Professional Documents
Culture Documents
*********************
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................3
1) Tổng quan tình hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
học tập của sinh viên.........................................................................................7
2) Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu của đề tài......................10
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỒI QUY VỀ KẾT QUẢ HỌC
TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG.................................14
1) Phương pháp bình phương tối thiểu thông thường OLS và các giả định
của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điền...........................................................14
2) Xây dựng mô hình lý thuyết...................................................................15
3) Mô tả số liệu...........................................................................................16
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG, KIỂM ĐỊNH SỰ PHÙ HỢP
CỦA MÔ HÌNH VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ...............................................19
PHỤ LỤC..........................................................................................................32
2
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những nguồn cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao trọng
điểm của nước ta là hệ thống 235 trường đại học với số lượng sinh viên theo
học lên đến 1,76 triệu người (tính đến hết năm 2017). Tuy nhiên, với con số
237.000 cử nhân thất nghiệp vào quý 3 năm 2017, có thể thấy dù nguồn lao
động có thừa song nhân lực chất lượng cao lại đang vô cùng khan hiếm. Nói
cách khác, chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng tại Việt Nam vẫn còn nhiều
điều nhức nhối.
Những vấn đề tồn đọng bao gồm: Các yếu tố khách quan như chương
trình giáo dục còn lạc hậu, chưa thực sự cập nhật và bám sát với thực tiễn, hệ
thống cơ sở vật chất nghèo nàn, không đáp ứng được nhu cầu giảng dạy và học
tập. Các yếu tố chủ quan từ phía người dạy như phương pháp tiếp cận và giảng
dạy của giảng viên chưa phù hợp, kém hấp dẫn, còn nhiều tiêu cực trong đào tạo
khiến môi trường học đường không trong sạch, làm triệt tiêu động lực phấn đấu
và mục tiêu học tập của sinh viên…và quan trọng hơn cả là yếu tố bản thân sinh
viên với trọng tâm nghiên cứu là kết quả học tập của sinh viên – được phản ánh
bằng điểm tích lũy trung bình thang 4 – GPA chưa thực sự tương xứng với kì
vọng và tiềm năng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả học tập của sinh viên là một vấn đề cấp bách và có ý nghĩa thời sự sâu sắc.
3
Trường đại học Ngoại Thương là một trong những ngôi trường hàng đầu
của Việt Nam về lĩnh vực đào tạo kinh tế, là cái nôi của những lao động ưu tú
trong xã hội. Chất lượng học tập của sinh viên luôn được đánh giá cao khi mức
điểm đầu vào dao động từ 24,5 đến 27,25 (số liệu năm 2017). Tuy nhiên, trước
tình trạng học tập của sinh viên còn nhiều bất cập, chúng tôi muốn nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Ngoại Thương cơ sở
Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao kết quả học tập và chất lượng đào
tạo cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở Hà Nội nói riêng, cũng như sinh viên nói
chung.
4
Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu: Khảo sát điều tra bằng bảng hỏi online với mẫu có kích
thước là 100 sinh viên Đại học Ngoại Thương cơ sở Hà Nội.
Xử lí số liệu: Sử dụng phương pháp bình quân tối thiểu thông thường
OLS, kiểm định và khắc phục các khuyết tật của mô hình nếu có thông qua phần
mềm Gretl.
4) Ý nghĩa về mặt lí luận và thực tiễn
Về mặt lí luận:
Khẳng định mối quan hệ giữa các yếu tố chủ quan, cá nhân cũng như các yếu
tố khách quan, môi trường với kết quả học tập của sinh viên.
Chương I: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố đánh giá kết quả học tập của sinh viên
đại học ngoại thương.
Chương II: Xây dựng mô hình hồi quy về kết quả học tập của sinh viên đại học
ngoại thương.
5
Chương III: Kết quả ước lượng, kiểm định sự phù hợp của mô hình và suy diễn
thống kê.
