You are on page 1of 23

PHÒNG GD & ĐT HƯƠNG THỦY CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TIỂU HỌC VÂN THÊ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


---------------------

BÀI THU HOẠCH


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module 06: Kiểm tra, đánh giá học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông theo
hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh
A. MỞ ĐẦU
Kiểm tra, đánh giá là một phần không thể thiếu được của quá trình dạy học
nhằm giúp học sinh tiến bộ, so sánh phát hiện mình thay đổi thế nào trên con đường
đạt mục tiêu học tập của cá nhân đã đặt ra. Kiểm tra, đánh giá là một quá trình học
tập, diễn ra trong suốt quá trình dạy và học. GV không chỉ biết cách thức, các kĩ
thuật đánh giá học sinh mà quan trọng là học sinh phải học được cách đánh giá của
GV, phải biết đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá kết quả học tập rèn luyện của
chính mình. Với cách hiểu kiểm tra và đánh giá ấy mới giúp hình thành năng lực,
phẩm chất của học sinh - điều mà chương trình giáo dục chúng ta đang hướng đến.
Kế hoạch đổi mới kiểm tra, đánh giá phải được xác định từ đầu năm học, đầu
học kì. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả bài học (hay một chương, một phần chương
trình,…) cần được tính đến ngay từ khi xác định mục tiêu và thiết kế bài học nhằm
giúp học sinh và giáo viên nắm được những thông tin liên hệ ngược để điều chỉnh
hoạt động dạy và học. Nội dung kiểm tra, đánh giá phải toàn diện, bao gồm cả kiến
thức, kĩ năng, hình thức và phương pháp,...
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng các hình thức kiểm tra, đánh giá giáo
viên cần tìm hiểu, áp dụng và phát triển các phương pháp trắc nghiệm khách quan
(câu đúng – sai, câu nhiều lựa chọn, câu ghép đôi, câu điền khuyết,… ). Nhận thức
được tầm quan trọng của việc kiểm tra, đánh giá bản thân tôi xin đề cập đến vấn đề
xây dựng biên soạn câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực,

1
phẩm chất của học sinh trên cơ sở chương trình GDPT 2018.
Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới được Bộ GD-ĐT ban hành ngày
26/12/2018 nhằm hình thành và phát triển cho học sinh (HS) những phẩm chất chủ
yếu (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm); đồng thời, hình thành
và phát triển cho HS những năng lực (NL) cốt lõi (NL tự chủ và tự học; NL giao
tiếp và hợp tác; NL giải quyết vấn đề và sáng tạo) cũng như những NL đặc thù (NL
ngôn ngữ, NL tính toán, NL khoa học, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mĩ, NL
thể chất). Bên cạnh việc hình thành, phát triển các NL cốt lõi, NL đặc thù, chương
trình GDPT mới còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của HS. Chương
trình GDPT mới được triển khai bắt đầu ở lớp 1 từ năm học 2020-2021.
Để tiếp tục thực hiện chương trình GDPT hiện hành theo định hướng hình
thành, phát triển phẩm chất, NL HS, ngày 03/10/2017, Bộ GD-ĐT ban hành Công
văn số 4612/BGDĐT-GDTrH, về việc hướng dẫn thực hiện chương trình GDPT
hiện hành theo định hướng phát triển phẩm chất và NL HS từ năm học 2017-2018.
Công văn hướng dẫn cụ thể các cơ sở giáo dục thực hiện có hiệu quả việc xây dựng
kế hoạch giáo dục nhà trường; đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), hình thức tổ
chức dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS; đổi mới công tác
chỉ đạo, quản lí hoạt động dạy học, giáo dục. Đây là hướng dẫn cụ thể, chi tiết giúp
các cơ sở giáo dục thực hiện chương trình GDPT hiện hành theo định hướng hình
thành, phát
triển phẩm chất, NL của HS; đồng thời, làm cơ sở để chuyển tiếp cho việc thực
hiện
chương trình và sách giáo khoa hiện hành.
Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi đề cập đến vấn đề xây dựng biên soạn
câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học
sinh trên cơ sở chương trình GDPT hiện hành.

