You are on page 1of 36

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

….….

BÁO CÁO NHÓM


HỌC PHẦN: THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ.

Đề tài:
PHÂN TÍCH NHU CẦU SỬ DỤNG CÁC ỨNG DỤNG GIAO ĐỒ ĂN
TẬN NHÀ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ –
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Phạm Quang Tín.


THÀNH VIÊN NHÓM : 1. Nguyễn Thị Mỹ Khuyên (NT).
2. Võ Thục Khánh Hằng.
3. Trần Thị Hạnh.
4. Trần Lê Thanh Hiền.
5. Nguyễn Thị Kim Hồng.
LỚP HỌC PHẦN : STA2002_48K17.1

Đà Nẵng, ngày 24 tháng 11 năm 2023.


0
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

MỤC LỤC
I. Phần mở đầu...........................................................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài/Đặt vấn đề..................................................................3
2. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................4
5. Bố cục/cơ cấu/kết cấu của đề tài........................................................................4
II. Phần nội dung......................................................................................................5
Chương 1: Những vấn đề lý luận/Cơ sở lý luận......................................................5
1. Lý do dịch vụ giao đồ ăn tận nhà ngày càng phát triển tại Việt Nam........5
2. Lịch sử phát triển của các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà.............................6
3. Vai trò của các ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến.............................................7
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu................................................................................9
1. Phương pháp nghiên cứu................................................................................9
2. Quy trình nghiên cứu......................................................................................9
3. Mô tả quy trình................................................................................................9
4. Bảng khảo sát hoàn chỉnh.............................................................................11
Chương 3: Kết quả phân tích.................................................................................17
1. Thống kê mô tả...............................................................................................17
1.1 Bảng giản đơn (1 yếu tố).............................................................................17
1.2 Bảng kết hợp (2 yếu tố)...............................................................................17
2. Đồ thị thống kê..................................................................................................18
3. Các đại lượng thống kê mô tả..........................................................................19
4. Ước lượng thống kê..........................................................................................19
4.1. Ước lượng trung bình của tổng thể..........................................................19
4.2. Ước lượng tỷ lệ của tổng thể (Trường hợp đặc biệt của ước lượng trung
bình)....................................................................................................................20
5. Kiểm định giả thuyết thống kê........................................................................20
5.1. Kiểm định trung bình của tổng thể..........................................................20
5.1.1. Kiểm định trung bình của tổng thể với hằng số................................20
5.1.2. Kiểm định tỷ lệ của tổng thể...............................................................22

1
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

5.2. Kiểm định trung bình của tổng thể với tổng thể.....................................23
5.2.1. Trường hợp mẫu phụ thuộc - mẫu cặp (Một đối tượng 2 lĩnh vực).
.........................................................................................................................23
5.2.2. Trường hợp mẫu độc lập (Hai đối tượng 1 lĩnh vực).......................24
5.2.3 Kiểm định trung bình của K tổng thể (K>2) (Phân tích phương sai 1
yếu tố)..............................................................................................................25
6. Kiểm định phân phối chuẩn dữ liệu nghiên cứu............................................26
7. Kiểm định mối liên hệ giữa hai tiêu thức định tính.......................................28
8. Kiểm định tương quan.....................................................................................29
8.1. Kiểm định tương quan tuyến tính 2 nhân tố...........................................29
8.2. Kiểm định tương quan hạng giữa 2 nhân tố............................................30
II. Phần kết luận.....................................................................................................34
1. Kết quả đạt được của đề tài..............................................................................34
2. Hạn chế của đề tài.............................................................................................34
3. Hướng phát triển của đề tài.............................................................................35

2
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

I. Phần mở đầu.

1. Tính cấp thiết của đề tài/Đặt vấn đề.

Việt Nam là một trong những quốc gia có xu hướng sử dụng và phát triển mạng
internet trong nền kinh tế hiện nay. Trong hơn thập kỷ qua, các dịch vụ thương mại
trên nền tảng mạng xã hội ngày càng phổ biến tại Việt Nam. Nhờ đó, dịch vụ giao
nhận hàng hóa tận nhà dần phát triển và đa dạng các mặt hàng, trong đó có cả dịch vụ
giao nhận đồ ăn tận nhà cho khách hàng.

Trong thời kỳ đại dịch COVID-19 bùng phát, người dân hạn chế ra ngoài, dẫn đến nhu
cầu sử dụng dịch vụ giao nhận đồ ăn tận nhà tăng mạnh. Sau đại dịch, thói quen mua
sắm trong lĩnh vực ăn uống của người tiêu dùng dần thay đổi và chuyển sang sử dụng
dịch vụ giao đồ ăn tận nhà ngày càng nhiều. Các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà được
giới trẻ sử dụng rộng rãi, đặc biệt khá phổ biến đối với sinh viên ở các trường đại học,
cao đẳng.

Thông qua việc tìm hiểu nhu cầu sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà của sinh
viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, chúng tôi sẽ phần nào mô tả được xu
hướng sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà của người tiêu dùng hiện nay. Qua
nghiên cứu, các công ty, doanh nghiệp có mong muốn xây dựng hoặc phát triển thêm
các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà tại Đà Nẵng có thể tạo ra các ứng dụng có tính năng
thịnh hành và chiến lược tiếp thị phù hợp với ứng dụng đó, góp phần giúp tăng trưởng
doanh thu trên thị trường giao đồ ăn tại Đà Nẵng.

2. Đối tượng nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về nhu cầu sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn tận
nhà của sinh viên trường Đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng.

3. Mục tiêu nghiên cứu.

Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi sử dụng ứng dụng giao đồ ăn
của sinh viên thông qua nhu cầu sử dụng ứng dụng giao đồ ăn tại nhà của sinh viên
Trường Đại học Kinh tế - Đại Học Đà Nẵng.
3
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

Từ đó, có thể:

- Xác định thái độ, mức độ hài lòng của sinh viên và các nhân tố then chốt tác
động đến mức độ hài lòng của sinh viên

- Đưa ra các kiến nghị, giải pháp để giúp các doanh nghiệp hiểu và đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng tốt hơn

- Xác định tiềm năng mở rộng thị phần đối với một số doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ giao hàng trực tuyến

4. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung nghiên cứu: Dựa vào Bảng câu hỏi khảo sát “Nhu cầu sử dụng các
ứng dụng giao đồ ăn tận nhà của sinh viên Trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học
Đà Nẵng”.

- Đối tượng khảo sát: Sinh viên Trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Đà Nẵng.

- Không gian nghiên cứu: Trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Đà Nẵng.

- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 24/09/2023 - 07/11/2023.

5. Bố cục/cơ cấu/kết cấu của đề tài.

Kết cấu đề tài gồm 4 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận/ Cơ sở lý luận

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả phân tích

Chương 4: Hàm ý chính sách

II. Phần nội dung.

Chương 1: Những vấn đề lý luận/Cơ sở lý luận.

