You are on page 1of 47

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




BÁO CÁO THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ


KHẢO SÁT TÌNH HÌNH HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ NẴNG

Giảng viên: Phan Thị Bích Vân


Lớp: 47K22.1
Nhóm thực hiện: Nhóm 1

Tên thành viên:

1. Nguyễn Thị Minh Anh


2. Nguyễn Đình Bách
3. Phan Thị Linh Chi
4. Nguyễn Văn Cường
5. Vũ Tiến Dũng
6. Lê Ngô Phương Duyên
7. Huỳnh Phúc Hải


MỤ C LỤ C
PHẦN I: MỞ ĐẦU.......................................................................................................1

1. Đặt vấn đề:.........................................................................................................1

5. Bố cục của đề tài.................................................................................................1

PHẦN II: NỘI DUNG.................................................................................................1

CHƯƠNG I: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI..........................................1

I. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU........................................................................1

II. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH.....................................................................1

CHƯƠNG II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÌNH LUẬN....................................1

I. Thống kê mô tả:..............................................................................................1

II. Thống kê suy diễn...........................................................................................1

PHẦN III: KẾT LUẬN...............................................................................................1

I.Kết quả đạt được của đề tài:.............................................................................1

II. Những hạn chế của đề tài:..............................................................................1


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:

Học tập có hiệu quả luôn là mục tiêu chung của hầu hết các sinh viên. Trong tình
hình học tập sau đại dịch Covid như hiện nay, môi trường học tập của sinh viên bị ảnh
hưởng khá nhiều, việc dạy và học kết hợp online offline dẫn đến sự thay đổi lớn trong
kết quả học tập của sinh viên. Các phương pháp học tập, cách thức học tập cũng cần
được thay đổi để phù hợp với tình hình học tập hiện tại.
Trong bài viết này, nhóm dựa vào lý thuyết về trải nghiệm và cũng như từ tổng kết
nghiên cứu để phân tích tình hình học tập của sinh viên, qua đó xem xét các yếu tố ảnh
hưởng tới việc học tập có hiệu quả.

2. Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên Đại học Kinh tế - ĐHĐN.

3. Mục tiêu nghiên cứu:

a. Về mặt học thuật:

 Hệ thống hóa tình hình học tập của sinh viên Đại học Kinh tế Đà Nẵng

 Nghiên cứu thói quen, vấn đề liên quan đến việc học tập của sinh viên

 Lý luận về vấn đề học tập nói chung và tình hình, thói quen học tập của sinh viên
trường ĐHKT – ĐHĐN nói riêng.

b. Về mặt thực tiễn:

 Có cơ sở để đưa ra giải pháp cải thiện vấn đề học tập, nâng cao hiệu quả học tập.

 Bài nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
sau này.

c. Bài học của bản thân: Lựa chọn được phương pháp, cách thức học tập hiệu quả, phù
hợp với bản thân

4. Phạm vi nghiên cứu

a. Nội dung nghiên cứu giới hạn: Nghiên cứu về tình hình học tập của sinh viên Đại
học Kinh tế Đà Nẵng.
b. Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.

c. Không gian nghiên cứu: Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.

d. Thời gian nghiên cứu: Tháng 11/2021, thời gian mà nhóm tác giả tiến hành nghiên
cứu và khảo sát.

5. Bố cục của đề tài

 PHẦN MỞ ĐẦU:

1. Đặt vấn đề

2. Đối tượng nghiên cứu

3. Mục tiêu nghiên cứu

4. Phạm vi nghiên cứu

 PHẦN NỘI DUNG:


Chương I: Phương pháp nghiên cứu

Chương II: Kết quả phân tích

 PHẦN KẾT LUẬN:

1. Kết quả đạt được

2. Hạn chế của đề tài

3. Hướng phát triển

PHẦN II: NỘI DUNG


CHƯƠNG I: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

I. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU


Bước 1: Chọn đề tài, đưa ra ý tưởng.

Bước 2: Tập hợp tài liệu và thiết kế bảng câu hỏi

Bước 3: Thu thập dữ liệu và kiểm tra

Bước 4: Phân tích dữ liệu

Bước 5: Bình luận kết quả phân tích

Bước 6: Đưa ra hàm ý chính sách


II. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

1. Phương pháp thống kê mô tả:

1.1. Các tiêu thức thống kê được sử dụng:

 Tiêu thức thuộc tính: khoa, động lực học tập, đại điểm học tập, nguồn tài
liệu…

 Tiêu thức số lượng: tần suất học tập, điểm trung bình kỳ gần nhất, kỳ liền kề kì
gần nhất…

1.2. Các chỉ tiêu thống kê được sử dụng:

 Chỉ tiêu số lượng

 Chỉ tiêu chất lượng

1.3. Các thang đo được sử dụng:

 Thang đo định danh (Nominal): sinh viên khoá nào; khoa nào; giới tính; đam mê
học tập; động lực học tập…

 Thang đo định lượng (Scale): thời gian học tập một ngày; điểm trung bình các kỳ;

1.4. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu:

 Chọn kích cỡ mẫu là 100 sinh viên thuộc phạm vi trường Đại học kinh tế - Đại học
Đà Nẵng

 Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên

1.5. Phương pháp phân tích:

 Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích.