B. NỘI DUNG

2
PHẦN 1: Những định hướng xây dựng biên soạn câu hỏi, bài tập kiểm tra theo
định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.
I. Những vấn đề chung về kiểm tra, đánh giá kiểm tra theo hướng phát triển
phẩm chất năng lực học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
1. Các khái niệm cơ bản
1.1. Khái niệm kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra đánh giá là hai khâu trong một quy trình thống nhất nhằm mục đích
làm rõ mức độ hoàn thành mục tiêu dạy học đồng thời tạo động lực thúc đẩy quá
trình dạy và học. Arthur Hughes đã phát biểu tra đánh giá là rất cần thiết nhằm
cung cấp thông tinvề những gì mà người học đạt được, nếu thiếu khâu này sẽ khó
có thể đưa ra các phương pháp giảng dạy phù hợp.
a. Kiểm tra
Trong Từ điển Tiếng Việt,Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Như Ý định nghĩa rằng:
Kiểm tra là xem xét thực chất, thực tế.
Trong đánh giá chất lượng học tập của học sinh, kiểm tra là công cụ để đo
trình độ kiến thức kỹ năng, kỹ xảo của học sinh qua đó cung cấp dữ kiện làm cơ sở
cho việc đánh giá.
Kiểm tra có vai trò thông tin ngược trong dạy học, nó cho biết những thông
tin, kết quả về quá trình dạy của thầy và quá trình học của trò để từ đó có những
quyết định cho sự điều khiển tối ưu của cả thầy lẫn trò. Học sinh sẽ học tốt hơn nếu
thường xuyên được kiểm tra và đánh giá một cách nghiêm túc, công bằng với kĩ
thuật tốt và hiệu nghiệm.
b. Đánh giá
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là “quá trình thu thập và xử lí thông tin
về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và nguyên
nhân của tình hình đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên
và nhà trường, cho bản thân học sinh để họ học tập ngày một tiến bộ hơn”.
Có nhiều công cụ, phương tiện và hình thức khác nhau để đánh giá kết quả

3
học tập của học sinh. Đánh giá gồm có 3 khâu chính là: thu thập thông tin, xử lí
thông tin và ra quyết định.
Như vậy, nếu coi đánh giá là mục đích của một hoạt động thì kiểm tra là phương
tiện quan trọng để thực hiện mục đích. Kiểm tra đánh giá là khâu cuối cùng của quá
trình dạy học thế nên nó mang tầm quan trọng rất lớn, không có kiểm tra đánh giá thì
quá trình dạy học không hoàn tất.
Ở các trường phổ thông, để đánh giá kết quả học tập của học sinh, việc đầu
tiên các giáo viên thường làm là tiến hành kiểm tra, xem xét lại toàn bộ công việc
học tập của học sinh, sau đó tiến hành đo lường để thu thập những thông tin cần
thiết, cuối cùng là đưa ra một quyết định. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để
đánh giá và đánh giá thông qua kết quả của kiểm tra. Hai khâu đó hợp thành một
quá trình thống nhất là kiểm tra đánh giá.
Theo thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021, quy định về
đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông, gọi tắt là thông
tư 22, đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh là hoạt động thu thập, phân
tích, xử lí thông tin thông qua quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá
trình rèn luyện và học tập của học sinh trong các môn học bắt buộc, môn học tự
chọn, hoạt động giáo dục bắt buộc, nội dung giáo dục của địa phương (sau đây gọi
chung là môn học) trong Chương trình giáo dục phổ thông; tư vấn, hướng dẫn, động
viên học sinh; xác nhận kết quả đạt được của học sinh; cung cấp thông tin phản hồi
cho giáo viên và học sinh để điều chỉnh quá trình dạy học và giáo dục (sau đây gọi
chung là dạy học).
Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của
học sinh diễn ra trong quá trình thực hiện hoạt động dạy học theo yêu cầu cần đạt
được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông; cung cấp thông tin phản hồi
cho giáo viên và học sinh để kịp thời điều chỉnh trong quá trình dạy học; hỗ trợ,
thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh; xác nhận kết quả đạt được của học sinh trong quá
trình thực hiện các nhiệm vụ rèn luyện và học tập.

