You are on page 1of 12

Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của

sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại


Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh

Phan Thị Hồng Thảo Nguyễn Huyền Trang


Học viện Ngân hàng, Phân viện Bắc Ninh Sinh viên K20NH-BN

Nguyễn Thu Hà
Sinh viên K20NH-BN

Ngày nhận: 26/07/2020


Ngày nhận bản sửa: 31/07/2020
Ngày duyệt đăng: 25/08/2020

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá các nhân tố từ bản thân sinh viên,
nhà trường và gia đình- xã hội ảnh hưởng đến kết quả học tập (KQHT) của sinh
viên tại Học viện Ngân hàng (HVNH)- Phân viện Bắc Ninh. Khảo sát 400 sinh viên
tại HVNH- Phân viện Bắc Ninh, sử dụng phương pháp hồi quy bội, nghiên cứu chỉ
ra rằng có 3 nhân tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên gồm: phương pháp giảng
dạy tích cực của giảng viên, phương pháp học tập ngoài giờ lên lớp và cơ sở vật
chất của nhà trường. Trên cơ sở kết quả đó, nghiên cứu đề xuất các kiến nghị với

Analyzing factors affecting students’ study results: Case study at Banking Academy- Bacninh
Campus
Abstract: This study was conducted to evaluate the factors from the students themselves, factors that
belong to the school and factors belonging to families and society that affect students’ academic
performance. The regression multiple regression method, the study shows that there are three factors
that affect student learning outcomes: the teacher’s active teaching method,the after-school learning
method and facilities of the university. Based on these results, the study proposes recommendations
to students and the Institue to improve learning outcomes, thereby contributing to improving the
quality of the Institute’s training.
Keywords: Learning methods, Students, Study results, Teaching methods

Thao Thi Hong Phan


Email: thaopth@hvnh.edu.vn
Banking Academy- Bacninh Campus
Trang Huyen Nguyen
Student K20NH- Bacninh Campus
Ha Thu Nguyen
Student K20NH- Bacninh Campus

© Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 69 Số 219- Tháng 8. 2020
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại
Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh

sinh viên, với Phân viện nhằm cải thiện KQHT, qua đó góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo của Phân viện.

1. Giới thiệu sinh viên đã gặt hái được nhiều kiến thức,
phát triển nhiều kỹ năng và có khả năng ứng
Giáo dục và đào tạo được coi là trọng tâm, dụng được những gì đã học với tỷ lệ câu trả
mũi nhọn đối với một quốc gia. Giáo dục lời “đồng ý” và “hoàn toàn đồng ý” trong
và đào tạo không chỉ nâng cao dân trí, bồi khoảng trên 50%- 70%. Tuy nhiên bên cạnh
dưỡng nhân tài mà còn cung cấp nguồn đó, vẫn còn một bộ phận không nhỏ (30%-
nhân lực có trình độ chuyên môn góp phần trên 40%) sinh viên lựa chọn “không có ý
quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh kiến”, “không đồng ý” và “hoàn toàn không
tế của đất nước. Tại Việt Nam, quan điểm đồng ý”. Kết quả này hàm ý rằng, khoảng
“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng trên 1/3 số sinh viên được khảo sát không
đầu” đã được đưa ra lần đầu tiên tại Hội tiếp thu được nhiều kiến thức, phát triển kỹ
nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng năng trong quá trình học tập. Vì vậy, cần
khóa VII. Trong hệ thống giáo dục của Việt thiết phải nghiên cứu cụ thể nhân tố ảnh
Nam, vai trò và vị trí của giáo dục đại học hưởng đến KQHT của sinh viên, trên cơ sở
ngày càng trở nên quan trọng. Bởi giáo dục đó đề xuất giải pháp nhằm cải thiện KQHT,
đại học góp phần tạo ra lực lượng lao động qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào
hùng hậu, có sức khỏe, có trình độ học vấn, tạo của Phân viện.
có tiềm năng sáng tạo và khả năng tiếp cận,
làm chủ nền khoa học hiện đại. Đây là bộ 2. Tổng quan và phương pháp nghiên cứu
phận tinh túy, quan trọng, là lực lượng kế
tục và phát huy nguồn trí tuệ nước nhà, 2.1. Tổng quan nghiên cứu
nguồn lực chủ yếu trong thời đại kinh tế tri
thức. Để phát huy tối đa tiềm lực này, giáo Có nhiều nghiên cứu về KQHT của sinh
dục nói chung và chất lượng đào tạo của viên, mỗi nghiên cứu đều đưa ra định
các cơ sở đào tạo nói riêng cần được quan nghĩa và cách thức khác nhau để đánh giá
tâm và cải thiện. Điều này, được phản ánh KQHT. KQHT của sinh viên phản ánh quá
trực tiếp qua kết quả học tập (KQHT) của trình học tập, rèn luyện của sinh viên trên
sinh viên. giảng đường đại học (Nguyễn Thị Thu An
và cộng sự, 2016). Theo quan niệm này,
Phân viện Bắc Ninh là một cơ sở đào tạo KQHT của sinh viên được đánh giá thông
của HVNH với 50 năm xây dựng và phát qua điểm tích lũy. Tương tự, Nguyễn Thùy
triển. Từ một cơ sở chuyên đào tạo hệ trung Dung và cộng sự (2017), Biện Chứng Học
cấp chuyên nghiệp ngành Tài chính ngân (2013) đều thực hiện đánh giá KQHT của
hàng, đến nay Phân viện chính thức được sinh viên thông qua điểm trung bình trung
giao đào tạo đại học chính quy với 2 chuyên học tập. Trong khi đó, Đinh Thị Hóa và
ngành đào tạo: Tài chính ngân hàng và Kế cộng sự (2018) cho rằng KQHT là đánh giá
toán. Hiện Phân viện đã tuyển sinh được 4 tổng quát của chính sinh viên về kiến thức
khóa, với quy mô gần 800 sinh viên. Kết và kỹ năng họ thu nhận được trong quá
quả khảo sát của Nguyễn Huyền Trang & trình học tập các môn học cụ thể tại trường.
Nguyễn Thu Hà (2020) cho biết phần lớn Đồng thời, nghiên cứu tập trung đánh giá