 Kết quả phân tích được trình bày dưới dạng:

 Bảng giản đơn/ Bảng kết hợp

 Đồ thị thống kê

 Tính toán các chỉ tiêu thống kê

 Bảng ước lượng các chi tiêu thống kê


 Bảng kiểm định một số giả thuyết

4. Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi:

 Sử dụng công cụ tạo bảng hỏi Google Form: Gồm 14 câu hỏi định tính và định
lượng làm cơ sở để đánh giá và phân tích

 Nội dung tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:

 Phương pháp, thói quen học tập của sinh viên

 Các vấn đề bên ngoài ảnh hưởng đến việc học tập của sinh viên

 Kết quả học tập của sinh viên trong thời gian gần

5. Câu hỏi nghiên cứu:


KHẢO SÁT TÌNH HÌNH HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐÀ NẴNG

Các thông tin được thu nhập nhằm mục đích phục vụ cho việc nghiên cứu và học tập
của

sinh viên. Tham gia khảo sát, bạn sẽ cung cấp các thông tin của bản thân liên quan về
vấn

đề học tập, mọi thông tin bạn cung cấp sẽ được chúng tôi bảo mật.

Xin chân thành cảm ơn các anh chị và các bạn đã tham gia!

1. Giới tính của bạn là gì ?

 Nam

 Nữ

2. Tuổi của bạn hiện nay : ………tuổi

3. Bạn đang học khóa nào ?

 43K

 44K

 45K

 46K
4. Bạn đang học ở khoa nào ?

 Quản trị kinh doanh

 Kinh doanh quốc tế

 Kế toán

 Du lịch

 Thống kê- Tin học

 Ngân hàng

 Tài Chính

 Kinh tế

 Thương mại điện tử

 Luật

 Lý luận chính trị

 Marketing

5. Bạn có đam mê với ngành mình đã chọn không ?

 Chắc chắn

 Một phần

 Không

6. Động lực để bạn học tập là gì ?

 Vì tương lai của bản thân

 Vì bố mẹ

 Trở thành một người tài giỏi

 Khác

7. Bạn thường học ở đâu ?

 Trường
 Quán café

 Thư viện

 Ở nhà

 Khác

8. Bạn dành bao nhiêu thời gian trong một ngày để học ?

 0 - 2 tiếng

 2 - 4 tiếng

 Từ 4 tiếng trở lên

9. Ngoài thời gian học ở trường bạn có tham gia học khóa học nào khác không ?

 Thư viện

 Nhà sách

 Trên mạng

 Khác

10. Bạn có gặp khó khăn nào trong học tập ?

 Bài tập, lượng kiến thức quá nhiều

 Thiếu phương tiện học tập

 Thiếu thời gian để học

 Khác

11. Bạn có thường xuyên tổ chức học nhóm không ?

 Có

 Thi thoảng

 Không

12. Ngoài thời gian học tập, bạn làm gì ?

 Tham gia các câu lạc bộ


 Làm thêm

 Chơi thể thao

 Mạng xã hội, chơi game, xem phim

 Khác

13. Điểm trung bình học tập kỳ gần nhất của bạn là bao nhiêu? ……..

14. Điểm trung bình học tập liền trước kỳ gần nhất của bạn là bao nhiêu?.......

CHƯƠNG II: KẾT QUẢ NHIÊN CỨU VÀ BÌNH LUẬN

I. THỐNG KÊ MÔ TẢ:
1. Thống kê về giới tính sinh viên tham gia cuộc khảo sát:
gioi tinh
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid Nam 41 41.0 41.0 41.0
Nu 59 59.0 59.0 100.0
Total 100 100.0 100.0
Kết luận: Dựa vào kết quả thu được thì trong tổng số lượng sinh viên đại học Kinh
Tế- ĐHĐN tham khảo sát là 100 sinh viên. Trong đó có số sinh viên Nam chiến 41%
(có 41 sinh viên) và số sinh viên nữ chiến 59% (có 59 sinh viên).
2. Thống kê về độ tuổi của sinh viên tham gia khảo sát:

Statistics
tuoi
N Valid 100
Missing 0
Mean 20.49
Std. Error of Mean .153
Median 20.00
Mode 20
Std. Deviation 1.534
Variance 2.353
Skewness .430
Std. Error of Skewness .241
Kurtosis -.481
Std. Error of Kurtosis .478
Range 6
Minimum 18
Maximum 24
Sum 2049
Percentiles 25 19.00
50 20.00
75 22.00

Kết luận:

⁃ Độ tuổi trung bình của sinh viên là Mean = 20.49


⁃ Trung vị Me = 20
⁃ Số Mode: Mode = 20. Vậy số sinh viên 20 tuổi tham gia khảo sát là phổ biến nhất.
⁃ Độ lệch chuẩn: Std. Deviation = 1.534
⁃ Phương sai: Variance = 2.353
⁃ Hệ số Skewness: Skewness = 0.43
⁃ Phân phối có độ lệch dương, bị hơi lệch về phía phải và mean thường sẽ lớn hơn
median.
⁃ Hệ số Kurtosis: Kurtosis= -0.481
⁃ Sinh viên có độ tuổi lớn nhất là: Maximum= 24
⁃ Sinh viên có độ tuổi nhỏ nhất là Minimum= 18
⁃ Tứ phân vị thứ nhất: Q1=19
⁃ Tứ phân vị thứ hai: Q2=20
⁃ Tứ phân vị thứ ba: Q3=22
3. Thống kê về các khoá sinh viên tham gia khảo sát:
khoa hoc
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid 46K 42 42.0 42.0 42.0
45K 22 22.0 22.0 64.0
44K 22 22.0 22.0 86.0
43K 14 14.0 14.0 100.0
Total 100 100.0 100.0
Kết luận: Dựa theo kết quả, có 42 sinh viên chiếm 42% tổng số sinh viên tham gia
khảo sát thuộc khóa 46k, 22 sinh viên chiếm 22% tổng số sinh viên tham gia khảo sát
thuộc khóa 45k, 22 sinh viên chiếm 22% tổng số sinh viên tham gia khảo sát thuộc
khóa 44k, 14 sinh viên chiếm 14% tổng số sinh viên tham gia khảo sát thuộc khóa 43k.

