You are on page 1of 36

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ

*********************

TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG

ĐỀ TÀI: MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ


HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ HÀ NỘI

Giảng viên hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Thúy Quỳnh

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 16

Lớp tín chỉ: KTE309(2-1718).2-LT

Hà Nội, tháng 3 năm 2018


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................3

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ĐÁNH GIÁ KẾT


QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG...............7

1) Tổng quan tình hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
học tập của sinh viên.........................................................................................7
2) Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu của đề tài......................10
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỒI QUY VỀ KẾT QUẢ HỌC
TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG.................................14

1) Phương pháp bình phương tối thiểu thông thường OLS và các giả định
của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điền...........................................................14
2) Xây dựng mô hình lý thuyết...................................................................15
3) Mô tả số liệu...........................................................................................16
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG, KIỂM ĐỊNH SỰ PHÙ HỢP
CỦA MÔ HÌNH VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ...............................................19

1) Mô hình ước lượng.................................................................................19


2) Kiểm định, khắc phục các khuyết tật của mô hình................................19
3) Kết quả ước lượng sau khi khắc phục khuyết tật...................................23
4) Kiểm định các hệ số hồi quy..................................................................23
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
NGOẠI THƯƠNG............................................................................................26

1) Tổng kết kết quả nghiên cứu..................................................................26


2) Kiến nghị nâng cao kết quả học tập.......................................................28
3) Hạn chế của nghiên cứu.........................................................................29
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................30

PHỤ LỤC..........................................................................................................32

2
LỜI MỞ ĐẦU

1) Tính cấp thiết của đề tài


Thế giới đang trải qua một cuộc chuyển mình đáng kinh ngạc với sự lên
ngôi của thời đại kinh tế thị trường, kinh tế tri thức với tiên phong là sự phát
triển của tiến bộ khoa học kĩ thuật, công nghệ và tự động hóa. Việt Nam cũng
không nằm ngoài xu hướng vận động đó.Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế
giới với những vận hội và thách thức mới, nhu cầu về nguồn nhân lực chất
lượng cao của Việt Nam đang cấp thiết hơn bao giờ hết.

Một trong những nguồn cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao trọng
điểm của nước ta là hệ thống 235 trường đại học với số lượng sinh viên theo
học lên đến 1,76 triệu người (tính đến hết năm 2017). Tuy nhiên, với con số
237.000 cử nhân thất nghiệp vào quý 3 năm 2017, có thể thấy dù nguồn lao
động có thừa song nhân lực chất lượng cao lại đang vô cùng khan hiếm. Nói
cách khác, chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng tại Việt Nam vẫn còn nhiều
điều nhức nhối.

Những vấn đề tồn đọng bao gồm: Các yếu tố khách quan như chương
trình giáo dục còn lạc hậu, chưa thực sự cập nhật và bám sát với thực tiễn, hệ
thống cơ sở vật chất nghèo nàn, không đáp ứng được nhu cầu giảng dạy và học
tập. Các yếu tố chủ quan từ phía người dạy như phương pháp tiếp cận và giảng
dạy của giảng viên chưa phù hợp, kém hấp dẫn, còn nhiều tiêu cực trong đào tạo
khiến môi trường học đường không trong sạch, làm triệt tiêu động lực phấn đấu
và mục tiêu học tập của sinh viên…và quan trọng hơn cả là yếu tố bản thân sinh
viên với trọng tâm nghiên cứu là kết quả học tập của sinh viên – được phản ánh
bằng điểm tích lũy trung bình thang 4 – GPA chưa thực sự tương xứng với kì
vọng và tiềm năng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả học tập của sinh viên là một vấn đề cấp bách và có ý nghĩa thời sự sâu sắc.

3
Trường đại học Ngoại Thương là một trong những ngôi trường hàng đầu
của Việt Nam về lĩnh vực đào tạo kinh tế, là cái nôi của những lao động ưu tú
trong xã hội. Chất lượng học tập của sinh viên luôn được đánh giá cao khi mức
điểm đầu vào dao động từ 24,5 đến 27,25 (số liệu năm 2017). Tuy nhiên, trước
tình trạng học tập của sinh viên còn nhiều bất cập, chúng tôi muốn nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Ngoại Thương cơ sở
Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao kết quả học tập và chất lượng đào
tạo cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở Hà Nội nói riêng, cũng như sinh viên nói
chung.

2) Mục tiêu nghiên cứu


 Mục tiêu chung: Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập.
Từ đó để xuất giải pháp cải thiện chất lượng học, nhân rộng mô hình để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai.
 Mục tiêu cụ thể:
 Khảo sát được tình trạng kết quả học tập hiện tại của sinh viên Đại học
Ngoại Thương.
 Tìm hiểu, khảo sát, so sánh và đưa ra kết luận về mối liên hệ của các yếu
tố chủ quan và khách quan tác động đến kết quả học tập của sinh viên Đại học
Ngoại Thương.
 Đề xuất các biện pháp cải thiện, nâng cao kết quả học tập của sinh viên
Đại học Ngoại Thương.
3) Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và
phương pháp nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu: Một số yếu tố ảnh hướng đến kết quả học tập của
sinh viên
 Khách thể nghiên cứu: Sinh viên trường Đại học Ngoại Thương cơ sở Hà
Nội
 Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi không gian: Sinh viên hệ chính quy trường đại học Ngoại
Thương cơ sở Hà Nội.
 Phạm vi thời gian: Sinh viên từ khóa 56 đến khóa 53.

4
 Phương pháp nghiên cứu:
 Thu thập số liệu: Khảo sát điều tra bằng bảng hỏi online với mẫu có kích
thước là 100 sinh viên Đại học Ngoại Thương cơ sở Hà Nội.
 Xử lí số liệu: Sử dụng phương pháp bình quân tối thiểu thông thường
OLS, kiểm định và khắc phục các khuyết tật của mô hình nếu có thông qua phần
mềm Gretl.
4) Ý nghĩa về mặt lí luận và thực tiễn
 Về mặt lí luận:
Khẳng định mối quan hệ giữa các yếu tố chủ quan, cá nhân cũng như các yếu
tố khách quan, môi trường với kết quả học tập của sinh viên.