70 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 2020
PHAN THỊ HỒNG THẢO - NGUYỄN HUYỀN TRANG - NGUYỄN THU HÀ

KQHT dựa trên đánh giá của sinh viên về kê mô tả, (ii) đánh giá độ tin cậy của thang
kiến thức và kỹ năng thu nhận được trong đo Cronbach’s Alpha, (iii) phân tích nhân
quá trình học tập. Cách đánh giá này cũng tố khám phá EFA, (iv) phân tích hồi quy
được đề cập tới trong nghiên cứu của Võ tuyến tính bội. Trong nghiên cứu này, các
Thị Tâm (2010). thang đo được sử dụng để đánh giá các
biến quan sát đều ở dạng thang đo Likert
Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến KQHT 5 mức độ, với quy ước mức 1 = hoàn toàn
cũng thu hút được sự quan tâm của nhiều không đồng ý, mức 2 = không đồng ý, mức
nhà nghiên cứu. Nguyễn Thu An và cộng 3 = không có ý kiến , mức 4 = đồng ý và
sự (2016) đã chỉ ra rằng có 2 nhóm nhân tố mức 5 = hoàn toàn đồng ý.
ảnh hưởng thuận chiều đến KQHT của sinh
viên là nhân tố thuộc về bản thân sinh viên Mẫu nghiên cứu là sinh viên đại học từ năm
và nhân tố thuộc về năng lực giảng viên. thứ nhất đến năm thứ tư, hệ chính quy của
Võ Thị Tâm (2010) kết luận rằng, các yếu HVNH - Phân Viện Bắc Ninh trong năm
tố động cơ học tập, kiên định học tập, cạnh học 2019-2020.
tranh học tập, ấn tượng của sinh viên với
trường đại học và phương pháp học tập giải Đối với phân tích nhân tố EFA: Dựa theo
thích gần 50% sự thay đổi trong KQHT của nghiên cứu của Joseph F. & cộng sự (2006)
sinh viên chính quy trường Đại học Kinh tế cho khảo sát về kích thước mẫu dự kiến.
Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó phương Theo đó, kích thước mẫu tối thiểu là gấp
pháp học tập là nhân tố tác động lớn nhất. 5 lần tổng số biến quan sát hay được tính
Biện Chứng Học (2013) đã tiến hành kiểm theo công thức n = 5*m (m là số biến quan
định các yếu tố đặc điểm của sinh viên, sát). Bài nghiên cứu có 45 biến quan sát, do
yếu tố về phía nhà trường, yếu tố gia đình đó lượng mẫu tối thiểu để phân tích EFA
và xã hội. Nguyễn Thùy Dung và cộng sự là: 5*45 = 225 quan sát.
(2017) cho biết nhân tố thuộc về đặc điểm
của sinh viên (giới tính, sinh viên năm Đối với hồi quy đa biến: Theo Nguyễn Đình
thứ, điểm thi đại học, ngành học, sử dụng Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), kích
thư viện và internet trong học tập) có ảnh thước mẫu phù hợp cho mô hình hồi quy
hưởng đáng kể đến KQHT của sinh viên bội là n >= 50 +8*p (p là số biến độc lập).
chính quy Khoa Kinh tế và Quản trị kinh Nghiên cứu có số lượng biến độc lập trong
doanh, Trường Đại học Lâm nghiệp. Đinh mô hình là 41 thì lượng mẫu tối thiểu để
Thị Hóa và cộng sự (2018) tìm ra 8 nhân tố phân tích hồi quy bội là: >=50 + 8*41 (≥
ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên, gồm 378). Tuy nhiên, để đảm bảo tính đại diện
tương tác lớp học, phương pháp học tập, cao trong phân tích xã hội học, nhóm tác
kiên định học tập, động cơ học tập, cơ sở giả đã tiến hành khảo sát trên 400 sinh viên
vật chất, ấn tượng trường học, kiến thức và trong trường bằng hình thức online thông
cách thức tổ chức môn học của giảng viên. qua giảng viên hoặc cán bộ chủ quản lớp
trong khoảng thời gian từ tháng 1/2020
2.2. Phương pháp và mô hình nghiên cứu đến tháng 3/2020. Kết cấu phiếu khảo sát
gồm 2 phần: (i) phần 1 gồm các câu hỏi
Nhằm đánh giá tác động của các nhân tố liên quan đến KQHT và nhân tố ảnh hưởng
ảnh hưởng đến KQHT, nghiên cứu sử dụng đến KQHT, (ii) phần 2 gồm các câu hỏi về
các phương pháp phân tích gồm: (i) thống thông tin sinh viên. Số phiếu thu về được

Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 71
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại
Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh

Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Động cơ học tập


H1

Phương pháp giảng dạy H2

H3
Phương pháp học tập Kết quả học tập
H4

Cơ sở vật chất H5

Gia đình xã hội

Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả từ tổng quan nghiên cứu

415 phiếu, trong đó 400 phiếu hợp lệ, đạt chiếm 18,8%. Riêng về chỗ ở, mẫu khảo
96,4%. sát thu về tỷ lệ khá ngang bằng nhau trong
đó có 162 sinh viên ở tại KTX của trường
Dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả của các chiếm tỷ lệ cao nhất 40,5%, và thấp nhất
nghiên cứu liên quan, nhóm tác giả đề xuất là 103 sinh viên chiếm 25,8% đang chọn ở
mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến trọ ngoài. Kết quả nghiên cứu sau khi phân
KQHT của sinh viên HVNH- Phân viện tích cho thấy số lượng sinh viên của Phân
Bắc Ninh trong Hình 1. viện không chọn việc đi làm thêm (71%)
cao gấp đôi so với số lượng sinh viên đang
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận chọn đi làm thêm (29%).

3.1. Kết quả nghiên cứu Kết quả thống kê cho biết phần đa sinh viên
nói chung của Phân viện đồng ý với KQHT
3.1.1. Thống kê mô tả của bản thân, tỷ lệ “hoàn toàn không đồng
ý” (mức 1) chiếm thấp nhất trong toàn bộ
Trong 400 sinh viên được khảo sát có 301 câu trả lời. Trong đó, với câu hỏi KQHT1
(chiếm 75,3%) là nữ, còn lại 99 (chiếm - “Tôi đã gặt hái được nhiều kiến thức từ
24,8%) là nam. Đây cũng là nét đặc thù môn học” cho thấy có 241 sinh viên đồng
không chỉ của sinh viên kinh tế, mà là của ý rằng đã gặt hái được nhiều kiến thức
sinh viên nhà trường với những chuyên từ môn học, chiếm tỷ lệ cao nhất 60,3%.
ngành đào tạo về kinh tế- xã hội. Số lượng KQHT2 - “Tôi đã phát triển được nhiều
sinh viên các năm 2 và năm 1 khá đồng kỹ năng từ các môn học” có 246 sinh viên
đều, lần lượt chiếm 36,8 và 36,3%. Tuy đồng ý rằng đã phát triển được nhiều kỹ
nhiên có sự chênh lệch đáng kể ở sinh năng từ các môn học, với 61,5%; tuy nhiên
viên năm 4 và sinh viên năm 3, do sinh số lượng sinh viên hoàn toàn đồng ý với
viên năm 4 (K19) là khóa đào tạo đại học câu hỏi này chưa cao, chính tỏ nhiều sinh
chính quy đầu tiên nên số lượng sinh viên viên chưa phát triển được những kỹ năng
không nhiều chỉ chiếm 8,3%, năm 3 (K20) từ các môn học tại trường. KQHT3- “Tôi

