You are on page 1of 22

2CHƯƠNG 3: CÁC LOẠI HÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

3.1 Đánh giá dựa trên kết qủa học tập của người học
3.1.1 Đánh giá trên diện rộng
- Đánh giá trên diện rộng (Đánh giá tiêu chuẩn hoá quy mô lớn-- Large-
scale Assessment) là loại hình đánh giá mà mục tiêu đánh giá , công cụ
đánh giá và quá trình đánh giá được chuẩn bị công phu theo các chuẩn
mực xác định, thường triển khai trên một số lượng lớn học sinh, được
xây dựng dựa trên nội dung và mục tiêu giáo dục đối với môn học hay
chương trình học của cả nước hoặc vùng nào đó.
- Một số đánh giá quốc tế quy mô lớn:
+ Nghiên cứu xuyên quốc gia (đánh giá quốc tế)- IEA
+ Nghiên cứu xuyên quốc gia (đánh giá quốc tế)- OECD
- Đánh giá khu vực:
+ Liên hiệp giám sát chất lượng giáo dục Đông và Nam Phi – SACMEQ
+ PASEC
3.1.2 Đánh giá trên lớp học
- Đánh giá trên lớp học là loại hình đánh giá được tiến hành trong phạm
vi đối tượng là học sinh trong một lớp học, nhằm thu thập thông tin về
việc đạt các mục tiêu về kiến thức , kĩ năng , thái độ,…, qua từng bài
học, hàng ngày, hàng tháng, để tìm hiểu xem từng học sinh đã học tập
như thế nào, kết quả học tập thể hiện ở mức độ tiếp thu, nắm vững
kiến thức, kĩ năng, thái độ học tập… và cả sự hài lòng, phản ứng của học
sinh đối với các bài giảng của giáo viên. Từ đó, giáo viên điều chỉnh hoạt
động giảng dạy, hoạt động học tập để nâng cao kết quả học tập cho
mỗi học sinh.
- Công cụ : Câu hỏi phát vấn, hệ thống bài tập trên lớp-về nhà,thảo luận
nhóm, đề kiểm tra, bài luận, dự án học tập,…
- Đánh giá lớp học là hoạt động của của người dạy sử dụng các kĩ thuật
và công cụ đánh giá khác nhau, tích hợp vào trong các hình thức tổ
chức dạy học, như một bộ phận của phương pháp dạy học nhằm rèn
luyện và kiểm tra việc thực hiện mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ đã
được xác định.
Như vậy chúng ta sẽ thấy được điểm khác nhau giữa đánh giá trên diện
rộng và đánh giá trên lớp học:

Điểm khác Đánh giá trên diện rộng Đánh giá trên lớp học
biệt

Mục tiêu -Phân loại, duy trì chất lượng -Điều chỉnh và hướng dẫn
cao nhất -Đạt được điểm số hợp lí
-Đạt được điểm số cao nhất

Trọng tâm -Tách ly những đặc điểm -Sự pha trộn những đặc
chung đối với các người học điểm trong mỗi người học
được đánh giá -Các kĩ năng cuộc sống bên
- Thành tích nằm trong khuôn ngoài trường học
khổ quy định -Những đặc điểm thay đổi
-Những đặc điểm không thayb qua thời gian
đổi
Vai trò của Không là người thu thập dữ Là người thu thập dữ liệu,
người liệu diễn giải và sử dụng
đánh giá
Phương -1 lần, không thường xuyên -Liên tục
pháp đánh - Có xu hướnh chấm điểm số -Mang tính khách quan và
giá khách quan chủ quan
-So sánh quan trọng giữa các -Việc so sánh ít quan trọng
lớp học hơn
-Một số phương thức rất hiệu -Tính đa dạng lớn, ít hiệu
quả quả
Quản lý -Chuẩn với tất cả -Có thể hoặc không cần phải
-Có xu hướng tăng tốc là chuẩn với tất cả các lớp
học
-Có xu hướng theo năng lực
Kết quả -Điểm số -Điểm số, diễn đạt, đánh giá,
-Thông tin phản hồi chậm, mô tả sơ lược
được đưa ra đối với tất cả -Phản hồi ngay lập tức
Ý nghĩa của -Tiêu chuẩn về tính bền vững -Có ảnh hưởng tích cực tới
chất lượng và tính đáng tin cậy việc học tập của người học
-Được phân định bằng các lĩnh -Được phân định bởi mỗi
vực đánh giá người dạy

3.2. Phân biệt các khái niệm: Đánh giá chẩn đoán, Đánh giá trong tiến
trình, Đánh giá tổng kết
-Gồm ba loại:
+ Đánh giá chẩn đoán/Đánh giá ban đầu
+ Đánh giá phát triển/Đánh giá hình thành/Đánh giá quá trình học tập
của học sinh
+ Đánh giá tổng kết
3.2.1. Diagnostic assessment: Đánh giá chẩn đoán/đánh giá ban đầu
- Theo B.Bloom, đánh giá chẩn đoán là một phần thiết yếu của việc
giảng dạy có hiệu quả, đảm bảo chắc chắn cho việc truyền thụ kiến thức
phù hợp với nhu cầu và trình độ của học sinh.
=> Vạch ra kế hoạch giảng dạy để có thể loại bỏ các chướng ngại gây
cản trở việc học tập của học sinh đồng thời phát huy những điểm mạnh
của học sinh, ngăn chặn trước sự buồn chán và sự tự mãn của các em
học khá
- Ngô Cương cho rằng: “Đánh giá chẩn đoán là loại đánh giá được thực
hiện trước khi một hoạt động bắt đầu, để kế hoạch thưc hiện có hiệu
quả hơn nên tiến hành dự toán, trắc định hoặc giám định cơ sở, điều
kiện của đối tượng đánh giá.
=> Tìm hiểu cơ sở và tình hình đối tượng đánh giá, tìm hiểu tư liệu thiết
kế để giải quyết vấn đề, tìm ra biện pháp giải quyết vấn đề, để dễ chỉ
đạo.
 Đánh giá chẩn đoán thể hiện sự ưu tiên đối với việc truyền thực kiến
thức
3.2.2. Formative assessmenåt: Đánh giá phát triển/đánh giá hình thành/ đánh giá quá
trình học tập của HS

Anthony J. Nitko, giáo sư người Mỹ đã từng sang Việt Nam tập huấn về đánh giá kết quả
học tập của HS, quan niệm “formative assessment” là đánh giá phát triển/ đánh giá quá trình
học tập của HS.
Theo ông, “đánh giá quá trình học tập của HS nghĩa là chúng ta đánh giá chất lượng
thành tích của HS trong tiến trình học tập.
Ngô Cương cho rằng, loại đánh giá này có thể kịp thời nhận được các tin tức phản hồi,
kịp thời điều tiết kiểm soát nhằm thu gọn khoảng cách giữa quá trình dạy học và mục tiêu.