1. Lý do dịch vụ giao đồ ăn tận nhà ngày càng phát triển tại Việt Nam.
4
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

- Tiện lợi mà dịch vụ giao đồ ăn mang lại:

Dịch vụ giao đồ ăn mang lại sự tiện lợi cao cho người tiêu dùng. Chỉ với vài thao tác
trên điện thoại di động, người dùng có thể dễ dàng đặt món ăn yêu thích và được giao
tận nơi. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và công sức quý báu. Đặc biệt tiện lợi cho
những khách hàng không có thời gian để chuẩn bị bữa ăn và thời gian hạn chế.

- Thêm được nhiều lựa chọn hơn:

Thị trường ẩm thực Việt rất đa dạng và phong phú cùng với vô số nhà hàng, quán ăn,
ứng dụng giao đồ ăn sẽ cung cấp nhiều lựa chọn ẩm thực đa dạng hơn. Người dùng có
thể khám phá nhiều nền ẩm thực khác nhau, từ các món ngon địa phương đến hương vị
quốc tế và chọn từ nhiều nhà hàng, tất cả đều thuận tiện chỉ trong một ứng dụng. Sự đa
dạng này cho phép người dùng thỏa mãn cơn thèm và khám phá những trải nghiệm ăn
uống mới.

- Tiến bộ công nghệ:

Việc áp dụng rộng rãi công nghệ di động đã góp phần đáng kể vào sự phát triển của
dịch vụ giao đồ ăn tại Việt Nam. Sự sẵn có của các ứng dụng giao đồ ăn thân thiện với
người dùng trên điện thoại thông minh đã giúp mọi người dễ dàng truy cập và đặt đồ
ăn mọi lúc, mọi nơi. Khả năng truy cập này, cùng với các tính năng như theo dõi thời
gian thực, tùy chọn thanh toán an toàn và đề xuất được cá nhân hóa, sẽ nâng cao trải
nghiệm tổng thể của người dùng và khuyến khích việc sử dụng các dịch vụ.

- Thay đổi hành vi người tiêu dùng :

Trong những năm qua, hành vi của người tiêu dùng đã có sự thay đổi theo hướng ưa
chuộng sự tiện lợi và lợi ích của dịch vụ giao đồ ăn. Mọi người đang ngày càng
chuyển sang các nền tảng trực tuyến cho các dịch vụ khác nhau, bao gồm cả giao đồ
ăn, do tính dễ sử dụng và lợi thế tiết kiệm thời gian mà chúng mang lại. Đại dịch
COVID-19 cũng đã đẩy nhanh xu hướng này khi ngày càng có nhiều cá nhân lựa chọn
các phương án giao hàng không tiếp xúc để đảm bảo an toàn cho họ.

2. Lịch sử phát triển của các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà.

- Giai đoạn ban đầu (Trước 2010):


5
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

Trong giai đoạn này, các dịch vụ giao đồ ăn tại Việt Nam chủ yếu hoạt động dưới hình
thức đặt hàng qua điện thoại trực tiếp với nhà hàng hoặc quán ăn. Công nghệ di động
và ứng dụng di động chưa phổ biến.

- Sự xuất hiện của các Ứng dụng đặt hàng trực tuyến (2010 - 2015):

Các ứng dụng đặt hàng trực tuyến như Foody, Vietnammm, GoViet, và Now.vn bắt
đầu xuất hiện. Các ứng dụng này giúp người tiêu dùng dễ dàng tìm kiếm các quán ăn
và nhà hàng trong khu vực của họ và đặt hàng trực tuyến. Khi nhu cầu về dịch vụ giao
đồ ăn tăng lên, ngày càng có nhiều người tham gia vào thị trường. Các công ty như
Baemin, GoFood và các công ty khác đã tham gia cuộc thi, mở rộng hơn nữa các lựa
chọn có sẵn cho khách hàng. Những ứng dụng này không chỉ tập trung vào việc cung
cấp bữa ăn từ nhà hàng mà còn đa dạng hóa dịch vụ của họ bao gồm cửa hàng tạp hóa,
đồ uống và các hàng hóa khác. Sự đa dạng hóa này cho phép họ tiếp cận cơ sở khách
hàng rộng hơn và đáp ứng nhiều nhu cầu hơn.

- Sự ra đời của các đơn vị Quốc tế (2015 - Nay):

Các đơn vị quốc tế như GrabFood (thuộc Grab) và Gojek bắt đầu mở rộng hoạt động
của mình vào thị trường Việt Nam. Sự cạnh tranh giữa các đơn vị quốc tế và địa
phương ngày càng gia tăng, đồng thời mở ra một loạt các ưu đãi và dịch vụ mới.

- Phổ cập cao của công nghệ di động (2015 - Nay):

Sự phổ biến của smartphone và internet tăng lên đáng kể, giúp cho việc sử dụng ứng
dụng di động trở nên phổ biến hơn. Người tiêu dùng có thể dễ dàng tải về và sử dụng
các ứng dụng giao đồ ăn mọi lúc mọi nơi.

- Dịch chuyển tăng tốc (2018 - Nay):

Cuộc đua giữa các đơn vị đặt hàng và giao đồ ăn trực tuyến ngày càng trở nên gay cấn.
Nhiều ứng dụng mở rộng dịch vụ của mình từ việc chỉ giao đồ ăn sang cả giao hàng
các mặt hàng khác như siêu thị, thuốc, hoa, và nhiều loại dịch vụ khác.

- Ảnh hưởng của Đại dịch COVID-19 (2020 - Nay):

Đại dịch COVID-19 đã thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành công nghiệp giao đồ ăn tại
nhà khi nhu cầu từ phía người tiêu dùng tăng cao do các biện pháp giãn cách xã hội.
6
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

Ø Các ứng dụng giao đồ ăn tại Việt Nam không chỉ là một phương tiện thuận tiện
cho người tiêu dùng mà còn là cơ hội kinh doanh lớn cho các nhà hàng và
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ ăn uống. Sự cạnh tranh giữa các đơn vị trong
ngành ngày càng khốc liệt, đồng thời mang lại nhiều lựa chọn và ưu đãi cho
người tiêu dùng.

3. Vai trò của các ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến.

- Đối với khách hàng:

+ Thuận tiện và tiết kiệm thời gian: Khách hàng có thể đặt đồ ăn mọi nơi, mọi
lúc từ bất kỳ đâu và bất kỳ khi nào, mà không cần phải di chuyển hoặc gọi
điện thoại. Quá trình đặt hàng trực tiếp giúp khách hàng tiết kiệm thời gian
so với việc đến trực tiếp nhà hàng. Họ không cần phải mất công nấu nướng
hay lo ngại về vấn đề thời tiết. Và phù hợp cho giới trẻ, nhân viên văn
phòng, những người không có nhiều thời gian đi lại.

+ Lựa chọn đa dạng: Ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến mở rộng phạm vi lựa
chọn, giúp khách hàng khám phá và thử nghiệm đồ ăn từ nhiều nhà hàng và
quán ăn khác nhau. Dễ dàng nắm bắt thực đơn chi tiết, hình ảnh và đánh giá
giúp khách hàng có cái nhìn đầy đủ trước khi quyết định đặt món.

+ Giao hàng tận nơi: Dịch vụ giao hàng tận nơi giúp khách hàng không cần
phải rời khỏi nhà, thuận lợi đặc biệt khi họ có công việc bận rộn hoặc muốn
tận hưởng thời gian nghỉ. Khách hàng có thể theo dõi trạng thái đơn hàng,
ứng dụng có thể tự động xác định vị trí của tài xế để khách hàng có thể nắm
rõ tình trạng đơn hàng cùng với thời gian được giao.

