Professional Documents
Culture Documents
II. Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong giáo dục
1. Triết lí đánh giá
- Triết lí đánh giá phát triển năng lực thực chất là quan điểm hiện đại về kiểm tra, đánh giá,
trong đó chú trọng đến đánh giá quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập của người học. Quan
điểm này chú trọng hai triết lí đánh giá hiện đại: xem đánh giá như là hoạt động học tập
(assessment as learning) và đánh giá là để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động học tập
(assessment for learning). Đây là điểm khác biệt cơ bản của đánh giá hiện đại so với đánh giá
truyền thống (đánh giá truyền thống chú trọng đánh giá kết quả học tập cuối cùng- đánh giá tổng
kết). Dưới đây là mô hình thể hiện sự khác biệt đó
Đánh giá kết - Diễn ra cuối kỳ học, cuối năm học (cuối một giai đoạn GD). - GV
quả học tập và HS đều tham gia, GV giữ vai trò chủ đạo, HS là người được
(assesment đánh giá.
of learning) - Mục đích nhằm xác nhận kết quả học tập sau một thời gian học chủ
đề/ môn học đó theo các mục tiêu, yêu cầu cần đạt.
Công cụ Linh hoạt, vừa sức và Đa dạng, linh họat, Đòi hỏi tính chuẩn
đánh giá không đòi hỏi tính không đòi hỏi tính
chuẩn chuẩn
- Bảng dưới đây, chỉ rõ thứ tự ưu tiên (1-kém ưu tiên nhất; 2 – khá ưu tiên; 3 – ưu tiên hàng
đầu) của các triết lí đánh giá giữa đánh giá truyền thống và đánh giá hiện đại.
Đánh giá truyền thống Đánh giá hiện đại
(1) Đánh giá là học tập (1) Đánh giá kết quả học tập
(2) Đánh giá vì học tập (2) Đánh giá vì học tập
(3) Đánh giá kết quả học tập (3) Đánh giá là học tập
- Qua bảng trên, có thể thấy sự thay đổi thứ tự ưu tiên của 2 triết lí đánh giá: đánh giá là học
tập, đánh giá kết quả học tập theo sự thay đổi của quan điểm đánh giá truyền thống và hiện
đại. Ở quan điểm truyền thống, ưu tiên hàng đầu là đánh giá kết quả học tập, đánh giá nhằm
thúc đẩy người học phát triển chỉ được tích hợp trong một số hoạt động, bài học nhất định.
Ở quan điểm hiện đại, GV phải chú ý hơn đến triết lí đánh giá là học tập tức là đánh giá
ngay trong quá trình GD, vận dụng nhiều hình thức đánh giá khác nhau với mục tiêu cuối
cùng là vì sự phát triển của người học.
2. Kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học
2.1. Định hướng đánh giá kết quả giáo dục theo Chương trình GDPT 2018
Chương trình GDPT 2018, Chương trình Tổng thể định hướng về đánh giá kết quả giáo dục
như sau:
- Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức
độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động
học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến
bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.
- Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương
trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Phạm vi đánh giá bao gồm các
môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự
chọn.
- Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.
- Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá
thường xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa
phương và các kì đánh giá quốc tế.
- Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi, từng cấp
học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia đình học sinh
và xã hội.
Các định hướng trên phản ánh các xu hướng dịch chuyển từ đánh giá truyền thống sang đánh
giá hiện đại trong giáo dục như sau:
- Chuyển dần trọng tâm từ đánh giá kết quả học tập cuối cùng sang đánh giá cả quá trình học
tập, đảm bảo cho việc đánh giá được toàn diện hơn. Đồng thời, giúp học sinh điều chỉnh trong
quá trình học tập để đạt được các mục tiêu học tập đề ra.
- Chuyển việc đánh giá như là một hoạt động tách rời quá trình dạy học sang việc tích hợp đánh
giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá là một phần của kế hoạch dạy học. Xu hướng đổi mới
đánh giá này phù hợp với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học từ truyền thụ tri thức một
chiều sang tổ chức hoạt động học chủ động, tích cực và sáng tạo của học sinh.
- Chuyển từ giữ kín sang công khai các tiêu chí đánh giá nhằm làm tăng tính minh bạch, khách
quan của việc đánh giá, nâng cao trách nhiệm của người đánh giá và mở ra cơ hội để người học
tự đánh giá.
- Chuyển từ đánh giá một chiều (giáo viên đánh giá) dựa trên ít thông tin sang đánh giá đa chiều
(không chỉ giáo viên mà học sinh cùng tham gia đánh giá - tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng) dựa
trên thông tin đa dạng. Các ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay làm cho sự dịch chuyển này
trở nên khả thi và ngày càng hiệu quả.
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng, hành vi đơn lẻ sang đánh giá năng lực của
người học: “thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học
tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính
cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí...thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định,
đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”.
Các năng lực của học sinh theo quy định trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 bao gồm
3 năng lực chung và 7 năng lực đặc thù:
+ Năng lực chung bao gồm: năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo;
+ Năng lực đặc thù bao gồm: năng lực ngôn ngữ; năng lực tính toán; năng lực khoa học; năng
lực công nghệ; năng lực tin học; năng lực thẩm mĩ; năng lực thể chất
+ Các phẩm chất bao gồm: yêu nước; nhân ái, trách nhiệm; trung thực; chăm chỉ
2.2. Kiểm tra đánh giá năng lực người học
- Đánh giá năng lực là một quá trình thu thập minh chứng về một học sinh (những gì HS nói,
viết, làm và tạo ra) trong một lĩnh vực học tập, nhằm hỗ trợ việc đánh giá về vị trí của HS trên
đường năng lực từ mức thấp đến mức cao: ghi nhận những gì HS biết và có thể làm và những gì
HS cần học tiếp một cách chủ động, tích cực. Qua đó, GV có thể điều chỉnh hoạt động dạy học
và báo cáo kết quả học tập của HS một cách tin cậy.
