Professional Documents
Culture Documents
04
- Vol 1, No 2
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Phương Anh1, Nguyễn Thu Phương, Trương Triều Hoa, Huỳnh Ngọc Bảo Hân
Sinh viên K59D – Kinh tế đối ngoại
Huỳnh Long Vũ
Sinh viên K59C – Kế toán - Kiểm toán
Cơ sở II Trường Đại học Ngoại thương tại TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Phạm Thị Diệp Hạnh
Giảng viên Bộ môn Kinh tế - Luật
Cơ sở II Trường Đại học Ngoại thương tại TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Bài viết nghiên cứu những yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến chất lượng học tập
trực tuyến của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đó là các yếu tố: kỹ năng giảng
dạy của giảng viên; kỹ năng quản lý lớp học của giảng viên; khả năng tự học, tự tìm hiểu của
sinh viên; phương tiện kỹ thuật. Dựa trên sự phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 21.0, kết
quả sẽ cho thấy mức độ tác động khác nhau giữa các yếu tố trên. Từ kết quả này, bài viết sẽ đề
xuất một số giải pháp hữu ích cho cơ sở giáo dục, giảng viên và sinh viên nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học trực tuyến.
Từ khóa: kỹ năng giảng dạy, kỹ năng quản lý lớp học, khả năng tự học, phương tiện kỹ thuật,
chất lượng học trực tuyến
RESEARCH ON FACTORS AFFECTING THE ONLINE LEARNING QUALITY
OF UNIVERSITY AND COLLEGE STUDENTS IN HO CHI MINH CITY
Abstract
The article studies how both objective and subjective factors affect the quality of online learning
of students in Ho Chi Minh City. These factors include teaching skills of lecturers, classroom
management skills of lecturers, students’ ability to self-study, and technical means. Based on the
analysis of data using SPSS 21.0 software, the study shows different levels of influence of four
main factors. From this result, the article will propose some useful solutions for educational
institutions, lecturers and students to improve the quality of online learning.
Keywords: teaching skills, classroom management skills, ability to self-study, technical means,
quality of online learning.
1
Tác giả liên hệ, Email: lethiphuonganh2048@gmail.com
Kỹ năng giảng dạy của giảng viên: theo Giáo trình kỹ năng dạy học, dạy nghề (2016) của
Thao Trần, kỹ năng giảng dạy của giảng viên được định nghĩa là năng lực của người dạy thực
hiện một cách có kết quả các hoạt động/công việc của mình nhằm đạt được mục đích dạy học đã
xác định bằng cách lựa chọn và áp dụng những phương pháp phù hợp với người học, điều kiện,
hoàn cảnh và phương tiện nhất định. Nếu giảng viên có kỹ năng giảng dạy tốt sẽ giúp các bạn
sinh viên gia tăng hiệu suất tiếp thu kiến thức. Còn ngược lại, gây tâm lý chán nản cho sinh viên
làm giảm chất lượng học tập.
Giả thuyết H1: Kỹ năng giảng dạy của giảng viên có tác động thuận chiều đến chất lượng
học tập trực tuyến.
Bảng 1. Thang đo Kỹ năng giảng dạy của giảng viên
Tên Nguồn tham
Diễn giải nội dung
biến khảo
GV1 Giảng viên có trình độ cao, sâu rộng về chuyên môn giảng dạy
GV2 Giảng viên có phương pháp truyền đạt tốt, dễ hiểu
GV3 Giảng viên sẵn sàng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm cho sinh viên Phạm (2016)
GV4 Giảng viên khuyến khích câu hỏi từ học viên
GV5 Sinh viên có môi trường thảo luận với sinh viên khác và giảng viên
Giảng viên thường đặt các câu hỏi cho sinh viên trong các lớp học trực Vũ &
GV6
tuyến Nguyễn
GV7 Có thể dễ dàng chia sẻ kiến thức và tài liệu trong học trực tuyến (2013)
Giảng viên có những cách thức phù hợp để quản lý trật tự trong lớp (yêu
Nhóm tác giả đề
QL1 cầu không bật mic khi không phát biểu, không thảo luận những vấn đề
xuất
không liên quan đến nội dung bài học....)