+ Ưu đãi và khuyến mãi: Ứng dụng thường xuyên cung cấp các chương trình
khuyến mãi, mã giảm giá và mã ưu đãi giúp khách hàng tiết kiệm chi phí và
thu hút hơn. Nhiều ứng dụng có chương trình thưởng hoặc điểm tích lũy để
khuyến khích sự trung thành của khách hàng.

- Đối với nhà kinh doanh:

7
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

+ Mở rộng thị trường và tiếp cận khách hàng: Nhà hàng có thể mở rộng khả
năng tiếp cận khách hàng từ khắp nơi một cách dễ dàng, không chỉ giới hạn
trong phạm vi vùng lân cận. Các ứng dụng giúp nhà hàng thu hút khách
hàng mới thông qua các chương trình khuyến mãi và quảng cáo.

+ Tăng doanh thu và lợi nhuận: Nhờ vào việc có mặt trên các ứng dụng đặt đồ
ăn trực tuyến khách hàng dễ dng thấy được và đặt theo nhu cầu của mình,
nhà hàng có thể tăng cường doanh số bán hàng và doanh thu. Thêm vào đó
là tính cạnh tranh giữa các nhà hàng trên cùng một ứng dụng có thể thúc
đẩy chính sách giá cạnh tranh, điều này cũng có thể hỗ trợ tăng lợi nhuận.

+ Quảng cáo và tiếp thị: Các ứng dụng đặt đồ ăn thường cung cấp các cơ hội
quảng cáo, giúp nhà hàng quảng bá thương hiệu và menu của mình. Nhà
hàng có thể tích hợp chiến lược tiếp thị đa kênh, sử dụng cả quảng cáo trực
tiếp để tăng cường nhận thức thương hiệu.

+ Quản lý đơn hàng hiệu quả: Hệ thống đặt đồ ăn trực tuyến có thể tích hợp
với quản lý đơn hàng của nhà hàng để giảm thiểu sai sót và tăng tính hiệu
quả. Nhà hàng có thể dễ dàng theo dõi và quản lý trạng thái đơn hàng từ
việc chấp nhận đơn đến giao hàng.

- Đối với doanh nghiệp: Thu lợi nhuận từ các chuyến giao thức ăn của tài xế và
hưởng chiết khấu từ các đơn đặt hàng.

Chương 2: Thiết kế nghiên cứu.

1. Phương pháp nghiên cứu.

Đề tài có sự kết hợp giữa phân tích, tổng hợp dữ liệu sơ cấp. Dữ liệu sơ cấp thu thập
việc điều tra phân tích về nhu cầu sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà của sinh
viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.

2. Quy trình nghiên cứu.

- Nghiên cứu được thực hiện quan 2 giai đoạn gồm:

8
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

+ Nghiên cứu định tính: khai thác sâu vào các câu hỏi đã đặt ra từ đó có được
sơ lược thông tin về nhu cầu sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà của
sinh viên Đại học Kinh tế.

+ Nghiên cứu định lượng: sử dụng Google Forms để thu thập dữ liệu từ đối
tượng nghiên cứu - sinh viên Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.

3. Mô tả quy trình.

❖ Bước 1: Khám phá vấn đề và đặt mục tiêu nghiên cứu.

- Qua việc tìm hiểu cho thấy rằng, nhu cầu các bạn sinh viên hay đặt đồ ăn giao
đến tận nhà ngày càng tăng cao.

- Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến việc sinh viên trường Đại
học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà thì
chưa thực sự rõ ràng và chi tiết.

- Chính vì vậy, nhóm quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài này nhằm tìm hiểu
những nguyên nhân nào đã có sự tác động lớn đối với các ứng dụng giao đồ ăn
tận nhà trong phạm vi sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.

❖ Bước 2: Thiết kế bảng câu hỏi.

- Sau khi cả nhóm thảo luận và thống nhất những yếu tố ảnh hưởng chính, nhóm
đã thiết kế một bảng câu hỏi bao gồm các câu hỏi định tính và định lượng khác
nhau, để thực hiện thu thập thông tin đầy đủ cho mục đích nghiên cứu.

- Nội dung của bảng câu hỏi gồm 3 phần chính:

+ Phần mở đầu: gồm phần trình bày mục đích, ý nghĩa của cuộc nghiên
cứu và lời mời tham gia khảo sát nghiên cứu.

+ Nội dung chính: Gồm những câu hỏi có mục đích nghiên cứu được thiết
kế bởi các mô hình và thang đo từ nhóm. Người tham gia lựa chọn câu
trả lời phù hợp với bản thân mình nhất cho những câu hỏi nghiên cứu
này.

9
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

+ Thông tin người tham gia: Người tham gia trả lời cung cấp thông tin cá
nhân giúp thống kê, mô tả và làm rõ thông tin được yêu cầu. Khi sử dụng
5 thang điểm, phương án 1 là “hoàn toàn không đồng ý” với tuyên bố và
phương án 5 là “hoàn toàn đồng ý” với nhận định phía bên dưới.

 Bước 3: Tiến hành nghiên cứu.


- Khảo sát hơn 100 sinh viên theo phương pháp định lượng bằng cách gửi bảng
câu hỏi chi tiết (google form) cho các bạn sinh viên để thu thập dữ liệu sơ cấp
cho đề tài nghiên cứu.

❖ Bước 4: Thu thập và xử lý dữ liệu.

- Từ dữ liệu thu thập được sau quá trình khảo sát, thực hiện phân tích thông tin
và sử dụng phần mềm SPSS 20 để phân tích dữ liệu.

❖ Bước 5: Trình bày kết quả nghiên cứu.

- Từ nguồn dữ liệu đã được phân tích, tổng hợp và sắp xếp thành một bản nghiên
cứu hoàn chỉnh, chỉ ra được những yếu tố có tác động lớn đến nhu cầu sử dụng
các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học
Đà Nẵng.

4. Bảng khảo sát hoàn chỉnh.

KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG CÁC ỨNG DỤNG GIAO ĐỒ ĂN TẬN NHÀ
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Xin chào các bạn.

Chúng tôi là nhóm sinh viên năm 2, thuộc lớp 48K17.1 của trường Đại học Kinh tế -
Đại học Đà Nẵng. Hiện nay chúng tôi đang thực hiện khảo sát về “Nhu cầu sử dụng
các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà
Nẵng” của học phần Thống kê kinh doanh và kinh tế.

Mong rằng các bạn sẽ giúp chúng tôi hoàn thành bài khảo sát này để chúng tôi có thể
phân tích đề tài này một cách tốt nhất.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn ạ!


10
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

I. Nội dung chính.

Sau đây là những yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên khi sử dụng các
ứng dụng đồ ăn tận nhà. Bạn vui lòng thể hiện quan điểm bằng cách đánh dấu
vào ô mà bạn cho là phù hợp qua các mức sau đây:

(1) Hoàn toàn không đồng ý.