3.2.3. Summative assessment: Đánh giá tổng kết

Đánh giá tổng kết là phán đoán giá trị về thành quả cuối cùng của một hoạt động nào đó
trong một giai đoạn thời kì, nó cũng coi mục tiêu giáo dục được dự đoán trước làm tiêu chuẩn
cơ bản, đánh giá mức độ đạt được mục tiêu của đối tượng đánh giá, tức là thành tựu hoặc
thành tích cuối cùng.
Ưu điểm của loại đánh giá này là
+ dễ tiến hành, cũng khá khách quan, mọi người dễ tin phục.
* Phân biệt giữa Formative assessment với Summative assessment
Theo B. Bloom trong cuốn “Evaluation to improve learning”, các chuyên gia đánh giá
giáo dục cho rằng, sự khác biệt giữa đánh giá tổng kết và đánh giá quá trình học tập dựa trên ba
thuộc tính đặc trưng để phân biệt là mục đích, thời lượng khóa học và mức độ
Ba thuộc tính trên không mang tính tuyệt đối, do đó có lẽ nên xem xét một vài ví dụ về
sự khác biệt dựa trên mối tương quan giữa hai loại hình đánh giá này.
Đặc tính thứ hai trong ba đặc tính đã kể trên cũng góp phần làm sáng tỏ sự khác biệt
giữa đánh giá tổng kết và đánh giá quá trình.
Có lẽ đặc tính thứ ba, mức độ phổ quát, giúp ta phân biệt hai phương pháp đánh giá này
một cách sâu sắc hơn. Sự khác biệt ở đây chính là tính phổ quát hoặc chuyển giao. Đánh giá quá
trình có mục đích quan sát những hành vi tiên quyết tiềm ẩn;
* Phân biệt Assessment for Learning (Đánh giá để cải tiến việc học tập) với
Assessment of Learning (Đánh giá kết thúc giai đoạn học tập).
Đánh giá để cải tiến việc học tập và Đánh giá kết thúc giai đoạn học tập là gì?
Bảng 3.2 chỉ ra tóm tắt những khác biệt quan trọng giữa Assessment for Learning (Đánh
giá để cải tiến việc học tập) với Assessment of Learning (Đánh giá kết thúc giai đoạn học tập).
Assessment for Learning diễn ra trong quá trình học tập. Đánh giá tiến hành thông qua
việc dạy và học nhằm phán đoán những nhu cầu của HS, lên kế hoạch cho các định hướng giảng
dạy tiếp theo, cung cấp cho HS những phản hồi để các em cải thiện chất lượng học tập, hỗ trợ
HS quan sát và cảm nhận việc điều chỉnh định hướng để đạt được thành công.
Mỗi bước trong tiến trình bộc lộ được sự phát triển tiến bộ của HS và làm sao để học
tập tốt hơn trong giai đoạn tiếp theo.
Bảng 3.2. So sánh Assessment for Learning và Assessment of Learning: Tổng quan về
khác biệt cơ bản [127, tr. 33-34]

Assessment for Learning Assessment of Learning


(Đánh giá để cải tiến việc học tập) (Đánh giá kết thúc GĐ học tập)

Lý do - Thúc đẩy sự tiến bộ trong học tập - Ghi nhận lại những thành tích của
đánh giá nhằm hỗ trợ HS đạt được nhiều các cá nhân, nhóm hoặc khả năng nắm
chuẩn kiến thức kỹ năng hơn; vững các chuẩn kiến thức kỹ năng;
- Hỗ trợ sự phát triển tiếp theo và sự - Đánh giá/đo đếm được KQHT tại
tiến bộ của HS một thời điểm nhằm mục đích báo
cáo; trách nghiệm giải trình

Đối HS biết về chính bản thân họ Các đối tượng khác biết về HS
tượng
đánh giá

Trọng Những mục tiêu thành tích cụ thể Những tiêu chuẩn thành tích để
tâm của được GV lựa chọn nhằm cho phép HS phục vụ cho mục đích giải trình của
đánh giá xây dựng hướng tới các chuẩn kiến nhà trường, GV và HS
thức kỹ năng
Thời Tiến hành trong quá trình học tập Một hoạt động sau học tập
gian

Người Học sinh, giáo viên, phụ huynh Các nhà hoạch định chính sách,
sử dụng những người viết chương trình,
giám sát, giáo viên, học sinh, phụ
huynh

Mục -Cung cấp cho HS những kiến thức sâu - Xác định/chứng nhận được năng
đích sử sắc, vững chắc nhằm cải thiện thành lực của học sinh;
dụng tích học tập; - Phân loại HS theo thành tích;
- Hỗ trợ GV chẩn đoán và đáp ứng - Đưa ra các quyết định thúc
được những nhu cầu của HS; giúp cha đẩy/thăng tiến và tốt nghiệp; lên
mẹ có thể nắm được tình hình quá lớp.
trình học tập trong toàn bộ quá trình;
- Giúp cha mẹ hỗ trợ con cái trong học
tập

Vai trò - Chuyển đổi các tiêu chuẩn thành - Tiến hành đánh giá một cách cẩn
của giáo mục tiêu trong lớp học; thận nhằm đảm bảo tính chính xác
viên - Cho HS biết về những mục tiêu; và tính so sánh của kết quả;
- Xây dựng các phương pháp đánh giá; - Sử dụng kết quả nhằm hỗ trợ HS
- Điều chỉnh bài giảng/giáo trình dựa đáp ứng được chuẩn;
theo kết quả; - Giải trình kết quả cho cha mẹ HS;
- Cung cấp các phản hồi chi tiết cho - Xây dựng đánh giá cho báo cáo lên
HS; lớp.
- Thu hút HS vào việc đánh giá

Vai trò - Tự đánh giá và phát huy khả năng - Nghiên cứu đạt được các chuẩn;
của học của bản thân trong quá trình đánh - Thực hiện các bài kiểm tra;
sinh giá; - Cố gắng đạt được các điểm số cao
- Xác định các mục tiêu cần đạt; nhất có thể, tránh trượt
- Thực hiện để đạt được kết quả tốt
hơn trong giai đoạn tiếp theo trong
hoạt động đánh giá trên lớp học;

Động Tin tưởng rằng thành công trong quá Hứa hẹn những khen thưởng hoặc
lực trình học tập chính là thành tích đạt những đe dọa về trừng phạt.
chính được

Ví dụ - Sử dụng những phiếu đánh giá với - Các bài thi thành tích;
HS; - Các bài thi cuối năm;
- Học sinh tự đánh giá bản thân; - Các chu kỳ đánh giá ngắn.
- Cung cấp các thông tin phản hồi chi
tiết cho HS

(Nguồn: Stiggins - Classroom Assessment for Student Learning)


Đối với các nhà quản lý giáo dục, nhằm giúp HS có khả năng cải thiện kết quả học tập, họ
cần có năng lực giám sát chất lượng công việc của giáo viên trong quá trình thực hiện thực
tế. Điều này đòi hỏi cả người giám sát và giáo viên cần:
- Biết được kết quả công việc đạt chất lượng ra sao;
- Có thể so sánh khách quan công việc thực hiện với các chuẩn;
- Có nhiều phương thức để khiến cho công việc được thực hiện tốt hơn dựa theo quan
sát của họ.
Đối với HS, nếu chúng ta muốn sử dụng đánh giá làm công cụ học tập, HS cần:

✔ Biết mình sẽ đi tới đâu;

✔ Biết mình đang ở vị trí nào;

✔ Biết làm sao để thu hẹp khoảng cách đạt được các mục tiêu học tập.