 Về mặt thực tiễn:


 Với cá nhân sinh viên: Giúp cho các bạn sinh viên Đại học Ngoại Thương
nói riêng và sinh viên Việt Nam nói chung nhìn nhận một cách chính xác những
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của bản thân, qua đó có phương pháp học
tập hiệu quả để nâng cao kết quả học tập.
 Với giảng viên, nhà trường, nhà quản lí giáo dục: Cung cấp tài liệu tham
khảo hữu ích để nâng cao, cải thiện nội dung chương trình đào tạo, kịp thời phát
hiện và khuyến khích sinh viên trong quá trình học tập.
 Với gia đình, xã hội: Kịp thời nhận thức các tác động đến kết quả học tập
của sinh viên để giảm thiểu nhân tố tiêu cực, nâng cao yếu tố tích cực, tạo ra
động lực tối đa cả về vật chất và tinh thần cho sinh viên hoàn thành quá trình
học tập một cách tốt nhất.
5) Cấu trúc của tiểu luận
Tiểu luận của chúng tôi có cấu trúc gồm 4 phần chính như sau:

Chương I: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố đánh giá kết quả học tập của sinh viên
đại học ngoại thương.

Chương II: Xây dựng mô hình hồi quy về kết quả học tập của sinh viên đại học
ngoại thương.

5
Chương III: Kết quả ước lượng, kiểm định sự phù hợp của mô hình và suy diễn
thống kê.

Chương IV: Kết luận và khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả
học tập của sinh viên đại học ngoại thương.

6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

1) Tổng quan tình hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
học tập của sinh viên
Các tài liệu của Evans xuất bản năm 1999 đã chỉ ra có 5 nhóm yếu tố
chính ảnh hưởng đến kết quả học tập bao gồm: Đặc trưng nhân khẩu sinh viên,
đặc trưng tâm lý sinh viên, kết quả học tập trước đây, yếu tố xã hội và yếu tố tổ
chức. Trong đó, đặc trưng nhân khẩu sinh viên gồm các yếu tố như tuổi, giới
tính, ngôn ngữ, nền tảng văn hóa, loại trường, tình trạng kinh tế xã hội, trình
trạng giáo dục xã hội và nơi ở. Mối quan hệ của các biến này (Trừ giới tính và
tuổi tác) đến kết quả học tập của sinh viên là hoàn toàn ổn định. Tuy vậy, độ
tuổi và giới tính cũng có tác động đến kết quả học tập của sinh viên. Đặc trưng
sinh lý của sinh viên bao gồm các yếu tố như sự chuẩn bị và chiến lược và mục
tiêu cho việc học tập. Nói chung, chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận và cũng là
những yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên.

Có thể thấy các yếu tố tác động lên kết quả học tập của sinh viên vô cùng
đa dạng và phức tạp. Thực tế, các nghiên cứu đi trước về đề tài này thường tập
chung vào một hay một vài nhóm yếu tố đã nêu ở trên. Dưới đây là bảng tóm tắt
một vài nghiên cứu đi trước về cùng đề tài.

Bảng 1. Tổng hợp một số nghiên cứu đi trước về các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả học tập của sinh viên

Nghiên cứu Mô tả mẫu Phương pháp Biến phụ Biến độc lập
nghiên cứu thuộc
Stinebrickner 2312 quan sát OLS Điểm trung -Nữ(-)
& ctg (2001) tại đại học bình -Da đen(-)
Berea -Điểm đầu
vào(+)

7
-Thu nhập gia
đình(+).
Stinebrickner 2372 quan sát OLS Điểm trung -Số giờ làm
& ctg (2000) tại đại học bình thêm(-)
Berea -Da đen (-)
-Nữ (-)
Checchi & ctg 23924 quan OLS Điểm trung -Giới tính
(2000) sát tại 5 bình -Tuổi
trường đại -Nơi cư trú
học Ý -KQHT ở
trung học
-Loại trường
học trung học
-Thu nhập của
gia đình
-Công việc
chính của gia
đình

Huỳnh Quang 378 quan sát OLS Điểm trung -Mức độ tham
Minh tại Đại học bình khảo tài liệu
(2002) Nông Lâm (+)
TP. HCM -Thời gian
học ở lớp (+)
-Điểm bình
quân giai
đoạn
đầu (+)
-Số lần uống
rượu trong 1
8
tháng (-)
-Điểm thi
tuyển đầu vào
(+)
Nguyễn Thị 1278 quan sát SEM Kiến thức thu -Động cơ học
Mai, Nguyễn tại một số nhận tập (+)
Đình Tho và trường đại -Năng lực
Mai Lê Thúy học thuộc giảng viên (+)
Vân (2008) khối ngành
kinh tế tại TP
HCM
Võ Thị Tâm 1200 quan sát SEM Kết quả học -Động cơ học
(2010) SV khóa 34 tập tập (+)
Đại học kinh -Tính kiên trì
tế TPHCM học tập (+)
-Cạnh tranh
trong học tập
(+)
-Ấn tượng về
trường học
(+)
-Phương pháp
học tập (+)
Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu đi trước có cùng đề tài, nhóm
nghiên cứu xin được đề xuất mô hình nghiên cứu và một số các giả thuyết
nghiên cứu của đề tài “Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh
viên trường đại học ngoại thương”.

9
2) Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu của đề tài

2.1) Mô hình nghiên cứu


Mô hình nghiên cứu của đề tài về một số các yếu tố tác động đến kết quả
học tập của sinh viên:

GPA=F(DIEMDH, TIEN, NY, TYLETG)

Định nghĩa các biến trong mô hình:

a) Biến phụ thuộc: GPA


 GPA (Grade Point Average - điểm trung bình các môn học) là bình quân
điểm số học tập theo trọng số mà học sinh, sinh viên tích lũy được trong thời
gian học tập tại một bậc học hoặc khóa học nhất định. GPA là một tiêu chí đánh
giá học lực của học sinh, qua đó phần nào thể hiện trình độ học thuật và mức độ
cố gắng trong học tập. GPA được thể hiện trong bảng điểm hoặc học bạ.
 Cách tính GPA
Chỉ số này được tính bằng cách cộng các điểm trung bình của các môn học
rồi chia đều ra để lấy số trung bình. GPA được tính theo thang điểm 4, khác với
thang điểm thường thấy các cấp dưới của nước ta là thang điểm 10, trong cách
tính GPA thì 4 là điểm số cao nhất.

