You are on page 1of 7

Tài liệu lưu hành nội bộ

TÀI LIỆU ĐỌC – TUẦN 3


Học phần: Đánh giá trong giáo dục (2 TC)
1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
1.1 Khái quát về kiểm tra, đánh giá trong giáo dục
1.2 Loại hình, quy trình, nguyên tắc đánh giá trong giáo dục

2 ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC


2.1 Xu hướng đổi mới về kiểm tra, đánh giá
2.1.1 Triết lí về đánh giá trong giáo dục
Quan điểm hiện đại về kiểm tra, đánh giá chú trọng đến đánh giá ngay trong quá
trình giáo dục vì sự tiến bộ của học sinh, nhằm kịp thời điều chỉnh (GV) và tự điều
chỉnh (HS) hoạt động dạy và học. Quan điểm này chú trọng hai triết lí đánh giá hiện
đại: đánh giá như là học tập (assessment as learning) và đánh giá vì học tập (assessment
for learning), bên cạnh triết lí truyền thống: đánh giá kết quả học tập (assessment of
learning). Hình vẽ dưới đây thể hiện rõ quan điểm hiện đại về đánh giá so với quan
điểm truyền thống.

Quan điểm đánh giá hiện đại chú ý hơn đến đánh giá ngay trong quá trình giáo dục
với sự tham gia của học sinh vào quá trình đánh giá
(tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng)1

Nguyễn Lộc (chủ biên), Phương pháp, kĩ thuật xây dựng chuẩn đánh giá năng lực đọc hiểu và
1

năng lực giải quyết vấn đề, Nhà xuất bản Giáo dục Việt nam, Hà Nội 2016.

1
Tài liệu lưu hành nội bộ

- Đánh giá là học tập (assessment as learning) diễn ra trong quá trình dạy học
(đánh giá quá trình), ở đó giáo viên tổ chức để học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn
nhau, coi đây như là một nhiệm vụ, hoạt động học tập. Đánh giá như là việc học tập có
sự tham gia của cả học sinh và giáo viên trong việc xác định các tiêu chí, nội dung đánh
giá. Trên cơ sở đó, học sinh giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tự đánh giá và đánh giá
lẫn nhau (đánh giá đồng đẳng). Mục đích đánh giá này không phải là lấy điểm ghi vào
học bạ mà là để học sinh phát hiện điểm mạnh, điểm yếu, nhu cầu học tập và mức độ
đạt được các tiêu chí đánh giá, từ đó thiết lập mục tiêu cá nhân và lên kế hoạch học tập
tiếp theo. Nhờ trải nghiệm tự giám sát, đánh giá và điều chỉnh quá trình học tập, học
sinh dần hình thành ý thức, trách nhiệm với việc học và các kĩ năng tư duy bậc cao như
phân tích, đánh giá, sáng tạo và siêu nhận thức (nhận thức về quá trình nhận thức). Với
vai trò không kém phần quan trọng, giáo viên cần chuẩn bị kĩ lưỡng các hướng dẫn và
tổ chức, điều phối, giám sát các hoạt động tự đánh giá/đánh giá chéo, đưa ra các phản
hồi kịp thời để học sinh thực hiện được vai trò của người đánh giá theo triết lí đánh giá
này. Hơn nữa, giáo viên sẽ học cách nhìn từ quan điểm tự đánh giá của học sinh, qua
đó, định kiến về cá nhân học sinh (nếu có) sẽ dần được loại bỏ.
- Đánh giá vì học tập (assessment for learning) được tiến hành thông qua việc
dạy học (đánh giá quá trình) để giáo viên phát hiện điểm mạnh, điểm yếu, sự tiến bộ và
khó khăn trong học tập của học sinh, qua đó cung cấp thông tin phản hồi để giáo viên
và người học điều chỉnh quá trình dạy học, cải thiện chất lượng dạy học ở các giai đoạn
học tập tiếp theo. Kết quả của đánh giá này không nhằm so sánh giữa các học sinh với
nhau. Trong đánh giá vì học tập, giáo viên giữ vai trò chủ đạo, nhưng cha mẹ học sinh
và học sinh cũng được tham gia vào quá trình đánh giá dưới sự hướng dẫn của giáo
viên.
- Đánh giá kết quả học tập (assessment of learning) thực hiện tại thời điểm cuối
một giai đoạn giáo dục (đánh giá tổng kết) để kiểm tra và xác nhận mức độ học sinh
hoàn thành các mục tiêu, yêu cầu cần đạt của môn học. Giáo viên là trung tâm của đánh
giá kết quả học tập; người học không được tham gia quá trình đánh giá như là người
đánh giá.
So sánh 03 triết lí đánh giá: ĐG kết quả học tập, ĐG vì học tập và ĐG là học tập
Tiêu chí
ĐG kết quả học tập ĐG vì học tập ĐG là học tập
so sánh
Xác nhận kết quả học tập Giáo viên phát hiện sự tiến Học sinh tự phát hiện sự
Mục tiêu của HS để phân loại, đưa bộ và khó khăn trong học tiến bộ và khó khăn trong
đánh giá ra quyết định cho các giai tập của học sinh nhằm học tập của mình nhằm tự
đoạn học tập tiếp theo điều chỉnh việc dạy và học điều chỉnh việc học
Căn cứ Điểm số, so sánh giữa các Nhận xét, so sánh với tiêu So sánh với tiêu chí đánh
đánh giá học sinh với nhau chí đánh giá xác định giá xác định
Trọng tâm
Kết quả học tập Quá trình học tập Quá trình học tập
đánh giá
Thời điểm Trước, trong và sau Trước, trong và sau
Sau quá trình học tập
đánh giá quá trình học tập quá trình học tập
Vai trò
Chủ đạo Chủ đạo hoặc giám sát Hướng dẫn
của giáo viên