3.3. Các hoạt động đánh giá trong giáo dục

3.3.1. Đánh giá cơ sở giáo dục


3.3.1.1. Chất lượng cơ sở giáo dục
Theo Johnson (1987), “chất lượng” là khả năng một thành phẩm hay một dịch vụ thỏa
mãn công khai các mong muốn của những người sử dụng liên quan đến các đặc điểm
của thành phẩm, và không gây ra các phản ứng lớn bởi những người khác.
Juran (1974) cho rằng “chất lượng” là sự “phù hợp cho sử dụng”, chất lượng của thành
phẩm được đánh giá dựa vào việc nó đáp ứng những gì khách hàng yêu cầu trong quá
trình sử dụng thành phẩm.
Crosby (1979) định nghĩa chất lượng là “sự tuân thủ các yêu cầu”, và đưa ra bốn
nguyên lý sau cho đảm bảo chất lượng:
● Chất lượng là sự tuân thủ các yêu cầu: mọi hành động cần thiết để vận hành một tổ
chức, sản xuất một sản phẩm và dịch vụ, hoặc làm việc với khách hành, đều phải được
thỏa thuận thống nhất và được đáp ứng.

● Hệ thống đảm bảo chất lượng mang tính chất phòng ngừa: tập huấn, kỷ luật, lãnh
đạo tốt nhằm mục đích phong ngừa – ngăn các lỗi có thể xảy ra hoặc chuẩn bị cho bất
kỳ tình huống nào không dự đoán trước được.
● Tiêu chuẩn là Không mắc lỗi: trong hệ thống của Crosby không tồn tại khái niệm gần
đúng. Mục tiêu của tổ chức là chuẩn bị cho nhân viên thao tác để không mắc bất cứ sai
lầm nào.
● Thang đo chất lượng là cái giá của sư không tuân thủ: nói cách khác tuân thủ hay
không là một công cụ quản lý để xác định mức độ hiệu quả và năng suất của tổ chức.
Deming (1986) định nghĩa chất lượng tốt là “mức độ đồng đều và tin cậy có thể dự
đoán được với một tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với khách hàng.” Một quan điểm
khác, Green (1994) đưa ra các phân loại sau cho khái niệm chất lượng:
- Chất lượng tương đương với sự xuất sắc.
- Chất lượng xét ở mức độ đáp ứng mục tiêu
- Chất lượng với vai trò ngưỡng
- Chất lượng xét bằng giá trị tăng thêm
- Chất lượng từ góc độ giá trị kinh tế
- Chất lượng tương ứng với mức độ thỏa mãn của khách hàng
Sau khi phân tích tập hợp các khái niệm đa dạng về chất lượng, Green & Harvey
(1993) đã kết luận: “Thứ nhất, chất lượng mang ý nghĩa khác nhau với những người
khác nhau. Thứ hai, chất lượng có liên quan tới các tiến trình hoặc các kết quả đầu ra.”
Nếu cơ sở đào tạo đạt được các mục tiêu này, có thể coi như cơ sở đảm bảo chất
lượng.
3.3.1.2. Một số cách xác định tiêu chí đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục
Luis Eduarda Gonzalez đó đưa ra mô hình đánh giá chất lượng giáo dục các trường đại
học. Tuy nhiên mô hình này hoàn toàn có thể áp dụng vào đánh giá chất lượng giáo
dục nói chung. Theo mô hình này, chất lượng giáo dục được xem như một hệ thống và
nó phản ánh được những đặc tính cơ bản sau