4
Đánh giá định kì là hoạt động đánh giá kết quả rèn luyện và học tập sau một
giai đoạn trong năm học nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện và
học tập của học sinh theo yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo
dục phổ thông; cung cấp thông tin phản hồi cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên,
học sinh để điều chỉnh hoạt động dạy học; xác nhận kết quả đạt được của học sinh.
1.2. Trắc nghiệm
Là một kiểu đo lường có sử dụng những thủ pháp, kỹ thuật cụ thể, có tính hệ
thống nhằm thu thập thông tin và chuyển những thông tin này thành một con số
hoặc điểm để lượng hóa cái cần đo. Trắc nghiệm có sự khác biệt với các kỹ thuật
đánh giá khác như quan sát, phỏng vấn, chủ yếu là mức độ kiểm soát được dùng
trong suốt quá trình thu thập thông tin. Trong trắc nghiệm có những câu hỏi, đề
mục hay những tình huống phải giải quyết, những phương án phải lựa chọn hay
những nhiệm vụ phải hoàn thành... và một thủ tục hướng dẫn cho điểm thống nhất
cho từng câu trả lời. Trắc nghiệm có thể được thiết kế dưới dạng ngôn ngữ hay phi
ngôn ngữ, khách quan hay chủ quan,...
1.3. Nhận thức
Theo B.Bloom (1956), trong lĩnh vực nhận thức, có 6 mức độ:
- Biết: nhận biết, ghi nhớ, tái hiện, định nghĩa khái niệm.
- Hiểu: thông báo, thuyết minh, tóm tắt, thông tin, giải thích, suy rộng.
- Áp dụng: vận dụng kiến thức vào tình huống mới.
- Phân tích: nhận biết các bộ phận của một tổng thể, so sánh, phân tích, đối chiếu,
phân loại.
- Tổng hợp: tập trung các bộ phận thành một tổng thể thống nhất, lập kế hoạch,
dự đoán.
- Đánh giá: khả năng đưa ra ý kiến về một vấn đề.
Theo công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30 tháng 12 năm 2010 v/v:
Hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra, các cấp độ nhận thức của học sinh gồm: nhận biết,
thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao).

5
Bảng tổng hợp các cấp độ nhận thức:

Các hoạt động tương


Cấp độ Sự thể hiện
ứng
Quan sát và nhớ lại thông tin, nhận Liệt kê, định nghĩa, thuật lại,
biết được thời gian, địa điểm và sự nhận dạng, chỉ ra, đặt tên, sưu
Nhận biết
kiện, nhận biết được các ý chính, tầm, tìm hiểu, lập bảng kê, trích
nắm được chủ đề nội dung. dẫn, kể tên, ai, khi nào, ở đâu...
Thông hiểu thông tin, nắm bắt được Tóm tắt, diễn giải, so sánh
ý nghĩa, chuyển tải kiến thức từ tương phản, dự đoán, liên hệ,
dạng này sang dạng khác, diễn giải phân biệt, ước đoán, chỉ ra khác
Thông
các dữ liệu, so sánh, đối chiếu biệt đặc thù, trình bày suy nghĩ,
hiểu
tương phản, sắp xếp thứ tự, sắp xếp mở rộng,...
theo nhóm, suy diễn các nguyên
nhân, dự đoán các hệ quả.
Sử dụng thông tin, vận dụng các Vận dụng, thuyết minh, tính
phương pháp, khái niệm và lý toán, hoàn tất, minh họa, chứng
Vận dụng thuyết đã học trong những tình minh, tìm lời giải, nghiên cứu,
thấp huống khác, giải quyết vấn đề bằng sửa đổi, liên hệ, thay đổi, phân
những kỹ năng hoặc kiến thức đã loại, thử nghiệm, khám phá...
học.
Vận dụng Phân tích nhận ra các xu hướng, cấu Phân tích, xếp thứ tự, giải thích,
cao trúc, những ẩn ý, các bộ phận cấu kết nối, phân loại, chia nhỏ, so
thành. Sử dụng những gì đã học để sánh, lựa họn, giải thích, suy
tạo ra những cái mới, khái quát hóa diễn. Kết hợp, hợp nhất, sửa
từ các dữ kiện đã biết, liên hệ đổi, sắp xếp lại, thay thế, đặt kế
những điều đã học từ nhiều lĩnh vực hoạch, sáng tạo, thiết kế, chế
6
khác nhau, dự đoán, rút ra các kết tạo, sáng tác, xây dựng, soạn
luận. So sánh và phân biệt các kiến lập, khái quát hóa, viết lại theo
thức đã học, đánh giá giá trị của các cách khác. Đánh giá, quyết
học thuyết, các luận điểm, đưa ra định, xếp hạng, xếp loại, kiểm
quan điểm lựa chọn trên cơ sở lập tra, đo lường, khuyến nghị,
luận hợp lý, xác minh giá trị của thuyết phục, lựa chọn, phán xét,
chứng cứ, nhận ra tính chủ quan. Có giải thích, phân biệt, ủng hộ,
dấu hiệu của sự sáng tạo. kết luận, tóm tắt.