Trường Đại học Ngoại thương áp dụng cách tính điểm trên thang 10 và quy
đổi sang tính điểm chữ A, B, C, D, F của hệ thống tín chỉ.

Điểm trung bình trên thang 10 sẽ được quy đổi ra điểm chữ như sau:

 8,5 – 10: A (tương đương 4 điểm theo hệ thống tín chỉ).


 7,0 – 8,4: B (3 điểm).
 5,5 – 6,9: C (2 điểm).
 4,0 – 5,4: D (1 điểm).
 Dưới 4,0: F (0 điểm) tức là không qua môn và sẽ phải học lại môn đó ở
kỳ sau bằng cách đăng ký với phòng quản lý đào tạo.
Công thức tính điêm tích lũy GPA:

10
b) Các biến giải thích:
 NY: Biến chỉ tình trạng quan hệ yêu đương của sinh viên tại thời điểm
được khảo sát. Với quy ước:
 Sinh viên đang có người yêu: NY=1
 Sinh viên đang độc thân: NY=0
 DIEMDH: Điểm đại học
DIEMDH là điểm lấy từ kết quả thi trong kỳ thi Trung học phổ thông
Quốc gia dùng để xét điểm đầu vào Đại học trên thang 30. Điểm xét tuyển được
tính bằng tổng điểm 3 môn của khối xét tuyển và các điểm ưu tiên theo quy định
của Bộ Giáo dục. Áp dụng khối thi như quy định của Bộ Giáo dục, mỗi môn
quy về thang điểm 10. Hiện tại Trường Đại học Ngoại thương xét tuyển khối
chính là A và A1 ngoài ra còn có các khối D1, D2, D3 và D4.

 TYLETG: Tỷ lệ thời gian


Công thức tính:

Trong đó:

 Thời gian học tập là số giờ dành cho việc học tập trung bình của một sinh
viên trong một tuần bao gồm thời gian học trên giảng đường, thời gian tự học
tại thư viện và tại nhà và thời gian tham gia các khóa học thêm về kỹ năng, kiến
thức chuyên môn và ngôn ngữ, …
 Thời gian giải trí là số giờ dành cho các hoạt động giải trí trung bình của
một sinh viên trong một tuần.
 Thời gian ngoại khóa là số giờ dành cho các hoạt động ngoại khóa trung
bình của một sinh viên trong một tuần bao gồm thời gian dành cho các hoạt
động đoàn thể, xã hội và thời gian dành cho việc sinh hoạt các câu lạc bộ.
 Thời gian làm thêm là số giờ dành cho các công việc làm thêm trung bình
của một sinh viên trong một tuần.
 TIEN: Số tiền trợ cấp trung bình nhận từ gia đình của một sinh viên mỗi
tháng với đơn vị tính là Triệu Việt Nam Đồng.

11
2.2) Giả thuyết nghiên cứu

 Giả thuyết H1: Có sự khác biệt trong kết quả học tập giữa các sinh viên
đang có người yêu và các sinh viên vẫn còn độc thân.

Sinh viên có người yêu hoặc không có mối liên hệ trưc tiếp đến kết quả học
tập. Bởi lẽ theo quan sát cho thấy sinh viên ngoài giành thời gian cho học tập ra
thì việc tình cảm cũng chiếm một phần thời gian. Phần lớn ý kiến cho rằng có
người yêu sẽ dẫn đến việc xao nhãng học tập, không tập trung học được dẫn đến
kết quả học tập đi xuống. Tuy nhiên lại có một vài ý kiến cho rằng tình yêu sẽ
giúp cuộc sống tươi đẹp hơn vui vẻ hơn. Ngoài ra có thể lấy người yêu làm
động lực để phấn đấu khiến cả 2 người cùng cố gắng học tốt hơn nên kết quả
học tập có thể tốt hơn.
 Giả thuyết H2: Điểm đầu vào đại học có mối tương quan thuận với kết
quả học tập của sinh viên.
Điểm đầu vào đại học cũng được coi là một trong những yếu tố quan trong
tác động đến kết quả học tập của sinh viên. Trong nghiên cứu của Evans (1999)
cũng nhắc tới tác động của kết quả học tập trước đó đối với kết quả học tâp hiện
tại. Dựa trên cơ sở đó chúng tôi chọn điểm đầu vào đại học làm một biến độc
lập để xem xem mức độ ảnh hưởng của điểm đầu vào đại học như thế nào đối
với kết quả học tập của sinh viên hiện tại. Đặc biệt đối với sinh viên trường Đại
Học Ngoại Thương điểm đầu vào rất cao nhưng không chắc nó tiếp tục được
duy trì khi học ở môi trường đại học.

 Giả thuyết H3: Số tiền nhận được từ gia đình hàng tháng có mối tương
quan thuận với kết quả học tập của sinh viên.
Đã có rất nhiều những nghiên cứu về đề tài trên khẳng định mối quan hệ mật
thiết giữa mức thu nhập của gia đình đối với kết quả học tập của sinh viên. Điển
hình như nghiên cứu của nghiên cứu “The relationship between Family income
and schooling attainment: Evidence from a liberal arts college with a full tuition

12
subidy program” của tác giả T.R and Stinebrickner, R năm 2001. Để áp dụng
điều này một cách linh hoạt thay vì chọn yếu tố mức thu nhập của gia đình thì
chúng tôi đã lựa chọn biến số tiền bố mẹ cung cấp cho con cái hàng tháng. Dựa
trên thực tế hầu hết các gia đình ở Việt Nam đều chu cấp ít nhiều cho con cái
khi con của họ đi học đại học.