(2) Không đồng ý.
(3) Trung lập.
(4) Đồng ý.
(5) Hoàn toàn đồng ý.

Câu Các tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5


hỏi

Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà.

1. Sự tiện lợi của việc đặt đồ ăn qua


các ứng dụng giao hàng tận nhà
giúp bạn dễ dàng có bữa ăn ngon.

2. Đặt đồ ăn qua các ứng dụng giao


hàng tận nhà vì người nổi tiếng mà
bạn hâm mộ là gương mặt đại diện
cho các ứng dụng này.

3. Công việc bận rộn khiến bạn


không có thời gian để tự mình đến
quán mua đồ ăn.

4. Bạn được bạn bè xung quanh giới


thiệu đặt đồ ăn qua các ứng dụng
giao đồ ăn tận nhà.

5. Bạn đặt đồ ăn qua các ứng dụng


giao hàng tận nhà vì muốn đi theo

11
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

xu hướng hiện nay.

Chất lượng dịch vụ của các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà.

6. Giao diện các ứng dụng giao đồ ăn


tại nhà rất thân thiện, dễ dàng và
phù hợp với mọi đối tượng.

7. Sau khi đặt đồ ăn thì có thể theo


dõi đơn hàng ngay trên các ứng
dụng giao đồ ăn tận nhà.

8. Tiện ích khi có lịch sử đơn hàng


giúp cho bạn có thể đặt lại món ăn
yêu thích và quán yêu thích.

9. Gợi ý món ăn khi bạn không biết


ăn gì.

10. Nhân viên giao hàng có thái độ tốt


và luôn chịu trách nhiệm về đơn
hàng của mình.

Giá cả khi sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà.

11. Các chương trình giảm giá đặc


biệt, khuyến mãi siêu khủng thu
hút bạn cần phải đặt đồ ăn trên các
ứng dụng giao đồ ăn tận nhà.

12. Đa dạng cách thức thanh toán, rất


tiện lợi cho người tiêu dùng.

13. Chính sách mua càng nhiều càng


giảm thúc đẩy bạn phải đặt đồ ăn
nhiều hơn để được giảm giá nhiều
hơn.

12
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

14. Giá cả phải chăng giúp bạn có thể


thưởng thức bữa ăn tại nhà khi bạn
bận rộn mà không cần phải ra tận
quán ăn.

Chất lượng đồ ăn được đặt qua các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà.

15. Đồ ăn được giao đầy đặn như hình


quảng cáo trên ứng dụng.

16. Đồ ăn được giao luôn nguyên vẹn,


ít bị đổ vỡ.

17. Thức ăn sau khi giao luôn giữ


được độ tươi, ấm nóng.

18. Khi chọn đặt những quán quen, đồ


ăn được giao chất lượng tương tự
như khi ăn tại quán.

Sự tiện lợi của các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà.

19. Bạn sử dụng ứng dụng giao đồ ăn


tận nhà vì giúp tiết kiệm thời gian
đi lại.

20. Các loại đồ ăn, thức uống trên ứng


dụng luôn đa dạng thuận tiện trong
việc lựa chọn món ăn.

21. Bạn sẽ dễ dàng tìm kiếm thông tin


món ăn và địa điểm ăn uống gần vị
trí của bạn.

22. Bạn không mất quá nhiều thời


gian và chi phí để có thể thưởng
thức một bữa ăn ngon.

13
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

Các chính sách khuyến mãi khi sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà.

23. Bạn quan tâm đến các chính sách


khuyến mãi dành cho khách hàng
lần đầu sử dụng.

24. Bạn quan tâm đến các chính sách


khuyến mãi dành cho khách hàng
thân thiết.

25. Bạn quan tâm đến các chính sách


khuyến mãi dành cho khách hàng
mua hàng với số lượng lớn.

26. Bạn quan tâm đến các chính sách


ưu đãi vào ngày lễ, Tết.

Sự hài lòng của bạn đối với các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà.

27. Bạn dễ dàng đặt đồ ăn từ các quán


ăn mình thích.

28. Bạn cảm thấy hài lòng về giá cả


cùng với nhiều chương trình
khuyến mãi hấp dẫn.

29. Tiết kiệm được nhiều thời gian và


công sức.

30. Đảm bảo chất lượng món ăn/ thức


uống khi được giao đến tay khách
hàng.

Tiềm năng phát triển của các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà.

31. Tăng cường tiện ích: mang lại sự


tiện lợi và tiết kiệm thời gian cho

14
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

người dùng.

32. Phạm vi mở rộng: mang lại sự lựa


chọn đa dạng cho người dùng và
tạo cơ hội kinh doanh cho nhiều
doanh nghiệp.

33. Cải thiện trải nghiệm khách hàng:


có quyền lựa chọn thông minh và
đảm bảo chất lượng thức ăn.

34. Đổi mới và cạnh tranh liên tục: có


tính cạnh tranh cao, sự cạnh tranh
này thúc đẩy sự phát triển của các
tính năng mới, giao diện người
dùng được cải thiện và hỗ trợ
khách hàng được nâng cao.

II. Thông tin cá nhân.

35. Giới tính:


¨ Nam
¨ Nữ
36. Bạn đang là sinh viên năm mấy?
¨ Năm 1
¨ Năm 2
¨ Năm 3
¨ Năm 4
37. Thu nhập hàng tháng
¨ Từ 1 - 3 triệu đồng.
¨ Từ 3 - 5 triệu đồng.

15
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

¨ Từ 5 - 7 triệu đồng.


¨ Hơn 7 triệu đồng.
38. Bạn đã sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà trong bao lâu?
¨ Từ 1 - 3 tháng.
¨ Từ 3 - 6 tháng.
¨ Từ 6 - 12 tháng.
¨ Trên 12 tháng.
39. Tần suất sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà?
¨ 1 - 2 lần/tháng.
¨ 2 - 5 lần/tháng.
¨ 5 - 10 lần/tháng.
¨ Trên 10 lần/tháng.

Chương 3: Kết quả phân tích.

1. Thống kê mô tả.

1.1 Bảng giản đơn (1 yếu tố).


Bảng thống kê mô tả tần số và tỷ lệ về tần suất sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn tận
nhà trong một tháng. (Câu 39)
Tần suất sử dụng Tần số Tỷ lệ (%)
1-3 lần/tháng 58 55.8
3-6 lần/tháng 24 23.1
6-10 lần/tháng 9 8.7
Trên 10 lần/tháng 13 12.5
Tổng 104 100.0
Nhận xét: Từ bảng trên ta thấy có 55.8% lựa chọn tần suất sử dụng 1-3 lần/tháng,
23.1% lựa chọn 3-6 lần/tháng, 8.7% lựa chọn 6-10 lần/tháng, 12.5% lựa chọn trên 10
lần/tháng. Như vậy, hầu hết sinh viên có xu hướng sử dụng ứng dụng giao đồ ăn tận
nhà 1-3 lần/tháng.