72 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 2020
PHAN THỊ HỒNG THẢO - NGUYỄN HUYỀN TRANG - NGUYỄN THU HÀ

Bảng 1. Diễn giải các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu
Khái Nguồn
Tên biến quan sát Thang đo
niệm tham khảo
DCHT1: Tôi dành nhiều thời gian cho việc học Likert 1 - 5
Động cơ DCHT2: Đầu tư vào việc học là ưu tiên số 1 của tôi Likert 1 - 5 Nguyễn
học tập Đình Thọ
(DCHT) DCHT3: Tôi tập trung hết sức mình cho việc học Likert 1 - 5 (2009)
DCHT4: Nhìn chung động cơ học tập của tôi rất cao Likert 1 - 5
PPHT1: Lập thời gian biểu cho việc học tập Likert 1 - 5
PPHT2: Tìm hiểu mục tiêu môn học trước khi môn học bắt
Likert 1 - 5
đầu
PPHT3: Tìm ra phương pháp học tập phù hợp với từng
Likert 1 - 5
môn học
PPHT4: Tìm đọc tất cả những tài liệu do giáo viên hướng
Likert 1 - 5
dẫn
PPHT5: Chủ động tìm đọc thêm tài liệu tham khảo Likert 1 - 5
Phương PPHT6: Chuẩn bị bài trước khi đến lớp Likert 1 - 5
Võ Thị
pháp
PPHT7: Ghi chép bài đầy đủ theo cách hiểu của mình Likert 1 - 5 Tâm
học tập
(PPHT) PPHT8: Tóm tắt và tìm ra các ý chính khi đọc tài liệu Likert 1 - 5 (2010)
PPHT9: Vận dụng các kiến thức đã học để rèn luyện các
Likert 1 - 5
bài tập, thực hành
PPHT10: Phát biểu xây dựng bài Likert 1 - 5
PPHT11: Thảo luận, học nhóm Likert 1 - 5
PPHT12: Tranh luận với giảng viên Likert 1 - 5
PPHT13: Tham gia nghiên cứu khoa học Likert 1 - 5
PPHT14: Tự đánh giá KQHT của mình một cách trung thực Likert 1 - 5
PPGD1: Giảng viên độc thoại liên tục Likert 1 - 5
PPGD2: Thuyết trình kết hợp đọc cho sinh viên ghi Likert 1 - 5
PPGD3: Sử dụng phương pháp dạy học nêu vanas đề để
Likert 1 - 5
kích thích tư duy độc lập và sáng tạo của sinh viên
PPGD4: Cung cấp tài liệu cho sinh viên tự nghiên cứu Likert 1 - 5
PPGD5: Thường tổ chức cho sinh viên thảo luận ở trên lớp Likert 1 - 5
Phương
PPGD6: Tích cực sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy
pháp Likert 1 - 5
học hiện đại như đèn chiếu, máy tính, video Nguyễn Thị
giảng
dạy PPGD7: Có phương pháp truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu Likert 1 - 5 Nga (2013)
(PPGD) PPGD 8: Khuyến khích sinh viên nêu câu hỏi và bày tỏ
Likert 1 - 5
quan điểm riêng về các vấn đề của môn học
PPGD9: Sẵn sàng giải đáp những thắc mắc liên quan đến
Likert 1 - 5
nội dung môn học
PPGD10: Thường xuyên kiểm tra kiến thức đã dạy trước đó
Likert 1 - 5
để sinh viên ôn lại bài
PPGD11: Sử dụng các hình thức kiểm tra đánh giá KQHT
Likert 1 - 5
khác nhau để tăng độ chính xác trong đánh giá

Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 73
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại
Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh

Khái Nguồn
Tên biến quan sát Thang đo
niệm tham khảo
CSVC1: Chất lượng phòng học (bàn, ghế, ánh sáng,
Likert 1 - 5
projector...)
CSVC2: Sách, báo, tài liệu tham khảo tại thư viện trường Likert 1 - 5
Cơ sở
Nguyễn Thị
vật chất CSVC3: Hệ thống điện, nước Likert 1 - 5
Nga (2013)
(CSVC)
CSVC4: Vệ sinh môi trường Likert 1 - 5
CSVC5: Hệ thống mạng Internet của nhà trường được kết
Likert 1 - 5
nối để khai thác thông tin phục vụ cho học tập
GDXH1: Gia đình tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập Likert 1 - 5
GDXH2: Gia đình thường xuyên động viên hoàn thành khóa
Likert 1 - 5
học
GDXH3: Gia đình thường xuyên quan tâm đến KQHT Likert 1 - 5
Gia đình Biện
xã hội GDXH4: Thu nhập của gia đình đảm bảo cho việc học Likert 1 - 5 Chứng Học
(GDXH) GDXH5: Gia đình là tấm gương giúp bản thân phấn đấu (2015)
Likert 1 - 5
trong việc học
GDXH 6: Tham gia các hoạt động đoàn thể ở nhà trường Likert 1 - 5
GDXH7: Tham gia các hoạt động đoàn thể ở ngoài trường Likert 1 - 5
KQHT1: Tôi đã gặt hái được nhiều kiến thức từ môn học Likert 1 - 5
KQHT2: Tôi đã phát triển được nhiều kỹ năng từ các môn
Likert 1 - 5 Võ Thị
KQHT học
KQHT3: Tôi có thể ứng dụng được những gì đã học từ các Tâm
(KQHT) Likert 1 - 5
môn học (2010)
KQHT4: Nhìn chung tôi đã học được rất nhiều kiến thức và
Likert 1 - 5
kỹ năng trong học tập
Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả từ tổng quan nghiên cứu