● Sự phù hợp (relevance): sự hài hoà của mục đích giáo dục và của hệ thống giáo dục
với những đòi hỏi của xã hội
● Hiệu quả (effectiveness): sự phự hợp vững chắc giữa những gì đã được lập ra trong
kế hoạch và những gì đã đạt được
● Nguồn (resources): đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất và trang thiết bị, những nguồn
thông tin cần thiết để giúp các cơ sở giáo dục có thể thực hiện những cam kết của
mình.
● Hiệu suất (efficiency): sự tiết kiệm đến mức tối đa trong việc sử dụng các nguồn tài
lực được cung cấp nhằm đạt được các kiến thức, kỹ năng của người học, phát triển
các nghiên cứu và dịch vụ.
● Sự công hiệu (efficacy): sự tương thích giữa các kết quả đạt được với việc sử dụng
các nguồn tài lực.
● Quá trình (process): sự vận động của các lĩnh vực và thành tố giáo dục dưới sự quản
lý, chỉ đạo nhằm đạt những kết quả mong muốn.
Tuy nhiên, hiện nay người ta thường đánh giá chất lượng giáo dục trên các thành tố
hay tiêu chí cơ bản sau:
C : context
I : input
M : management
O : output
- bối cảnh
- đầu vào
- quản lý hệ thống - đầu ra
● Bối cảnh: đánh giá xem giáo dục đặt trong bối cảnh như thế nào về dân cư, về trình
độ nhận thức và thái độ của cộng đồng đối với bậc giáo dục và mức độ phát triển kinh
tế xã hội của quốc gia hay của địa phương đó.
● Đầu vào: bao gồm những yếu tố tạo nên kết quả giáo dục, đó là bản thân người học,
người dạy, chương trình giáo dục và những đầu tư cho giáo dục.
● Quản lý hệ thống: đánh giá quản lý hệ thống về nhân lực và quản lý nhân lực, về
chính sách cho giáo dục và vận hành bộ máy cũng như các hoạt
động giáo dục.
● Đầu ra: kết quả cuối cùng của quá trình tương tác trong giáo dục là sự phát triển
mạng lưới trường học, sự phát triển của người học, sự trưởng thành hơn trong nghề
nghiệp của người dạy và mang lại những lợi ích kinh tế cho xã hội.
Trong chương trình hành động Dakar (2000) của UNESCO, chất lượng một nhà trường
được hiểu qua 10 yếu tố cơ bản:
(1) Người học khoẻ mạnh, được nuôi dưỡng tốt, được khuyến khích thường xuyên để
có động cơ học tập chủ động.
(2) Người dạy thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức.
(3) Phương pháp và kĩ thuật dạy học – học tập tích cực.
(4) Chương trình giáo dục thích hợp với người học và người dạy.
(5) Trang thiết bị, phương tiện và đồ dùng học tập, giảng dạy, học liệu và công
nghệ giáo dục thích hợp, dễ tiếp cận và thân thiện với người sử dụng.
(6) Môi trường học tập đảm bảo vệ sinh, an toàn, lành mạnh.
(7) Hệ thống đánh giá thích hợp với môi trường, quá trình giáo dục và kết quả
giáo dục.
(8) Hệ thống quản lý giáo dục có tính tham gia và dân chủ.
(9) Tôn trọng và thu hút được cộng đồng cũng như nền văn hoá địa phương
trong hoạt động giáo dục.
(10) Các thiết chế, chương trình giáo dục có nguồn lực thích hợp, thoả đáng
và bình đẳng (chính sách và đầu tư).
3.3.1.3. Đánh giá dựa trên rà soát hệ thống
Thanh tra, giám sát
(1) Thanh tra chuyên ngành các nội dung liên quan đến hoạt động dạy học và giáo dục
ở trường trung học cơ sở
a. Thanh tra và thanh tra giáo dục
Thanh tra là một chức năng của nhà nước, là phương thức bảo đảm pháp chế, tăng
cường kỷ luật trong quản lý nhà nước, thực hiện và bảo đảm quyền dân chủ.Thanh tra
có vai trò phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần thúc đẩy
hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý,
Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
Theo Điều 3 – Luật Thanh tra 2010:
“Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
“Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật
chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh
vực đó”.
Thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành có những điểm khác biệt cơ bản như
sau:
- Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính là thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà
nước, trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cũng có
thể ra quyết định và thành lập đoàn thanh tra.
- Chủ thể tham gia hoạt động thanh tra hành chính bao gồm tất cả các cơ quan thanh
tra thực hiện như: Thanh tra Chính phủ, thanh tra bộ, thanh tra tỉnh, thanh tra sở và
thanh tra huyện. Chủ thể tham gia hoạt động thanh tra chuyên ngành do cơ quan thanh
tra trong các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện và cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Như vậy, chủ thể của hoạt động thanh tra hành chính rộng hơn chủ thể của hoạt động
thanh tra chuyên ngành.
Đối tượng của hoạt động thanh tra hành chính là cá nhân, tổ chức, cơ quan có mối
quan hệ về tổ chức với cơ quan quản lý.
Đối tượng của hoạt động thanh tra hành chính là các cơ quan nhà nước và công chức
nhà nước.
Đối tượng của hoạt động thanh tra chuyên ngành là tất cả các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thực hiện hoạt động thuộc thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực, chuyên môn.
=>Như vậy, đối tượng của hoạt động thanh tra hành chính là cá nhân, tổ chức, cơ quan
trực thuộc cơ quan quản lý nhà nước
Còn đối tượng của hoạt động thanh tra chuyên ngành là tất cả các cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện hoạt động thuộc thẩm quyền quản lý ngành,lĩnh vực, chuyên môn.
Phạm vi của hoạt động thanh tra hành chính thông thường là việc thanh tra, đánh giá
toàn diện, mọi mặt của đối tượng hoặc thanh tra, đánh giá một mặt của đối tượng. Còn
hoạt động thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra trong phạm vi ngành, lĩnh
vực, hoạt động chuyên môn.
Thanh tra giáo dục, với tư cách thanh tra chuyên ngành, là phương tiện để giám sát
chất lượng giáo dục, là công cụ để thực thi hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục.
Thanh tra giáo dục giúp các cấp quản lý nhà nước hoạch định và thực thi chính sách
giáo dục. Thanh tra, với tư cách là một hình thức đánh giá, đóng vai trò quan trọng
trong việc duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục.
b. Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục
Theo Điều 14, Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của thanh tra giáo dục nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
giáo dục gồm:
- Xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục; biên soạn, sử dụng sách giáo khoa,
giáo trình, tài liệu; sản xuất, quản lý, sử dụng thiết bị giáo dục.
- Thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục; tổ chức và hoạt động của cơ
sở giáo dục; hoạt động chuyên ngành giáo dục của cơ quan quản lý giáo dục. - Thực
hiện quy chế chuyên môn; mở ngành đào tạo; quy chế đào tạo; quy chế
thi cử; thực hiện nội dung, phương pháp giáo dục; in, quản lý, cấp phát văn bằng,
chứng chỉ.
- Thực hiện quy chế tuyển sinh, quản lý, giáo dục người học và các chế độ chính sách
đối với người học.
- Các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; kiểm định chất lượng giáo dục; thực hiện
phổ cập giáo dục.
- Thực hiện quy định về thu, quản lý, sử dụng học phí, các nguồn lực tài chính khác.
- Tổ chức quản lý, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ.
- Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục.
- Thực hiện các quy định khác của pháp luật về giáo dục.
Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục đối với các cấp quản lý giáo
dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động
giáo dục được quy định cụ thể tại Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong
lĩnh vực giáo dục. Cụ thể là:
Đối với sở giáo dục và đào tạo
Hoạt động thanh tra chuyên ngành tập trung vào các nội dung:
- Tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, chính sách phát triển giáo dục
- Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, cho phép thành lập, sáp
nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo theo thẩm quyền; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về giáo dục.
- Chỉ đạo việc quản lý, sử dụng sách giáo khoa, tài liệu giáo dục, thiết bị giáo dục.
- Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, thực hiện nội dung,
phương pháp giáo dục; quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ; thực hiện phổ cập giáo
dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; hoạt động liên kết đào tạo,
mở ngành đào tạo, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục theo
thẩm quyền.
- Chỉ đạo và thực hiện quy chế tuyển sinh, quản lý, giáo dục người học và thực hiện
chế độ, chính sách đối với người học.
- Chỉ đạo và thực hiện các quy định về nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đối với giáo
dục mầm non, phổ thông trên địa bàn tỉnh và đối với cơ sở giáo dục đại học, trung cấp
chuyên nghiệp theo phân cấp.
- Chỉ đạo công tác bảo đảm chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục, xã hội
hóa giáo dục.
- Chỉ đạo việc thực hiện quy định về thu, quản lý, sử dụng học phí và các nguồn lực tài
chính khác.
- Quản lý các hoạt động du học tự túc trên địa bàn.
- Chỉ đạo và thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố
cáo, phòng chống tham nhũng, báo cáo, thống kê, công khai về giáo dục đối với các
phòng GDĐT và các đơn vị trực thuộc.
Đối với phòng giáo dục và đào tạo
Hoạt động thanh tra chuyên ngành tập trung vào các nội dung:
- Tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.

- Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, cho phép thành lập,
sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo theo thẩm quyền; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về giáo dục.
- Chỉ đạo việc quản lý, sử dụng sách giáo khoa, tài liệu giáo dục, thiết bị giáo dục.
- Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, thực hiện nội dung,
phương pháp giáo dục; quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ; thực hiện phổ cập giáo
dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; cho phép hoạt động giáo
dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục theo thẩm quyền.
- Thực hiện quy chế tuyển sinh, quản lý, giáo dục người học và thực hiện chế độ, chính
sách đối với người học.
- Chỉ đạo và thực hiện các quy định về nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đối với giáo
dục mầm non, giáo dục tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn.
- Chỉ đạo công tác bảo đảm chất lượng giáo dục, xã hội hóa giáo dục.
- Chỉ đạo việc thực hiện quy định về thu, quản lý, sử dụng học phí và các nguồn lực tài
chính khác.
- Chỉ đạo và thực hiện công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, phòng
chống tham nhũng, báo cáo, thông kê, công khai về giáo dục đối với các cơ sở giáo
dục thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Hoạt động thanh tra chuyên ngành đối với các cơ sở giáo dục tập trung vào các nội
dung:
- Tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
thường xuyên bao gồm: ban hành văn bản quản lý nội bộ và phổ biến, giáo dục pháp
luật; xây dựng bộ máy tổ chức; thực hiện các quy định về công khai trong lĩnh vực giáo
dục; công tác kiểm tra nội bộ và việc thực hiện các quy định về tổ chức và hoạt động
theo Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
- Thực hiện quy chế chuyên môn, thực hiện nội dung, phương pháp giáo dục; việc quản
lý, sử dụng sách giáo khoa, tài liệu giáo dục, thiết bị dạy học và đồ chơi trẻ em.
- Thực hiện quy chế tuyển sinh, quản lý, giáo dục người học và các chế độ, chính sách
đối với người học.
- Công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và
thực hiện chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và người lao
động khác.
- Công tác xã hội hóa giáo dục, quản lý dạy thêm, học thêm.
- Các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; chấp hành quy định về kiểm định chất
lượng giáo dục.
- Thực hiện quy định về thu, quản lý, sử dụng học phí, các nguồn lực tài chính khác.
- Thực hiện các quy định khác của pháp luật về giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục
thường xuyên.
Đối với các tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động giáo dục
Hoạt động thanh tra chuyên ngành đối với các các tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt
động giáo dục tập trung vào các nội dung:
- Thẩm quyền thành lập tổ chức, cho phép hoạt động giáo dục đối với tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động giáo dục; nội dung quyết định thành lập, cho phép hoạt động giáo
dục; đối tác liên kết với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục (nếu có).
- Thực hiện quy định về cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo và các điều kiện đảm bảo chất
lượng giáo dục khác.
- Việc tuyển sinh, thực hiện chương trình giáo dục, cấp phát văn bằng, chứng chỉ.
- Việc thông tin, công khai hoạt động giáo dục và báo cáo về hoạt động giáo dục với cơ
quan có thẩm quyền.
c. Thẩm quyền và đối tượng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục
Nghị định về thanh tra cũng đã quy định về thẩm quyền, đối tượng thanh tra chuyên
ngành trong lĩnh vực giáo dục. Cụ thể như sau:
Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thanh tra chuyên ngành đối với các sở GDĐT; các
đại học; học viện, trường đại học, viện, trường cao đẳng,
trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục khác; cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động giáo dục.
Thanh tra sở giáo dục và đào tạo: Thanh tra chuyên ngành đối với phòng GDĐT, cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt;
trường đại học, học viện, viện, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp
(không bao gồm các cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp công lập
của các Bộ đóng trên địa bàn) theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục; cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục tại địa phương.
d. Nguyên tắc thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục
Hoạt động thanh tra chuyên ngành về GDĐT phải bảo đảm các nguyên tắc cơ bản sau:
- Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời.
- Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan
thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan,
tổ chức và cá nhân là đối tượng thanh tra.
- Tiến hành thường xuyên, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn, nghiệp vụ,
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
- Kết hợp giữa hoạt động thanh tra nhà nước, thanh tra nội bộ, kiểm tra, kiểm định chất
lượng giáo dục, đánh giá nhà giáo và hoạt động thanh tra nhân dân theo quy định của
pháp luật.
Kiểm định chất lượng
a. Vai trò của kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học
Kiểm định chất lượng giáo dục hướng vào các mục đích:
(i) Hỗ trợ cho việc cải tiến liên tục chất lượng;
(ii) Giải trình với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng giáo
dục