4. Thống kê về số sinh viên các khoa tham gia khảo sát:

khoa
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Quan tri kinh
15 15.0 15.0 15.0
doanh
Kinh doanh quoc
10 10.0 10.0 25.0
te
Ke toan 9 9.0 9.0 34.0
Du lich 8 8.0 8.0 42.0
Thong ke - Tin
6 6.0 6.0 48.0
hoc
Ngan hang 12 12.0 12.0 60.0
Tai chinh 2 2.0 2.0 62.0
Kinh te 2 2.0 2.0 64.0
Thuong mai dien
19 19.0 19.0 83.0
tu
Luat 7 7.0 7.0 90.0
Ly luan chinh tri 3 3.0 3.0 93.0
Marketing 7 7.0 7.0 100.0
Total 100 100.0 100.0
Kết luận: Dựa theo kết quả thu được, số sinh viên tham gia khảo sát của khoa quản trị
kinh doanh chiếm 15% (15 sinh viên), khoa kinh doanh quốc tế chiếm 10% (10 sinh
viên), khoa kế toán chiếm 9% (9 sinh viên), khoa du lịch chiếm 8% (8 sinh viên), khoa
thống kê- tin học chiếm 6% (6 sinh viên), khoa ngân hàng chiếm 12% (12 sinh viên),
khoa tài chính chiếm 2% (2 sinh viên), khoa kinh tế chiếm 2% (2 sinh viên), khoa
thương mại điện tử chiếm 19% (19 sinh viên), khoa luật chiếm 7% (7 sinh viên), khoa
lý luận chính trị chiếm 3% (3 sinh viên), khoa marketing chiếm 7% (7 sinh viên).

5. Thống kê về mức độ đam mê với ngành của sinh viên tham gia khảo sát:
dam me
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid Chac chan 48 48.0 48.0 48.0
Mot phan 44 44.0 44.0 92.0
Khong 8 8.0 8.0 100.0
Total 100 100.0 100.0
Kết luận: Trong số 100 sinh viên ĐHKT-ĐHĐN tham gia khảo sát, có 48% sinh viên
chắc chắn đam mê với ngành mình đang học, 44% sinh viên có mức độ đam mê với
ngành mình đang học là một phần và có 8% sinh viên không đam mê với ngành mình
đang học.

6. Thống kê về động lực học tập của sinh viên:

dong luc
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Vi tuong lai cua ban
64 64.0 64.0 64.0
than
Vi bo me 19 19.0 19.0 83.0
Tro thanh mot nguoi tai
14 14.0 14.0 97.0
gioi
Khac 3 3.0 3.0 100.0
Total 100 100.0 100.0
Kết luận: trong tổng số 100 sinh viên ĐHKT-ĐHĐN tham gia khảo sát có 64% sinh
viên tham gia khảo sát có động lực học tập là vì tương lai của bản thân, 19% sinh viên
có động lực là vì bố mẹ, 14% sinh viên có động lực học là vì muốn trở thành người tài
giỏi, 3% sinh viên chọn lí do khác.

7. Thống kê mô tả địa điểm học của sinh viên:

dia diem hoc


Frequenc Percent Valid Cumulative
y Percent Percent
Truong 42 42.0 42.0 42.0
Quan
29 29.0 29.0 71.0
cafe
Valid Thu vien 12 12.0 12.0 83.0
O nha 16 16.0 16.0 99.0
Khac 1 1.0 1.0 100.0
Total 100 100.0 100.0
1%

16%

42%
12%

29%

Kết luận: theo kết quả khảo sát thu được từ 100 sinh viên ĐHKT-ĐHĐN thì có
42% sinh viên chọn trường làm nơi để học, 29% sinh viên chọn quán café,
12% sinh viên chọn thư viện, 16% sinh viên chọn ở nhà, 1% sinh viên còn lại
lựa chọn nơi khác làm nơi để học.

8. Thống kê mô tả thời gian sinh viên dành để học:

thoi gian hoc


Frequenc Percent Valid Cumulative
y Percent Percent
0 den 2 gio 29 29.0 29.0 29.0
2 den 4 gio 44 44.0 44.0 73.0
Valid tu 4 gio tro
27 27.0 27.0 100.0
len
Total 100 100.0 100.0
27% 29%

44%

Kết luận: theo kết quả khảo sát thu được từ 100 sinh viên ĐHKT-ĐHĐN thì có 29%
sinh viên dành 0-2 giờ một ngày cho việc học, 27% sinh viên dành 2-4 giờ một ngày
cho việc học và 44% sinh viên dành từ 4 giờ trở lên cho việc học.