 Giả thuyết H4: Tỷ lệ thời gian dành cho việc học tập với thời gian dành
cho các hoạt động vui chơi, giải trí và các hoạt động làm thêm hay ngoại khóa
cũng có mối tương quan thuận với kết quả học tập của sinh viên.
Một sinh viên thường giành thời gian cho 3 hoạt động chính đó là học; đi
làm thêm và vui chơi giải trí. Cách bố trí sắp xếp cho 3 hoạt động cũng có liên
hệ mật thiết đối với kết quả học tập của một sinh viên. Chúng tôi đưa ra biến tỉ
lệ thời gian với công thức tính: thời gian học / (thời gian đi làm thêm, tham gia
các hoạt động xã hội, các CLB + thời gian dành cho các hoạt động giải trí).
Nhìn vào tỉ lệ này một cách khách quan chúng ta cũng có thể thấy được nếu tỉ lệ
này lớn thì thời gian giành cho học tập nhiều vì vậy kết quả học tập có thể cao
và ngược lại tỉ lệ thấp chứng tỏ thời gian giành cho học tập ít dẫn đến kết quả
học tập có thể không được tốt.

13
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỒI QUY VỀ KẾT QUẢ HỌC
TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

1) Phương pháp bình phương tối thiểu thông thường OLS và các giả định
của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điền

1.1) Nội dung phương pháp ước lượng OLS

Phương pháp OLS nhằm ước lượng các giá trị sao cho tổng bình phương
các phần dư là bé nhất :
Định lý: Với các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển, ước lượng
của mô hình hồi quy tuyến tính theo phương pháp bình phương tối thiểu thông
thường OLS là ước lượng tuyến tính không chệch tốt nhất.
Các tính chất OLS:

 Tuyến tính: Các ước lượng là hàm tuyến tính của Y.

 Không chệch: Kỳ vọng của giá trị ước lượng tham số bằng chính giá trị
thực của nó.

 Tốt nhất: Các ước lượng tham số có phương sai nhỏ nhất trong lớp các
ước lượng tuyến tính không chệch.

1.2) Các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển

- Giả thiết 1: Các biến độc lập là phi ngẫu nhiên.

- Giả thiết 2: Kỳ vọng của sai số ngẫu nhiên tại mỗi giá trị (X 2i, X3i,…, Xki)
bằng 0.

- Giả thiết 3: Phương sai của các sai số ngẫu nhiên tại các giá trị (X 2i, X3i,
…, Xki) đều bằng nhau.

14
- Giả thiết 4: Không có hiện tượng tự tương quan giữa các ui

- Giả thiết 5: Không có sự tương quan giữa các ui với các biến độc lập

- Giả thiết 6: Mô hình được xác định đúng

- Giả thiết 7: Đối với mô hình hồi quy có hai biến độc lập trở nên thì không
có đa cộng tuyến hoàn hảo giữa các biến độc lập (các biến độc lập không
tương quan tuyến tính hoàn hảo với nhau: )

2) Xây dựng mô hình lý thuyết

2.1) Xây dựng dạng mô hình

Hàm hồi quy tổng thể ngẫu nhiên:

Hàm hồi quy mẫu ngẫn nhiên:

2.2) Giải thích các biến


Ký hiệu Ý nghĩa
GPA Điểm kết quả học tập của sinh viên tính theo hệ 4.
Tình trạng có người yêu hay chưa.
NY NY=0 : không có người yêu
NY=1 : có người yêu
DIEMDH Điểm thi đầu vào đại học
TIEN Số tiền trợ cấp mỗi tháng từ bố mẹ. ( triệu đồng / tháng )
Tỷ lệ thời gian dành cho việc học và thời gian dành cho
TYLETG
chơi + đi làm thêm .

15
3) Mô tả số liệu

3.1) Nguồn dữ liệu


Dữ liệu được thu thập từ khảo sát online trên mạng xã hội Facebook của
nhóm với sự tham gia của 100 sinh viên trường đại học Ngoại Thương cơ sở Hà
Nội. Các sinh viên tham gia khảo sát đến từ các khóa, các chuyên ngành khối
lớp khác nhau nên có thể đảm bảo yêu cầu phản ánh được tổng quan tình hình
của sinh viên đại học Ngoại Thương cơ sở Hà Nội nói chung.

3.2) Mô tả thống kê dữ liệu


Giá trị Giá trị Giá trị
Trung Độ lệch
Các biến trung nhỏ lớn
vị chuẩn
bình nhất nhất
Kết quả học tập
3.176 3.200 1.980 3.870 0.3580
(GPA)
Người yêu (NY) 0.2200 0.000 0.000 1.000 0.4163
Điểm đầu vào đại
26.41 26.55 23,25 29.55 1.196
học (DIEMDH)
Tiền trợ cấp từ gia
2.244 2.000 0.000 5.00 1.12
đình (TIEN)
Tỷ lệ thời gian
0.9028 0.8145 0.1484 2.50 0.5505
(TYLETG)

 Biến kết quả học tập (GPA)

Giá trị trung bình của biến phụ thuộc GPA là 3.176, trung vị của nó là 3.2 và
độ lệch chuẩn là 0.358. Trong số 100 người thì điểm GPA có sự chênh lệch lớn
giữa giá trị nhỏ nhất là 1.98 và giá trị lớn nhất là 3.87, điều đó cho thấy kết quả
học tập của sinh viên đại học Ngoại Thương có sự khác biệt lớn giữa sinh viên
top giỏi và sinh viên top kém.

 Biến người yêu (NY)

16
Giá trị trung bình của biến NY là 0.22, trung vị của nó là 0.00 và độ lệch
chuẩn của nó là 0.4163. Giá trị trung bình khá gần 0 từ đó cho thấy phần lớn
sinh viên FTU vẫn chưa có người yêu.

 Biến điểm đầu vào đại học (DIEMDH)

Giá trị trung bình của biến DIEMDH là 26.41, trung vị là 26.55, độ lệch
chuẩn của nó là 1.196. Giá trị thấp nhất là 23.25, giá trị cao nhất của nó là
29.55. Với mức điểm đầu cao này có thể nhìn nhận chung được sinh viên đại
học Ngoại Thương là những sinh viên có tố chất, năng lực cao.