(iii) Để có cơ sở xác nhận 1trường /Chương trình đã đáp ứng được các chuẩn mực đã
đặt ra, từ đó cấp giấy chứng nhận kiểm định.
b. Vai trò của kiểm định chất lượng giáo dục
Thứ nhất, giúp các trường đại học có cơ hội xem xét lại toàn bộ hoạt động của mình
một cách có hệ thống để từ đó điều chỉnh các hoạt động theo một chuẩn mực nhất
định.
Đó chính là vai trò của kiểm định, bản thân kiểm định chất lượng sẽ không tạo ra chất
lượng ngay cho mỗi trường, mà nó chính là tấm gương phản ánh toàn bộ thực trạng
của nhà trường, giúp cho các nhà quản lý nhìn nhận những mặt mạnh, mặt yếu của
đơn vị mình để từ đó có bước hành động tiếp theo phù hợp.
Thứ hai, kiểm định chất lượng giúp các trường đại học định hướng và xác định chuẩn
chất lượng cho từng hoạt động.Chuẩn mực chất lượng được công bố với các tiêu
chuẩn, tiêu chí và những chỉ số cụ thể là căn cứ để các trường cần phải đạt nhằm đảm
bảo chất lượng toàn diện.
Thứ ba, kiểm định chất lượng giáo dục là lời tuyên bố chắc chắn tới các bên liên quan
về hiện trạng chất lượng của trường.Kết quả kiểm định cung cấp cho các bên liên quan
những thông tin kịp thời, chính xác để xác nhận chất lượng đào tạo của nhà trường, từ
đó có cơ sở lựa chọn được các dịch vụ phù hợp.
Thứ tư, kiểm định chất lượng giáo dục tạo tiền đề xây dựng văn hoá chất lượng cho cơ
sở giáo dục.
c. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm định chất lượng giáo dục đại học
Ở Việt Nam, trước hết phải nói tới bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục (CLGD)
trường đại học theo Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 01 tháng 11 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT. Sau đó thay b ằng Văn bản hợp nhất số 06/VBHN-
BGDĐT. Tiêu chuẩn đánh giá CLGD trư ờng cao đ ẳng Quyết đ ịnh số 66/2007/QĐ-
BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007, thay bằng Văn bản
hợp nhất số 08/VBHN-BGDĐT.
Ngày 19 tháng 5 năm 2017 Bộ Giáo dục và đào t ạo đã ra Thông tư s ố 12/2017/TT-
BGDĐT ban hành quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 7 năm 2017. Thông tư này thay thế Quyết
định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đ ại
học; Đi ều 1, Đi ều 2 của Thông tư số 37/2012/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; các quy định về quy trình, chu kỳ kiểm định
chất lượng giáo dục đối với các đại học, học viện, trường đ ại học tại Thông tư số
62/2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường đại
học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
d. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học
Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục có 4 lĩnh vực, gồm 25 tiêu chuẩn và
111 tiêu chí.
Đảm bảo chất lượng về chiến lược
Tiêu chuẩn 1: Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa
Tiêu chuẩn 2: Quản trị
Tiêu chuẩn 3: Lãnh đạo và quản lý
Tiêu chuẩn 4: Quản trị chiến lược
Tiêu chuẩn 5: Các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng
Tiêu chuẩn 6: Quản lý nguồn nhân lực
Tiêu chuẩn 7: Quản lý tài chính và cơ sở vật chất
Tiêu chuẩn 8: Các mạng lưới và quan hệ đối ngoại
Đảm bảo chất lượng về hệ thống
Tiêu chuẩn 9: Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong
Tiêu chuẩn 10: Tự đánh giá và đánh giá ngoài
Tiêu chuẩn 11: Hệ thống thông tin đảm bảo chất lượng bên trong
Tiêu chuẩn 12: Nâng cao chất lượng
Đảm bảo chất lượng về thực hiện chức năng
Tiêu chuẩn 13: Tuyển sinh và nhập học
Tiêu chuẩn 14: Thiết kế và rà soát chương trình dạy học
Tiêu chuẩn 15: Giảng dạy và học tập
Tiêu chuẩn 16: Đánh giá người học
Tiêu chuẩn 17: Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học
Tiêu chuẩn 18: Quản lý nghiên cứu khoa học
Tiêu chuẩn 19: Quản lý tài sản trí tuệ
Tiêu chuẩn 20: Hợp tác và đối tác nghiên cứu khoa học
Tiêu chuẩn 21: Kết nối và phục vụ cộng đồng
Kết quả hoạt động
Tiêu chuẩn 22: Kết quả đào tạo
Tiêu chuẩn 23: Kết quả nghiên cứu khoa học
Tiêu chuẩn 24: Kết quả phục vụ cộng đồng
Tiêu chuẩn 25: Kết quả tài chính và thị trường
e. Quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học
Quy trình kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục được thực hiện theo các bước:
(1) Tự đánh giá
(2) Đánh giá ngoài;
(3) Thẩm định kết quả đánh giá;
(4) Công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục là 5 năm.
f. Báo cáo thực tế công tác kiểm định của một cơ sở giáo dục và đào tạo
Tháng 5/2013 Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Bộ GD&ĐT đã ban
hành công văn số 462 (về quy trình) và công văn số 527 (về tiêu chí) đánh dấu sự hoàn
thiện về quá trình chuyển giao các phương pháp đánh giá của Bộ GD&ĐT dành cho
các trường đại học trên cả nước, chuẩn bị tiến đến kiểm định chất lượng toàn diện.
Từ đó đến nay, hoạt động kiểm định chất lượng cấp cơ sở giáo dục tại Việt Nam đã có
những bước phát triển mạnh mẽ. Bộ GD&ĐT ban hành kế hoạch kiểm định với mục
tiêu đến năm 2020 tất cả các trường đại học trong cả nước phải được kiểm định. Tính
đến tháng 03/2017, theo kết quả thống kê của 4 trung tâm kiểm định cả nước đã có 22
trường đại học được cấp giấy chứng nhận đạt chuẩn kiểm định theo tiêu chuẩn của Bộ
GD&ĐT.
Ngoài ra, Bộ GD&ĐT cũng đang áp dụng bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cấp
chương trình đào t ạo theo Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/3/2016 của Bộ
trưởng Bộ GD-ĐT. Ngày 19/5/2017 Bộ GD-ĐT ban hành Thông tư số 12/2017/ TT-
BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học với 25 tiêu chuẩn,