Chương IV: Kết luận và khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả
học tập của sinh viên đại học ngoại thương.
6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
1) Tổng quan tình hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
học tập của sinh viên
Các tài liệu của Evans xuất bản năm 1999 đã chỉ ra có 5 nhóm yếu tố
chính ảnh hưởng đến kết quả học tập bao gồm: Đặc trưng nhân khẩu sinh viên,
đặc trưng tâm lý sinh viên, kết quả học tập trước đây, yếu tố xã hội và yếu tố tổ
chức. Trong đó, đặc trưng nhân khẩu sinh viên gồm các yếu tố như tuổi, giới
tính, ngôn ngữ, nền tảng văn hóa, loại trường, tình trạng kinh tế xã hội, trình
trạng giáo dục xã hội và nơi ở. Mối quan hệ của các biến này (Trừ giới tính và
tuổi tác) đến kết quả học tập của sinh viên là hoàn toàn ổn định. Tuy vậy, độ
tuổi và giới tính cũng có tác động đến kết quả học tập của sinh viên. Đặc trưng
sinh lý của sinh viên bao gồm các yếu tố như sự chuẩn bị và chiến lược và mục
tiêu cho việc học tập. Nói chung, chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận và cũng là
những yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên.
Có thể thấy các yếu tố tác động lên kết quả học tập của sinh viên vô cùng
đa dạng và phức tạp. Thực tế, các nghiên cứu đi trước về đề tài này thường tập
chung vào một hay một vài nhóm yếu tố đã nêu ở trên. Dưới đây là bảng tóm tắt
một vài nghiên cứu đi trước về cùng đề tài.
Bảng 1. Tổng hợp một số nghiên cứu đi trước về các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả học tập của sinh viên
Nghiên cứu Mô tả mẫu Phương pháp Biến phụ Biến độc lập
nghiên cứu thuộc
Stinebrickner 2312 quan sát OLS Điểm trung -Nữ(-)
& ctg (2001) tại đại học bình -Da đen(-)
Berea -Điểm đầu
vào(+)
7
-Thu nhập gia
đình(+).
Stinebrickner 2372 quan sát OLS Điểm trung -Số giờ làm
& ctg (2000) tại đại học bình thêm(-)
Berea -Da đen (-)
-Nữ (-)
Checchi & ctg 23924 quan OLS Điểm trung -Giới tính
(2000) sát tại 5 bình -Tuổi
trường đại -Nơi cư trú
học Ý -KQHT ở
trung học
-Loại trường
học trung học
-Thu nhập của
gia đình
-Công việc
chính của gia
đình
Huỳnh Quang 378 quan sát OLS Điểm trung -Mức độ tham
Minh tại Đại học bình khảo tài liệu
(2002) Nông Lâm (+)
TP. HCM -Thời gian
học ở lớp (+)
-Điểm bình
quân giai
đoạn
đầu (+)
-Số lần uống
rượu trong 1
8
tháng (-)
-Điểm thi
tuyển đầu vào
(+)
Nguyễn Thị 1278 quan sát SEM Kiến thức thu -Động cơ học
Mai, Nguyễn tại một số nhận tập (+)
Đình Tho và trường đại -Năng lực
Mai Lê Thúy học thuộc giảng viên (+)
Vân (2008) khối ngành
kinh tế tại TP
HCM
Võ Thị Tâm 1200 quan sát SEM Kết quả học -Động cơ học
(2010) SV khóa 34 tập tập (+)
Đại học kinh -Tính kiên trì
tế TPHCM học tập (+)
-Cạnh tranh
trong học tập
(+)
-Ấn tượng về
trường học
(+)
-Phương pháp
học tập (+)
Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu đi trước có cùng đề tài, nhóm
nghiên cứu xin được đề xuất mô hình nghiên cứu và một số các giả thuyết
nghiên cứu của đề tài “Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh
viên trường đại học ngoại thương”.