16
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

1.2 Bảng kết hợp (2 yếu tố).


Bảng thống kê mô tả tần số và tần suất về thời gian sử dụng ứng dụng giao đồ ăn tận
nhà của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng theo giới tính. (Câu 35 –
Câu 38).
Giới tính * Thời gian đã sử dụng Crosstabulation
Thời gian đã sử dụng Total

1-3 3-6 6-12 Trên 12


tháng tháng tháng tháng
Giới Na Count 10 3 4 7 24
tính m
% 41.7% 12.5% 16.7% 29.2% 100.0
within %
Giới
tính
Nữ Count 29 13 10 28 80

% 36.2% 16.2% 12.5% 35.0% 100.0


within %
Giới
tính
Total Count 39 16 14 35 104
% 37.5% 15.4% 13.5% 33.7% 100.0
within %
Giới
tính

Nhận xét: Dựa vào bảng trên, ta có thể thấy 104 sinh viên tham gia khảo sát thì có 10
nam chiếm 41.7% có thời gian sử dụng 1-3 lần/tháng, ở nữ có 29 người thì chiếm
36.2% có thời gian sử dụng 1-3 lần/tháng .Từ đó ta có thể kết luận được rằng hầu hết
các sinh viên không phân biệt giới tính đều có thời gian sử dụng trên 1-3 lần/tháng.

2. Đồ thị thống kê.

Biểu đồ mô tả tần số và tỷ lệ sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
tham gia khảo sát.
Sinh viên năm
Tần số Tỷ lệ(%)
Năm 1 16 15.4
Năm 2 77 74.0
Năm 3 8 7.7
17
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

Năm 4 3 2.9
Total 104 100.0

Tỷ lệ sinh viên các năm tham gia


khảo sát

Nă m 1
Nă m 2
Nă m 3
Nă m 4

Nhận xét: Từ bảng thống kê cho thấy có 74% là sinh viên năm 2, 15.4% là sinh viên
năm 1, 7.7% là sinh viên năm 3 và 2.9% là sinh viên năm 4. Từ đây ta có thể thấy số
lượng người tham gia khảo sát chủ yếu là sinh viên năm 2.

3. Các đại lượng thống kê mô tả.

Tính trung bình, số mốt, số trung vị, phương sai và độ lệch chuẩn của các bạn sinh
viên đang theo học tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng về quan điểm “Bạn
được bạn bè xung quanh giới thiệu đặt đồ ăn qua các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà”.
(Câu 4).
Descriptive Statistics
Bạn được bạn bè xung quanh giới Valid N
thiệu đặt đồ ăn qua các ứng dụng (listwise)
giao đồ ăn tận nhà
N Statistic 104 104
Minimum Statistic 1.00
Maximum Statistic 5.00
Sum Statistic 379.00
Mean Statistic 3.6442
Std. Statistic 1.01368
Deviation
Variance Statistic 1.028

Nhận xét: Lựa chọn trung bình của các bạn sinh viên ở mức 3,64 có nghĩa là hầu hết
các bạn sinh viên tham gia khảo sát ĐỒNG Ý VỚI QUAN ĐIỂM “Bạn được bạn bè
xung quanh giới thiệu đặt đồ ăn qua các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà”; độ lệch chuẩn
18
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

giữa các giá trị mà sinh viên lựa chọn là 1,01 cho thấy đáp án của các bạn sinh viên
tham gia khảo sát KHÔNG CÓ KHÁC BIỆT QUÁ LỚN; phương sai là 1,028 nói lên
các giá trị lựa chọn của sinh viên nằm gần giá trị trung bình và biến động NHỎ.

4. Ước lượng thống kê.

4.1. Ước lượng trung bình của tổng thể.

Ví dụ: Với độ tin cậy 95% hãy ước lượng mức hài lòng bình quân của các bạn sinh
viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng về giao diện của các ứng dụng giao đồ
ăn tận nhà. (Câu 6)
Descriptives
Statistic Std. Error
Mức độ hài lòng Mean 3.9808 .09062
bình quân của sinh 95% Confidence Lower 3.8011
viên về giao diện Interval for Mean Bound
của ứng dụng. Upper 4.1605
Bound

Nhận xét: Căn cứ vào kết quả ước lượng, cho thấy độ tin cậy 95% có thể kết luận mức
độ hài lòng bình quân của sinh viên Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng nằm trong
khoảng 3.8-4,16 (tương đối đồng ý rằng giao diện của các ứng dụng rõ ràng, dễ nhận
biết).

4.2. Ước lượng tỷ lệ của tổng thể (Trường hợp đặc biệt của ước lượng trung
bình).

Ví dụ: Với độ tin cậy 95%, hãy ước lượng tỷ lệ các bạn sinh viên trường Đại học Kinh
tế -Đại học Đà Nẵng tần suất sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà dưới 5 lần
trong một tháng. (Câu 39)

Descriptives
Tần suất sử dụng dịch Mean 3.590 .10729
vụ giao đồ ăn tận nhà 9
dưới 5 lần/tháng. 95% Lower 3.367
Confidence Bound 8
Interval for Upper 3.814
Mean Bound 0

Nhận xét: Căn cứ vào kết quả ước lượng, cho thấy với độ tin cậy 95% có thể kết luận
tỷ lệ sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng tần suất sử dụng ứng dụng
giao đồ ăn tận nhà dưới 5 lần trong một tháng nằm trong khoảng 3,34-3,81 (tương đối
các sinh viên đều chọn tần suất sử dụng dịch vụ giao đồ ăn tận nhà dưới 5 lần/tháng).
19
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

5. Kiểm định giả thuyết thống kê.

5.1. Kiểm định trung bình của tổng thể.

5.1.1. Kiểm định trung bình của tổng thể với hằng số.

Ví dụ. Có ý kiến cho rằng: “Mức điểm đánh giá trung bình của sinh viên trường Đại
học Kinh tế Đà Nẵng đối với tiêu chí Giá cả phải chăng khi sử dụng các ứng dụng giao
đồ ăn tận nhà là 3,00”. Với mức ý nghĩa 5% ý kiến trên có đáng tin cậy không? (Câu
14).

Cặp giả thuyết cần kiểm định:

- Giả thuyết H0: µ=3,00.


- Đối thuyết H1: µ≠3,00.

One-Sample Statistics

N Mean Std. Std. Error


Deviation Mean

Giá cả phải 104 3,769 1,09926 ,10779


chăng 2

One-Sample Test

Giá cả phải


chăng

Test Value = t 7,136

20
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

df 103

Sig. (2-tailed) ,000

3.00 Mean Difference ,76923

95% Confidence Lower ,5555


Interval of the
Difference Upper ,9830

Nhận xét: Căn cứ vào dữ liệu bảng One-Sample Test cho thấy, giá trị
Sig=0,000<0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0, thừa nhận đối thuyết H1. Hay nói cách khác
với mức ý nghĩa 5% cho phép kết luận rằng Mức điểm đánh giá trung bình của sinh
viên trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng đối với tiêu chí Giá cả phải chăng khi sử dụng
các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà khác 3 (ý kiến nêu trên chưa chính xác).

5.1.2. Kiểm định tỷ lệ của tổng thể.

Ví dụ: Có ý kiến cho rằng: “Mức độ hoàn toàn đồng ý về việc tiết kiệm được nhiều thời gian
và công sức khi sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà của sinh viên trường Đại học Kinh
tế Đà Nẵng là 70%”. Với mức ý nghĩa 5%, ý kiến trên có đáng tin cậy không? (Câu 29).