9. Thông kê mô tả mức độ học nhóm của sinh viên:

hoc nhom
Frequenc Percent Valid Cumulative
y Percent Percent
Co 41 41.0 41.0 41.0
Thi
44 44.0 44.0 85.0
Valid thoang
Khong 15 15.0 15.0 100.0
Total 100 100.0 100.0
15%

41%

44%

Kết luận: theo kết quả khảo sát thu được, 41% sinh viên có thường xuyên tổ chức học
nhóm, 44% sinh viên thi thoảng mới tổ chức học nhóm và 15% sinh viên không
thường xuyên tổ chức học nhóm.
10. Thống kê mô tả nguồn tìm kiếm tài liệu của sinh viên:

nguon tai lieu


Frequen Percen Valid Cumulative
cy t Percent Percent
Thu vien 38 38.0 38.0 38.0
Nha
21 21.0 21.0 59.0
sach
Valid Tren
36 36.0 36.0 95.0
mang
Khac 5 5.0 5.0 100.0
Total 100 100.0 100.0
5%

38%

36%

21%

Kết luận: theo kết quả khảo sát thu được, 38% sinh viên tìm kiếm tài liệu ở thư viện,
21% sinh viên tìm kiếm tài liệu ở nhà sách, 36% sinh viên tìm kiếm tài liệu ở trên
mạng và 5% sinh viên tìm kiếm tài liệu từ các nguồn khác.
11. Thống kê mô tả khó khăn sinh viên gặp phải trong học tập:

kho khan
Frequen Percen Valid Cumulative
cy t Percent Percent
Bai tap, luong kien
54 54.0 54.0 54.0
thuc qua nhieu
Thieu phuong tien
21 21.0 21.0 75.0
hoc tap
Valid
Thieu thoi gian de
14 14.0 14.0 89.0
hoc
Khac 11 11.0 11.0 100.0
Total 100 100.0 100.0
11%

14%

54%

21%

Kết luận: theo kết quả khảo sát thu được, 54% sinh viên gặp khó khăn bởi bài tập và
lượng kiến thức quá nhiều, 21% sinh viên gặp khó khăn vì thiếu phương tiện học tập,
14% sinh viên gặp khó khăn vì thiếu thời gian để học, 11% sinh viên gặp khó khăn vì
lý do khác.
12. Thống kê mô tả mức độ thường xuyên học nhóm của sinh viên

Kết luận: trong 100 sinh viên ĐHKT-ĐHĐN tham gia khảo sát, có 41% sinh viên có
thường xuyên tổ chức học nhóm, 44% sinh viên lựa chọn thi thoảng và 15% sinh viên
lựa chọn không tổ chức học nhóm.

13. Thống kê mô tả việc sinh viên sẽ làm ngoài giờ học:


Nhận xét:

⁃ Từ bảng phân phối trên ta nhận thấy, ngoài thời gian học tập sinh viên thường có
xu hướng tìm đến mạng xã hội, chơi game, xem phim là cao nhất, chiếm đến
28.5% trên tổng số 100 sinh viên tham gia khảo sát. Điều này cho thấy mạng xã hội
vẫn luôn là một hình thức thu hút nhiều giới trẻ nhất hiện nay.
⁃ Tiếp đến là có 23.1% sinh viên lựa chọn việc chơi thể thao, điều này chứng tỏ sinh
viên Đại học Kinh tế rất quan tâm đến việc rèn luyện thân thể, nâng cao sức khoẻ
của bản thân.
⁃ Có 22.6% sinh viên lựa chọn tham gia các câu lạc bộ sau giờ học, chỉ số này cho
thấy sinh viên ngoài việc học thì họ khá quan tâm trong việc học hỏi thêm những kĩ
năng mềm, trải nghiệm, cải thiện bản thân và khám phá những điều mới mẻ,…
Điều này cũng cho thấy tầm quan trọng của CLB đội, nhóm trong trường Đại Học,
tham gia các câu lạc bộ không những giúp sinh viên nâng cao các kỹ năng sinh
hoạt tập thể mà còn mang đến cho các bạn nhiều niềm vui, giải trí, giúp cho việc
học tập tốt hơn.
⁃ Trong 100 sinh viên tham gia khảo sát còn có 20.4% sinh viên lựa chọn làm thêm.
Đây cũng là một trong những việc mà sinh viên thường quan tâm đến. Nó mang lại
cho sinh viên một nguồn thu nhập nhất định và cũng đem đến nhiều kĩ năng, kinh
nghiệm cho sinh viên trong công việc sau này.
⁃ Và cuối cùng là 5.4% sinh viên còn lại chọn mục khác.
14. Bảng phân phối kết hợp số sinh viên theo giới tính và việc sinh viên
làm ngoài giờ học:
15. Bảng phân phối kết hợp giữa sinh viên các khóa và việc sinh viên
làm ngòai giờ học:

16. Thống kê mô tả điểm trung bình kỳ gần nhất của sinh viên:
Kết luận: dựa vào kết quả khảo sát ta thấy có 3% sinh viên tham gia khảo sát có điểm
trung bình kì gần nhất là dưới 2.5 điểm. Có 59% sinh viên có điểm là từ 2.5 đến 3.5
điểm. Số sinh viên có điểm từ 3.5 điểm trở lên chiếm 38%. Điều này cho thấy kết quả
học tập của sinh viên ĐH Kinh tế kì vừa qua khá cao, tỉ lệ học lực đạt khá, giỏi nhiều.
17. Thống kê mô tả điểm trung bình liền trước kỳ gần nhất của sinh
viên tham gia khảo sát
Kết luận: với kết quả thu được, ta thấy có 1% sinh viên có điểm trung bình kỳ liền
trước kỳ gần nhất là dưới 2.5 điểm. 61% sinh viên có điểm từ 2.5 đến 3.5 điểm. 38%
sinh viên có điểm từ 3.5 điểm trở lên.