9
2) Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu của đề tài
Trường Đại học Ngoại thương áp dụng cách tính điểm trên thang 10 và quy
đổi sang tính điểm chữ A, B, C, D, F của hệ thống tín chỉ.
Điểm trung bình trên thang 10 sẽ được quy đổi ra điểm chữ như sau:
10
b) Các biến giải thích:
NY: Biến chỉ tình trạng quan hệ yêu đương của sinh viên tại thời điểm
được khảo sát. Với quy ước:
Sinh viên đang có người yêu: NY=1
Sinh viên đang độc thân: NY=0
DIEMDH: Điểm đại học
DIEMDH là điểm lấy từ kết quả thi trong kỳ thi Trung học phổ thông
Quốc gia dùng để xét điểm đầu vào Đại học trên thang 30. Điểm xét tuyển được
tính bằng tổng điểm 3 môn của khối xét tuyển và các điểm ưu tiên theo quy định
của Bộ Giáo dục. Áp dụng khối thi như quy định của Bộ Giáo dục, mỗi môn
quy về thang điểm 10. Hiện tại Trường Đại học Ngoại thương xét tuyển khối
chính là A và A1 ngoài ra còn có các khối D1, D2, D3 và D4.
Trong đó:
Thời gian học tập là số giờ dành cho việc học tập trung bình của một sinh
viên trong một tuần bao gồm thời gian học trên giảng đường, thời gian tự học
tại thư viện và tại nhà và thời gian tham gia các khóa học thêm về kỹ năng, kiến
thức chuyên môn và ngôn ngữ, …
Thời gian giải trí là số giờ dành cho các hoạt động giải trí trung bình của
một sinh viên trong một tuần.
Thời gian ngoại khóa là số giờ dành cho các hoạt động ngoại khóa trung
bình của một sinh viên trong một tuần bao gồm thời gian dành cho các hoạt
động đoàn thể, xã hội và thời gian dành cho việc sinh hoạt các câu lạc bộ.
Thời gian làm thêm là số giờ dành cho các công việc làm thêm trung bình
của một sinh viên trong một tuần.
TIEN: Số tiền trợ cấp trung bình nhận từ gia đình của một sinh viên mỗi
tháng với đơn vị tính là Triệu Việt Nam Đồng.
11
2.2) Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết H1: Có sự khác biệt trong kết quả học tập giữa các sinh viên
đang có người yêu và các sinh viên vẫn còn độc thân.
Sinh viên có người yêu hoặc không có mối liên hệ trưc tiếp đến kết quả học
tập. Bởi lẽ theo quan sát cho thấy sinh viên ngoài giành thời gian cho học tập ra
thì việc tình cảm cũng chiếm một phần thời gian. Phần lớn ý kiến cho rằng có
người yêu sẽ dẫn đến việc xao nhãng học tập, không tập trung học được dẫn đến
kết quả học tập đi xuống. Tuy nhiên lại có một vài ý kiến cho rằng tình yêu sẽ
giúp cuộc sống tươi đẹp hơn vui vẻ hơn. Ngoài ra có thể lấy người yêu làm
động lực để phấn đấu khiến cả 2 người cùng cố gắng học tốt hơn nên kết quả
học tập có thể tốt hơn.
Giả thuyết H2: Điểm đầu vào đại học có mối tương quan thuận với kết
quả học tập của sinh viên.
Điểm đầu vào đại học cũng được coi là một trong những yếu tố quan trong
tác động đến kết quả học tập của sinh viên. Trong nghiên cứu của Evans (1999)
cũng nhắc tới tác động của kết quả học tập trước đó đối với kết quả học tâp hiện
tại. Dựa trên cơ sở đó chúng tôi chọn điểm đầu vào đại học làm một biến độc
lập để xem xem mức độ ảnh hưởng của điểm đầu vào đại học như thế nào đối
với kết quả học tập của sinh viên hiện tại. Đặc biệt đối với sinh viên trường Đại
Học Ngoại Thương điểm đầu vào rất cao nhưng không chắc nó tiếp tục được
duy trì khi học ở môi trường đại học.