111 tiêu chí; Thông tư này có hiệu lực từ ngày 04/7/2017.
Tự đánh giá là quá trình nhà trường tự xem xét, nghiên cứu dựa trên các tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để báo cáo về tình
trạng chất lượng giáo dục, hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, nhân lực,
cơ sở vật chất, cũng như các vấn đề liên quan khác, từ đó tiến hành điều chỉnh các
nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
- Trong quá trình tự đánh giá, căn cứ vào từng tiêu chuẩn và tiêu chí, nhà trường phải
tập trung thực hiện những việc sau:
+ Mô tả, làm rõ thực trạng của nhà trường;
+ Phân tích, giải thích, so sánh, đối chiếu và đưa ra nh ững nhận định; chỉ ra những
điểm mạnh, tồn tại và những biện pháp khắc phục;
+ Lập kế hoạch hành động để cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo.
- Tự đánh giá là một quá trình liên tục, đòi hỏi nhiều công sức, thời gian và phải có sự
tham gia của nhiều đơn vị, cá nhân trong toàn trường.
- Hoạt động tự đánh giá đòi h ỏi tính khách quan, trung thực và công khai, minh bạch.
Việc tự đánh giá phải bao quát đầy đủ các tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
g. Quy trình tự đánh giá chất lượng tại một cơ sở GDĐH bao gồm:
- Thành lập Hội đồng tự đánh giá: Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng tự đánh
giá và Ban thư ký giúp việc cho Hội đồng. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thực hiện
theo Điều 9 tại Thông tư số 62/2012/TT-BGDĐT quy định về quy trình và chu kỳ kiểm
định chất lượng giáo dục.
- Các đơn vị liên quan trong trường có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ các nhóm công
tác của Hội đồng để triển khai tự đánh giá
- Lập kế hoạch tự đánh giá: Hội đồng tự đánh giá xây dựng kế hoạch tự đánh giá nhằm
sử dụng có hiệu quả thời gian và các nguồn lực của trường để đảm bảo đạt được mục
đích của đợt tự đánh giá. Kế hoạch tự đánh giá của trường phải thể hiện được các nội
dung theo khoản 2 Điều 11 tại Thông tư số 62/2012/TT-BGDĐT quy định về quy trình
và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thu thập thông tin và minh chứng: Thông tin và minh chứng thu được không chỉ phục
vụ cho mục đích đánh giá mà còn nhằm mô tả thực trạng các hoạt đ ộng của nhà
trường để người đọc hiểu hơn. Trong trường hợp không thể tìm đư ợc thông tin, minh
chứng cho một tiêu chí nào đó, Hội đồng tự đánh giá phải làm rõ lý do và ghi vào phiếu
đánh giá tiêu chí. Lưu trữ các thông tin, minh chứng, kể cả các tư liệu liên quan đến
nguồn gốc của các thông tin và minh chứng thu được, có biện pháp bảo vệ các thông
tin và minh chứng đó.
- Xử lý, phân tích các thông tin và minh chứng thu được: Trong quá trình xử lý, phân
tích, có thể một số thông tin và minh chứng thu được không phù hợp với các kết quả
nghiên cứu, đánh giá ở trong và ngoài nhà trường đã được công bố trước đó. Hội đồng
tự đánh giá có trách nhiệm kiểm tra lại các thông tin và minh chứng đó, giải thích lý do
không phù hợp.
- Viết báo cáo tự đánh giá: Báo cáo tự đánh giá là một bản ghi nhớ quan trọng nhằm
cam kết thực hiện các hoạt động cải tiến chất lượng của nhà trường. Báo cáo tự đánh
giá phải mô tả một cách ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và đầy đủ các hoạt động của nhà
trường. Kết quả tự đánh giá được trình bày lần lượt theo các tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục. Đối với mỗi tiêu chí phải viết đầy đủ 5 phần: Mô tả và phân tích các
hoạt động của nhà trường liên quan đến tiêu chí; Điểm mạnh và những yếu tố cần phát
huy; Những tồn tại; Kế hoạch hành động; Tự đánh giá dựa trên kết quả đánh giá tiêu
chí của các nhóm công tác. Về tổng thể, nhà trường phải có kế hoạch khắc phục tất cả
những tồn tại, thiếu sót của mình. Dự thảo báo cáo tự đánh giá cuối cùng phải đư ợc
chuyển cho những người cung cấp thông tin và minh chứng để xác minh lại các thông
tin, minh chứng đã đư ợc sử dụng và mức độ chính xác của các nhận định rút ra từ đó.
Các thành viên Hội đồng tự đánh giá ký xác nhận vào bản báo cáo tự đánh giá sau khi
đã đọc và nhất trí với nội dung báo cáo tự đánh giá.
- Các hoạt động sau khi hoàn thành đợt tự đánh giá: Hội đồng nộp dự thảo báo cáo tự
đánh giá cho lãnh đạo trường để:
+ Công bố dự thảo báo cáo tự đánh giá trong nội bộ trường để các thành viên của nhà
trường có thể đọc và cho ý ki ến trong vòng ít nhất 2 tuần
+Thu thập và xử lý các ý kiến thu được sau khi công bố dự thảo báo cáo tự đánh giá,
hoàn thiện bản báo cáo tự đánh giá.
Báo cáo tự đánh giá sau khi hoàn thiện phải được Hiệu trưởng ký tên, đóng dấu, được
lưu trữ cùng toàn bộ hồ sơ liên quan trong quá trình xây dựng và hoàn thiện.
Bản sao báo cáo tự đánh giá được để trong thư viện, được phép mượn và sử dụng
theo quy định của Hiệu trưởng
Nhà trường tổ chức lưu trữ các thông tin, minh chứng, kể cả các tư liệu liên quan đến
nguồn gốc của các thông tin và minh chứng thu được, có biện pháp để bảo vệ các
thông tin và minh chứng đó.
Nhà trường triển khai thực hiện các kế hoạch hành động trong báo cáo tự đánh giá.
Báo cáo cơ quan chủ quản và Bộ Giáo dục và Đào tạo: Sau khi hoàn thành đợt tự đánh
giá, nhà trường gửi báo cáo tự đánh giá cho cơ quan chủ quản kèm theo công văn đề
nghị cơ quan chủ quản quan tâm, hỗ trợ cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo theo các
kế hoạch đã nêu trong báo cáo tự đánh giá; đồng thời gửi Bộ GD&ĐT (qua Cục Quản lý
chất lượng) và thực hiện đánh giá ngoài theo công văn hướng dẫn số
1480/KTKĐCLGD-KĐĐH của Bộ GD&Đ