2
Tài liệu lưu hành nội bộ

Tiêu chí
ĐG kết quả học tập ĐG vì học tập ĐG là học tập
so sánh
Vai trò
Không tham gia Tham gia cùng giáo viên Chủ đạo
của người học
Người sử
Giáo viên, học sinh,
dụng kết quả Giáo viên Giáo viên, học sinh
cha mẹ học sinh
đánh giá
Công cụ Đa dạng, linh hoạt và Linh hoạt, vừa sức và
Đòi hỏi tính chuẩn
đánh giá không đòi hỏi tính chuẩn không đòi hỏi tính chuẩn
2.1.2 Kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học
2.1.2.1 Đánh giá năng lực học sinh
Đánh giá năng lực là một quá trình thu thập minh chứng về một học sinh (những
gì HS nói, viết, làm, hoặc thực hiện) trong một lĩnh vực học tập, nhằm hỗ trợ việc đánh
giá về vị trí của HS trên đường năng lực từ mức thấp đến mức cao: ghi nhận những gì
HS biết và có thể làm và những gì HS cần học tiếp một cách chủ động, tích cực. Qua
đó, GV có thể điều chỉnh hoạt động dạy học và báo cáo kết quả học tập của HS một
cách tin cậy.

Đánh giá năng lực không chỉ là việc đo lường, rút ra nhận xét về khả năng thực
hiện nhiệm vụ hoặc hành động học tập; nó bao hàm việc đo lường, nhận xét về khả năng
tiềm ẩn của HS và đo lường, nhận xét việc sử dụng những kiến thức, kĩ năng, thái độ
để thực hiện nhiệm vụ học tập tới một chuẩn nào đó. Đánh giá năng lực của HS phải
dựa vào thu thập các thông tin trong cả quá trình thực hiện nhiệm vụ chứ không phải
chỉ dựa vào sản phẩm cuối cùng. Ngoài ra, cần chú ý đến tâm lí HS trong quá trình nhận
và thực hiện nhiệm vụ.
2.1.2.2 So sánh đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng
Đánh giá năng lực2 là sự tiếp nối của đánh giá kiến thức, kĩ năng trong tiến trình
đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá, với những điểm khác biệt như sau:
So sánh đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng3
Tiêu chí
Đánh giá năng lực Đánh giá kiến thức, kĩ năng
so sánh
Mục đích - Đánh giá khả năng HS vận dụng các - Xác định việc đạt kiến thức, kĩ năng
đánh giá kiến thức, kĩ năng đã học vào giải theo mục tiêu của chương trình giáo
chủ yếu quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống. dục.