Giả thuyết H3: Số tiền nhận được từ gia đình hàng tháng có mối tương
quan thuận với kết quả học tập của sinh viên.
Đã có rất nhiều những nghiên cứu về đề tài trên khẳng định mối quan hệ mật
thiết giữa mức thu nhập của gia đình đối với kết quả học tập của sinh viên. Điển
hình như nghiên cứu của nghiên cứu “The relationship between Family income
and schooling attainment: Evidence from a liberal arts college with a full tuition
12
subidy program” của tác giả T.R and Stinebrickner, R năm 2001. Để áp dụng
điều này một cách linh hoạt thay vì chọn yếu tố mức thu nhập của gia đình thì
chúng tôi đã lựa chọn biến số tiền bố mẹ cung cấp cho con cái hàng tháng. Dựa
trên thực tế hầu hết các gia đình ở Việt Nam đều chu cấp ít nhiều cho con cái
khi con của họ đi học đại học.
Giả thuyết H4: Tỷ lệ thời gian dành cho việc học tập với thời gian dành
cho các hoạt động vui chơi, giải trí và các hoạt động làm thêm hay ngoại khóa
cũng có mối tương quan thuận với kết quả học tập của sinh viên.
Một sinh viên thường giành thời gian cho 3 hoạt động chính đó là học; đi
làm thêm và vui chơi giải trí. Cách bố trí sắp xếp cho 3 hoạt động cũng có liên
hệ mật thiết đối với kết quả học tập của một sinh viên. Chúng tôi đưa ra biến tỉ
lệ thời gian với công thức tính: thời gian học / (thời gian đi làm thêm, tham gia
các hoạt động xã hội, các CLB + thời gian dành cho các hoạt động giải trí).
Nhìn vào tỉ lệ này một cách khách quan chúng ta cũng có thể thấy được nếu tỉ lệ
này lớn thì thời gian giành cho học tập nhiều vì vậy kết quả học tập có thể cao
và ngược lại tỉ lệ thấp chứng tỏ thời gian giành cho học tập ít dẫn đến kết quả
học tập có thể không được tốt.
13
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỒI QUY VỀ KẾT QUẢ HỌC
TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
1) Phương pháp bình phương tối thiểu thông thường OLS và các giả định
của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điền
Phương pháp OLS nhằm ước lượng các giá trị sao cho tổng bình phương
các phần dư là bé nhất :
Định lý: Với các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển, ước lượng
của mô hình hồi quy tuyến tính theo phương pháp bình phương tối thiểu thông
thường OLS là ước lượng tuyến tính không chệch tốt nhất.
Các tính chất OLS:
Không chệch: Kỳ vọng của giá trị ước lượng tham số bằng chính giá trị
thực của nó.
Tốt nhất: Các ước lượng tham số có phương sai nhỏ nhất trong lớp các
ước lượng tuyến tính không chệch.
1.2) Các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển
- Giả thiết 2: Kỳ vọng của sai số ngẫu nhiên tại mỗi giá trị (X 2i, X3i,…, Xki)
bằng 0.
- Giả thiết 3: Phương sai của các sai số ngẫu nhiên tại các giá trị (X 2i, X3i,
…, Xki) đều bằng nhau.
14
- Giả thiết 4: Không có hiện tượng tự tương quan giữa các ui
- Giả thiết 5: Không có sự tương quan giữa các ui với các biến độc lập
- Giả thiết 7: Đối với mô hình hồi quy có hai biến độc lập trở nên thì không
có đa cộng tuyến hoàn hảo giữa các biến độc lập (các biến độc lập không
tương quan tuyến tính hoàn hảo với nhau: )
15
3) Mô tả số liệu
Giá trị trung bình của biến phụ thuộc GPA là 3.176, trung vị của nó là 3.2 và
độ lệch chuẩn là 0.358. Trong số 100 người thì điểm GPA có sự chênh lệch lớn
giữa giá trị nhỏ nhất là 1.98 và giá trị lớn nhất là 3.87, điều đó cho thấy kết quả
học tập của sinh viên đại học Ngoại Thương có sự khác biệt lớn giữa sinh viên
top giỏi và sinh viên top kém.