 Biến tiền trợ cấp từ gia đình (TIEN)

Giá trị trung bình của biến TIEN là 2.224, trung vị là 2.00, độ lệch chuẩn của
nó là 1.12. Giá trị thấp nhất là 0.00, giá trị cao nhất của nó là 5.00. Sự chênh
lệch lớn giữa giá trị cao nhất và thấp nhất cho thấy hoàn cảnh của sinh viên
FTU cũng có nhiều khác biệt, có những bạn tự lập sớm, có những bạn vẫn được
gia đình chu cấp rất nhiều.

 Biến tỷ lệ thời gian giữa học, làm thêm và vui chơi (TYLETG)
Giá trị trung bình của biến TYLETG là 0.9028, trung vị là 0.8145, độ lệch
chuẩn của nó là 0.5505. Giá trị thấp nhất là 0.1484, giá trị cao nhất của nó là
2.50. Có thể thấy được rằng, trong 100 sinh viên thì có rất nhiều bạn dành rất ít
thời gian cho việc học và ngược lại có những bạn lại học quá nhiều.

3.3) Ma trận tương quan giữa các biến

NY DIEMDH TIEN TYLETG GPA


1.0000 -0.0068 0.0570 0.0067 0.2235 NY
1.0000 -0.0860 0.0329 0.1664 DIEMDH
1.0000 0.0244 -0.1134 TIEN

17
1.0000 0.4176 TYLETG
1.0000 GPA
Dựa vào ma trận trên ta có thể biết được mối quan hệ tuyến tính đồng biến
hay nghịch biến và mức độ ảnh hưởng riêng biệt của từng biến độc lập tới biến
phụ thuộc:

 Hệ số tương quan giữa biến NY và biến phụ thuộc kết quả học tập GPA là
-0.2235. Vì hệ số tương quan mang dấu dương nên giữa biến NY và biến GPA
có mối quan hệ thuận chiều, độ lớn là 0.2235 nên mối quan hệ tuyến tính giữa
hai biến này ở mức tương đối thấp.

 Hệ số tương quan giữa biến điểm đầu vào đại học DIEMDH và biến phụ
thuộc GPA kết quả học tập là 0.1664. Vì hệ số tương quan mang dấu dương nên
giữa biến DIEMDH và biến GPA có mối quan hệ thuận chiều, độ lớn là 0.1664
nên mối quan hệ tuyến tính giữa hai biến này ở mức độ thấp.

 Hệ số tương quan giữa biến tiền trợ cấp từ gia đình TIEN và biến phụ
thuộc kết quả học tập GPA là -0.1134. Vì hệ số tương quan mang dấu âm nên
giữa biến TIEN và biến GPA có mối quan hệ nghịch chiều, độ lớn là 0.1134 nên
mối quan hệ tuyến tính giữa hai biến này ở mức độ thấp.

 Hệ số tương quan giữa biến tỷ lệ thời gian TYLETG và biến phụ thuộc
kết quả học tập GPA là 0.4176. Vì hệ số tương quan mang dấu dương nên giữa
biến TYLETG và biến GPA có mối quan hệ thuận chiều, độ lớn là 0.4176 nên
mối quan hệ tuyến tính giữa hai biến này ở mức trung bình.

18
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG, KIỂM ĐỊNH SỰ PHÙ HỢP
CỦA MÔ HÌNH VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ

1) Mô hình ước lượng

Mô hình ước lượng ban đầu (dựa trên hình 4 phần phụ lục)

Mẫu 1: OLS, quan sát sử dụng từ 1-100 (n = 100)


Biến phụ thuộc: GPA
Hệ số hồi quy Sai số chuẩn tqs p-value
Const 1.84376 0.708690 2.602 0.0108
NY 0.196745 0.0759148 2.592 0.0111
DIEMDH 0.0429752 0.0264924 1.622 0.1081
TIEN -0.0397277 0.0283449 -1.402 0.1643
TYLETG 0.269522 0.573748 4.698 8.87e-06
Giá trị trung bình
Sai số chuẩn của
của biến phụ 3.176 0.358039
biến phụ thuộc
thuộc
Sum squared Sai số chuẩn của
9.364067 0.313957
resid phần dư
Hệ số xác định
Hệ số xác định R2 0.262149 0.231082
hiệu chỉnh
F(4, 95) 8.438070 P-value(F) 7.20e-06

2) Kiểm định, khắc phục các khuyết tật của mô hình

2.1) Bỏ sót biến

 Sử dụng kiểm định RESET của Ramsey

 Hồi quy biến GPAi theo các biến độc lập ta thu được .

19
 Sau đó hồi quy Yi theo các biến độc lập trong mô hình ban đầu và
,

 Kiểm định

 Cặp giả thuyết

 Sử dụng kiểm định RESET của Ramsey trong phần mềm Gretl (Hình 4
phần phụ lục). Từ đó ta có kết quả:

F = 0.133711 với p-value(F) = 0.875

Vì p-value(F) > => Chấp nhận giả thuyết H0

 Như vậy, với mức ý nghĩa , ta chấp nhận giả thuyết H 0 hay mô hình đã
được xác định đúng.

2.2) Đa cộng tuyến


 Cặp giả thuyết

 Kiểm định bằng phương pháp nhân tử phóng đại phương sai VIF, sử dụng
phần mềm Gretl (Hình 5 phần phụ lục).Từ đó ta có kết quả :

 Đa cộng tuyến xảy ra với mức độ thấp nên có thể bỏ qua. Vậy ta có thể
kết luận là mô hình hồi quy nay không mắc khuyết tật đa cộng tuyến.