- Đánh giá năng lực không chỉ là việc đo lường, rút ra nhận xét về khả năng thực hiện nhiệm vụ
hoặc hành động học tập; nó bao hàm việc đo lường, nhận xét về khả năng tiềm ẩn của HS và đo
lường, nhận xét việc sử dụng những kiến thức, kĩ năng, thái độ để thực hiện nhiệm vụ học tập
tới một chuẩn nào đó. Đánh giá năng lực của HS phải dựa vào thu thập các thông tin trong cả
quá trình thực hiện nhiệm vụ chứ không phải chỉ dựa vào sản phẩm cuối cùng. Ngoài ra, cần
chú ý đến tâm lí HS trong quá trình nhận và thực hiện nhiệm vụ.
- Quy trình đánh giá năng lực người học bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Xác định mục đích đánh giá và lựa chọn năng lực cần đánh giá
Bước 2: Định nghĩa năng lực và xác định cấu trúc năng lực
Bước 3: Xác định các phương pháp đánh giá
Bước 4: Xác định và xây dựng các công cụ đánh giá
Bước 5: Thực hiện đánh giá và xử lí số liệu
Ví dụ, để đánh giá NL tự chủ và tự học trong dạy học, giáo viên cần xác định các tiêu chí cần
đánh giá (ví dụ: tìm kiếm tài liệu, đọc tài liệu, khai thác kênh hình, lập sơ đồ, bảng,…); Có thể
sử dụng các phương pháp đánh giá khác nhau như phương pháp quan sát (quan sát quá trình tự
học của HS dựa vào bảng tiêu chí); phương pháp hỏi đáp (hỏi HS về thời gian, kế hoạch tự học
môn KHTN); phương pháp viết (thiết kế bài tập đa dạng, yêu cầu HS xử lí thông tin và trả lời
câu hỏi, bài tập). Để đánh giá NL tự học, có thể sử dụng đa dạng các công cụ khác nhau như câu
hỏi, bài tập, bảng hỏi, bảng kiểm, rubric, thang đo,…
Đánh giá năng lực 1 là sự tiếp nối của đánh giá kiến thức, kĩ năng trong tiến trình đổi
mới phương pháp dạy học và đánh giá, với những điểm khác biệt như sau:
- Hình thành năng lực cần thời gian và công sức, coi năng lực A là tầng 2 của một tòa nhà,
HS cần phải đi bằng cầu thang để lên tầng đó. Cầu thang chính là đường năng lực, đánh giá
năng lực nhằm xác định xem HS đã bước tới đến bậc nào, còn bao nhiêu bậc nữa để GV có
thể điều chỉnh hoạt động dạy và giúp đỡ HS khi cần thiết.
2.3. Kiểm tra, đánh giá phẩm chất người học
a. Khái niệm phẩm chất:
Trong tiếng Việt, phẩm chất được hiểu là “cái làm nên giá trị của người hay vật”. Trong
giáo dục cũng như trong đời sống, phẩm chất (đức) được đánh giá bằng hành vi phù hơp với
chuẩn mực xã hội và có giá trị xã hội, đồng thời mang tính ổn định, còn năng lực (tài) được
đánh giá bằng hiệu quả của hành động. Như vậy, phẩm chất là những đức tính tốt thể hiện ở
thái độ, hành vi ứng xử của cá nhân, cùng với năng lực tạo nên nhân cách toàn diện của cá
nhân.
Trong nhà trường phổ thông, phẩm chất đạo đức của học sinh luôn được hình thành thông
qua hoạt động dạy học các môn học và qua hoạt động giáo dục trải nghiệm. Dưới góc độ lý
thuyết, phẩm chất được thể hiện thông qua hành vi đạo đức. Hành vi đạo đức là thước đo để
đánh giá phẩm chất của học sinh.
Tuy nhiên, trong thực tế, phẩm chất đạo đức được thể hiện thông qua các hành động/hành
vi của năng lực, bởi nếu những hành động nếu không xuất phát từ những chuẩn mực xã hội,
không có động cơ, ý thức, thái độ phù hợp, khó có thể thực hiện có kết quả hành động đó.
Như vậy, để đánh giá phẩm chất, giáo viên có thể đánh giá thông qua hành vi đạo đức trong
ứng xử hoặc thông qua các hành động học tập của học sinh. Ở mối phẩm chất, đều có những
yêu cầu cần đạt riêng. Đây được coi là chuẩn đánh giá phẩm chất (tiêu chí chất lượng hành
vi- mức mong muốn) khi giáo viên đánh giá phẩm chất của học sinh.
Ví dụ: Để đánh giá phẩm chất Nhân ái của học sinh THCS, giáo viên cần đánh giá xem
học sinh đạt được mức độ nào so với các yêu cầu cần đạt (hành vi mong đợi hoặc tiêu chí
chất lượng hành vi) của phẩm chất này. Bảng dưới đây thể hiện rõ các yêu cầu cần đạt (hành
vi mong đợi) của phẩm chất Nhân Ái của học sinh THCS.
- Bảng sau cho thấy sự phù hợp giữa triết lí đánh giá, hình thức đánh giá, phương pháp
đánh giá và công cụ đánh giá.
Hình thức Triết lí học tập Phương pháp Công cụ
Đánh giá qua SP học tập Sản phẩm học tập, bảng
kiểm thang đo
Đánh giá Đánh giá kết Kiểm tra viết Đề kiểm tra, bài luận,
đình kì quả học tập phần mềm
Khái “Là hoạt động diễn ra trong tiến trình “Là đánh giá kết quả giáo dục của
niệm thực hiện hoạt động giảng dạy môn HS sau một giai đoạn học tập, rèn
học, cung cấp thông tin phản hồi cho luyện, nhằm xác định mức độ hoàn
GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện thành nhiệm vụ học tập của HS so
hoạt động giảng dạy, học tập”. với yêu cầu cần đạt với quy định
trong chương trình giáo dục phổ
thông và sự hình thành, phát triển
năng lực, phẩm chất HS”.
Mục - Thu thập minh chứng liên quan để - Thu thập thông tin từ HS để đánh
đích đối chiếu với mục tiêu và chỉnh sửa giá kết quả học tập sau một giai
nếu cần thiết. đoạn nhất định từ đó phân loại, xếp
- Chẩn đoán, đo kiến thức và kĩ năng loại HS.
hiện tại của HS để đưa ra thay đổi
trong chương trình sao cho phù hợp.
Nội - Sự tích cực, chủ động của HS trong Mức độ thành thạo của HS ở các
dung quá trình tham gia các hoạt động học yêu cầu cần đạt về phẩm chất,
tập, rèn luyện được giao. năng lực sau một giai đoạn học
- Sự hứng thú, tự tin, cam kết, trách tập.
nhiệm của HS khi thực hiện các hoạt
động học tập cá nhân.
- Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác
nhóm
Thời Linh hoạt, không giới hạn. Sau khi kết thúc một giai đoạn học
điểm tập (một kì, một năm).
Người GV, HS, phụ huynh HS, các lực lượng GV, nhà trường, tổ chức kiểm định
thực giáo dục khác.
hiện
Phươ - Kiểm tra viết, quan sát, hỏi đáp, - Kiểm tra viết, hỏi đáp, hồ sơ học
ng đánh giá qua sản phẩm. tập, quan sát, sản phẩm học tập…
pháp, - Phiếu quan sát, thang đo, bảng - Câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học
công kiểm, hồ sơ học tập… tập…
cụ
Yêu - Xác định rõ mục tiêu và phương - Đa dạng hóa và linh hoạt trong
cầu, pháp. lựa chọn các phương pháp, công
nguyê - Các nhiệm vụ nhằm mục đích hỗ trợ, cụ đánh giá.
n nâng cao hoạt động học tập. - Chú trọng các phương pháp, công
tắc - Nhận xét phải vừa chỉ ra các nội cụ theo định hướng phát triển về
dung cần sửa vừa đưa ra lời khuyên. phẩm chất và năng lực.
- Không so sánh các HS với nhau, - Tăng cường sử dụng công nghệ
hạn chế lời lẽ, hành động tiêu cực. thông tin trong kiểm tra, đánh giá.
- Đánh giá trên nhiều mặt.
- Giảm trừng phạt/ đe dọa/ chê bai…
tăng khen ngợi, động viên.
Triết Mang nhiều triết lý “đánh giá vì học Mang nặng triết lý “đánh giá kết
lý tập” và “đánh giá là học tập” với mục quả học tập” với mục đích chủ yếu
đánh đích chủ yếu là phát hiện sự tiến bộ và là xác nhận kết quả học tập của HS
giá khó khăn trong học tập của học sinh để phân loại và đưa ra quyết định
để điều chỉnh cả việc dạy và học. Nếu cho các giai đoạn học tập tiếp theo.
làm tốt có thể khiến học sinh tự phát
hiện và tự điều chỉnh việc học của
mình.
Đánh Kiểm tra viết Đề kiểm tra, bài luận, phần mềm
giá đình kì
Đánh giá qua hồ sơ học tập Hồ sơ học tập, rubrics
Khái Là PP GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS suy Là PP sử dụng bài trắc nghiệm
niệm nghĩ đưa ra câu trả lời hoặc làm bài tập đó trên khách quan, gồm nhiều câu hỏi,
giấy hoặc máy tính. Một bài kiểm tra tự luận mỗi câu được trả lời bằng một
thường có ít câu hỏi, mỗi câu hỏi phải viết dấu hiệu đơn giản hay một từ,
nhiều ý để trả lời và cần phải dành nhiều thời một cụm từ.
gian để trả lời mỗi câu.
Ưu - Kiểm tra được một lượng lớn HS trong cùng - Đo được các mức độ nhận thức
điểm một khoảng thời gian giúp thu được lượng cơ bản. - Bao quát phạm vi kiến
thông tin về kiến thức và kĩ năng. thức rộng, khắc phục tình trạng
- Tạo điều kiện để HS bộc lộ khả năng suy học tủ, học lệch.
luận, lập luận, tư duy, phê phán.. - Tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng,
* Đối với môn Địa Lý: khách quan.
- Kiểm tra được kĩ năng sử dụng ngôn ngữ viết * Đối với môn Địa Lý:
của HS, khả năng phát hiện sự biến động, - Có thể kiểm tra kiến thức, kĩ
nhận xét và phân tích sự biến động từ bảng số năng tổng hợp của HS trong thời
liệu. gian ngắn phục vụ cho đánh giá
- Đánh giá được các kĩ năng Địa lí của HS như toàn diện HS trong cùng một đề
vẽ biểu đồ, tính toán giờ, góc nhập xạ, phân thi. VD: đề thi trắc nghiệm
tích bảng số liệu… THPT QG 2019 đảm bảo được
- Đánh giá được khả năng vận dụng các kiến các mức độ nhận thức, kết hợp
thức vào các vấn đề thực tiễn thông qua giải nhiều kĩ năng Địa lí như sử dụng
pháp, phân tích, so sánh… hay nói cách khác, Atlat, nhận biết biểu đồ, phân
có thể đo được ở nhiều mức độ nhận thức một tích số liệu thống kê…
cách dễ dàng. VD: dựa vào các nhân tố ảnh - Đáp án khách quan, đáng tin
hưởng đến sự phát triển và phân bố công cậy nếu được xây dựng kĩ lượng
nghiệp, HS có thể giải thích tại sao nhà máy A qua các bước: ra đề, giải đề,
lại được đặt ở vị trí B tại địa phương mình phản biện đề, chỉnh sửa… của
sinh sống. một hội đồng có đủ chuyên
- Dễ tạo ra ngân hàng đề thi. môn.
- Dễ kết hợp với tranh ảnh, bản
đồ, biểu đồ… VD: Câu hỏi trắc
nghiệm ở dưới.
Nhược - Khó bao quát kiến thức. - Khó đo đường khả năng tư duy,
điểm - Chịu ảnh hưởng từ ý kiến chủ quan của diễn đạt và hạn chế cơ hội để HS
người chấm. đưa ra ý tưởng mới. - Xây dựng
- Tốn thời gian, độ tin cậy chưa cao. câu hỏi, ma trận mất nhiều thời
* Đối với môn Địa Lý: gian.
- Chịu ảnh hưởng từ ý kiến chủ quan của * Đối với môn Địa Lý:
người chấm. Đặc biệt là trong các câu hỏi liên - Khó khăn trong kiểm tra tư duy
quan đến giải pháp. Nếu HS đưa ra những giải bậc cao của HS. Khó khăn trong
pháp mới nhưng GV chưa thể kiểm chứng giai đoạn ra đề thi đối với GV.