16
Giá trị trung bình của biến NY là 0.22, trung vị của nó là 0.00 và độ lệch
chuẩn của nó là 0.4163. Giá trị trung bình khá gần 0 từ đó cho thấy phần lớn
sinh viên FTU vẫn chưa có người yêu.
Giá trị trung bình của biến DIEMDH là 26.41, trung vị là 26.55, độ lệch
chuẩn của nó là 1.196. Giá trị thấp nhất là 23.25, giá trị cao nhất của nó là
29.55. Với mức điểm đầu cao này có thể nhìn nhận chung được sinh viên đại
học Ngoại Thương là những sinh viên có tố chất, năng lực cao.
Giá trị trung bình của biến TIEN là 2.224, trung vị là 2.00, độ lệch chuẩn của
nó là 1.12. Giá trị thấp nhất là 0.00, giá trị cao nhất của nó là 5.00. Sự chênh
lệch lớn giữa giá trị cao nhất và thấp nhất cho thấy hoàn cảnh của sinh viên
FTU cũng có nhiều khác biệt, có những bạn tự lập sớm, có những bạn vẫn được
gia đình chu cấp rất nhiều.
Biến tỷ lệ thời gian giữa học, làm thêm và vui chơi (TYLETG)
Giá trị trung bình của biến TYLETG là 0.9028, trung vị là 0.8145, độ lệch
chuẩn của nó là 0.5505. Giá trị thấp nhất là 0.1484, giá trị cao nhất của nó là
2.50. Có thể thấy được rằng, trong 100 sinh viên thì có rất nhiều bạn dành rất ít
thời gian cho việc học và ngược lại có những bạn lại học quá nhiều.
17
1.0000 0.4176 TYLETG
1.0000 GPA
Dựa vào ma trận trên ta có thể biết được mối quan hệ tuyến tính đồng biến
hay nghịch biến và mức độ ảnh hưởng riêng biệt của từng biến độc lập tới biến
phụ thuộc:
Hệ số tương quan giữa biến NY và biến phụ thuộc kết quả học tập GPA là
-0.2235. Vì hệ số tương quan mang dấu dương nên giữa biến NY và biến GPA
có mối quan hệ thuận chiều, độ lớn là 0.2235 nên mối quan hệ tuyến tính giữa
hai biến này ở mức tương đối thấp.
Hệ số tương quan giữa biến điểm đầu vào đại học DIEMDH và biến phụ
thuộc GPA kết quả học tập là 0.1664. Vì hệ số tương quan mang dấu dương nên
giữa biến DIEMDH và biến GPA có mối quan hệ thuận chiều, độ lớn là 0.1664
nên mối quan hệ tuyến tính giữa hai biến này ở mức độ thấp.
Hệ số tương quan giữa biến tiền trợ cấp từ gia đình TIEN và biến phụ
thuộc kết quả học tập GPA là -0.1134. Vì hệ số tương quan mang dấu âm nên
giữa biến TIEN và biến GPA có mối quan hệ nghịch chiều, độ lớn là 0.1134 nên
mối quan hệ tuyến tính giữa hai biến này ở mức độ thấp.
Hệ số tương quan giữa biến tỷ lệ thời gian TYLETG và biến phụ thuộc
kết quả học tập GPA là 0.4176. Vì hệ số tương quan mang dấu dương nên giữa
biến TYLETG và biến GPA có mối quan hệ thuận chiều, độ lớn là 0.4176 nên
mối quan hệ tuyến tính giữa hai biến này ở mức trung bình.