có thể ứng dụng được những gì đã học từ


Bảng 2. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
các môn học” có 193 sinh viên lựa chọn
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
mức 4 (đồng ý), chiếm 48,3%; mặt khác có
tới 135 sinh viên lựa chọn mức 3 (không Giới Nam 99 24,8
có ý kiến) trong câu hỏi này, chiếm 33,8%. tính Nữ 301 75,3
KQHT4- “Nhìn chung tôi đã học được rất Tài chính
Chuyên 209 52,3
ngân hàng
nhiều kiến thức và kỹ năng trong học tập” ngành 191 47,7
Kế toán
có 244 sinh viên đưa ra lựa chọn mức 4
Năm 4 (K19) 33 8,3
(đồng ý) với câu hỏi này, chiếm 61%. Năm Năm 3 (K20) 75 18,8
học Năm 2 (K21) 147 36,8
3.1.2. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo Năm 1 (K22) 145 36,3
Kí túc xá 162 40,5
Nhằm kiểm tra độ tin cậy của thang đo, Chỗ ở Nhà trọ 103 25,8
Cùng gia đình 135 33,8
hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng.
Làm thêm
Các biến có hệ số tương quan biến tổng Làm
Không làm
116 29,0
(Item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị thêm 284 71,0
thêm
loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó Nguồn: Kết quả từ phần mềm SPSS

74 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 2020
PHAN THỊ HỒNG THẢO - NGUYỄN HUYỀN TRANG - NGUYỄN THU HÀ

Bảng 3. Bảng thực trạng kết quả học tập của sinh viên
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
KQHT SL Tổng
SV Tỷ lệ (%) SV Tỷ lệ (%) SV Tỷ lệ (%) SV Tỷ lệ (%) SV Tỷ lệ (%)

KQHT1 7 1,8 15 3,8 92 23,0 241 60,3 45 11,3 400


KQHT2 6 1,5 19 4,8 105 26,3 246 61,5 24 6,0 400
KQHT3 6 1,5 33 8,3 135 33,8 193 48,3 33 8,3 400
KQHT4 6 1,5 20 5,0 94 23,5 244 61,0 36 9,0 400
Nguồn: Kết quả từ phần mềm SPSS

Bảng 4. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha các thang đo


Hệ số tương quan giữa
STT Thang đo Số biến quan sát Cronbach’s Alpha
biến- tổng nhỏ nhất
1 Động cơ học tập 4 0,787 0,543
2 Phương pháp học tập 14 0,866 0,379
3 Phương pháp giảng dạy 11 0,857 0,311
4 Cơ sở vật chất 5 0,758 0,466
5 Gia đình xã hội 7 0,782 0,361
6 KQHT 4 0,751 0,480
Nguồn: Kết quả từ phân mềm SPSS

có độ tin cậy Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở đo đủ tiêu chuẩn được đánh giá tiếp theo
lên (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA
Trang, 2009). để đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan
sát theo thành phần. Đối với nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh này, phân tích nhân tố sẽ được thực hiện
viên gồm 5 nhân tố với 41 biến quan sát. Kết cho biến phụ thuộc và biến độc lập riêng.
quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo của các Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá
biến phụ thuộc và biến độc lập cho thấy, hệ là: (i) hệ số tải nhân tố (Factor loading) >
số Cronbach’s Alpha các biến quan sát đều 0,5, (ii) hệ số KMO phải nằm trong khoảng
lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng từ 0,5 đến 1, (iii) kiểm định Bartlett có ý
lớn hơn 0,3. Điều này hàm ý rằng, các thang nghĩa thống kê với mức giá trị Sig < 0,5,
đo đều đảm bảo chất lượng và được giữ lại (iv) tổng phương sai trích tối thiểu là 50%
cho các bước tiếp theo. Tương tự, các thang và (v) hệ số Eigenvalue > 1. Một điều kiện
đo biến phụ thuộc cũng đảm bảo chất lượng, nữa cần xem xét là hệ số tải nhân tố của
với hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 và hệ số biến quan sát ở hai nhân tố phải đảm bảo
tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. đạt ít nhất 0,3.

3.1.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho
biến độc lập, kết quả cho thấy, hệ số KMO
Sau khi tiến hành kiểm định thang đo với = 0,88 (> 0,5) nên phân tích EFA là phù
hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, các thang hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kiểm định

Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 75
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại
Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh

Bảng 5. Kết quả phân tích EFA biến độc lập

Component
1 2 3 4 5 6 7 8
GDXH2 .829
GDXH3 .801
GDXH1 .784
GDXH5 .718
GDXH4 .628
PPHT4 .688
PPHT5 .676
PPHT2 .652
PPHT3 .618
PPHT1 .607
CSVC3 .776
CSVC1 .750
CSVC2 .735
CSVC4 .678
CSVC5 .567
PPGD10 .755
PPGD11 .712
PPGD7 .657
PPGD8 .643
PPGD9 .636
PPHT14 .690
PPHT7 .587
PPHT8 .528
PPHT12 .807
PPHT10 .653
PPHT13 .527
PPHT11 .505
DCHT2 .743
DCHT3 .705
DCHT4 .700
GDXH7 .697
PPGD1 .657
PPGD2 .603

