại
tiền dư nếu có cho khách hàng cùng với biên lai thanh toán tiền, nhân viên yêu
cầu khách hàng kiểm tra biên lai rồi ký tên.
Khi khách hàng thanh toán bằng thẻ thì nhân viên nhận thẻ từ khách hàng,
đưa thẻ vào mấy đọc thẻ hệ thống kiểm tra số dư tài khoản có đủ hay không sau
đó quẹt thẻ và in ra hóa đơn. Nhân viên trả lại thẻ cùng hóa đơn cho khách
hàng.
8. Hệ thống phần mềm tại khách sạn bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu quản lý
phòng, dịch vụ, khách hàng còn giúp người quản lý quản lý danh sách nhân
viên bằng các thao tác thêm, xóa, cập nhập, truy vấn khi có sự thay đổi về nhân
sự trong khách sạn.
- Nhân viên tiếp tân: Là người nhận đăng ký, giao phòng cho khách
và nhận lại phòng, lập phiếu thanh toán và thu tiền của khách.
Nhân viên
- Nhân viên quản lý: Là người quản lý khách sạn, mọi vấn đề về
khách sạn đều thông qua người quản lý.
<<include>>
Tra Cuu Nhan Vien
<<include>>
<<include>> Them
<<include>>
Tra cuu
<<include>>
NVQL QuanLyPhong
<<include>>
Cap nhat
Quan Ly
Phong
Giao Dien
Nhan Vien Quan Ly
CSDL
Nhan Vien
3: Tra loi( )
11: Xem( )
Nhan Vien :
NhanVien 4: Kich hoat phan mem( )
6: Chon danh muc dang ky dich vu( )
8: Nhap ten DV( )
1: Yau cau su dung dich vu( ) 15: Thong tin su dung DV( )
3: Tra loi( )
14: KH cung cap TT( )
Su Dung Dich
Vu : SDDV
1: Thong tin( )
3: Thong tin( )
4: Thong tin( )
: Khach Hang
Man Hinh :
ManHinh
6: Yeu cau xac nhan thong tin( ) 2: Nhap thong tin kiem tra( )
12: Thong tin ve cac phong trong( ) 8: Chon kiem tra tinh trang phong( )
4: Thong tin( )
14: Thay doi thong tin( )
10: Thong tin tinh trang phong( )
16: Thay doi thanh cong( )
13: Chon phong muon doi( )
7: Xac nhan thong tin( )
1: Thong tin( ) 15: Thay doi thong tin( )
17: Thong bao thay doi thanh cong( ) 9: Thong tin tinh trang phong( )
11: Thong tin( ) 3: Thong tin( )
5: Nhan thong tin( )
Nhan Vien :
NhanVien CSDL :
CSDL
: Khach Hang
• Cập
nhập
nhân
viên
• Xóa phòng
• Xóa phòng
Môn: PTTK hệ thống hướng đối tượng UML 39
Đề tài: Quản lý khách sạn GVHD: cô Hoàng Thị Liên Chi
• Xóa dịch vụ
• Xóa dịch vụ
5 Báo cáo theo mật độ NVQL chọn tháng và chọn xem báo cáo theo mật độ
phòng (NVQL) phòng.
6 Lập danh mục phòng Từ màn hình NVQL chuyển đến màn hình lập danh mục
(NVQL) phòng để lập danh mục phòng.
7 Thay đổi đơn giá loại NVQL thay đổi qui định đơn giá các loại phòng .
phòng (NVQL)
9 Thay đổi đơn giá loại NVQL quản lý thông tin loại phòng
phòng (NVQL)
10 Tiếp tân Màn hình chính của tiếp tân để thao tác với hệ thống .
11 Tra cứu phòng (Tiếp Tìm phòng hoặc tìm thông tin khách thuê phòng .
Tân)
12 Phiếu thuê (Tiếp Tân) Tiếp tân tìm phòng trống hoặc nhập trực tiếp số phòng(hệ
thống tự động kiểm tra phòng hợp lệ) và lập phiếu thuê
phòng
13 Lập phiếu thuê (Tiếp Lập phiếu thuê cho khách thuê phòng
Tân)
14 Tìm phòng lập phiếu Tìm phòng trống để lập phiếu thuê
thuê (Tiếp Tân)
15 Tìm phiếu thuê (Tiếp Xem thông tin các phiếu thuê
Tân)
16 Lập Phiếu Dịch Vụ Lập Phiếu Dịch Vụ cho khách thuê
(Tiếp Tân)
17 Biên lai (Tiếp Tân) Tiếp tân in biên lai thanh toán hóa đơn thuê phòng cho
khách
18 Tìm hóa đơn (Tiếp Tiếp tân xem thông tin phiếu thuê.
Tân)
19 Lập hóa đơn (Tiếp Tiếp tân tìm kiếm phòng đã có phiêu thuê cho hóa đơn
Tân) theo nhiều tiêu chí
20 Khách thuê (Tiếp Tiếp tân tìm kiếm phòng trống để lập phiếu thuê
Tân)
Trong quá trình làm đề tài đã có sự trao đổi học tập giữa các thành viên trong
nhóm.
Sau khi hoàn thành xong đề tài tài “Phân tích hệ thống quản lý khách sạn”, nhóm
chúng em đã hiểu được quy trình để thiết kế hệ thống một cách cơ bản, đúng quy
trình nghiệp vụ. Hiểu được cách tổ chức quản lý của một khách thuộc loại vừa và
nhỏ, qua đó nhóm đã nắm rõ được quá trình phân tích thiết kế hệ thống cho một
phần mềm bằng ngôn ngữ UML.
Bước đầu thực hiện còn nhiều thiếu sót, chưa đáp ứng được yêu cầu, trong tuong
lai nhóm sẽ cố gắn hoàn thiện, chỉnh sửa những chức năng, nâng cao tính tiện
dụng của phần mềm
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, nhờ sự tìm tòi của bản thân cộng với sự
hướng dẫn của cô trong quá trình học tập nhóm em đã đạt được những kết quả
như sau:
• Hoàn thành tương đối đầy đủ yêu cầu của đề tài đặt ra.
• Đã nắm bắt được cách sử dụng các công cụ, các ngôn ngữ UML
• Phân tích chi tiết các chức năng của hệ thống
Tuy nhiên do thời gian và trình độ có hạn nên cũng còn một số thiếu sót :
• Còn nhiều thiếu sót trong một số nghiệp vụ
• Phân quyền chưa triệt để
Tuy còn sơ sài nhưng ứng dụng này cũng có tình tổng quát và khá linh hoạt, có thể
áp dụng cho nhiều môi trường sử dụng khác nhau.