2. Mục đích, ý nghĩa, vai trò của kiểm tra đánh giá trong dạy học
a. Kiểm tra đánh giá là một bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy học
Quá trình dạy học bao gồm các thành tố cơ bản, xây dựng mục tiêu, thiết kế
nội dung, tổ chức hoạt động dạy học và kiểm tra đánh giá. Vì vậy kiểm tra đánh giá
là một khâu rất quan trọng, không thể tách rời của quá trình dạy học, và là động lực
thúc đẩy sự đổi mới quá trình dạy và học.
b. Kiểm tra đánh giá là công cụ quan trọng của quá trình dạy học
Giáo viên là người trực tiếp hoạt động tạo ra những thay đổi ở người học
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.Muốn biết người học đáp ứng thế nào so với mục
tiêu giáo dục đề ra thí người giáo viên phải tiến hành kiểm tra đánh giá. Kết quả
kiểm tra đánh giá trên cơ sở tổng hợp nhiều nguồn thông tin từ các loại hình kiểm
tra đánh giá để có những nhận định khách quan, chính xác, đưa ra những quyết
định điều chỉnh kịp thời về nôi dung, phương pháp giáo dục. Muốn vậy giáo viên
phải xác định rõ mục đích đánh giá, lựa chọn hay thiết kế được các yêu cầu, đặc
tính thiết kế và đo lường. Giáo viên phải biết xử lý, phân tích. Sử dụng các kết quả
đánh giá đúng mục đích, biết cách phản hồi, tư vấn cho phụ huynh và học sinh.
c. Kiểm tra đánh giá là một bộ phận quan trọng của quản lý giáo dục, quản lý
chất lượng dạy học
Các thông tin khai thác được từ kiểm tra đánh giá sẽ giúp cho nhà quản lý,
7
giáo viên giám sát quá trình dạy học, phát hiện các vấn đề, có các quyết định kịp
thời nhằm điều chỉnh nội dung, cách thức và điều kiện đạt mục tiêu, là phương thức
quan trọng để giám sát, quản lý con người trong một lớp học, trong tổ chức vận
hành nhà trường.
Đổi mới kiểm tra đánh giá là khâu đột phá nhằm thúc đẩy các quá trinh khác
nhau như đổi mới phương pháp dạy học, cách thức tổ chức dạy học, đổi mới quản lý.
Mục tiêu của quá trình này là nuôi dưỡng hứng thú học đường, tạo sự tự giác trong
học tập, quan trọng hơn là giúp người học tự tin hơn trong quá trình học tập.
2.1. Mục đích
Với cấp độ trực tiếp dạy và học: Công khai hóa nhận định về năng lực và kết
quả học tập của mỗi học sinh và tập thể lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ
năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động
viên việc học tập; Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh
và điểm yếu của mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng
cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Như vậy, đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và định
hướng, điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định ra
thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Với cấp độ hỗ trợ hoạt động dạy và học: sử dụng thông tin là người quản lý
(quan tâm đến chất lượng chương trình, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất,... đảm
bảo hoạt động dạy và học nhằm đề ra các biện pháp cải tiến chất lượng).
Vì vậy thông tin thường cung cấp theo định kỳ, theo nhóm người học chứ ít khi
theo cá nhân.
Với cấp độ chính sách: sử dụng thông tin là người giám sát (Phòng Giáo dục
và đào tạo, Sở, Bộ,...) đánh giá mang tính tổng hợp, diện rộng,... để xác định chất
lượng giáo dục và các yếu tố chi phối.
Theo thông tư 22, đánh giá nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học
tập của học sinh theo yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục

8
phổ thông; cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để học sinh điều chỉnh hoạt động
học tập, cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy học.
2.2. Ý nghĩa
Kiểm tra đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh, giáo viên
và đặc biệt là đối với cán bộ quản lí.
* Đối với học sinh
Việc đánh giá có hệ thống và thường xuyên cung cấp kịp thời những thông tin
"liên hệ ngược" giúp người học điều chỉnh hoạt động học.
- Về giáo dưỡng, chỉ cho học sinh thấy mình đã tiếp thu điều vừa học đến mức
độ nào, còn thiếu sót nào cần bổ khuyết.
- Về mặt phát triển năng lực nhận thức giúp học sinh có điều kiện tiến hành
các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hóa, khái quát hóa, hệ thống
hóa kiến thức, tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt vận
dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế.
- Về mặt giáo dục học sinh có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập, có ý
chí vươn lên đạt những kết quả cao hơn, cũng cố lòng tin vào khả năng của mình,
nâng cao ý thức tự giác, khắc phục tính chủ quan tự mãn.
* Đối với giáo viên
Cung cấp cho giáo viên những thông tin "liên hệ ngược ngoài" giúp người dạy
điều chỉnh hoạt động dạy.
* Đối với cán bộ quản lí giáo dục
Cung cấp cho cán bộ quản lí giáo dục những thông tin về thực trạng dạy và
học trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn được những
lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu
giáo dục.
3. Yêu cầu đánh giá
Đánh giá căn cứ vào yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo
dục phổ thông.