18
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG, KIỂM ĐỊNH SỰ PHÙ HỢP
CỦA MÔ HÌNH VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ
Mô hình ước lượng ban đầu (dựa trên hình 4 phần phụ lục)
Hồi quy biến GPAi theo các biến độc lập ta thu được .
19
Sau đó hồi quy Yi theo các biến độc lập trong mô hình ban đầu và
,
Kiểm định
Sử dụng kiểm định RESET của Ramsey trong phần mềm Gretl (Hình 4
phần phụ lục). Từ đó ta có kết quả:
Như vậy, với mức ý nghĩa , ta chấp nhận giả thuyết H 0 hay mô hình đã
được xác định đúng.
Kiểm định bằng phương pháp nhân tử phóng đại phương sai VIF, sử dụng
phần mềm Gretl (Hình 5 phần phụ lục).Từ đó ta có kết quả :
Đa cộng tuyến xảy ra với mức độ thấp nên có thể bỏ qua. Vậy ta có thể
kết luận là mô hình hồi quy nay không mắc khuyết tật đa cộng tuyến.
20
2.3) Phương sai sai số thay đổi
Sử dụng phương pháp kiểm định White
Ước lượng mô hình hồi quy:
Sử dụng kiểm định White ( squares only) ta được bảng dữ liệu như
hình 6 phần phụ lục. Dựa vào bảng phụ lục ta có nhận xét:
Như vậy với mức ý nghĩa , ta chấp nhận H 0 hay mô hình hồi quy không
có hiện tượng phương sai sai số thay đổi
Như vậy với mức ý nghĩa , ta chấp nhận mô hình hồi quy không có hiện
tượng tự tương quan.
Hồi quy mô hình gốc theo OLS, xác định các phần dư ei.
Sau đó xác định độ nghiêng và độ nhọn trong phân phối của các phần dư.
21
Tính trị thống kê :
Sử dụng phần mềm Gretl ta có biểu đồ như phụ lục số 7 và bảng phụ lục
số 8. Dựa vào kết quả bảng phụ lục ta có nhận xét :
- Biểu đồ có dạng hình chuông đối xứng với tần số cao nhất ở chính giữa và các
tần số thấp dần ở hai bên.
Như vậy, với mức ý nghĩa , ta chấp nhận giả thuyết H 0 hay sai số có phân
phối chuẩn.
3) Kết quả ước lượng sau khi khắc phục khuyết tật
Mô hình không mắc các khuyết tật nên ta có kết quả hồi quy cuối cùng như sau:
22
resid phần dư
Hệ số xác định Hệ số xác định
0.262149 0.231082
R2 hiệu chỉnh
F(4, 95) 8.438070 P-value(F) 7.20e-06
P-value =0.0108 < 0.05 => Bác bỏ H0, chấp nhận H1 tức là hệ số chặn có
ý nghĩa thống kê.
Vậy với độ tin cậy 95% thì hệ số chặn có ý nghĩa thống kê.
P-value = 0.0111 < 0.05 => bác bỏ H 0, chấp nhận H1, tức là hệ số β2 có
ý nghĩa thống kê.
Vậy với độ tin cậy 95% thì hệ số hồi quy ứng với biến NY có ý nghĩa
thống kê.
23
P-value = 0.1081 < 0.05 => không có cơ sở bác bỏ H0, tức là hệ số β3
không có ý nghĩa thống kê.
Vậy với độ tin cậy 95% thì hệ số hồi quy ứng với biến DIEMDH không
có ý nghĩa thống kê.
Vậy với độ tin cậy 95% thì hệ số hồi quy ứng với biến TIEN không có ý
nghĩa thống kê.
P-value = 8.87e-06 < 0.05 => bác bỏ H0, chấp nhận H1, tức là hệ số β5 có
ý nghĩa thống kê.
Vậy với độ tin cậy 95% thì hệ số hồi quy ứng với biến TYLETG có ý
nghĩa thống kê.