18. Bảng phân phối kết hợp số sinh viên theo giới tính và thời gian
học:
19. Bảng phân phối kết hợp sinh viên các khoa và đam mê với ngành
mình chọn:

II. Thống kê suy diễn

1. Ước lượng thống kê

1.1. Ước lượng khoảng trung bình một tổng thể


* Có tài liệu điều tra về điểm trung bình kì trước của các sinh viên ĐHKT-ĐHĐN. Với
độ tin cậy 95%, hãy ước lượng điểm trung bình kì trước của các sinh viên đó.
Descriptives

Statisti Std.
c Error

Mean 3,3991 ,04159

Lower
3,3166
95% Confidence Bound
Interval for Mean Upper
3,4816
Bound

5% Trimmed Mean 3,4254

Median 3,4100

DTB ki gan Variance ,173


nhat
Std. Deviation ,41585

Minimum 2,00

Maximum 4,00

Range 2,00

Interquartile Range ,50

Skewness -,816 ,241

Kurtosis 1,222 ,478

Kết luận: Vậy với độ tin cậy 95%, điểm trung bình kì trước của các sinh viên
ĐHKT-ĐHĐN nằm trong khoảng từ 3,3166 đến 3,4816.

* Có dữ liệu điều tra về thời gian trung bình sinh viên dành để học tập trong ngày của
các sinh viên ĐHKT-ĐHĐN. Hãy ước lượng thời gian trung bình sinh viên ĐHKT-
ĐHĐN dành để học tập trong ngày, biết rằng độ tin cậy 95%.

Descriptives

Statisti Std.
c Error

Mean 1,98 ,075


Lower
1,83
95% Confidence Bound
Interval for Mean Upper
2,13
Bound

5% Trimmed Mean 1,98

Median 2,00

Variance ,565
thoi gian
hoc Std. Deviation ,752

Minimum 1

Maximum 3

Range 2

Interquartile Range 2

Skewness ,033 ,241

Kurtosis -1,213 ,478

Kết luận: Vậy với độ tin cậy 95%, thời gian trung bình sinh viên ĐHKT-ĐHĐN dành
để học tập trong một ngày nằm trong khoảng từ 1,83 đến 2,13 giờ.

1.2. Ước lượng khoảng trung bình chênh lệch 2 tổng thể mẫu cặp
* Với độ tin cậy 95%, ước lượng sự chênh lệch về điểm kì gần nhất và kì liền trước kì
gần nhất của sinh viên đại học Kinh tế Đà Nẵng
Kết luận: Vậy với độ tin cậy 95%, sự chênh lệch về điểm kì gần nhất và kì liền kề kì
gần nhất của sinh viên đại học Kinh tế Đà Nẵng nằm trong khoảng từ -0,11956 đến
0,04236.

1.3. Ước lượng khoảng trung bình chênh lệch 2 tổng thể mẫu độc lập.
* Hãy ước lượng điểm trung bình kì gần nhất của sinh viên khóa 44K và 45K với độ
tin cậy là 95%.
= 0,05

Sig = 0,489 > 0,05 vậy phương sai hai tổng thể điểm trung bình kì gần nhất của sinh
viên khóa 44K và 45K là bằng nhau nên ta sử dụng kết quả ở hàng Equal variances
assumed

Kết Luận: Vậy với độ tin cậy 95% độ chênh lệch điểm trung bình liền trước của kỳ
gần nhất của sinh viên 44K và 45K nằm trong khoảng -0,15806 đến 0 ,37715.

* Hãy ước lượng sự khác biệt thời gian trung bình học tập trong ngày của sinh viên
nam và nữ của ĐHKT-ĐHĐN với độ tin cậy 95%.

= 0,05

Sig = 0, 393 > 0,05 vậy phương sai hai tổng thể thời gian trung bình học tập trong
ngày của sinh viên nam và nữ của ĐHKT-ĐHĐN là bằng nhau nên ta sử dụng kết quả
ở hàng Equal variances assumed

Kết Luận: Vậy với độ tin cậy 95% độ chênh lệch thời gian trung bình học tập trong
ngày của sinh viên nam và nữ ĐHKT-ĐHĐN nằm trong khoảng -0,312 đến 0.297

1.4. Ước lượng khoảng tỉ lệ một tổng thể


* Với độ tin cậy 95%, hãy ước lượng tỉ lệ sinh viên có điểm trung bình kì gần nhất lớn
hơn hoặc bằng 3,2.

Kết Luận: Vậy với độ tin cậy 95% tỉ lệ sinh viên có điểm trung bình kì gần nhất lớn
hơn hoặc bằng 3,2 nằm trong khoảng 68,61% đến 85,39%.
* Với độ tin cậy 95%, hãy ước lượng tỉ lệ sinh viên có thời gian học tập dưới hoặc
bằng 2 tiếng một ngày

Kết Luận: Vậy với độ tin cậy 95% tỉ lệ sinh viên có tỉ lệ sinh viên có thời gian học tập
dưới hoặc bằng 2 tiếng một ngày trong khoảng 18,15% cho đến 35,38%
2. Kiểm định thống kê
2.1. Kiểm định trung bình một tổng thể
* Với mức ý nghĩa 5%, hãy kiểm định nhận định cho rằng độ tuổi trung bình của sinh
viên ĐHKT-ĐHĐN là 21
H0 :  = 21

H1 :  21

Ta có = 0,05

giá trị sig = 0,001< =0,05 => bác bỏ H0

Kết Luận: Vậy với mức ý nghĩa 5% ta có đủ bằng chứng để bác bỏ giả thuyết cho
rằng độ tuổi trung bình của sinh viên ĐHKT-ĐHĐN là 21
2.2. Kiểm định trung bình hai tổng thể mẫu cặp