9
Đánh giá bảo đảm tính chính xác, toàn diện, công bằng, trung thực và khách
quan.
Đánh giá bằng nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật và công cụ khác nhau;
kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì.
Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự
cố gắng trong học tập của học sinh; không so sánh học sinh với nhau.
+ Đảm bảo tính chuẩn xác
 Công cụ đánh giá đo lường đúng nội dung, kiến thức, kĩ năng cần đo lường
 Điểm số thu nhận từ hoạt động đánh giá phản ánh đúng năng lực, phẩm chất
của học sinh
 Mục tiêu và phương pháp đánh giá phải tương thích với mục tiêu và phương
pháp giảng dạy
 Việc xác định và làm rõ các mục tiêu, tiêu chí đánh giá phải được đặt ở mức
ưu tiên cao hơn công cụ và tiến trình đánh giá
+ Đảm bảo tính tin cậy
 Công cụ đánh giá đo lường cho kết quả tương tự ở mỗi lần nó được sử dụng
 Đảm bảo giáo viên được tập huấn về phương pháp chấm điểm, tiêu chí chấm
để kết quả đánh giá giữa các giáo viên là tương đồng
+ Đảm bảo tính công bằng
 Hình thức đánh giá quen thuộc với học sinh tham gia đánh giá
 Lượng kiến thức kĩ năng cần kiểm tra phù hợp với năng lực và trình độ của
học
sinh, không chứa hàm ý đánh đố học sinh, giúp học sinh vận dụng phát triển kiến
thức và kĩ năng đã học.
 Giáo viên tiến hành đánh giá bài làm, sản phẩm của học sinh tuân thủ đúng
qui trình, đảm bảo không thiên vị bất kì học sinh nào.
+ Đảm bảo tính chân thực

10
 Hoạt động và nội dung đánh giá phản ánh thực tế học tập và sử dụng kiến
thức, kỹ năng cần đánh giá của học sinh trong chương trình học.
 Hoạt động và nội dung đánh giá gắn với thực tế đời sống xã hội
+ Đảm bảo tính thực tế và hiệu quả
 Hoạt động đánh giá phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất và nhân lực của
cơ sở giáo dục
+ Đảm bảo tính tác động
 Kết quả đánh giá có tính ảnh hưởng/tác động tới thực tế giảng dạy của giáo
viên, giúp giáo viên đánh giá được hiệu quả của công tác giảng dạy, đồng thời có
những điều chỉnh cho phù hợp với năng lực của học
 Hoạt động đánh giá ảnh hưởng tới thực tế học tập của học sinh, giúp học sinh
nhìn nhận và đánh giá đúng năng lực trình độ củamình.
 Hoạt động đánh giá có tác động ở phạm vi rộng hơn, giữa gia đình – nhà
trường – xã hội; chịu sự ảnh hưởng của những thay đổi về mặt chính sách ở tầm vĩ
mô.
Các nguyên tắc trong kiểm tra đánh giá học sinh tiểu học với mô tả về các nguyên tắc đó
được thể hiện trong bảng sau:

Nguyên tắc Mô tả

Công cụ đánh giá đo lường đúng nội dung, kiến thức, kĩ năng
1.Tính chuẩn xác
cần đo lường

Công cụ đánh giá đo lường cho kết quả tương tự ở mỗi lần nó
2. Tính tin cậy
được sử dụng

3.Tính công bằng Hình thức đánh giá quen thuộc với học sinh tham gia đánh giá

Hoạt động và nội dung đánh giá gắn với thực tế đời sống xã
4. Tính chân thực
hội

5. Tính thực tế Hoạt động đánh giá phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất và

11
nhân lực của cơ sở giáo dục

Công cụ đánh giá đo lường cho kết quả tương tự ở mỗi lần nó
6. Tính tác động
được sử dụng