được giải pháp có khả thi hay không nên đôi - Không kiểm tra được kĩ năng
khi cho điểm do cảm tính. VD: GV yêu cầu vẽ biểu đồ. Khó kiểm tra được
HS đưa ra các giải pháp để nâng cao ý thức về khả năng phân tích, lập luận,
việc vứt rác trong trường. GV có thể sẽ đánh nhận biết mối quan hệ giữa các
giá cao những giải pháp GV cho là đúng. sự vật và hiện tượng địa lý.
- Barem điểm trong bài kiểm tra 15 phút, 1 - Xây dựng câu hỏi, đề thi mất
tiết, có thể có cả học kỳ thường không được thời gian và đòi hỏi chuyên môn
công bố cho HS gây khó khăn cho việc phúc cao đối với GV.
khảo bài thi của HS. Ngoài ra, Barem có nhiều
ý trong một câu hỏi, GV cần phải thật khách
quan và đủ chuyên môn để chấm chính xác
cách diễn đạt khác của HS.
- Xây dựng câu hỏi phân hóa HS sao cho phù
hợp đòi hỏi chuyên môn cao từ phía GV.
- Kiểm tra 45 phút (1 tiết) sau khi học xong Chương: Một số vấn đề phát triển và phân bố
công nghiệp (Địa lý 12).
Câu 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, em hãy: trình bày những
điều kiện thuận lợi và khó khăn về mặt tự nhiên để phát triển ngành thủy sản ở nước
ta. Câu 2. Cho bảng số liệu sau:
TỔNG GIÁ TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 –
2010 Năm 2007 2010
Giá trị XK (%) 43,7 46,0 Giá trị NK (%) 56,3 54,0 Tổng giá trị XNK
(Tỷ USD) 111,3 157
a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện quy mô và cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu trong năm 2007
và 2010.
b. Từ biểu đồ, nhận xét sự thay đổi quy mô và cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu của
nước ta trong giai đoạn trên.
Câu 3. Chứng minh rằng công nghiệp nước ta có sự phân hóa về mặt lãnh thổ. Tại sao
lại có sự phân hóa đó?
- Kiểm tra 15 phút bài Trái Đất và các hệ quả Địa lý (SGK lớp 10). Đáp án
Câu 1. Trái Đất chuyển động xung quanh Mặt Trời theo hướng nào?
(Biết) A. Bắc xuống Nam. B. Nam lên Bắc.
C. Đông sang Tây. D. Tây sang Đông.
Câu 2. Vào ngày hạ chí, góc nhập xạ tại Xích đạo vào lúc 12 giờ trưa là bao nhiêu?
(Hiểu) A. 23°27’ B. 45°. C. 66°33’. D. 90°.
Câu 3. Dựa vào hình dưới đây về lực Coriolis, hãy cho biết nếu một luồng gió thổi từ
C đến D thì luồng gió đó sẽ thổi theo hướng nào? (Vận dụng thấp)
A. Đông Bắc. B. Đông Nam. C. Tây Bắc. D. Tây Nam.
Câu 4. Ở thời điểm một con tàu đo trên biển đo được giờ địa phương là
10h47’20’’, cùng lúc đó giờ địa phương của Hà Nội là 12h. Xác định tọa độ của con
tàu tại thời điểm này biết rằng Kinh Độ của Hà Nội là 105°52’Đ. (Vận dụng cao)
A. 87°42´ Đ. B. 87°42´ T. C. 89°42´Đ. D. 89°42´T.
Vùng núi:..........................................
Giới hạn
Hướng nghiêng
Hướng núi
Các bộ phận
Nhận xét
1.5. Hồ sơ học tập
- Hồ sơ học tập là tập hợp các dữ liệu được thu thập nhờ phương pháp kiểm tra viết, quan
sát, hỏi – đáp và lưu trữ một phần sản phẩm học tập của HS.
- Đánh giá qua hồ sơ học tập là phương pháp chú trọng lưu trữ, khai thác dữ liệu về kết quả
học (bao gồm cả ý kiến nhận xét của GV, của HS khác và tự nhận xét của bản thân HS) -
minh chứng cho sự tiến bộ và kết quả học tập của HS. Phương pháp đánh giá này huy động
sự tham gia của HS (đánh giá là học tập) vào quá trình lưu trữ dữ liệu về kết quả học; tự đối
chiếu với mục tiêu học tập để đánh giá sự tiến bộ học tập, xác định các mục tiêu chưa đạt
được, tìm nguyên nhân và cách khắc phục trong thời gian tới. GV khai thác hồ sơ học tập để
đánh giá chẩn đoán hoặc đánh giá kết quả học tập của HS.
- Phân loại các dạng hồ sơ học tập:
+ Hồ sơ tiến bộ: Bao gồm những bài tập, các sản phẩm người học thực hiện trong quá trình
học và thông qua đó, người dạy, người học đánh giá quá trình tiến bộ mà người học đã đạt
được. Để thể hiện sự tiến bộ, người học cần có những minh chứng như: Lời giải các bài tập,
sản phẩm hoạt động cá nhân, sản phẩm hoạt động nhóm, nhận xét hoặc ghi nhận của thành
viên khác trong nhóm.
+ Hồ sơ quá trình: Là hồ sơ tự theo dõi quá trình học tập của người học. HS ghi lại những gì
đã học được hoặc chưa học được về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong các môn học, hoạt
động giáo dục và xác định cách điều chỉnh như: thay đổi cách học, cần dành thêm thời gian
cho vấn đề nào đó, cần sự hỗ trợ của GV hay các bạn trong nhóm…
+ Hồ sơ mục tiêu: Người học tự xây dựng mục tiêu học tập cho mình trên cơ sở đó, tự đánh
giá năng lực bản thân. Khác với hồ sơ tiến bộ, hồ sơ mục tiêu được thực hiện bằng việc nhìn
nhận, phân tích, đối chiếu kết quả học nhiều môn học với nhau. Từ đó, người học tự đánh giá
về khả năng học tập của mình nói chung, tốt hơn hay kém đi, môn học nào còn hạn chế…,
sau đó, xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực học tập trong môn học mà mình muốn cải
thiện kết quả học tập.
+ Hồ sơ thành tích: Người học tự đánh giá về các thành tích học tập nổi trội của mình trong
quá trình học. Thông qua các thành tích học tập, họ tự khám phá những năng lực riêng biệt.