4.2) Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy (với mức ý nghĩa 5%)
R2 = 0.262149 = 26,2149 %
Ý nghĩa: Các biến độc lập giải thích được 26,2149 % tổng biến động
trong giá trị của biến phụ thuộc.
24
Kiểm định:
Cặp giả thuyết:
H0 : β2 = β3 = β4 = β5 =0
p_value (Fs) = 7.20e-06 < bác bỏ H0, chấp nhận H1, tức là mô hình hồi quy có
phù hợp với bộ số liệu mẫu.
Vậy với mức ý nghĩa 5% thì mô hình hồi quy trên phù hợp với số liệu.
25
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI
HỌC NGOẠI THƯƠNG
Sau quá trình xây dựng, ước lượng và kiểm định mô hình hồi quy biến “Kết
quả học tập” của sinh viên khóa 53-56 của sinh viên trường đại học Ngoại
Thương, dưới đây là những kết luận chính cùng kiến nghị, nhận định chung của
nhóm nghiên cứu.
26
Kết quả cho thấy biến “Trạng thái tình cảm” có tác động cùng chiều tới
kết quả học tập của sinh viên. Điều này trùng khớp với kỳ vọng ban đầu của
biến, cũng phù hợp với đời sống thực tiễn. Khi có người ở bên quan tâm, chia
sẻ, thấu hiểu sinh viên sẽ thấy phần nào vơi đi nỗi nhớ gia đình, giải tỏa tâm sự,
giúp đỡ trong cuộc sống kể cả trong học tập; một mối quan hệ tốt đẹp giúp tạo
niềm vui, động lực tới đời sống thường ngày và đời sống tâm lý, bởi vậy có ảnh
hưởng tích cực tới việc kết quả học tập của sinh viên.
Tiếp theo, biến “Tỷ lệ thời gian học so với thời gian dành cho hoạt động
khác” có ý nghĩa thống kê lớn nhất, tỷ lệ thuận với biến GPA. Kết quả nghiên
cứ từ mô hình hoàn toàn hợp lý bởi khi sinh viên đầu tư thời gian vào việc học
tập sẽ nắm chắc kiến thức, rèn luyện kĩ năng thu nhận, ghi nhớ và xử lý thông
tin, dễ dàng vượt qua các kì thi và đạt kết quả tốt. Việc dành nhiều thời gian học
tập cũng thể hiện thái độ học nghiêm túc, ý thức học tốt và sự ham học hỏi của
sinh viên.
Theo kết quả nghiên cứu, biến “Điểm thi đầu vào đại học” không có ý
nghĩa thống kê. Trong thực tiễn, chúng ta có thể dự đoán được kết quả này khi
việc học ở bậc phổ thông khác với ở bậc đại học từ môi trường học, chương
trình học, phương thức học tới cách dạy của giảng viên, việc tự học của sinh
viên. Cùng với những yếu tố khác từ cuộc sống đại học, do vậy điểm thi đại học
đầu vào dù là kết quả tích lũy của sinh viên sau 12 năm học phổ thông nhưng
không có giá trị đánh giá tới kết quả của họ khi bước chân vào đại học.
Kết quả về biến “Số tiền trợ cấp hàng tháng từ gia đình” không có ý
nghĩa thống kê, khác với kỳ vọng ban đầu của biến. Nhận thấy, yếu tố lượng
tiền trợ cấp từ gia đình không thực sự tác động tới kết quả học tập của sinh viên
khi còn có các yếu tố khác ảnh hưởng như tố chất thông minh, sự chăm chỉ,
phương pháp học tập, ý thức học tập,… Thực tiễn có thể thấy một số trường hợp
sinh viên nhận được trợ cấp đầy đủ từ gia đình nhưng kết quả học tập chưa cao
và bên cạnh đó có những bạn sinh viên hoàn cảnh khó khăn nhưng phấn đấu đạt
được thành tích tốt, thường xuyên nhận được học bổng của nhà trường và các tổ
chức cá nhân (Tập đoàn LOTTE, Osaka Higashi Rotary Club, Quỹ học bổng
27
thắp sáng niềm tin,…). Nghiên cứu đã xác nhận được tính phi thống kê của yếu
tố này.