* Với mức ý nghĩa 5%, hãy kiểm định nhận định cho rằng điểm trung bình học tập kỳ
gần nhất và liền trước kỳ gần nhất của sinh viên các khóa là như nhau.
Vì 2 kì học có liên quan đến thứ tự thời gian nên tổng thể xuất hiện sau là điểm trung
bình học tập kỳ gần nhất sẽ là tổng thể 1, điểm trung bình học tập liền trước kỳ gần
nhất là tổng thể 2
H0 : µ1 - µ2 = 0

H1 : µ 1 - µ 2 ≠ 0
Ta có α = 0,05

Sig = 0,346 > 0,05 => Chấp nhận H0

Kết Luận: Vậy với mức ý nghĩa 5% không đủ chứng cứ để bác bỏ giả thuyết cho rằng
điểm trung bình học tập kỳ gần nhất và liền trước kỳ gần nhất của sinh viên các khóa
là như nhau.

2.3. Kiểm định trung bình chênh lệch 2 tổng thể mẫu độc lập.
* Hãy kiểm định giả thuyết cho rằng điểm trung bình kì liền trước kì gần nhất của sinh
viên khóa 46K và 44K là bằng nhau với độ tin cậy là 95%.
Gọi điểm trung bình học tập kỳ gần nhất của sinh viên khóa 46K là µ1; điểm trung
bình học tập liền trước kỳ gần nhất của sinh viên khóa 44K là µ2

H0 : µ1 - µ2 = 0

H1 : µ 1 - µ 2 ≠ 0
Ta có α = 0,05

Sig = 0,734 > α = 0,05 vậy phương sai hai tổng thể điểm trung bình kỳ gần nhất của
sinh viên khóa 46K và 44K là bằng nhau nên ta sử dụng kết quả ở hàng Equal
variances assumed

Sig = 0.255 > α = 0,05 => chấp nhận H0.

Kết Luận: Vậy với mức ý nghĩa 5% không có đủ chứng cứ để bác bỏ giả thuyết cho
rằng điểm trung bình kỳ gần nhất của sinh viên khóa 46K và 44K là bằng nhau

* Kiểm định giả thuyết cho rằng thời gian học tập trung bình của sinh viên nam và
sinh viên nữ là bằng nhau

Gọi thời gian trung bình học tập của sinh viên nam là µ1; thời gian trung bình học tập
của sinh viên nữ là µ2

H0 : µ1 - µ2 = 0
H1 : µ 1 - µ 2 ≠ 0
Ta có α = 0,05

sig = 0,393 > 0,05 vậy phương sai hai tổng thể thời gian học của sinh viên nam và nữ
là bằng nhau nên ta sử dụng kết quả ở hàng Equal variances assumed
Sig = 0.961 > α = 0,05 => chấp nhận H0.

Kết Luận: Vậy với mức ý nghĩa 5% không có đủ chứng cứ để bác bỏ giả thuyết cho
rằng thời gian học tập trung bình của sinh viên nam và sinh viên nữ là bằng nhau

2.4. Kiểm định phương sai hai tổng thể.

* Với mức ý nghĩa 5%, hãy kiểm định nhận định cho rằng phương sai về điểm trung
bình học tập kỳ liền trước kỳ gần nhất của sinh viên nam bằng sinh viên nữ

H0: 2
1 = 2
2

H1: 2
1
2
2
Ta có α = 0,05

Giá trị sig = 0.215 > α = 0,05 => chấp nhận H0

Kết luận: Vậy với mức ý nghĩa 5%, chưa đủ chứng cứ để bác bỏ giả thuyết cho rằng
phương sai về điểm trung bình học tập kỳ liền trước kỳ gần nhất của sinh viên nam
bằng sinh viên nữ
* Với mức ý nghĩa 5%, hãy kiểm định nhận định cho rằng phương sai về điểm trung
bình kỳ gần nhất của sinh viên khóa 46 bằng sinh viên khóa 45 của trường ĐHKT-
ĐHĐN.

H0: 2
1 = 2
2

H1: 2
1
2
2
Ta có α = 0,05

sig = 0.255 > α = 0,05 => chấp nhận H0

Kết luận: Vậy với mức ý nghĩa 5%, chưa đủ chứng cứ để bác bỏ giả thuyết cho rằng
phương sai về điểm trung bình kỳ gần nhất của sinh viên khóa 46 bằng sinh viên khóa
45.

2.5. Kiểm định tỷ lệ một tổng thể

* Có ý kiến cho rằng: “Tỷ lệ sinh viên nam tham gia khảo sát là không dưới 40%”.
Hãy kiểm định nhận định trên với độ tin cậy 99%
H0 : p ≥ 0,4

H1 : p < 0,4

Ta có α = 0,01

sig = 0.457 > α = 0,01 => chấp nhận H0

Kết luận: Vậy với mức ý nghĩa 1%, không có đủ chứng cứ để bác bỏ giả thuyết cho
rằng tỷ lệ sinh viên nam tham gia khảo sát không dưới 40%

2.6. Kiểm định PEARSON- mối quan hệ tương quan giữa hai biến
định lượng.
* Với mức ý nghĩa 5%, hãy kiểm định mối quan hệ tương quan giữa thời gian học và
điểm trung bình kỳ gần nhất của sinh viên trường ĐHKT-ĐHĐN.

H0: Thời gian học 1 ngày và điểm trung bình kỳ gần nhất không tồn tại mối quan hệ
tương quan.