20
2.3) Phương sai sai số thay đổi
 Sử dụng phương pháp kiểm định White
Ước lượng mô hình hồi quy:

Phương pháp ước lượng OLS, với mức ý nghĩa 5%

 Đặt giả thiết:

 Sử dụng kiểm định White ( squares only) ta được bảng dữ liệu như
hình 6 phần phụ lục. Dựa vào bảng phụ lục ta có nhận xét:

p-value = 0.105300 p-value >

 Như vậy với mức ý nghĩa , ta chấp nhận H 0 hay mô hình hồi quy không
có hiện tượng phương sai sai số thay đổi

2.4) Kiểm định tự tương quan


Do bộ số liệu thu được là dữ liệu chéo, hiện tượng tự tương quan chỉ
thường xuất hiện trong bộ số liệu chuỗi thời gian. Nên trong mô hình này không
có hiện tượng tự tương quan.

Như vậy với mức ý nghĩa , ta chấp nhận mô hình hồi quy không có hiện
tượng tự tương quan.

2.5) Phân phối chuẩn của nhiễu

 Sử dụng kiểm định Jacque – Bera

Hồi quy mô hình gốc theo OLS, xác định các phần dư ei.

Sau đó xác định độ nghiêng và độ nhọn trong phân phối của các phần dư.

 Cặp giả thuyết :

21
 Tính trị thống kê :

 Sử dụng phần mềm Gretl ta có biểu đồ như phụ lục số 7 và bảng phụ lục
số 8. Dựa vào kết quả bảng phụ lục ta có nhận xét :

- Biểu đồ có dạng hình chuông đối xứng với tần số cao nhất ở chính giữa và các
tần số thấp dần ở hai bên.

JB = 2.440 với p-value(JB) = 0.29529

Suy ra: p-value(JB) > => Chấn nhận giả thuyết H0

 Như vậy, với mức ý nghĩa , ta chấp nhận giả thuyết H 0 hay sai số có phân
phối chuẩn.

3) Kết quả ước lượng sau khi khắc phục khuyết tật

Mô hình không mắc các khuyết tật nên ta có kết quả hồi quy cuối cùng như sau:

Mẫu 1: OLS, quan sát sử dụng từ 1-100 (n = 100)


Biến phụ thuộc : GPA
Hệ số hồi Sai số chuẩn tqs p-value
quy
Const 1.84376 0.708690 2.602 0.0108
NY 0.196745 0.0759148 2.592 0.0111
DIEMDH 0.0429752 0.0264924 1.622 0.1081
TIEN -0.0397277 0.0283449 -1.402 0.1643
TYLETG 0.269522 0.573748 4.698 8.87e-06
Giá trị trung
Sai số chuẩn của
bình của biến 3.176 0.358039
biến phụ thuộc
phụ thuộc
Sum squared 9.364067 Sai số chuẩn của 0.313957

22
resid phần dư
Hệ số xác định Hệ số xác định
0.262149 0.231082
R2 hiệu chỉnh
F(4, 95) 8.438070 P-value(F) 7.20e-06

Mô hình tổng quát:

GPA = 1.84376 + 0.196745*NY + 0.0429752*DIEMDH - 0.0397277*TIEN +


0.269522*TYLETG

4) Kiểm định các hệ số hồi quy

4.1) Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy

 Kiểm định hệ số β1:

P-value =0.0108 < 0.05 => Bác bỏ H0, chấp nhận H1 tức là hệ số chặn có
ý nghĩa thống kê.

Vậy với độ tin cậy 95% thì hệ số chặn có ý nghĩa thống kê.

 Kiểm định hệ số β2:

P-value = 0.0111 < 0.05 => bác bỏ H 0, chấp nhận H1, tức là hệ số β2 có
ý nghĩa thống kê.

Vậy với độ tin cậy 95% thì hệ số hồi quy ứng với biến NY có ý nghĩa
thống kê.

 Kiểm định hệ sốβ3:

23
P-value = 0.1081 < 0.05 => không có cơ sở bác bỏ H0, tức là hệ số β3
không có ý nghĩa thống kê.

Vậy với độ tin cậy 95% thì hệ số hồi quy ứng với biến DIEMDH không
có ý nghĩa thống kê.

 Kiểm định hệ sốβ4:

P-value = 0.1643 > 0.05 => không có cơ sở bác bỏ H0, tức là hệ số β4


không có ý nghĩa thống kê.

Vậy với độ tin cậy 95% thì hệ số hồi quy ứng với biến TIEN không có ý
nghĩa thống kê.

 Kiểm định hệ sốβ5:

P-value = 8.87e-06 < 0.05 => bác bỏ H0, chấp nhận H1, tức là hệ số β5 có
ý nghĩa thống kê.

Vậy với độ tin cậy 95% thì hệ số hồi quy ứng với biến TYLETG có ý
nghĩa thống kê.

4.2) Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy (với mức ý nghĩa 5%)

Mô hình hồi quy: GPA = 1.84376 + 0.196745*NY + 0.0429752*DIEMDH -


0.0397277*TIEN + 0.269522*TYLETG + ui

 R2 = 0.262149 = 26,2149 %
Ý nghĩa: Các biến độc lập giải thích được 26,2149 % tổng biến động
trong giá trị của biến phụ thuộc.

24
 Kiểm định:
Cặp giả thuyết:

H0 : β2 = β3 = β4 = β5 =0

H 1 : β22 + β32 + β42 + β52 ≠ 0

p_value (Fs) = 7.20e-06 < bác bỏ H0, chấp nhận H1, tức là mô hình hồi quy có
phù hợp với bộ số liệu mẫu.

 Vậy với mức ý nghĩa 5% thì mô hình hồi quy trên phù hợp với số liệu.

25
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI
HỌC NGOẠI THƯƠNG
Sau quá trình xây dựng, ước lượng và kiểm định mô hình hồi quy biến “Kết
quả học tập” của sinh viên khóa 53-56 của sinh viên trường đại học Ngoại
Thương, dưới đây là những kết luận chính cùng kiến nghị, nhận định chung của
nhóm nghiên cứu.