Song song với việc tình cảm của bản thân giúp ích cho đời sống và tinh
thần mỗi người, quan hệ tình cảm nam- nữ tuổi trẻ cũng tốn nhiều thời gian và
tâm trí của sinh viên. Vì vậy cần biết cân bằng giữa tình cảm với đời sống cá
nhân và việc học tập, hãy tận dụng điều đó để tạo niềm vui, động lực để làm đẹp
hơn cho cuộc sống của chính mình.
Việc học ở bậc đại học phần lớn được quyết định bởi việc tự học của sinh
viên. Các bạn sinh viên cần tìm ra phương pháp tự học hiệu quả với bản thân,
luôn giữ thái độ ham học hỏi để tiếp thu khối kiến thức rộng lớn ở trường đại
học. Đặc biệt với các bạn sinh viên năm nhất, khi điểm đầu vào của trường đại
học Ngoại Thương cao hơn với mặt bằng chung, các bạn cũng không nên vì thế
mà chểnh mảng, chủ quan từ những năm đầu đại học, ảnh hưởng tới tinh thần và
kết quả học của những năm sau. Tạo dựng một phương pháp học tập hiệu quả
và hợp lý, sinh viên cần rèn luyện cho mình các kỹ năng cơ bản (nghe giảng,
ghi chép, động não trong quá trình học, đặt câu hỏi, đọc, tìm kiếm thông tin, làm
việc nhóm, thuyết trình, tư duy sáng tạo), các kỹ năng này giúp sinh viên có thể
học một cách chủ ñộng ở bất kỳ chương trình học nào
Tài chính không phải là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp tới việc học nhưng
sinh viên cũng cần lưu tâm không nên để sự đầy đủ vật chất cám dỗ làm ảnh
hưởng tới việc học và việc thiếu thốn tài chính không làm cản bước đường học
vấn của bản thân.
28
Với các bạn sinh viên trường đại học Ngoại Thương, việc tham gia các
hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ… hay trải nghiệm làm thêm luôn được các
bạn đặc biệt quan tâm nhưng đừng vì vậy mà quên đi nhiệm vụ chính và quan
trọng nhất, đó là học tập, tích lũy kiến thức chuyên ngành, đó là nền tảng cần
thiết cho tương lai các bạn sau này.
Số liệu thu được chưa phong phú, số liệu chưa thực sự cân bằng giữa các
khóa sinh viên và các ngành học trong trường.
Biến độc lập chưa bao quát được các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả học
tập.
Do thời gian hạn hẹp cũng như khả năng, kiến thức còn hạn chế, tiểu luận
nghiên cứu không tránh được những thiếu xót nhất định. Nhóm rất mong
nhận được sự nhận xét, đóng góp để có thể rút kinh nghiệm và cải thiện
đề tài nghiên cứu này.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
29
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
32
Hình 4. Bảng kết quả kiểm định Ramsay’s Reset
33
Hình 6. Bảng kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi
34
Hình 8. Bảng kết quả kiểm định phân phối chuẩn của nhiễu
https://drive.google.com/drive/folders/1AzPa9yCdRT9zSxXmdGQoZsn
MVURjuq69
35
DANH SÁCH PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ
CÁ NHÂN NHÓM 20
Người được
Duyên Hảo Hoa Huyền Uyên Minh
đánh giá
Người
đánh giá
Duyên 10 10 10 10 10
Hảo 10 10 10 10 10
Hoa 10 10 10 10 10
Huyền 10 10 10 10 10
Uyên 10 10 10 10 10
Minh 10 10 10 10 10
Điểm TB 10 10 10 10 10 10
36