Cặp giả thuyết cần kiểm định:

- Giả thuyết H0: Tỷ lệ sinh viên giới tính Nam sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn tận
nhà là 20%.
- Đối thuyết H1: Tỷ lệ sinh viên giới tính Nam sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn tận
nhà khác 20%.

One-Sample Test

21
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

Tiết kiệm thời


gian

t 41,959

df 103

Sig. (2-tailed) ,000


Test Value = 0.7
Mean Difference 3,37692

95% Confidence Lower 3,2173


Interval of the
Difference Upper 3,5365

Nhận xét: Căn cứ vào dữ liệu bảng One-Sample Test cho thấy, giá trị Sig=0,000<0,05
(mức ý nghĩa 5%) nên bác bỏ giả thuyết H 0, thừa nhận đối thuyết H1. Hay nói cách khác với
mức ý nghĩa 5% cho phép kết luận Mức độ hoàn toàn đồng ý về việc tiết kiệm được nhiều
thời gian và công sức khi sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà của sinh viên khác 70%.

5.2. Kiểm định trung bình của tổng thể với tổng thể.

5.2.1. Trường hợp mẫu phụ thuộc - mẫu cặp (Một đối tượng 2 lĩnh vực).

Ví dụ: Có ý kiến cho rằng: “Mức độ hài lòng về giao diện ứng dụng và lịch sử giao
hàng của sinh viên Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng là như nhau”. Với mức ý nghĩa
5%, ý kiến trên có đáng tin cậy không? (Câu 6 - Câu 8).
Cặp giả thuyết cần kiểm định:

- Giả thuyết H0: Mức độ hài lòng về giao diện ứng dụng và lịch sử giao hàng
của sinh viên Đại học Kinh tế không có sự khác biệt (như nhau).
- Đối thuyết H1: Mức độ hài lòng về giao diện ứng dụng và lịch sử giao hàng của
sinh viên Đại học Kinh tế có sự khác biệt.

Paired Samples Test


22
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

Pair 1
Giao dien ung
dung than thien
- Co lich su
giao hang

Paired Mean -,15385


Differences Std. Deviation ,63505
Std. Error Mean ,06227
95% Confidence Low -,27735
Interval of the er
Difference Uppe -,03035
r
t -2,471
df 103
Sig. (2-tailed) ,015

Nhận xét: Sig 0,015<0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0 và thừa nhận đối thuyết H1. Hay
nói cách khác, với mức ý nghĩa 5%, có thể kết luận rằng Mức độ hài lòng về giao diện
ứng dụng và lịch sử giao hàng của sinh viên Đại học Kinh tế có sự khác biệt.

5.2.2. Trường hợp mẫu độc lập (Hai đối tượng 1 lĩnh vực).

Ví dụ: Có ý kiến cho rằng: “Mức độ hài lòng về sự tiện lợi của các ứng dụng giao đồ
ăn tận nhà giữa Nam và Nữ của sinh viên trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng là như
nhau”. Với mức ý nghĩa 5%, ý kiến trên có đáng tin cậy không? (Câu 1 - Câu 35).

Cặp giả thuyết cần kiểm định:

- Giả thuyết H0: Mức độ hài lòng về sự tiện lợi giữa Nam và Nữ là như nhau.
- Đối thuyết H1: Mức độ hài lòng về sự tiện lợi giữa Nam và Nữ là khác nhau.

Independent Samples Test

Su tien loi
23
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

Equal Equal variances


variances not assumed
assumed

Levene's F 9.470
Test for

Sig. ,003
Equality of
Variances

t-test for T -,868 -,657


Equality

Df 102 27,777
of Means

Sig. (2-tailed) ,388 ,517

Mean Difference -.17917 -,17917

Std. Error Difference ,20653 ,27283

95% Lower -,58882 -,73823


Confidence

Upper ,23048 ,37990


Interval of the
Difference

Nhận xét: Giá trị Sig của kiểm định Levene's Test là 0.003<0.05 nên có cơ sở kết luận
phương sai về mức độ hài lòng về sự tiện lợi của nam và nữ không bằng nhau (khác
nhau).

24
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

Giá trị Sig kiểm T-test ở cột Equal variances not assumed là 0.517>0,05 cho thấy chưa
có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, hay nói cách khác với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận
rằng không có sự khác biệt về mức độ hài lòng về sự tiện lợi của các ứng dụng giao đồ
ăn tận nhà giữa nam và nữ.

5.2.3 Kiểm định trung bình của K tổng thể (K>2) (Phân tích phương sai 1 yếu tố).

Ví dụ: Có ý kiến cho rằng: “Thu nhập của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
không ảnh hưởng đến sự quan tâm về chương trình giảm giá khi sử dụng các ứng dụng
giao đồ ăn tận nhà”. Với mức ý nghĩa 5% ý kiến trên có đáng tin cậy hay không? (Câu
37 - Câu 11).

Cặp giả thuyết cần kiểm định:

- Giả thuyết H0: Thu nhập của sinh viên không ảnh hưởng đến sự quan tâm về
chương trình giảm giá khi sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà.
- Đối thuyết H1: Thu nhập của sinh viên có ảnh hưởng đến sự quan tâm về
chương trình giảm giá khi sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà.

ANOVA

Chương trình giảm giá

Sum of df Mean F Sig.


Squares Square

Between
4,406 3 1,469 1,846 ,144
Groups

Within Groups 79,555 100 ,796

25
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

Total 83,962 103

Nhận xét: Với giá trị Sig=0,144>0,05 nên chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0. Hay nói
cách khác, với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận rằng “Thu nhập của sinh viên Trường
Đại học Kinh tế Đà Nẵng không ảnh hưởng đến sự quan tâm về chương trình giảm giá
khi sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà”.

6. Kiểm định phân phối chuẩn dữ liệu nghiên cứu.

Ví dụ: Xem xét dữ liệu về giao diện các ứng dụng giao đồ ăn tại nhà phù hợp với mọi
đối tượng có phân phối chuẩn hay không? (Câu 6).

Cặp giả thuyết cần kiểm định:


- Giả thuyết H0: Giao diện các ứng dụng giao đồ ăn tại nhà phù hợp với mọi đối
tượng có phân phối chuẩn.
- Giả thuyết H1: Giao diện các ứng dụng giao đồ ăn tại nhà phù hợp với mọi đối
tượng không có phân phối chuẩn.
Cách 1: Sử dụng đồ thị phân phối chuẩn.

26
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

Đồ thị phân phối bị lệch phải (không có dạng chuông) nên dữ liệu nghiên cứu không
có phân phối chuẩn.

Cách 2: Sử dụng kiểm One – Sample Kolmogorov – Smirnov Test.


One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test
Giao diện ứng
dụng thân thiện
N 104
Mean 3,9808
Normal Parametersa,b
Std. Deviation ,92412
Absolute ,306
Most Extreme Differences Positive ,213
Negative -,306
Kolmogorov-Smirnov Z 3,124
Asymp. Sig. (2-tailed) ,000
a. Test distribution is Normal.
b. Calculated from data.