Ví dụ: Khả năng ghi nhớ nhanh, trí tưởng tượng tốt, năng khiếu về ngôn ngữ, toán học, khoa
học, kĩ thuật, âm nhạc…Không chỉ giúp người học tự tin về bản thân, hồ sơ thành tích giúp
họ tự định hướng và xác định giải pháp tự bồi dưỡng, phát huy, khai thác tiềm năng của bản
thân trong thời gian tiếp theo.
1.6. Kĩ thuật đánh giá trong lớp học
2. Xây dựng và sử dụng các công cụ đánh giá
2.1. Câu hỏi→ Phần này quan trọng nhất là thực hành nên lý thuyết sẽ ngắn gọn nhất có
thể nhé!
2.1.1. Câu hỏi tự luận
Câu Nội dung Ví dụ
hỏi
tự Tự - Là câu hỏi có phạm vi trả lời rộng Câu 1. Giả sử, em là chuyên
luận luận và khái quát. gia tư vấn cho giám đốc
mở - HS tự do biểu đạt về ý tưởng và doanh nghiệp chế biến lương
kiến thức. thực, thực phẩm A về vị trí
đặt nhà máy sản xuất. Em
hãy đưa ra ý kiến và giải
thích cho giám đốc doanh
nghiệp về vị trí mà em sẽ đề
xuất với doanh nghiệp.
- Là câu hỏi được diễn đạt chi tiết, Câu 1. Giải thích tại sao đất ở
phạm vi câu hỏi được nêu rõ trong đai cận nhiệt đới gió mùa
đề bài, đề cập tới những nội dung rõ trên núi nước ta khác nhau
ràng, cụ thể. theo độ cao. Tại sao đất cát
- HS cần trả lời đúng, chính xác, hiểu biển có nhiều ở đồng bằng
về vấn đề cần nêu. Nội dung nhìn ven biển Bắc Trung Bộ?
chung khách quan nên đem lại độ tin
cậy cao.
Lưu - Chỉ nên sử dụng câu hỏi tự luận khi câu hỏi trắc nghiệm đem lại nhiều hạn chế, đặc
ý biệt với các câu tự luận mở chỉ nên dùng để khai thác năng lực đánh giá, sáng tạo của
HS.
- Đặt câu hỏi phải nhắm đến yêu cầu HS thể hiện năng lực đúng như mục tiêu bài học
đưa ra.
- Câu hỏi phải chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu, tránh ngôn từ phức tạp gây mơ hồ.
- Không nên cho thí sinh lựa chọn câu hỏi giữa các câu hỏi bởi nó làm giảm tính đại
diện của nội dung đánh giá và giảm tính công bằng. (Tức là, một nội dung sẽ có 1 câu
hỏi mang tính đại diện, nếu 2 câu hỏi có độ khó tương đương ở 1 nội dung sẽ gây mất
công bằng. Vì có thể HS sẽ hứng thú ở câu thứ hai chứ không phải câu 1).
- Cân nhắc, tính toán thời gian làm bài hợp lý.
- Chấm bài nên khách quan, tập trung chủ yếu vào nội dung, mục tiêu đánh giá, tiêu
chí chấm điểm đã thống nhất. Nên chấm bài với tinh thần “mở”. Nên có nhiều người
cùng chấm 1 bài thi nếu bài đó quan trọng.
Đúng - Gồm 1 phát biểu để HS Câu 1. Khi nói về khí hậu miền Bắc và Đông
sai phán đoán, suy xét và Bắc Bắc Bộ, các nhận định sau đây đúng hay
quyết định chọn đúng/sai. sai? (Tích “x” vào đáp án chính xác)
Nhận định Đ S
1. Có mùa đông dài và lạnh nhất cả
x
nước.
2. Có biên độ nhiệt nhỏ nhất cả nước. x 3.
Có 2 mùa: mưa và khô. x
Điền - Là hình thức sử dụng một Câu 1. Chọn các cụm từ sau đây và điền vào
vào đoạn văn chưa hoàn chỉnh, chỗ trống: (1) ¾; (2) nhiều đồi núi; (3) Đồi
chỗ yêu cầu HS điền vào chỗ núi thấp; (4) 85%; (5) trên 2000m.
trống trống 1 từ/ cụm từ thích Địa hình đồi núi chiến tới… diện tích đất đai,
hợp. làm cho thiên nhiên Việt Nam có đặc điểm
chung là thiên nhiên của đất nước…
… chiếm hơn 60% diện tích nước ta. Nếu tính
cả đồng bằng thì địa hình thấp dưới 1000m
chiếm… diện tích, địa hình cao trên… chỉ
chiếm khoảng 1% diện tích của cả nước.
Ghép - Chia thành 2 cột, một cột Câu 1. Nối thông tin ở cột A với cột B cho
đôi là câu dẫn và cột còn lại là phù hợp.
đáp án. HS cần nối câu A B
dẫn phù hợp với đáp án. 1. Địa hình cao và đồ sộ
a. Đông Bắc
nhất cả nước.
2. Mùa đông dài và lạnh
b. TP. Hồ Chí Minh
nhất cả nước.
3. Biên độ nhiệt năm
c. Tây Bắc
trên 10℃.
Đáp án: 1-c, 2-a, 3-b.
24
Trả - Đưa ra 1 câu hỏi ngắn và - Dãy núi nào cao nhất ở VN? – Hoàng Liên
lời HS trả lời bằng một hoặc 1 Sơn.
ngắn cụm từ ngắn. - Hệ thống sông nào có diện tích lưu vực lớn
nhất nước ta? – Hệ thống sông Hồng.
2.1.3. Câu hỏi tương ứng với các mức độ nhận thức – theo thang đo mức độ của Bloom:
Câu Mục tiêu Tác dụng Cách dùng Ví dụ
hỏi đối với HS (cùng 1 chủ đề)
1. Kiểm tra trí nhớ Ôn lại những Đặt câu hỏi với các - Địa hình đồi núi
Biết/ của HS về các gì đã biết. cụm từ: Ai…? Cái nước ta có những
nhớ dữ kiện, số liệu, gì…? Ở đâu…? Thế đặc điểm nào?
kiến thức… nào…? Khi nào…?