Nguồn: Kết quả từ phân mềm SPSS

76 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 2020
PHAN THỊ HỒNG THẢO - NGUYỄN HUYỀN TRANG - NGUYỄN THU HÀ

Bartlett có giá trị Sig = 0,000 (< 0,05) Nhân tố 6: gồm PPHT10, PPHT11,
nên các biến quan sát có tương quan với PPHT12, PPHT13 và được đặt tên là
nhau trong phạm vi tổng thể. Kết quả ma phương pháp học tập trên lớp (PPHTTL)
trận xoay cho biết có 8 nhân tố thỏa mãn
điều kiện với giá trị thấp nhất của chỉ số Nhân tố 7: gồm DCHT2, DCHT3, DCHT4
Eigenvalue là 1,081 > 1 và tổng phương sai và vẫn giữ nguyên tên là động cơ học tập
trích tích lũy đạt 60,598%. Điều này hàm (DCHT)
ý rằng có 8 nhân tố được rút ra giải thích
được 60,598% biến thiên của dữ liệu. Do Nhân tố 8: gồm PPGD1, PPGD2, GDXH 7
vậy, các thang đo rút ra được chấp nhận. và được đặt tên là phương pháp giảng dạy
Các biến bị loại gồm: PPGD3, PPGD4, truyền thống (PPGDTT)
PPGD5, PPGD6, PPHT6, PPHT9, DCHT1
và GDXH6 với lý do hệ số tải nhân tố nhỏ Đối với biến phụ thuộc, kết quả cho thấy, hệ
hơn 0,5. Sau khi loại 8 biến quan sát không số KMO= 0,739 (> 0,5) nên phân tích EFA
đủ tiêu chuẩn, 33 biến quan sát được giữ lại là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kiểm
trong phân tích và được nhóm vào 8 nhân định Bartlett có giá trị P - value = 0,000
tố với hệ số tải nhân tố của từng biến quan (< 0,05) nên các biến quan sát có tương
sát đều lớn hơn 0,5. quan với nhau trong phạm vi tổng thể. Các
hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5. Hệ số
Dựa vào bảng ma trận xoay các nhân tố, các Eigenvalue= 2,304 > 1 và tổng phương sai
biến quan sát có hệ số tải lớn hơn 0,5 được trích đạt 57,596% > 50% cho thấy 57,596%
chia thành 8 nhóm nhân tố, các nhân tố này sự biến thiên dữ liệu được giải thích bởi
được gom lại và đặt tên cụ thể như sau: nhân tố trên.

Nhân tố 1: gồm GDXH1, GDXH2, GDXH3, Như vậy, sau khi kiểm tra lại thang đo và
GDXH4, GDXH5 vẫn giữ nguyên tên là phân tích nhân tố khám phá, có 8 yếu tố tác
gia đình xã hội (GDXH) động đến KQHT của sinh viên và được đo
lường bởi 33 biến quan sát. Mô hình được
Nhân tố 2: gồm PPHT1, PPHT2, PPHT3. hiệu chỉnh như sau:
PPHT4, PPHT5 và được đặt tên là phương
pháp học tập ngoài giờ (PPHTNG)
Bảng 6. Kết quả EFA biến phụ thuộc
Nhân tố 3: gồm CSVC1, CSVC2, CSVC3,
Thành phần
CSVC4, CSVC5 vẫn giữ nguyên tên là cơ
sở vật chất (CSVC) 1
KQHT2 0,813
Nhân tố 4: gồm PPGD7, PPGD8, PPGD9, KQHT4 0,769
PPGD10, PPGD11 và được đặt tên là KQHT1 0,749
phương pháp giảng dạy tích cực (PPGDTC) KQHT3 0,701
KMO 0,739
Nhân tố 5: gồm PPHT7, PPHT8, PPHT14
và được đặt tên là phương pháp ghi chép Sig. ,000
(PPGC) Tổng phương sai trích 57,596%
Nguồn: Kết quả từ phần mềm SPSS

Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 77
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại
Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh

Bảng 7. Kết quả mô hình hồi quy


Hệ số chưa Hệ số đã
Đa cộng tuyến
Biến độc lập chuẩn hóa chuẩn hóa
t Sig.
B Sai số Độ chấp
Beta VIF
chuẩn nhận

(Constant) ,360 0,210 1,712 0,088

GDXH ,067 0,043 0,070 1,559 0,120 0,721 1,386


PPHTNG ,255 0,050 0,268 5,140 0,000 0,527 1,899
CSVC ,088 0,039 0,100 2,280 0,023 0,749 1,334
1
PPGDTC ,263 0,052 0,255 5,080 0,000 0,568 1,760
PPGC ,091 0,048 0,088 1,891 0,059 0,660 1,515
PPHTTL ,052 0,047 0,053 1,104 0,270 0,620 1,613
DCHT ,061 0,040 0,071 1,524 0,128 0,655 1,526
PPGDTT ,035 0,037 0,038 0,943 0,346 0,889 1,125
Nguồn: Kết quả từ phần mềm SPSS