1) Tổng kết kết quả nghiên cứu

1.1) Kết quả đo lường:


Kết quả nghiên cứu dựa trên 4 biến chính: Trạng thái tình cảm, Điểm đầu
vào thi đại học, Tiền trợ cấp hàng tháng từ gia đình, Tỷ lệ thời gian học với thời
gian dành cho hoạt động khác. Kết quả đánh giá mức ảnh hưởng của các yếu tố
trên tới kết quả học tập của sinh viên trường đại học Ngoại Thương được thực
hiện qua mô hình hồi quy ước lượng bình phương tối thiểu thông thường OLS
(dựa và số liệu bảng hỏi), kiểm định kết quả khắc phục khuyết tật mô hình và
kiểm định hệ số hồi quy. Về mặt tổng quát, kết quả đo lường thu được từ nghiên
cứu này có điểm phù hợp với các nghiên cứu cùng đề tài trong phạm vi trường
đại học khác, kể cả phạm vi quốc tế với điều kiện có sự điều chỉnh phù hợp với
tình hình thực tế của trường đại học Ngoại Thương.

1.2) Kết quả mô hình hồi quy:


Kết quả kiểm định mô hình theo phương pháp bình phương tối thiểu OLS
cho thấy độ tương thích giữa mô hình và dữ liệu, có hai trong bốn yếu tố giả
thuyết đưa ra trong mô hình hồi quy được chấp nhận. Các biến đề ra giải thích
được 26,2149% sự thay đổi của biến Kết quả học tập (GPA). Trong đó có 2 biến
thực sự tác động tới biến GPA với biến “Tỷ lệ thời gian” có mức ảnh hưởng cao
nhất (), tiếp sau là biến “Trạng thái tình cảm” (). Các kết quả này có hàm ý về
mặt ý nghĩa cũng như thực tiễn.

26
 Kết quả cho thấy biến “Trạng thái tình cảm” có tác động cùng chiều tới
kết quả học tập của sinh viên. Điều này trùng khớp với kỳ vọng ban đầu của
biến, cũng phù hợp với đời sống thực tiễn. Khi có người ở bên quan tâm, chia
sẻ, thấu hiểu sinh viên sẽ thấy phần nào vơi đi nỗi nhớ gia đình, giải tỏa tâm sự,
giúp đỡ trong cuộc sống kể cả trong học tập; một mối quan hệ tốt đẹp giúp tạo
niềm vui, động lực tới đời sống thường ngày và đời sống tâm lý, bởi vậy có ảnh
hưởng tích cực tới việc kết quả học tập của sinh viên.
 Tiếp theo, biến “Tỷ lệ thời gian học so với thời gian dành cho hoạt động
khác” có ý nghĩa thống kê lớn nhất, tỷ lệ thuận với biến GPA. Kết quả nghiên
cứ từ mô hình hoàn toàn hợp lý bởi khi sinh viên đầu tư thời gian vào việc học
tập sẽ nắm chắc kiến thức, rèn luyện kĩ năng thu nhận, ghi nhớ và xử lý thông
tin, dễ dàng vượt qua các kì thi và đạt kết quả tốt. Việc dành nhiều thời gian học
tập cũng thể hiện thái độ học nghiêm túc, ý thức học tốt và sự ham học hỏi của
sinh viên.
 Theo kết quả nghiên cứu, biến “Điểm thi đầu vào đại học” không có ý
nghĩa thống kê. Trong thực tiễn, chúng ta có thể dự đoán được kết quả này khi
việc học ở bậc phổ thông khác với ở bậc đại học từ môi trường học, chương
trình học, phương thức học tới cách dạy của giảng viên, việc tự học của sinh
viên. Cùng với những yếu tố khác từ cuộc sống đại học, do vậy điểm thi đại học
đầu vào dù là kết quả tích lũy của sinh viên sau 12 năm học phổ thông nhưng
không có giá trị đánh giá tới kết quả của họ khi bước chân vào đại học.
 Kết quả về biến “Số tiền trợ cấp hàng tháng từ gia đình” không có ý
nghĩa thống kê, khác với kỳ vọng ban đầu của biến. Nhận thấy, yếu tố lượng
tiền trợ cấp từ gia đình không thực sự tác động tới kết quả học tập của sinh viên
khi còn có các yếu tố khác ảnh hưởng như tố chất thông minh, sự chăm chỉ,
phương pháp học tập, ý thức học tập,… Thực tiễn có thể thấy một số trường hợp
sinh viên nhận được trợ cấp đầy đủ từ gia đình nhưng kết quả học tập chưa cao
và bên cạnh đó có những bạn sinh viên hoàn cảnh khó khăn nhưng phấn đấu đạt
được thành tích tốt, thường xuyên nhận được học bổng của nhà trường và các tổ
chức cá nhân (Tập đoàn LOTTE, Osaka Higashi Rotary Club, Quỹ học bổng
27
thắp sáng niềm tin,…). Nghiên cứu đã xác nhận được tính phi thống kê của yếu
tố này.

2) Kiến nghị nâng cao kết quả học tập


Cùng với quá trình nghiên cứu mô hình của “Kết quả học tập” và kết luận rút
ra, nhóm nghiên cứu xin được đề xuất một số giải pháp trong việc giúp nâng
cao kết quả học tập của sinh viên trường đại học Ngoại Thương:

 Song song với việc tình cảm của bản thân giúp ích cho đời sống và tinh
thần mỗi người, quan hệ tình cảm nam- nữ tuổi trẻ cũng tốn nhiều thời gian và
tâm trí của sinh viên. Vì vậy cần biết cân bằng giữa tình cảm với đời sống cá
nhân và việc học tập, hãy tận dụng điều đó để tạo niềm vui, động lực để làm đẹp
hơn cho cuộc sống của chính mình.

 Việc học ở bậc đại học phần lớn được quyết định bởi việc tự học của sinh
viên. Các bạn sinh viên cần tìm ra phương pháp tự học hiệu quả với bản thân,
luôn giữ thái độ ham học hỏi để tiếp thu khối kiến thức rộng lớn ở trường đại
học. Đặc biệt với các bạn sinh viên năm nhất, khi điểm đầu vào của trường đại
học Ngoại Thương cao hơn với mặt bằng chung, các bạn cũng không nên vì thế
mà chểnh mảng, chủ quan từ những năm đầu đại học, ảnh hưởng tới tinh thần và
kết quả học của những năm sau. Tạo dựng một phương pháp học tập hiệu quả
và hợp lý, sinh viên cần rèn luyện cho mình các kỹ năng cơ bản (nghe giảng,
ghi chép, động não trong quá trình học, đặt câu hỏi, đọc, tìm kiếm thông tin, làm
việc nhóm, thuyết trình, tư duy sáng tạo), các kỹ năng này giúp sinh viên có thể
học một cách chủ ñộng ở bất kỳ chương trình học nào

 Tài chính không phải là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp tới việc học nhưng
sinh viên cũng cần lưu tâm không nên để sự đầy đủ vật chất cám dỗ làm ảnh
hưởng tới việc học và việc thiếu thốn tài chính không làm cản bước đường học
vấn của bản thân.