Hãy định nghĩa…;
Hãy mô tả…; Hãy
kể lại…
2. Hiểu Kiểm tra HS về Tăng cường Đặt câu hỏi với các - Tại sao nước ta
cách liên hệ, kết khả năng phân cụm từ: Hãy so có nhiều đồi núi?
nối các sự kiện, tích những sánh…; Hãy liên - So sánh đặc điểm
số liệu, đặc yếu tố cơ bản, hệ…; Vì sao…? Giải địa hình vùng núi
điểm đã tiếp so sánh các thích…? Đông Bắc và Tây
nhận. yếu tố trong Bắc.
một bài học.
3. Kiểm tra khả Tăng khả Đưa ra tình huống - Giả sử, không có
Vận năng áp dụng năng vận mới, yêu cầu vận giai đoạn Tân kiến
dụng các thông tin dụng các kiến dụng bài đã học. tạo thì địa hình
đã thu được thức, kĩ năng nước ta sẽ như thế
vào một tình đã học. nào? Tại sao?
huống mới.
4. Kiểm tra khả Giúp HS suy Câu hỏi phân tích - Phân tích đặc
Phân năng phân tích nghĩ, có khả thường đòi hỏi HS điểm địa hình
tích nội dung vấn năng tìm ra phải trả lời: Tại sao? nước ta.
đề, tìm ra mối được mối liên (khi giải thích nguyên
liên hệ, hoặc hệ trong nhân). Em có nhận xét
luận điểm, chính một gì? (khi đi đến kết
minh chứng để hiện tượng luận). Em có thể luận
kết luận. hoặc giữa cứ
nhiều hiện như thế nào? (khi
tượng với chứng minh luận
nhau. điểm). Câu hỏi phân
tích thường có nhiều
lời giải.
5. Kiểm tra khả Thúc đẩy sự Đưa ra các tình huống - Theo em, những
Đánh năng đóng góp tìm tòi tri có vấn đề yêu cầu HS khó khăn của địa
giá ý kiến, sự phán thức, sự xác phải đưa ra nhận xét, hình đồi núi trong
đoán của HS định giá trị quan điểm, đánh giá SGK đã được
trong việc nhận của HS. cho các vấn đề đó. khắc phục như thế
định, đánh giá nào ở thời điểm
các ý tưởng, sự hiện nay?
kiện,hiện
tượng… dựa
trên các tiêu
chí đã đưa ra.
6. kiểm tra khả Kích thích sự GV cần tạo ra những Tại trường chúng
Sáng năng của HS sáng tạo của tình huống phức tạp, ta đang xuất hiện
tạo có thể đưa ra HS, hướng những câu hỏi có vấn tình trạng rác thải
dự đoán, cách các em tìm ra đề, khiến HS phải suy (hộp sữa, hộp xôi,
giải quyết vấn nhân tố mới, đoán, có thể tự do đưa túi nilon…) vứt
đề, các câu trả giải pháp ra những lời giải mang bừa bãi tại sân
lời hoặc đề mới… tính sáng tạo riêng của trường, hành lang.
xuất có tính mình. Nếu em là hiệu
sáng tạo. trưởng, em sẽ làm
gì để
hạn chế tình trạng
trên?
2.1.4. Bộ GD và ĐT đã quy định VN sẽ dùng 4 mức độ nhận thức: biết, hiểu, vận dụng
thấp, vận dụng cao và đưa ra bảng động từ mô tả các mức độ này. Ở đây chỉ đưa ra ví dụ:
- Biết: Địa hình đồi núi nước ta có những đặc điểm nào?
- Hiểu: Trình bày những thuận lợi và khó khăn mà đặc điểm địa hình nhiều đồi núi của nước
ta đem lại.
- Vận dụng: So sánh đặc điểm địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
- Vận dụng cao: Nếu em được đề xuất một số giải pháp ở Hội nghị Toàn quốc về Biến đổi
khí hậu, em sẽ đề xuất giải pháp gì để khắc phục khó khăn của địa hình vùng núi?
2.2. Bài tập
- Bài tập là những tình huống nảy sinh trong học tập hoặc cuộc sống, trong đó chứa đựng
những vấn đề mà HS cần phải quan tâm tìm hiểu, giải quyết và có ý nghĩa giáo dục. Bài tập
gồm phần cho biết (tranh ảnh, đoạn thông tin, tình huống thí nghiệm…) và phần nhiệm vụ
cần thực hiện (câu hỏi, yêu cầu, tiêu chí cần đạt…). Bài tập được sử dụng trong đánh giá
quá trình và kết quả học tập của HS thông qua làm việc cá nhân, hoạt động nhóm hoặc thảo
luận toàn lớp.
- Phân loại:
+ Bài tập khai thác kênh chữ: HS đọc thông tin, tóm tắt, trả lời câu hỏi, vẽ sơ đồ… làm tùm
lum nhằm thực hiện yêu cầu GV đã đề ra. Ví dụ như phiếu học tập ở phía trên ý.
+ Bài tập khai thác kênh hình: HS xem hình ảnh, video, sơ đồ… sau đó thực hiện nhiệm vụ
học tập.
+ Bài tập tìm kiếm thông tin: giống như điền vào chỗ trống, HS cần tìm thêm. +
+ Bài tập phát hiện vấn đề
Ví dụ: Xung quanh dòng điện có từ trường; dòng điện sinh ra từ trường. Vậy từ
trường có sinh ra dòng điện không? Nếu có thì khi nào?
+ Bài tập tìm phương án giải quyết vấn đề
Ví dụ: Cho một khối gỗ và một tấm gỗ, một thước thẳng và một điện thoại di động. Hãy thiết
lập phương án thí nghiệm đo hệ số ma sát nghỉ cực đại và hệ số ma sát trượt giữa khối gỗ và tấm
gỗ
+ Bài tập phân tích và đánh giá: Trọng tâm là đánh giá các phương án giải quyết đã cho.