KQHT = β0 + β1GDXH + β2PPHTNG Kết quả phân tích hồi quy cho thấy các giá
+ β3CSVC + β4PPGDTC + β5PPGC + trị Sig của các biến PPHTNG, PPGDTC
β6PPHTTL + β7DCHT + β8PPGDTT + ei và CSVC đều dưới 5%, đồng thời các hệ
số phóng đại phương sai VIF đều nhỏ hơn
3.1.4. Phân tích mô hình hồi quy 2, hàm ý mô hình hồi quy không có hiện
tượng đa cộng tuyến, tức mối liên hệ giữa
Kết quả hồi quy có = 0,443 và hiệu chỉnh các biến độc lập không ảnh hưởng đến kết
= 0,432. Giá trị hiệu chỉnh nhỏ hơn giá quả giải thích của mô hình.
trị nên ta có thể sử dụng hiệu chỉnh để
đánh giá mức độ phù hợp của mô hình. Với 3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu
hiệu chỉnh = 0,432 cho biết biến phụ thuộc
trong mô hình được giải thích bởi 43,2% Từ kết quả nghiên cứu định lượng nhóm
các biến độc lập. hiệu chỉnh < 0,5 cũng tác giả có thể rút ra một số kết luận sau:
có thể sử dụng được và giải thích rằng
cách tiếp cận của nghiên cứu tương đối Nhân tố “PPHTNG”, đây là nhân tố có vai
mới, nhân tố phương pháp ghi chép cũng trò quan trọng nhất, với hệ số β chuẩn hóa
là nhân tố mới, ít được nghiên cứu và xem trong mô hình hồi quy là 0,268 và giá trị
xét trong các nghiên cứu trước và còn yếu Sig = 0,000 phản ánh sự ảnh hưởng của
tố khác: phương pháp học tập ngoài giờ, nhân tố này là 26,8% tới KQHT. Thực tế ta
phương pháp học tập trên lớp, phương pháp thấy việc sinh viên tự giác chuẩn bị bài vở,
giảng dạy tích cực, phương pháp giảng dạy trang bị cho mình kiến thức trước khi được
truyền thống được nhóm tác giả phát hiện giáo viên dạy trên lớp giúp sinh viên lĩnh
sau phân tích nhân tố khám phá. Kiểm định hội được bài giảng hiệu quả cao hơn.
Anova cho kết quả giá trị Sig của hệ số
chặn là 0,000 < 0,05. Vậy mô hình hồi quy Nhân tố “PPGDTC” có chỉ số β chuẩn hóa
tuyến tính phù hợp với tổng thể. = 0,255 với giá trị Sig = 0,000 hàm ý rằng

78 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 2020
PHAN THỊ HỒNG THẢO - NGUYỄN HUYỀN TRANG - NGUYỄN THU HÀ

yếu tố phương pháp giảng dạy tích cực có kiểm định các nhân tố. Những hạn chế này
ảnh hưởng tới KQHT của sinh viên HVNH là cơ sở để nhóm nghiên cứu tiếp tục thực
- Phân viện Bắc Ninh. hiện trong thời gian tới.

Nhân tố “Cơ sở vật chất” có ảnh hưởng Từ kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh
thấp nhất với hệ số β chuẩn hóa = 0,1 và hưởng tới KQHT của sinh viên, nhóm tác
Sig. = 0,023 (< 0,05). Kết quả này hàm ý giả đề xuất một số kiến nghị như sau:
rằng khi tăng thêm một điểm đánh giá về
cơ sở vật chất sẽ làm tăng mức độ hài lòng Đối với sinh viên HVNH - Phân viện Bắc
của sinh viên về điều kiện cơ sở vật chất, từ Ninh cần tự giác tạo dựng cho bản thân một
đó sẽ làm cho KQHT của sinh viên HVNH phương pháp học tập hiệu quả và hợp lý,
- Phân viện Bắc Ninh tăng 0,1 điểm. Thực rèn luyện các kỹ năng cơ bản (đọc hiểu bài
tế xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu giảng, chủ động tìm nguồn tài liệu tham
học tập của con người cũng đòi hỏi cần có khảo liên quan đến môn học, lập thời gian
điều kiện cơ sở vật chất phục vụ quá trình biểu cho việc học tập, tư duy sáng tạo…).
học tập tốt tương ứng. Kết quả điều tra cho Trước giờ lên lớp sinh viên nên đọc trước
thấy, yếu tố như mạng internet, trang thiết bài ở nhà, chuẩn bị trước những câu hỏi có
bị, các yếu tố liên quan để phục vụ cho liên quan đến bài học mới. Do khối lượng
việc học tập, nghiên cứu, các dịch vụ hỗ kiến thức đối với sinh viên đại học yêu cầu
trợ như giáo trình, tài liệu tham khảo, sơ đồ cao, nếu sinh viên không tích cực tìm tòi tri
học tập… cũng ảnh hưởng không nhỏ đến thức, tư liệu học tập thì sẽ không bao giờ
KQHT của sinh viên. thỏa mãn nhu cầu nhận thức.