28
 Với các bạn sinh viên trường đại học Ngoại Thương, việc tham gia các
hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ… hay trải nghiệm làm thêm luôn được các
bạn đặc biệt quan tâm nhưng đừng vì vậy mà quên đi nhiệm vụ chính và quan
trọng nhất, đó là học tập, tích lũy kiến thức chuyên ngành, đó là nền tảng cần
thiết cho tương lai các bạn sau này.

3) Hạn chế của nghiên cứu


Trong quá trình nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã gặp một số hạn chế như:

 Số liệu thu được chưa phong phú, số liệu chưa thực sự cân bằng giữa các
khóa sinh viên và các ngành học trong trường.

 Biến độc lập đưa ra không có ý nghĩa thống kê

 Biến độc lập chưa bao quát được các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả học
tập.

 Do thời gian hạn hẹp cũng như khả năng, kiến thức còn hạn chế, tiểu luận
nghiên cứu không tránh được những thiếu xót nhất định. Nhóm rất mong
nhận được sự nhận xét, đóng góp để có thể rút kinh nghiệm và cải thiện
đề tài nghiên cứu này.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!

29
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Checchi, D., Franzoni, F., Ichino, A. and Rustichini, A. (2000), College


Choice and Academic Performance, version of paper prepare for the conference
on "Politiche pubbliche per il lavoro" in Pavia.
2) Dickie, M. (1999), Family Inputs, School Quality and Educational
Achievement: A Household Production Approach', Working paper.
3) Evans, M. (1999), School-leavers, Transition to Tertiary Study: A
Literature Review'. Working Paper no. 3/99. Department of Econometrics and
Business Statistics, Monash University, Australia.
4) Stinebrickner, T. R. and Stinebrickner, R. (2001), The Relationship
between 90 Family Income and Schooling Attainment: Evidence from a liberal
Arts College with a Full Tuition Subsidy Program.
5) Stinebrickner, T. R. and Stinebrickner, R. (2001_b), Peer Effects Among
Students from Disadvantaged Background, CIBC Working Paper Series,
Working paper No. 2001-3. University of Western Ontario: Canada.
6) Stinebrickner, T. R. and Stinebrickner, R. (2000), Working during school
and academic performance, www.ssc.uwo.ca/economics, assessed 15 December
2002.
7) Huỳnh Quang Minh (2002), Khảo sát những nhân tố ảnh hưởng kết quả
học tập của sinh viên hệ chính qui trường Đại học Nông Lâm TP.HCM, đề tài
nghiên cứu khoa học của sinh viên.
8) Nguyễn Thanh Long, Lý Thị Minh Châu, Nguyễn Khánh Trung (2008),
Kĩ năng học ñại học và phương pháp nghiên cứu, NXB Giáo dục.
9) Nguyễn Quang Dong, Nguyễn Thị Minh (2013), Giáo trình Kinh tế
lượng, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
10) Nguyễn Quang Dong, Nguyễn Thị Minh (2013), Giáo trình Kinh tế
lượng, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
11) Trần Lan Anh (2009), Những yếu tố ảnh hưởng tới tính tích cực học tập
của sinh viên đại học, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
12) Võ Thị Tâm (2010), Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh
viên chính quy trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc
sĩ.
30
31
PHỤ LỤC

Các hình ảnh số liệu từ việc sử dụng Gretl:

Hình 1. Bảng mô tả thống kê số liệu

Hình 2. Bảng ma trận tương quan giữa các biến

Hình 3. Bảng mô hình ước lượng

32
Hình 4. Bảng kết quả kiểm định Ramsay’s Reset

Hình 5. Bảng kết quả kiểm định đa cộng tuyến

33
Hình 6. Bảng kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi

Hình 7. Biểu đồ các số quanh giá trị trung bình

34
Hình 8. Bảng kết quả kiểm định phân phối chuẩn của nhiễu

Liên quan đến số liệu

 Link bảng khảo sát:


https://docs.google.com/forms/d/18vNK56PcgwDIkbq56AE-
An8b1dG4PSIHl9V8tDJ1NiM/edit

 Link kết quả khảo sát đã qua xử lý:

https://drive.google.com/drive/folders/1AzPa9yCdRT9zSxXmdGQoZsn
MVURjuq69

35
DANH SÁCH PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ
CÁ NHÂN NHÓM 20

DANH SÁCH PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

ST Họ và tên MSV Nhiệm vụ


T
1 Trần Mỹ Duyên 1611120030 Chương 2
2 Lý Thị Thu Hảo 1611120039 Thu thập và xử lý số liệu sơ cấp, xây
(Nhóm trưởng) dựng đề cương, phân công nhiệm vụ,
chương 1, tổng hợp, chỉnh sửa và
trình bày tiểu luận.
3 Vũ Trung Hoa 1611120043 Chương 4
4 Đặng Ngọc Huyền 1611120050 Lời mở đầu
5 Lưu Thị Thu Uyên 1611120119 Chương 3, mô hình nghiên cứu
6 Lê Thị Minh 1611120072 Chương 1

BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN

Người được
Duyên Hảo Hoa Huyền Uyên Minh
đánh giá

Người
đánh giá
Duyên 10 10 10 10 10
Hảo 10 10 10 10 10
Hoa 10 10 10 10 10
Huyền 10 10 10 10 10
Uyên 10 10 10 10 10
Minh 10 10 10 10 10
Điểm TB 10 10 10 10 10 10

36

You might also like