3.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo

Tiêu chuẩn 1: Mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo
1. Mục tiêu của chương trình đào tạo được xác định rõ ràng, phù hợp
2. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo được xác định rõ ràng, bao quát
3. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo phản ánh được yêu cầu của các bên
liên quan, được định kỳ rà soát, điều chỉnh và được công bố công khai.
Tiêu chuẩn 2: Bản mô tả chương trình đào tạo
1. Bản mô tả chương trình đào tạo đầy đủ thông tin và cập nhật.
2. Đề cương các học phần đầy đủ thông tin và cập nhật.
3. Bản mô tả chương trình đào tạo và đề cương các học phần được công bố công
khai và các bên liên quan dễ dàng tiếp cận.
Tiêu chuẩn 3: Cấu trúc và nội dung chương trình dạy học
1. Chương trình dạy học được thiết kế dựa trên chuẩn đầu ra.
2. Đóng góp của mỗi học phần trong việc đạt được chuẩn đầu ra là rõ ràng.
3. Chương trình dạy học có cấu trúc, trình tự logic; nội dung cập nhật và có tính
tích hợp.
Tiêu chuẩn 4: Phương pháp tiếp cận trong dạy và học
1. Triết lý giáo dục hoặc mục tiêu giáo dục được tuyên bố rõ ràng và được phổ
biến tới các bên liên quan.
2. Các hoạt động dạy và học được thiết kế phù hợp để đạt được chuẩn đầu ra.
3. Các hoạt động dạy và học thúc đẩy việc rèn luyện các kỹ năng, nâng cao khả
năng học tập suốt đời của người học.
Tiêu chuẩn 5: Đánh giá kết quả học tập của người học
1. Việc đánh giá kết quả học tập của người học được thiết kế phù hợp với mức độ
đạt được chuẩn đầu ra.
2. Các quy định về đánh giá kết quả học tập của người học.
3. Phương pháp đánh giá kết quả học tập đa dạng, đảm bảo độ giá trị, độ tin cậy
và sự công bằng.
4. Kết quả đánh giá được phản hồi kịp thời để người học cải thiện việc học tập.
5. Người học tiếp cận dễ dàng với quy trình khiếu nại về kết quả học tập.
Tiêu chuẩn 6: Đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên
1. Việc quy hoạch đội ngũ giảng viên, nghiên cứu được thực hiện đáp ứng nhu cầu
về đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng đồng.
2. Tỉ lệ giảng viên/người học và khối lượng công việc của đội ngũ giảng viên,
nghiên cứu viên được đo lường , giám sát làm căn cứ cải tiến chất lượng hoạt
động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng đồng.
3. Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn giảng viên, nghiên cứu viên để bổ nhiệm,
điều chuyển được xác định và phổ biến công khai.
4. Năng lực của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên được xác định và được đánh
giá.
5. Nhu cầu về đào tạo và phát triển chuyên môn của đội ngũ giảng viên, nghiên
cứu viên được xác định và có các hoạt động triển khai để đáp ứng nhu cầu đó.
6. Việc quản trị theo kết quả công việc của giảng viên, nghiên cứu được triển khai
để tạo động lực và hỗ trợ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động
phục vụ cộng đồng.
7. Các loại hình và số lượng các hoạt động nghiên cứu của giảng viên, nghiên cứu
viên được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.
Tiêu chuẩn 7: Đội ngũ nhân viên
1. Việc quy hoạch đội ngũ nhân viên được thực hiện đáp ứng nhu cầu về đào tạo,
nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng đồng.
2. Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn nhân viên để bổ nhiệm, điều chuyển được
xác định và phổ biến công khai.
3. Năng lực của đội ngũ nhân viên được xác định và được đánh giá.
4. Nhu cầu về đào tạo và phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của nhân viên được
xác định và có các hoạt động triển khai để đáp ứng nhu cầu đó.
5. Việc quản trị theo kết quả công việc của nhân viên được triển khai để tạo động
lực và hỗ trợ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng
đồng.
Tiêu chuẩn 8: Người học và hoạt động hỗ trợ người học
1. Chính sách tuyển sinh được xác định rõ ràng, được công bố công khai và được
cập nhật.
2. Tiêu chí và phương pháp tuyển chọn người học được xác định rõ ràng và được
đánh giá.
3. Có hệ thống giám sát phù hợp về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện, kết quả
học tập, khối lượng học tập của người học.
4. Có các hoạt động tư vấn học tập, hoạt động ngoại khóa, hoạt động thi đua và
các dịch vụ hỗ trợ khác để giúp cải thiện việc học tập và khả năng có việc làm
của người học.
5. Môi trường tâm lý, xã hội và cảnh quan tạo thuận lợi cho hoạt động đào tạo,
nghiên cứu và sự thoải mái cho cá nhân người học.
Tiêu chuẩn 9: Cơ sở vật chất và trang thiết bị
1. Có hệ thống phòng làm việc, phòng học và các phòng chức năng với các trang
thiết bị phù hợp để hỗ trợ các hoạt động đào tạo và nghiên cứu.
2. Thư viện và các nguồn học liệu phù hợp và được cập nhật để hỗ trợ các hoạt
động đào tạo và nghiên cứu.
3. Phòng thí nghiệm, thực hành và trang thiết bị phù hợp và được cập nhật để hỗ
trợ các hoạt động đào tạo và nghiên cứu.
4. Hệ thống công nghệ thông tin phù hợp và được cập nhật để hỗ trợ các hoạt
động đào tạo và nghiên cứu.
5. Các tiêu chuẩn về môi trường, sức khỏe, an toàn được xác định và triển khai có
lưu ý đến nhu cầu đặc thù của người khuyết tật.
Tiêu chuẩn 10: Nâng cao chất lượng
1. Thông tin phản hồi và nhu cầu của các bên liên quan được sử dụng làm căn cứ
để thiết kế và phát triển chương trình dạy học.
2. Việc thiết kế và phát triển chương trình dạy học được xác lập, được đánh giá và
cải tiến.
3. Quá trình dạy và học, việc đánh giá kết quả học tập của người học được rà soát
và đánh giá thường xuyên để đảm bảo sự tương thích và phù hợp với chuẩn
đầu ra.
4. Các kết quả nghiên cứu khoa học được sử dụng để cải tiến việc dạy và học.
5. Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ và tiện ích (tại thư viện, phòng thí nghiệm, hệ
thống công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ khác) được đánh giá và cải tiến.
6. Cơ chế phản hồi của các bên liên quan có tính hệ thống, được đánh giá và cải
tiến.
Tiêu chuẩn 11: Kết quả đầu ra
1. Tỉ lệ thôi học, tốt nghiệp được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất
lượng.
2. Thời gian tốt nghiệp trung bình được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến
chất lượng.
3. Tỉ lệ có việc làm sau tốt nghiệp được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến
chất lượng.
4. Loại hình và số lượng các hoạt động nghiên cứu của người học được xác lập,
giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.
5. Mức độ hài lòng của các bên liên quan được xác lập, giám sát và đối sánh để cải
tiến chất lượng.

3.5.1 Chuẩn
-Chuẩn là mô hình các tiêu chuẩn đã được xác định , được thừa nhận dựa trên sự
thực hiện tốt nhất có thể ( theo từ điển tâm lý học của Ray Corsini -Hoa Kỳ) .Như
vậy, chuẩn là những giá trị được thừa nhận trong một xã hội hay một tổ chức và
là đích để tất cả mọi người hướng tới.
- Các giá trị xác định trong chuẩn : được qui định bởi chính xứ mạng, mục đích mà
xã hội , nhóm xã hội hay tổ chức đó phải thực hiện
3.5.2 Chuẩn nghề nghiệp
-Đối với ngành giáo dục , chúng ta đặt ra những chuẩn mực để tất cả người dạy
phấn đấu đạt được , những chuẩn này đặc trưng cho nghề dạy học và nó không
hoàn toàn giống với các chuẩn mực của các ngành khác .Và ngay trong ngành giáo
dục , chuẩn dành cho người dạy học ở các cấp khác nhau cũng không hoàn toàn
giống nhau
-Chuẩn nghề nghiệp người dạy chính là thức đo nhằm xác định mức độ đạt được
về phẩm chất và năng lực của người dạy .
-Chuẩn nghề nhiệp được xây dựng dựa trên một qui trình khoa học
 Xác định yêu cầu của xã hội đối với nghề và người hành nghề
 Thiết kế xây dựng các tiêu chí
 Phản biện về nội dung các tiêu chí
 Thử nghiệm các tiêu chí
 Chỉnh sửa sau thử nghiệm
 Áp dụng một phần
 Điều chỉnh lại sau đó áp dụng đại trà
-Tuy nhiên chuẩn luôn được điều chỉnh cho phù hợp với sự biến động và phát
triển của các đối tượng được đo
-Chuẩn nghề nghiệp được sử dụng giống như một công cụ cho các nhà quản lý
giám sát và đánh giá về đội ngũ bên cạnh đó nó cũng giúp cho chính người dạy tự
đánh giá kết quả công việc của họ
-Các cơ sở đào tạo người dạy cần dựa và bộ chuẩn này để định hướng đào tạo
cho phù hợp với chuẩn góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực , đáp ứng
nhu cầu thực tiễn của xã hội.

You might also like