H1: Thời gian học 1 ngày và điểm trung bình kỳ gần nhất tồn tại mối quan hệ tương
quan.
Giá trị sig = 0,015 > 0,05 => chấp nhận H0
Kết luận: Vậy với mức ý nghĩa 5% không đủ chứng cứ để bác bỏ giả thuyết cho rằng
thời gian học và điểm trung bình kỳ gần nhất của sinh viên không tồn tại mối quan hệ
tương quan.

2.7. Kiểm định giả thuyết về hai trung bình tổng thể bằng phương
pháp ANOVA

* Với mức ý nghĩa 5%, hãy kiểm định nhận định cho rằng thời gian học tập và động
lực học của sinh viên ĐHKT Đà Nẵng là như nhau.
H0: 1 = 2 = 3 = 4

H1:  ij với i, j =1, 2, 3, 4 mà i  j


Giá trị sig = 0,521 >0,05 => chấp nhận H0
Kết luận: Vậy với mức ý nghĩa 5% không đủ chứng cứ để bác bỏ giả thuyết cho rằng
thời gian học tập và động lực học của sinh viên ĐHKT Đà Nẵng là như nhau.
* Với mức ý nghĩa 5%, hãy kiểm định nhận định cho rằng thời gian học tập và điểm
trung bình kỳ gần nhất của sinh viên ĐHKT Đà Nẵng là như nhau.
H0: 1 = 2 = 3

H1:  ij với i, j =1, 2, 3 mà i  j

Giá trị sig = 0,045 < 0,05 => bác bỏ H0


Kết luận: Vậy với mức ý nghĩa 5% ta có đủ chứng cứ để bác bỏ giả thuyết cho rằng
thời gian học tập và điểm trung bình kỳ gần nhất của sinh viên ĐHKT Đà Nẵng là như
nhau.

III.Kiểm định phi tham số


1. Kiểm định WILLCOXON- Kiểm định giả thuyết về sự giống nhau
hai tổng thể mẫu cặp

* Có tài liệu điều tra điểm trung bình học tập kỳ gần nhất và điểm trung bình học tập
kỳ liền trước kỳ gần nhất của sinh viên ĐHKT-ĐHĐN. Với mức ý nghĩa 5% kiểm
định nhận định cho rằng có sự khác biệt giữa điểm trung bình học tập kỳ gần nhất và
điểm trung bình học tập kỳ liền trước kỳ gần nhất của sinh viên ĐHKT-ĐHĐN.

H0: Điểm trung bình học tập kỳ gần nhất và điểm trung bình học tập kỳ liền trước kỳ
gần nhất của sinh viên ĐHKT-ĐHĐN là tương tự nhau.

H1: Điểm trung bình học tập kỳ gần nhất và điểm trung bình học tập kỳ liền trước kỳ
gần nhất của sinh viên ĐHKT-ĐHĐN là khác nhau.

Kết luận: Giá trị sig = 0.291 > 0.05 => Chấp nhận H0. Vậy với mức ý nghĩa 5% có đủ
chứng cứ để kết luận rằng điểm trung bình học tập kỳ gần nhất và điểm trung bình học
tập kỳ liền trước kỳ gần nhất của sinh viên ĐHKT-ĐHĐN là tương tự nhau.

2. Kiểm định Mann-Whitney – Kiểm định sự giống nhau hai tổng thể
mẫu độc lập

* Có ý kiến cho rằng: “thời gian giành để học tập của sinh viên nam và sinh viên nữ
trường ĐHKT-ĐHĐN là giống nhau”. Kiểm định nhận định trên với mức ý nghĩa 95%
H0: Thời gian dành để học tập của sinh viên nam và sinh viên nữ trường ĐHKT-
ĐHĐN là giống nhau.

H1: Thời gian dành để học tập của sinh viên nam và sinh viên nữ trường ĐHKT-
ĐHĐN là khác nhau.

Kết luận: Giá trị sig=0,955>0,05 nên chấp nhận H0. Vậy với mức ý nghĩa 5% có đủ
bằng chứng cho rằng thời gian dành để học tập của sinh viên nam và sinh viên nữ
trường ĐHKT-ĐHĐN là như nhau.

3. Kiểm định KRUSKAL-WALLIS- Kiểm định sự giống nhau của


nhiều tổng thể

* Kiểm định sự giống nhau về thời gian dành để học tập của sinh viên các khóa bằng
phương pháp KRUSKAL-WALLIS với mức ý nghĩa 5%.

H0: Thời gian dành cho học tập của sinh viên các khóa trường ĐHKT là giống nhau

H1: Thời gian dành cho học tập của sinh viên các khóa trường ĐHKT là khác nhau
Kết luận: Giá trị sig=0,047 < 0,05 nên bác bỏ H0, chấp nhận H1. Vậy với mức ý
nghĩa 5% không đủ chứng cứ cho rằng thời gian dành cho học tập của sinh viên các
khóa trường ĐHKT là giống nhau