4. Quan niệm về đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh
Hiện nay có nhiều quan niệm về năng lực, theo OECD: Năng lực là khả năng
đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể;
theo Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018: Năng lực là thuộc tính cá
nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện,
cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá
nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động
nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Với những quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận
năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình
huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá
kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả
học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay
ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực
hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai
trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.
Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá
kiến thức, kĩ năng, đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với
đánh giá kiến thức, kĩ năng. Để chứng minh học sinh có năng lực ở một mức độ
nào đó, phải tạo cơ hội cho học sinh được giải quyết vấn đề trong tình huống mang
tính thực tiễn. Khi đó học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được
học ở nhà trường, vừa sử dụng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những

12
trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội) để giải quyết vấn
đề của thực tiễn. Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh
thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả khả năng nhận thức, kĩ năng thực
hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không
hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục của từng môn học như đánh giá kiến
thức, kĩ năng, bởi năng lực là tổng hóa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình
cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều môn học, lĩnh vực
học tập khác nhau, và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.
Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực
người
học và đánh giá kiến thức, kĩ năng của người học như sau:
Một số điểm khác biệt giữa đánh giá tiếp cận nội dung (kiến thức, kĩ
năng) và đánh giá tiếp cận năng lực:
Đánh giá theo hướng Đánh giá theo hướng
STT
tiếp cận nội dung tiếp cận năng lực
Nhiều bài kiểm tra đa dạng (giấy,
1 Các bài kiểm tra trên giấy được thực
thực hành, sản phẩm dự án, cá
hiện vào cuối một chủ đề, một
nhân, nhóm…) trong suốt quá trình
chương, một học kì,...
học tập
2 Nhấn mạnh sự cạnh tranh Nhấn mạnh sự hợp tác
Quan tâm đến đến phương pháp
Quan tâm đến mục tiêu cuối cùng của
3 học tập, phương pháp rèn luyện
việc dạy học
của học sinh
Chú trọng vào quá trình tạo ra sản
phẩm, chú ý đến ý tưởng sáng tạo,
4 Chú trọng vào điểm số
đến các chi tiết của sản phẩm để
nhận xét
5 Tập trung vào kiến thức hàn lâm Tập trung vào năng lực thực tế và
13
Đánh giá theo hướng Đánh giá theo hướng
STT
tiếp cận nội dung tiếp cận năng lực
sáng tạo
Đánh giá được thực hiện bởi các cấp Giáo viên và học sinh chủ động
quản lí và do giáo viên là chủ yếu, trong đánh giá, khuyến khích tự
6
còn tự đánh giá của học sinh không đánh giá và đánh giá chéo của học
hoặc ít được công nhận sinh
Đánh giá phẩm chất của học sinh
Đánh giá đạo đức học sinh chú trọng
toàn diện, chú trọng đến năng lực cá
7 đến việc chấp hành nội quy nhà
nhân, khuyến khích học sinh thể
trường, tham gia phong trào thi đua…
hiện cá tính và năng lực bản thân

II. Phương pháp, hình thức, công cụ kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát
triển phẩm chất và năng lực học sinh trong các cở sở giáo dục phổ thông
1. Hình thức kiểm tra, đánh giá
Đánh giá trong các cơ sở giáo dục phổ thông thường được chia thành các hình
thức đánh giá sau:
1.1. Đánh giá bằng nhận xét
Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học
sinh trong quá trình học tập; đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Học sinh dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm
vụ học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản thân, hoặc nhận
xét bạn.
Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục
học sinh cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ học tập của học
sinh.