27
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

Nhận xét: Giá trị sig của kiểm định One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test là
0.000<0.05 nên bác bỏ giả thuyết H0 thừa nhận đối thuyết H1. Hay nói với mức ý nghĩa
5% có thể kết luận dữ liệu về giao diện các ứng dụng giao đồ ăn tại nhà phù hợp với
mọi đối tượng không có phân phối chuẩn.

7. Kiểm định mối liên hệ giữa hai tiêu thức định tính.
Ví dụ: Có ý kiến cho rằng: ‘’Thu nhập hàng tháng của sinh viên trường Đại học Kinh
tế – Đại học Đà Nẵng không chịu ảnh hưởng bới yếu tố giới tính’’. Với mức ý nghĩa
5%, ý kiến trên có đáng tin cậy không? (Câu 35 – Câu 37)

Cặp giả thuyết cần kiểm định:

- Giả thuyết H0: Giới tính và thu nhập hàng tháng của sinh viên trường Đại học
Kinh tế – Đại học Đà Nẵng là không có mối liên hệ (độc lập nhau).
- Đối thuyết H1: Giới tính và thu nhập hàng tháng của sinh viên trường Đại học
Kinh tế – Đại học Đà Nẵng là có mối liên hệ (phụ thuộc nhau).

Chi-Square Tests
Value df Asymp.
Sig. (2-
sided)
Pearson Chi- 14,81 3 ,002
Square 6

Nhận xét: Giá trị sig của kiểm định Chi-Square Tests là 0,002<0,05 nên bác bỏ giả
thuyết H0, thừa nhận giả thuyết H1. Hay nói cách khác với mức ý nghĩa 5% có thể kết
luận giữa giới tính và thu nhập hàng tháng của sinh viên trường Đại học Kinh tế – Đại
học Đà Nẵng là có mối liên hệ (phụ thuộc nhau).

8. Kiểm định tương quan.

8.1. Kiểm định tương quan tuyến tính 2 nhân tố.

Ví dụ: “Với mức ý nghĩa 5% hãy kiểm định có hay không mối quan hệ tương quan
tuyến tính giữa thái độ của nhân viên giao hàng và thời gian, công sức được tiết kiệm
28
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

khi sử dụng ứng dụng giao đồ ăn tận nhà của sinh viên Đại Học Kinh Tế - Đại Học Đà
Nẵng”. (Câu 10 - Câu 29).

Cặp giả thuyết cần kiểm định:

- Giả thuyết H0: Không mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa thái độ của nhân
viên giao hàng và thời gian, công sức được tiết kiệm khi sinh viên sử dụng ứng
dụng giao đồ ăn tận nhà “R=0”.
- Đối thuyết H1: Có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa thái độ của nhân viên
giao hàng và thời gian, công sức được tiết kiệm khi sinh viên sử dụng ứng dụng
giao đồ ăn tận nhà “R≠0”.
Correlations
Nhân viên tốt Tiết kiệm được
nhiều thời gian
và công sức
Pearson Correlation 1 ,519**
Nhân viên tốt Sig. (2-tailed) ,000
N 104 104
Pearson Correlation ,519** 1
Tiết kiệm được nhiều thời
Sig. (2-tailed) ,000
gian và công sức
N 104 104
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Ta có: R=0,519= 51,9%.

Nhận xét: Giá trị Sig=0.000<0.05 cho phép bác bỏ giả thuyết H 0 thừa nhận đối thuyết
H1. Hay nói với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận giữa thái độ của nhân viên giao hàng
và thời gian, công sức được tiết kiệm khi sử dụng ứng dụng giao đồ ăn tận nhà của
sinh viên Đại Học Kinh Tế - Đại Học Đà Nẵng có mối quan hệ tương quan với nhau.

8.2. Kiểm định tương quan hạng giữa 2 nhân tố.

Ví dụ: : “Với mức ý nghĩa 5% hãy kiểm định có hay không mối quan hệ tương quan
hạng giữa chương trình giảm giá khi đặt đồ ăn và tần suất sử dụng ứng dụng giao đồ
ăn tận nhà của sinh viên Đại Học Kinh Tế - Đại Học Đà Nẵng”. (Câu 11 – Câu 39).

29
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

Cặp giả thuyết cần kiểm định:

- Giả thuyết H0: Không có mối quan hệ tương quan HẠNG giữa chương trình giảm
giá khi đặt đồ ăn và tần suất sử dụng ứng dụng giao đồ ăn tận nhà của sinh viên
“R=0”.
- Đối thuyết H1: Có mối quan hệ tương quan HẠNG giữa chương trình giảm giá khi
đặt đồ ăn và tần suất sử dụng ứng dụng giao đồ ăn tận nhà của sinh viên “R≠0”.
Correlations
Chương trình Tần suất
giảm giá sử dụng
Correlation
1,000 ,112
Coefficient
Chương trình giảm giá
Sig. (2-tailed) . ,258
N 104 104
Spearman's rho
Correlation
,112 1,000
Coefficient
Tần suất sử dụng
Sig. (2-tailed) ,258 .
N 104 104

Nhận xét: Giá trị Sig=0.258>0.05 cho phép bác bỏ giả thuyết H 1 thừa nhận đối thuyết
H0, hay nói với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận các chương trình giảm giá khi đặt đồ
ăn và tần suất sử dụng ứng dụng giao đồ ăn tận nhà của sinh viên Đại Học Kinh Tế -
Đại Học Đà Nẵng không có mối quan hệ tương quan hạng với nhau.

9. Phân tích hồi quy.

Ví dụ: Phân tích tác động của các chính sách khuyến mãi dành cho khách hàng lần đầu
sử dụng đến sự hài lòng về giá cả cùng với nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn
của sinh viên trường Đại học Kinh Tế – Đại học Đà Nẵng (Câu 23 - Câu 28).

 Bước 1: Mô hình tổng quát phân tích tác động của chính sách khuyến mãi
dành cho khách hàng lần đầu sử dụng đến sự hài lòng về giá cả cùng với nhiều
chương trình khuyến mãi hấp dẫn của sinh viên trường Đại học Kinh tế – Đại
học Đà Nẵng có dạng:
30
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

Y = 0 + 1X + U (1)

Trong đó:

- Y là sự hài lòng về giá cả cùng với nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn sinh
viên.
- X là các chính sách khuyến mãi dành cho khách hàng lần đầu sử dụng.
- U là các nhân tố khác tác động đến Y không có trong mô hình (yếu tố ngẫu
nhiên).
 Bước 2: Kiểm định sự tồn tại của mô hình (1):

Cặp giả thuyết cần kiểm định:

- Giả thuyết H0: Các chính sách khuyến mãi dành cho khách hàng lần đầu sử
dụng tác động đến sự hài lòng về giá cả cùng với nhiều chương trình khuyến
mãi hấp dẫn của sinh viên trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng “R2=0’’.
- Đối thuyết H1: Các chính sách khuyến mãi dành cho khách hàng lần đầu sử
dụng không tác động đến sự hài lòng về giá cả cùng với nhiều chương trình
khuyến mãi hấp dẫn của sinh viên trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng
“R20’’.