4. Kiểm định tương quan hạng – Spearman:


* Với mức ý nghĩa 5% hãy kiểm định mối quan hệ tương quan giữa độ tuổi và thời
gian dành để học tập của sinh viên ĐHKT-ĐHĐN bằng phương pháp kiểm định tương
quan hạng Spearman.
H0: Độ tuổi và thời gian dành để học tập của sinh viên ĐHKT-ĐHĐN không tồn tại
tương quan hạng.
H1: Độ tuổi và thời gian dành để học tập của sinh viên ĐHKT-ĐHĐN tồn tại tương
quan hạng.
Kết luận: Giá trị sig=0,520>0,05 nên chấp nhận H0. Vậy với mức ý nghĩa 5% ta có đủ
chứng cứ cho rằng độ tuổi và thời gian dành để học tập của sinh viên ĐHKT-ĐHĐN
không tồn tại tương quan hạng.
* Với mức ý nghĩa 5% hãy kiểm định mối quan hệ tương quan giữa khóa học và điểm
trung bình kì 1 của sinh viên ĐHKT-ĐHĐN bằng phương pháp kiểm định tương quan
hạng Spearman.
H0: Khóa học và điểm trung bình kì 1 của sinh viên ĐHKT-ĐHĐN không tồn tại
tương quan hạng.
H1: Khóa học và điểm trung bình kì 1 của sinh viên ĐHKT-ĐHĐN tồn tại tương quan
hạng.

Kết luận: Giá trị sig=0,502>0,05 nên chấp nhận H0. Vậy với mức ý nghĩa 5% ta có đủ
chứng cứ cho rằng khóa học và điểm trung bình kì 1 của sinh viên ĐHKT-ĐHĐN
không tồn tại tương quan hạng.
5. Kiểm định Chi bình phương- kiểm định tính độc lập giữa hai tiêu
thức:
* Có ý kiến cho rằng: “Điểm trung bình kỳ gần nhất và điểm trung bình liền trước kỳ
gần nhất của sinh viên ĐHKT-ĐHĐN có mối quan hệ với nhau”.Với mức ý nghĩa 5%
kiểm định nhận định trên.
Kết luận: Giá trị sig = 0,000<0,05 nên bác bỏ H0, chấp nhận H1. Vậy với mức ý nghĩa
5% không đủ chứng cứ để bác bỏ giả thuyết cho rằng điểm trung bình kỳ gần nhất và
điểm trung bình liền trước kỳ gần nhất có mối quan hệ độc lập.

6. Kiểm định tương quan tuyến tính của hai biến:

* Với mức ý nghĩa 5% có hay không mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa khóa
học và thời gian học trong một ngày của sinh viên.
H0: Không có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa khóa học và thời gian học trong
một ngày của sinh viên.
H1: Có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa khóa học và thời gian học trong một
ngày của sinh viên.

Kết luận: Giá trị Sig=0.162>0.05 => chấp nhận giả thuyết H 0. Vậy với mức ý nghĩa
5% có thể kết luận không có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa khóa học và thời
gian học trong một ngày của sinh viên. (R=0.1 > 0 mối liên hệ là tuyến tính thuận.)

IV. Hồi quy tuyến tính

1. Phân tích các hệ số hồi quy:

* Phân tích độ tuổi tác động đến thời gian học trong một ngày của sinh viên.
 Mô hình tổng quát phân tích độ tuổi tác động đến thời gian học trong một ngày của
sinh viên.
Y = β0 + β1.X + U

Trong đó:

X: Thời gian học trong một ngày của sinh viên


Y: Độ tuổi của sinh viên

U: Các nhân tố tác động đến Y không có trong mô hình

 Kiểm định sự tồn tại của mô hình:


Giả thuyết H0 : Độ tuổi không tác động đến thời gian học trong một ngày của sinh viên

Đối thuyết H1 : Độ tuổi tác động đến thời gian học trong một ngày của sinh viên

Kết luận: Bảng Anova có giá trị Sig 0.696 > 0.05 => nhận giả thuyết H0. Vậy với
mức ý nghĩa 5% ta có đủ chứng cứ cho rằng độ tuổi không tác động đến thời gian học
trong một ngày của sinh viên.
2. Kiểm định các hệ số hồi quy:

* Kiểm định hệ số chặn, hệ số góc

Cặp giả thuyết cần kiểm định:


Giả thuyết H0: β1 = 0
Đối thuyết H1: β1 ≠ 0

Kết luận:
Giá trị Sig tương ứng với hệ số chặn là 0.663>0.05 nên chấp nhận giả thuyết H0 thừa
nhận đối thuyết H1 của cặp giả thuyết kiểm định hệ số chặn.

Giá trị sig tương ứng với hệ số góc là 0.400>0.05 nên chấp nhận giả thuyết H 0 thừa
nhận đối thuyết H1 của cặp giả thuyết kiểm định hệ số góc.

* Hệ số xác định (R2)

Kết luận:

Hệ số xác định (R square) là 0.007 phản ánh độ tuổi tác động đến thời gian học của
sinh viên là 7% và những nhân tố ngoài mô hình tác động đến thời gian học tháng của
sinh viên là 93%.

Hệ số chặn β0: 0.525

Hệ số góc β1: 0.050

Hệ mô hình hồi quy mẫu có dạng:

Y = 0.525 + 0.050X

PHẦN III: KẾT LUẬN


I. Kết quả đạt được của đề tài:
Thông qua khảo sát và phân tích kết quả, nhóm chúng tôi đã biết được tình hình học
tập của sinh viên Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, tìm ra được phương pháp, thói
quen cũng như khó khăn của việc học qua đó tìm được cách thức học tập một cách tốt
nhất.

II.Những hạn chế của đề tài:

 Do nghiên cứu thực hiện trong một thời gian ngắn, phạm vi nghiên cứu còn chưa
đủ rộng nên nội dung còn chưa được bao quát.

 Đội ngũ nghiên cứu còn non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm nên chưa đi sâu vào
khai thác được hết các khía cạnh của vấn đề.

You might also like