2
Đánh giá năng lực còn được coi là đánh giá theo chiều sâu – tương ứng với yêu cầu học sâu: áp dụng
kiến thức, kĩ năng trong các tình huống mới và có ý nghĩa, đối lập với học nông: chỉ tập trung vào các kiến thức,
kĩ năng cơ bản. Xem thêm: Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà (2020). Dạy và học tích cực: Một số phương pháp
và kĩ thuật dạy học. NXB ĐHSP.

3
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo
định hướng phát triển NL HS môn sinh học cấp trung học phổ thông, tr 34”.

3
Tài liệu lưu hành nội bộ

- Đánh giá vì sự tiến bộ của người học - Đánh giá, xếp hạng giữa những
so với chính họ. người học với nhau.
- Gắn với nội dung học tập và bối cảnh - Gắn với nội dung học tập (kiến thức,
Bối cảnh
thực tiễn cuộc sống của HS. kĩ năng, thái độ) trong chương trình,
đánh giá
SGK.
- Những kiến thức, kĩ năng và thái độ - Những kiến thức, kĩ năng và thái độ
ở nhiều môn học, hoạt động giáo dục ở một môn học trong chương trình,
và những trải nghiệm của bản thân HS SGK.
trong cuộc sống (tập trung vào năng
Nội dung
lực thực hiện).
đánh giá
- Tiêu chí đánh giá theo các biểu hiện, - Tiêu chí đánh giá theo việc người
mức độ phát triển năng lực của người học có đạt được hay không một nội
học. dung đã được học (chuẩn kiến thức, kĩ
năng).
- Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong - Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong
Công cụ
tình huống, bối cảnh thực. tình huống hàn lâm hoặc tình huống
đánh giá
gắn với thực tế.
- Đánh giá ở nhiều thời điểm trong - Thường diễn ra ở những thời điểm
Thời điểm
suốt quá trình dạy học, chú trọng đến nhất định trong quá trình dạy học, đặc
đánh giá
đánh giá trong khi học. biệt là trước và sau quá trình dạy học.
- Năng lực người học thể hiện ở độ - Năng lực người học thể hiện ở số
khó, độ phức tạp của nhiệm vụ hoặc lượng câu hỏi, bài tập hoặc nhiệm vụ
Kết quả câu hỏi, bài tập đã hoàn thành. đã hoàn thành.
đánh giá Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, Càng đạt được nhiều đơn vị kiến thức,
càng phức tạp thì được coi là có năng kĩ năng thì được coi là có năng lực
lực càng cao hơn. càng cao.
Năng lực được hình thành và phát triển qua một quá trình từ thấp đến cao. Vì vậy
cần chú trọng đến đánh giá quá trình để có thể nhận biết được sự phát triển năng lực
của học sinh.
Mặt khác, khi áp dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết các tình huống
thực tiễn thì học sinh không chỉ sử dụng kiến thức của một lĩnh vực mà có thể cần sử
dụng tổng hợp các kiến thức của nhiều lĩnh vực4. Vì thế, các nhiệm vụ được đưa ra để
đánh giá năng lực HS cần phải được đặt trong bối cảnh cụ thể.
2.1.2.3 Biểu hiện của các triết lí đánh giá hiện đại trong kiểm tra, đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực
Trong kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, 03 triết lí đánh giá
liên hệ với 02 hình thức đánh giá phổ biến: đánh giá thường xuyên (đánh giá quá trình)
và đánh giá định kì (đánh giá tổng kết) như sơ đồ sau:

4
Nguyễn Đức Minh (chủ biên) (2014), Hướng dẫn đánh giá năng lực của HS cuối cấp tiểu học, Nxb Giáo
dục, Hà Nội

4
Tài liệu lưu hành nội bộ

Thực hiện mỗi triết lí đánh giá cần các phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp
như bảng gợi ý dưới đây:
Triết lí
Phương pháp đánh giá Công cụ đánh giá
đánh giá
Phương pháp hỏi – đáp Câu hỏi
Đánh giá Phương pháp quan sát Bảng quan sát, thang đo, bảng kiểm.
vì học tập Phương pháp đánh giá
Sản phẩm học tập, bảng kiểm, thang đo
qua sản phẩm học tập
Phương pháp quan sát Bảng quan sát, thang đo, bảng kiểm