ANOVAa
Model Sum of df Mean F Sig.
Squares Square
1 Regressio 19,057 1 19,057 35,304 ,000b
n
Residual 55,059 102 ,540
Total 74,115 103
a. Dependent Variable: Hài lòng về giá cả cùng với chương trình khuyến mãi

b. Predictors: (Constant), Khuyến mãi lần đầu sử dụng

Nhận xét: Bảng ANOVA có giá trị Sig=0,006<0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0, thừa
nhận đối thuyết H1. Hay nói với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận thu nhập hàng tháng
không tác động đến tần suất sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn tận nhà của sinh viên
trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng.

 Bước 3: Kiểm định các hệ số hồi quy.


31
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

Kiểm định hệ số chặn:


Cặp giả thuyết cần kiểm định:

- Giả thuyết H0: 0=0.

- Đối thuyết H1: 00.

Kiểm định hệ số góc:


Cặp giả thuyết cần kiểm định:

- Giả thuyết H0: 1=0.


- Đối thuyết H1: 10.

Coefficientsa
Model Unstandardized Standardized t Sig.
Coefficients Coefficients
B Std. Beta
Error
1 (Constant) 1,721 ,368 4,675 ,000
Khuyến mãi lần đầu ,522 ,088 ,507 5,942 ,000
sử dụng
a. Dependent Variable: Hài lòng về giá cả cùng với chương trình khuyến mãi

Nhận xét: Giá trị sig tương ứng với hệ số chặn là 0,000<0,05 nên bác bỏ giả thuyết
H0, thừa nhận đối thuyết H1 của cặp giả thuyết kiểm định hệ số chặn.
Giá trị sig tương ứng với hệ số góc là 0,000<0,05 nên bác bỏ giả thuyết H 0, thừa nhận
đối thuyết H1 của cặp giả thuyết kiểm định hệ số góc.

 Bước 4: Bình luận kết quả:

Hệ số xác định (R2):

Model Summary
Model R R Square Adjusted R Std. Error of the
Square Estimate
1 ,507a ,257 ,250 ,73471
a. Predictors: (Constant), Khuyến mãi lần đầu sử dụng

32
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

Nhận xét: Hệ số xác định (R Square) là 0,257 phản ánh nhân tố các chính sách khuyến
mãi dành cho khách hàng lần đầu sử dụng tác động giải thích 25,7% sự biến động của
sự hài lòng về giá cả cùng với nhiều chương trình khuyến mãi (Sự hài lòng về giá cả
cùng với nhiều chương trình khuyến mãi của sinh viên bị tác động bởi nhân tố các
chính sách khuyến mãi dành cho khách hàng lần đầu sử dụng là 25,7%). Các nhân tố
khác tác động đến sự hài lòng về giá cả cùng với nhiều chương trình khuyến mãi của
sinh viên là 74,3%.
Hệ số chặn 0: Kết quả kiểm định 0=1,721 phản ánh khi các chính sách khuyến mãi
dành cho khách hàng lần đầu sử dụng là 0 thì sự hài lòng về giá cả cùng với nhiều
chương trình khuyến mãi của sinh viên là 1,721 lần.
Hệ số góc 1: Kết quả kiểm định 1=0,552 phản ánh khi các chính sách khuyến mãi
dành cho khách hàng lần đầu sử dụng tăng 1 thì sự hài lòng về giá cả cùng với nhiều
chương trình khuyến mãi của sinh viên tăng 0,552 lần.
Hàm hồi quy mẫu có dạng:

Y = 1,721 + 0,552X (2)

Chương 4: Hàm ý chính sách

Nghiên cứu này có thể là nguồn tham khảo bổ ích cho các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ giao đồ ăn tận nhà trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để:

- Nâng cao chất lượng dịch vụ: doanh nghiệp cần đảm bảo quán ăn, tài xế và khách
hàng có sự kết nối trong quá trình giao đồ ăn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần
phải cập nhật tình trạng đơn giao liên tục cho khách hàng, giảm thiểu chi phí vận
chuyển ở mức rẻ nhất có thể.

- Hoàn thiện ứng dụng và website: doanh nghiệp cần mở rộng hình thức thanh toán
bằng nhiều loại ví điện tử để đa dạng hình thức thanh toán hơn, giúp khách hàng có
thể thoải mái và tiết kiệm thời gian ở khâu thanh toán. Đồng thời, việc khách hàng
thanh toán bằng các loại ví điện tử cũng giúp doanh nghiệp dễ quản lý doanh thu
của mình.

- Quan tâm hơn đến ý kiến khách hàng: biết được mức độ hài lòng cũng như nhu cầu
cũng khách hàng thay đổi sau mỗi lần sử dụng ứng dụng sẽ giúp cho doanh nghiệp

33
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

có thể đưa ra các chiến lược marketing phù hợp. Từ đó, doanh nghiệp có thể mở
rộng quảng bá cũng như nâng cao được hình ảnh của mình một cách tốt nhất.

- Tổ chức đánh giá thường xuyên: doanh nghiệp cần phải tổ chức đánh giá tài xế giao
hàng và chất lượng, thái độ phục vụ của quán ăn thường xuyên để xử lý các sự cố
khi giao hàng một cách tối ưu và khiến cho khách hàng cảm thấy hài lòng. Ngoài ra,
doanh nghiệp cũng cần khảo sát định kỳ ý kiến của khách hàng khi sử dụng các ứng
dụng giao đồ ăn tận nhà, từ đó hiểu rõ nhu cầu của khách hàng.

II. Phần kết luận.

1. Kết quả đạt được của đề tài.

- Hiểu được nhu cầu và mức độ hài lòng của sinh viên Trường Đại Học Kinh Tế- Đại
Học Đà Nẵng với việc sử dụng dịch vụ giao đồ ăn tận nhà thông qua các tiêu chí
khảo sát.

- Đạt được các số liệu thống kê và các tiêu thức nghiên cứu của đề tài.

- Thông qua cuộc khảo sát:

+ Biết cách lập bảng câu hỏi và khảo sát dựa trên bảng câu hỏi.

+ Biết cách sử dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu.

+ Sinh viên củng cố được kiến thức bài học.

2. Hạn chế của đề tài.

- Khảo sát trên google form nên sự nghiêm túc của người trả lời chưa được đánh giá
cao.

- Nguồn lực nghiên cứu còn hạn chế.

- Quy mô nghiên cứu còn hạn hẹp: 104 sinh viên.

- Kết quả điều tra chưa bao gồm hết sinh viên Trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Đà
Nẵng (Phần lớn là sinh viên học khóa 48K).

34
GVHD: Phạm Quang Tín Lớp: 48K17.1

3. Hướng phát triển của đề tài.

- Khảo sát thực tế với thời gian và quy mô lớn hơn nhằm tìm hiểu sâu hơn về nhu cầu
của sinh viên với các ứng dụng giao đồ ăn tại nhà.

- Mở rộng thêm nhiều đề tài nghiên cứu mới (Ví dụ: Nhiều sinh viên mong muốn
kinh doanh các món ăn online nhằm có thêm thu nhập; Nhiều sinh viên có nhu cầu
đăng ký làm thêm trên các ứng dụng giao đồ ăn; Những chiến lược các dịch vụ giao
đồ ăn cần làm nhằm tăng giá trị cho khách hàng).

35

You might also like