Ví dụ: sử dụng bảng số liệu về giá trị sản xuất của nhiệt điện, thủy điện,… để trả lời câu hỏi
+ Bài tập khảo sát, nghiên cứu: HS phải thu thập thông tin, nghiên cứu giải quyết vấn đề có
trong tình huống
Ví dụ: Sấm và chớp trong tự nhiên xẩy ra đồng thời nhưng ta bao giờ cũng nghe thấy tiếng sấm
sau khi nhìn thấy tia chớp. Điều này là do âm thanh truyền với tốc độ chậm hơn rất nhiều so với
tốc độ truyền của ánh sáng. Hai bạn An và Bình cùng nhau làm thí nghiệm đo tốc độ âm thanh
trong không khí nhau sau: Hai bạn đúng cách nhau một khoảng cách 400m. Bạn An cầm hai
thanh gỗ cứng, và bạn Bình cầm đồng hồ bấm giây để đo thời gian. Bình đo được khoảng thời
gian từ lúc nhìn thấy An gõ hai khúc gỗ vào nhau cho đến khi nghe thấy âm là 1,2 giây. Bình và
An đã đo được tốc độ truyền âm trong không khí là bao nhiêu? Kết quả đo này có chính xác
không
+ Bài tập ra quyết định: Yêu cầu HS đưa ra các quyết định và lập luận cho các quyết định đó
trên cơ sở các thông tin đã có.
Ví dụ: Nhà trường tổ chức cuộc thi chạy 100 m nhân ngày thể thao Việt Nam 27/3. Lớp em tổ
chức thi nội bộ và bốn bạn An, Bình, Cường, Dũng về đích đầu tiên, lần lượt đạt được các thành
tích: 13.6 giây, 12.7 giây, 12 giây và 14.2 giây. Nếu em được đề cử một bạn tham dự cuộc thi
của trường thì em sẽ đề cử bạn nào? Tại sao?
Ngoài ra, một số môn tự nhiên còn có bài tập thực tiễn và bài tập thực nghiệm.
2.6.Bảng kiểm
2.6.1. Khái niệm
- Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí về các hành vi, biểu hiện mong đợi và
phương thức để kiểm đếm (đánh dấu, khoanh tròn, gạch chân…) khi đánh giá từng tiêu chí
đã đạt được hay chưa.
- Bảng kiểm thường chỉ rõ sự xuất hiện hay không xuất hiện (có mặt hay không có mặt,
được thực hiện hay không được thực hiện) các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó
nhưng nó có hạn chế là không giúp cho người đánh giá biết được mức độ xuất hiện khác của
các tiêu chí đó.
2.6.2. Mục đích sử dụng.
- Bảng kiểm được sử dụng để đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà HS thực hiện.
Với một danh sách các tiêu chí đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảng kiểm để quyết định
xem những hành vi hoặc những đặc điểm của sản phẩm mà HS thực hiện có khớp với từng
tiêu chí có trong bảng kiểm không. - GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:
+ Đánh giá sự tiến bộ của HS: Họ có thể chỉ ra cho HS biết những tiêu chí nào HS đã thể
hiện tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện.
+ GV còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số
theo cách tính % để xác định mức độ HS đạt được.
2.6.3. Thời điểm sử dụng.
- Bảng kiểm được sử dụng trong quá trình GV quan sát quá trình HS thực hiện nhiệm vụ cụ
thể như: làm việc nhóm, thuyết trình, đóng vai, thực hành... Bảng kiểm cũng được dùng để
ghi nhận và đánh giá các hành vi thuộc lĩnh vực phẩm chất. Bảng kiểm còn dùng trong đánh
giá kết quả hoạt động của HS.
- Như vậy, tất cả các hoạt động của HS có thể phân chia thành một loạt các biểu hiện, hành
vi liên tiếp, rõ ràng và quan sát được; sản phẩm học tập của HS có thể được đo lường theo
các tiêu chí, bộ phận cấu thành cụ thể - được mô tả trước trên bảng kiểm.
2.6.4. Các bước thiết kế bảng kiểm.
- Phân tích yêu cầu cần đạt của chủ đề, bài học và xác định các mục tiêu cụ thể mà HS cần
đạt được.
- Phân chia những quá trình thực hiện nhiệm vụ hoặc sản phẩm dự kiến của HS thành những
biểu hiện, hành vi quan sát, đo lường được – phù hợp với mục tiêu cụ thể.
- Trình bày các biểu hiện hành vi mong đợi này theo trình tự trên bảng kiểm để theo dõi và
kiểm đếm trong quá trình kiểm tra, đánh giá.
Ví dụ:
Cách xây dựng câu hỏi trắc nghiệm trong môn Địa Lý:
Câu hỏi trắc nghiệm. Có Không N.A. Ghi chú
- Thang dạng đồ thị mô tả các mức độ biểu hiện của đặc điểm, hành vi theo một trục đường
thẳng. Một hệ thống các mức độ được xác định ở những điểm nhất định trên đoạn thẳng và
người đánh giá sẽ đánh dấu (X) vào điểm bất kì thể hiện mức độ trên đoạn thẳng đó. Với
mỗi điểm cũng có những lời mô tả mức độ một cách ngắn gọn.
VD: HS có tích cực tham gia các hoạt động chung của lớp không? Đánh dấu x thể hiện:
Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên
- Thang mô tả là hình thức phổ biến nhất, được sử dụng nhiều nhất của thang đánh giá,
trong đó mỗi đặc điểm, hành vi được mô tả một cách chi tiết, rõ ràng, cụ thể ở mỗi mức độ
khác nhau. Hình thức này yêu cầu người đánh giá chọn một trong số những mô tả phù hợp
nhất với hành vi, sản phẩm của HS. Người ta còn thường kết hợp cả thang đánh giá số và
thang đánh giá mô tả để việc đánh giá được thuận lợi hơn.
+ VD: Chỉ ra mức độ về việc sử dụng từ ngữ của HS khi thực hiện thuyết trình.
1 2 3 4 5
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
…
- Mục đích:
+ Đối với đánh giá định tính: giúp đỡ, hướng dẫn HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng.
GV dùng Rubric cho việc đánh giá xem sản phẩm, quá trình thực hiện của HS đạt ở mức độ
nào (mức 1, mức 2…) theo như mô tả chi tiết trong Rubric. GV có thể dùng để hướng dẫn
HS tự đánh giá và đánh giá các HS khác (đánh giá đồng đẳng) từ đó HS có thể tự nhận thấy
mình đã làm được gì và chưa được gì để điều chỉnh.
+ Đối với đánh giá định lượng: GV có thể gán điểm cho từng mức độ HS đạt được để lượng
hóa các điểm số sau đó tính tổng điểm rồi đưa về hệ điểm 10.
- Các bước xây dựng:
(1) Xây dựng tiêu chí đánh giá:
+ Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề, môn học và các kiến thức, kĩ năng
mà GV mong đợi ở HS thông qua bài tập đó.