4. Kết luận và khuyến nghị Đối với HVNH - Phân viện Bắc Ninh cần
tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy
Nghiên cứu đã đánh giá tác động của các tích cực theo hướng phát huy tính tích cực,
nhân tố về phía sinh viên, nhà trường và chủ động, kích thích sự sáng tạo của người
gia đình xã hội đến KQHT của sinh viên học như: vận dụng công nghệ thông tin để
HVNH, Phân viện Bắc Ninh. Kết quả chỉ cung cấp tài liệu cho người học một cách
ra rằng, KQHT của sinh viên càng cao khi liên tục; dạy học trực tuyến giúp giảng viên
sinh viên chủ động, tự giác trong học tập và sinh viên linh hoạt về thời gian cũng như
ngoài giờ, giảng viên áp dụng các phương không gian sao cho phù hợp đáp ứng nhu
pháp giảng dậy tích cực và CSVC của nhà cầu học tập mọi lúc mọi nơi, trong mọi hoàn
trường cải thiện. cảnh. Về cơ sở vật chất, Phân viện cần tiếp
tục nâng cấp cũng như áp dụng cộng nghệ
Trong nghiên cứu này, kết quả nghiên cứu mới, sử dụng các công cụ hiện đại, đa năng
cho thấy các nhân tố trong mô hình giải như: máy tính, máy chiếu, bài giảng điện tử,
thích được 43,2% các biến độc lập. Đây tăng đầu sách, tài liệu tham khảo cho sinh
cũng chính là điểm hạn chế của nghiên cứu, viên trong thư viện, dụng cụ thực hành,
do: (i) mô hình hồi quy chưa tính đến các các điều kiện sinh hoạt, mạng Internet…
yếu tố khác như công tác quản lý đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu tự nghiên cứu của
của nhà trường, kết quả đầu vào của sinh sinh viên. Đồng thời, Phân viện cần đầu
viên, năm học đại học, chuyên ngành, giới tư xây dựng thêm cơ vật chất phục vụ cho
tính...; (ii) chưa sử dụng mô hình SEM để hoạt động tự học và nghiên cứu khoa học

Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 79
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại
Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh

của sinh viên như phòng tự học để sinh viên


có nơi học tập, trao đổi nhóm hiệu quả ngoài
giờ lên lớp. Phân viện nên tập trung nâng
cấp thư viện theo hướng hiện đại (thư viện
điện tử), trước mắt nên ưu tiên số hóa các
đầu sách chuyên ngành, tài liệu tham khảo
quan trọng, tạo thuận lợi cho việc tìm kiếm
tài liệu, tự học tập của sinh viên Phân viện ■

Tài liệu tham khảo


1. Abdullah, A.M. (2011). ‘Factors affecting business students’ performance in Arab Open University: the case of
Kuwait’. International Journal of business and Management,6(5),146-155.
2. Nguyễn Thị Thu An và cộng sự (2016). ‘Những nhân tố ảnh hưởng kết quả học tập của sinh viên năm I – II trường
Đại học Kỹ thuật- Công nghệ Cần Thơ’. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 46(2016), 82-89.
3. Checchi, D., Franzoni, F., Ichino, A. and Rustichini, A. (2000).College Choice and Academic Performance. Truy
cập 5/11/2019, từ http://citeseerx.ist.psu.edu/viewdoc/download?doi=10.1.1.718.6780&rep=rep1&type=pdf
4. Nguyễn Thùy Dung, Hoàng Thị kim Oanh, Lê Đình Hải (2017). ‘Thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến KQHT
của sinh viên khoa kinh tế và quản trị kinh doanh trường Đại học Lâm nghiệp’. Tạp chí Khoa học và công nghệ Lâm
nghiệp, 10/2017, 134-141.
5. Đinh Thị Hóa, Hoàng Thị Ngọc Điệp, Lê Thị Kim Tuyến (2018). ‘Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến KQHT của
sinh viên khoa kinh tế trường Đại học Đồng Nai’. Tạp chí Khoa học- Đại học Đồng Nai. 11, 18-29.
6. Biện Chứng Học (2015). Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên hệ vừa làm vừa học trường Đại
Học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Joseph, F., William, C., Barry, J. & Rolph, E. (2006). MultivariateData Analysis Seventh Edition. United States of
America: Pearson Education Limited.
8. Marth. K. (2009). Factors affecting academic performance of undergraduate studens at Uganda Christian
University. The degree of Master of Arts in Educational Management, Makerer University.
9. Nguyễn Thị Nga. (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên (nghiên cứu trường hợp tại trường Đại
học Phạm Văn Đồng). Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Võ Thị Tâm (2010). Các yếu tố tác động đến KQHT của sinh viên chính quy trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ
Chí Minh. Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
11. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009). Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh. Hà Nội: NXB
Thống kê.
12. Nguyễn Huyền Trang & Nguyễn Thu Hà (2020). Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên
Học viện Ngân hàng – Phân viện Bắc Ninh. Đề tài NCKH dự thi cấp Học viện, Học viện Ngân hàng.

80 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 2020

You might also like