Đánh giá Phương pháp đánh giá


Sản phẩm học tập, bảng kiểm, thang đo
qua sản phẩm học tập
là học tập
Phương pháp đánh giá Hồ sơ học tập, phiếu đánh giá theo tiêu chí
qua hồ sơ học tập (rubrics)
Phương pháp kiểm tra viết
Đề kiểm tra, bài luận, phần mềm
Đánh giá trên giấy hoặc máy tính
kết quả học tập Phương pháp đánh giá
Hồ sơ học tập, rubrics
qua hồ sơ học tập

2.1.2.4 Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá theo Chương trình GDPT 2018
Chương trình GDPT 2018, phần tổng thể định hướng về đánh giá kết quả giáo dục
như sau:
- Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có
giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh
để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển
chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.

5
Tài liệu lưu hành nội bộ

- Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định
trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Phạm vi
đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và chuyên đề
học tập lựa chọn và môn học tự chọn.
- Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.
- Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông
qua đánh giá thường xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên diện rộng ở
cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế.
- Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa
tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà
nước, gia đình học sinh và xã hội.
Các định hướng trên phản ánh các xu hướng dịch chuyển từ đánh giá truyền thống
sang đánh giá hiện đại trong giáo dục như sau:
- Chuyển dần trọng tâm từ đánh giá kết quả học tập cuối cùng sang đánh giá cả
quá trình học tập, đảm bảo cho việc đánh giá được toàn diện hơn. Đồng thời, giúp học
sinh điều chỉnh trong quá trình học tập để đạt được các mục tiêu học tập đề ra.
- Chuyển việc đánh giá như là một hoạt động tách rời quá trình dạy học sang việc
tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá là một phần của kế hoạch dạy
học. Xu hướng đổi mới đánh giá này phù hợp với xu hướng đổi mới phương pháp dạy
học từ truyền thụ tri thức một chiều sang tổ chức hoạt động học chủ động, tích cực và
sáng tạo của học sinh.
- Chuyển từ giữ kín sang công khai các tiêu chí đánh giá nhằm làm tăng tính minh
bạch, khách quan của việc đánh giá, nâng cao trách nhiệm của người đánh giá và mở ra
cơ hội để người học tự đánh giá.
- Chuyển từ đánh giá một chiều (giáo viên đánh giá) dựa trên ít thông tin sang
đánh giá đa chiều (không chỉ giáo viên mà học sinh cùng tham gia đánh giá - tự đánh
giá, đánh giá đồng đẳng) dựa trên thông tin đa dạng. Các ứng dụng công nghệ thông tin
hiện nay làm cho sự dịch chuyển này trở nên khả thi và ngày càng hiệu quả.
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng, hành vi đơn lẻ sang đánh giá
năng lực của người học: “thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn
có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức,
kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí...thực hiện thành
công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ
thể”.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Phân biệt mục tiêu học tập và kết quả học tập.
2. Thảo luận về thực trạng đánh giá kết quả học tập môn học ở Việt Nam? Làm thế nào
để triển khai được các triết lí “đánh giá vì học tập” và “đánh giá là học tập” trong
qua trình dạy học môn học ở trường phổ thông?
3. Hãy lập luận để cho thấy sự cần thiết phải kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực.
4. Từ trải nghiệm của bản thân, chỉ ra những thuận lợi và khó khăn khi triển khai kiểm
tra, đánh giá ở thực tiễn giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực. Đề
xuất giải pháp tháo gỡ các khó khăn này.

6
Tài liệu lưu hành nội bộ

3 Tài liệu tham khảo


Trần Thị Tuyết Oanh (2016), Đánh giá kết quả học tập, NXB ĐH Sư phạm, Hà Nội.
Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh (2015), Giáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo
dục, NXB ĐH Sư phạm, Hà Nội.
Trịnh Thúy Giang, Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Nam Phương, Nguyễn Đức Sơn,
Nguyễn Thị Thanh Trà, Trần Bá Trình (2021), Đánh giá năng lực, phẩm chất học
sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới, NXB ĐH Sư phạm, Hà Nội.

You might also like