+ Xác định rõ bài tập đã xây dựng các tiêu chí là đánh giá hoạt động, sản phẩm, hay
quá trình.
+ Phân tích cụ thể các sản phẩm, hoạt động phù hợp (giống như đáp án/ mô tả sản
phẩm) mà HS sẽ làm thành những hành vi, yếu tố GV có thể quan sát để đưa ra đánh giá.
(2) Chỉnh sửa, hoàn thiện các tiêu chí:
+ Xác định số lượng tiêu chí phù hợp (tối thiểu là 3, tối đa là 8. Nhưng thường từ 3-
5 là phù hợp nhất vì dễ cho GV).
+ Các tiêu chí cần diễn đạt dễ hiểu, dễ quan sát trên sản phẩm, hoạt động của HS.
Tránh từ ngữ khó hiểu, mơ hồ, không biết HS làm như vậy có nên cho đạt được kết quả đó
hay không.
VÍ DỤ
- Vấn đề phát triển công nghiệp:
+ Yêu cầu cần đạt: “Vẽ được biểu đồ, nhận xét và giải thích tình hình phát triển và chuyển
dịch cơ cấu ngành công nghiệp” [trích Chương trình giáo dục phổ thông môn Địa Lý 2018].
- Bảng số liệu:
TRỊ GIÁ XUẤT KHẨU HÀNG CÔNG NGHIỆP CỦA NƯỚC TA
GIAI ĐOẠN 2010 – 2018 (Đơn vị: Triệu đô la Mỹ)
Năm 2010 2015 2018
Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp 33 336,9 64 816,4 90 705,0
(Nguồn: Niêm giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019)
- Yêu cầu: Dựa vào bảng số liệu, nhận xét và giải thích về trị giá xuất khẩu hàn công nghiệp
của nước ta giai đoạn 2010 – 2018.
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
BÀI THỰC HÀNH NHẬN XÉT, GIẢI THÍCH BẢNG SỐ LIỆU
Mức độ Mức 1 (5 điểm) Mức 2 (7 điểm) Mức 3 (10 điểm)
Tiêu chí
Xu hướng của - Nêu được xu - Trình bày được xu - Trình bày được xu
tổng giá trị hướng của tổng hướng, tốc độ của hướng, tốc độ, tính liên
(10%) giá trị. tổng giá trị. tục của tổng giá trị.
- Không có số - Có số liệu. - Có số liệu.
liệu minh
chứng.
Xu hướng của - Nêu được xu - Trình bày được xu - Phân tích được xu
các ngành hướng của từng hướng của từng hướng của từng ngành,
(40%) ngành, so sánh ngành, so sánh trị giá so sánh trị giá, tốc độ
được trị giá của và tốc độ tăng trưởng tăng trưởng các ngành.
các ngành. của các ngành. - So sánh cơ cấu các
- Không có số - Có số liệu. ngành.
liệu Ví dụ định hướng: - Có số liệu.
Ví dụ định - CN nặng: trị giá lớn Ví dụ định hướng:
hướng: - CN nhất và tăng nhiều, - CN nặng: trị giá lớn
nặng: tăng, trị tăng nhanh nhất (hoặc nhất và tăng nhiều, tăng
giá lớn nhất tỉ trọng lớn nhất). nhanh nhất, tỉ trọng lớn
năm 2018. - CN nhẹ và TTCN: nhất và tăng liên tục.
- CN nhẹ và trị giá khá lớn và tăng - CN nhẹ và TTCN: trị
TTCN: tăng, trị ít hơn, tốc độ tăng giá khá lớn và tăng ít
giá khá lớn. - khá hơn, tăng trưởng khá, tỉ
KS: giảm, trị (hoặc tỉ trọng khá). - trọng tương đối lớn và
giá nhỏ nhất. KS: trị giá nhỏ nhất, giảm.
giảm nhanh, tăng - KS: trị giá nhỏ nhất và
trưởng âm (tỉ trọng giảm nhanh, tăng
nhỏ nhất). trưởng âm, tỉ tọng nhỏ
nhất và giảm.
Giải thích - Nêu được, đề - Trình bày được về - Trình bày về thu hút
chung (20%) cập đến vấn đề vấn đề thu hút đầu tư, đầu tư, thị trường, tình
thu hút đầu tư, thị trường và tình hình thương mại gắn
thị trường hiện hình thương mại. với các hiệp định
nay. - Có dẫn chứng. thương mại.
Ví dụ: Thu hút Ví dụ: Thu hút đầu - Nêu được yếu tố về
đầu tư, mở tư, mở rộng thị chính sách của nhà
rộng thị trường. trường, có nhiều tập nước.
đoàn kinh tế lớn - Có dẫn chứng.
(Samsung, Ví dụ: Chú trọng phát
Toyota…), xuất khẩu triển CN có giá trị, giá
nhiều. trị xuất khẩu lớn; thu
hút đầu tư nhất là các
tập đoàn kinh tế lớn;
mở rộng thị trường
bằng các hiệp định
thương mại được kí kết.
Giải thích các - Nêu tên 2 - Trình bày được trên - Phân tích được trên 2
ngành (30%) nguyên nhân 2 nguyên nhân cho nguyên nhân của mỗi
phù hợp hoặc ít từng ngành, có diễn ngành, diễn giải thuyết
hơn cho từng giải phù hợp thuyết phục.
ngành. phục. - Biết nhấn mạnh, phân
Ví dụ: Ví dụ: tích nguyên nhân chủ
- CN nặng: xuất - CN nặng: liên yếu.
khẩu/ cung ứng doanh với nhiều Ví dụ:
cho thị trường nước, cung ứng cho - CN nặng: nhiều ngành
thế giới. - CN thị trường toàn cầu. có giá trị cao, liên
nhẹ và TTCN: - CN nhẹ và TTCN: doanh với nhiều nước,
nhu cầu lớn, thị giá trị không cao, thị tham gia chuỗi giá trị
trường cạnh trường cạnh tranh. - toàn cầu.
tranh. - KS: KS: sản lượng khai - CN nhẹ và TTCN: giá
khai thác ít, thác ít, xuất khẩu hạn trị không cao, thị trường
xuất khẩu hạn chế. cạnh tranh.
chế. - KS: giá trị thấp, sản
lượng thấp, xuất khẩu
hạn chế.