14
1.2. Đánh giá bằng điểm số
Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Học sinh dùng điểm số để đánh giá kết quả học tập của bản thân hoặc của bạn.
2. Phương pháp, công cụ kiểm tra, đánh giá
Một số phương pháp đánh giá thường được sử dụng trong quá trình đánh giá
HS gồm:
2.1. Phương pháp quan sát
Đánh giá thông qua quan sát trong giờ học là một hình thức đánh giá rất quan
trọng, nó giúp cho người dạy có cái nhìn tổng quan về thái độ, hành vi, sự tiến bộ
của các kỹ năng học tập của người học suốt cả quá trình dạy học, để từ đó có thể
giúp cho người học có thái độ học tập tích cực và tăng cường các kỹ năng học tập
và để sử dụng làm minh chứng đánh giá quá trình học tập của học sinh.
Các quan sát có thể là: Quan sát thái độ trong giờ học; Quan sát tinh thần xây
dựng bài; Quan sát thái độ trong hoạt động nhóm; Quan sát kỹ năng trình diễn của
HS; Quan sát HS thực hiện các dự án trong lớp học, quan sát một sản phẩm thực
hiện trong giờ học, thực hành, thí nghiệm...
Muốn đánh giá HS thông qua quan sát GV cần thiết kế và sử dụng những công
cụ là bảng kiểm, phiếu quan sát... hoặc quan sát tự do và ghi chép lại bằng nhật ký dạy
học.
2.2. Phương pháp vấn đáp
Giáo viên trao đổi với học sinh thông qua việc hỏi - đáp để thu thập thông tin
nhằm đưa ra những nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời. GV có thể vấn đáp về nội
dung bài cũ để kiểm tra việc học bài ở nhà của HS hoặc có thể đặt những câu hỏi
cho HS trả lời cá nhân hay hoạt động nhóm trong quá trình dạy bài mới nhằm đánh
giá mức độ đạt được mục tiêu bài học hoặc chẩn đoán những khó khăn mà người
học mắc phải nhằm cải thiện quá trình dạy, giúp người học cải thiện việc học tập
của mình.
Công cụ là hệ thống các câu hỏi và đáp án, dự kiến các câu trả lời.

15
2.3. Phương pháp kiểm tra viết
Giáo viên sử dụng các bài kiểm tra gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo
thang đo năng lực và dưới hình thức trắc nghiệm hoặc tự luận để đánh giá mức đạt
được về các nội dung giáo dục cần đánh giá, từ đó giúp đỡ, định hướng cho người
học để học tập tốt hơn hoặc người dạy có thể thay đổi cách dạy học để đáp ứng với
trình độ lĩnh hội của HS…
Công cụ là ma trận đề kiểm tra, đề kiểm tra, đáp án.
2.4. Học sinh tự đánh giá
Đây là hình thức HS tự đánh giá kiến thức, kỹ năng và mục tiêu học tập của
chính mình trước, trong hoặc sau các giờ học. HS có thể đánh giá kiến thức, thái độ
lẫn nhau trong các giờ học. Để tạo điều kiện cho HS tự đánh giá, GV có thể sử
dụng bài kiểm tra, xây dựng bảng hỏi hoặc giao cho HS các bài tập tự đánh giá, bài
báo cáo/dự án và thiết kế bảng kiểm kèm theo.
- Đối với các bài kiểm tra trên lớp: Sau khi HS làm bài GV có thể cho HS tự
đánh giá bài của mình hoặc đánh giá bài của bạn thông qua việc cung cấp cho các
em đáp án của bài kiểm tra.
- Đối với tự đánh giá thông qua bài tập, báo cáo/dự án: GV yêu cầu HS thực
hiện các bài tập, báo cáo/dự án, sau đó các em tự đánh giá bài làm của mình thông
qua bảng kiểm.
Như vậy, các công cụ cần có là đáp án, bảng kiểm.
2.5. Đánh giá đồng đẳng
Đánh giá đồng đẳng là người học tham gia vào việc đánh giá sản phẩm, công
việc của những người cùng học khác. Họ phải nắm rõ những nội dung mà họ dự
kiến sẽ đánh giá trong sản phẩm công việc của bạn học. Đây chính là quá trình từng
HS trong lớp học cùng tham gia một hoạt động/chương trình học tập đánh giá lẫn
nhau.

16
2.6. Đánh giá dựa vào một số kỹ thuật thu nhận thông tin phản hồi khác
- Sau khi dạy xong một bài/nội dung, đề nghị HS trả lời vào giấy hai câu hỏi:
Nội dung (kỹ năng) quan trọng nhất bạn đã học được là gì? Điều gì chưa hiểu trong
bài? Với việc trả lời hai câu hỏi này đã gợi ra được cho GV những gì người học đã
học được và những gì họ chưa học được để hướng dẫn thêm.
- Yêu cầu HS thiết kế lược đồ tư duy hoặc bản đồ khái niệm về nội dung bài
học trước hoặc sau khi học. Qua đó, GV có thể biết được HS đã có kiến thức gì và
những gì chưa biết hoặc chưa được học và HS biết cách hệ thống hóa kiến thức.
- Yêu cầu HS tóm tắt các kiến thức vừa học bằng một số ít câu giới hạn. (iv)
Yêu cầu mỗi HS đều viết câu trả lời ngắn cho câu hỏi: kiến thức vừa học có thể
được ứng dụng trong thực tiễn như thế nào?
- Yêu cầu HS đặt câu hỏi về một nội dung nhất định và đưa ra câu trả lời cho nội
dung đó
PHẦN II: Quy trình xây dựng đề kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực, phẩm chất của học sinh.
Quy trình thiết kế đề kiểm tra
Quy trình thiết kế ma trận đề kiểm tra theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào
tạo gồm 6 bước:
Bước 1: Xác định mục đích của đề kiểm tra
Bước 2: Xác định hình thức đề kiểm tra
Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Bước 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm và thang điểm
Bước 6: Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Cụ thể như sau:
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau
khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên

17
người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm
tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học
sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
1) Đề kiểm tra tự luận;
2) Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
3) Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu
hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp
lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để
nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác
hơn.
Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác
nhau hoặc cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với
việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài
rồi mới cho học sinh làm phần tự luận.
Bước 3.Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng
chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp
độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng
ở cấp độ cao).
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số
điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn
cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng
mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
+ Khung ma trận đề kiểm tra: Dùng cho loại đề kiểm tra TL hoặc TNKQ

18
+ Khung ma trận đề kiểm tra: Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp TL và
TNKQ

19
+ Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra:
B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;
B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung,
chương...);
B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ %;
B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;
B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
+ Cần lưu ý

20
- Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong chương
trình môn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân phối chương trình
nhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác.
+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương...) nên có những chuẩn đại diện được
chọn để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng
với thời lượng quy định trong phân phối chương trình dành cho chủ đề (nội dung,
chương...) đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ tư duy
cao (vận dụng) nhiều hơn.
- Quyết định tỉ lệ % tổng điểm phân phối cho mỗi chủ đề (nội dung,
chương...):
Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra, căn cứ vào mức độ quan trọng của mỗi
chủ đề (nội dung, chương...) trong chương trình và thời lượng quy định trong phân
phối chương trình để phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho từng chủ đề.
- Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng
Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra để phân phối tỉ lệ % số điểm cho mỗi
chuẩn cần đánh giá, ở mỗi chủ đề, theo hàng. Giữa ba cấp độ: nhận biết, thông hiểu,
vận dụng theo thứ tự nên theo tỉ lệ phù hợp với chủ đề, nội dung và trình độ, năng lực
của học sinh.
+ Căn cứ vào số điểm đã xác định ở B5 để quyết định số điểm và câu hỏi
tương ứng, trong đó mỗi câu hỏi dạng TNKQ phải có số điểm bằng nhau.
+ Nếu đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận
thì cần xác định tỉ lệ % tổng số điểm của mỗi một hình thức sao cho thích hợp.
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số
câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi trắc nghiệm khách
quan chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm.

21
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra
cần đảm bảo các yêu cầu:
Nội dung: khoa học và chính xác.
Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma
trận đề kiểm tra.
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra,
gồm các bước sau:
1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện
những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu
thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với
chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không?
Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không? (giáo viên tự
làm bài kiểm tra, thời gian làm bài của giáo viên bằng khoảng 70% thời gian dự
kiến cho học sinh làm bài là phù hợp).
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn
chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện, hiện nay đã có một số phần
mềm hỗ trợ cho việc này, giáo viên có thể tham khảo).
4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
PHẦN III: Thiết kế đề kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực, phẩm chất của học sinh.
(chèn đề kiểm tra vào)

C. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT


1. Kiến nghị, đề xuất: Không
2. Kết luận

22
Trên cơ sở Chương trình GDPT hiện hành, việc xây dựng và thực hiện kiểm
tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS là yêu cầu cần thiết
đối với GV, các nhà trường, các cơ sở giáo dục. Xây dựng kế hoạch kiểm, tra đánh
giá thường xuyên cũng như định kì nhắm phát triển năng lực phẩm chất của học
sinh. Là kết quả nhằm phản hồi để điều chỉnh phương pháp dạy học của giáo viên
cũng như điều chỉnh cách học của học sinh đồng thời đây là cách để giáo viên trao
đổi thông tin hai chiều nhằm thúc đẩy quá trình dạy và học một cách hiệu quả.
Trong quá trình kiểm tra đánh giá, giáo viên cần sử dụng linh hoạt các phương
pháp, hình thức đảm bảo tính khoa học, hợp lí.

Người viết thu hoạch

Chế Thị Hiếu

23

You might also like