Giảng viên thông báo đầy đủ kế hoạch giảng dạy và chỉ tiêu đánh giá kế
QL2 Phạm (2016)
hoạch học tập
Nhóm tác giả đề
QL3
Chương trình học được thông báo rõ ràng xuất
Vũ & Nguyễn
QL4 Giảng viên hỗ trợ giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan
(2013)
Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp
Khả năng tự học hỏi, tự tìm hiểu của sinh viên biểu thị sự chủ động, tự giác tiếp thu kiến
thức của sinh viên. Chẳng hạn như chủ động xem trước slide bài giảng, đọc sách chuyên môn,
thực tập,... (Elumalai và cộng sự, 2020). Vậy nên, trong bối cảnh học tập trực tuyến, các kiến
thức cung cấp chỉ ở mức cơ bản mà sinh viên biết tự học, tự tìm hiểu như thế thì sẽ dễ đi sâu vào
bản chất của vấn đề, hiểu sâu sắc hơn về sự việc, sự vật. Và đó cũng chính là yếu tố quan trọng
nâng cao chất lượng học tập nói chung và trực tuyến nói riêng.
Giả thuyết H3: Khả năng tự học hỏi, tự tìm hiểu của sinh viên tác động thuận chiều đến chất
lượng học tập trực tuyến.
SV1 Tôi có động lực học tập và sẵn sàng học trên e-Learning Vũ & Nguyễn (2013)
Tôi sẽ học trực tuyến ở bất cứ mọi nơi nên không sợ bỏ lỡ HARSASI & SUTAWIJAYA
SV2 kiến thức (2018)
Tôi quản lý thời gian cá nhân tốt để hoàn thành yêu cầu của
SV3 môn học
Vũ & Nguyễn (2013)
Trong lúc học trực tuyến, tôi luôn tập trung và không bị
SV4 xao lãng bởi môi trường và các nội dung không liên quan.
Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp
Phương tiện kỹ thuật bao gồm các sự ổn định của đường truyền hay nói cách khác là tốc
độ Internet; các thiết bị kết nối (laptop, điện thoại, máy tính,...) và website/ ứng dụng học tập
trực tuyến. Trong bối cảnh học tập trực tuyến, yếu tố ổn định của đường truyền Internet đóng vai
trò vô cùng quan trọng vì nó là yếu tố tạo nên sự kết nối giữa sinh viên với giảng viên (Elumalai
và cộng sự, 2020). Nếu trong suốt quá trình học tập, đường truyền Internet luôn ở trạng thái ổn
định thì lượng thông tin, kiến thức sẽ được cung cấp một cách liên tục, không ngắt quãng, người
học cũng sẽ cảm thấy thuận lợi trong việc tiếp thu bài học. Ngược lại, nếu đường truyền không
ổn định, các thông tin truyền đến bị ngắt quãng, có thể bỏ sót các kiến thức quan trọng, dẫn đến
kết quả học tập kém. Tương tự đối với yếu tố các thiết bị kết nối và website/ ứng dụng học tập
trực tuyến về cấu hình mạnh và thân thiện với người dùng.
Giả thuyết H4: Phương tiện kỹ thuật tác động thuận chiều đến chất lượng học tập trực tuyến.
Bảng 4. Thang đo Phương tiện kỹ thuật
Tên
Diễn giải nội dung Nguồn tham khảo
biến
KT1 Tốc độ load của website nhanh HARSASI & SUTAWIJAYA (2018)
Nữ 91 62,3
Giới tính
Nam 55 37,7
Năm tư 12 8.2
Lý do tham gia học Không đủ điều kiện tham gia khóa học 13 7,5
tập trực tuyến trực tiếp
của giảng
GV2 GV2 0,538
viên
Khả năng tự SV2 SV2 0,777
học, tự tìm SV3 SV3 0,715
hiểu của SV4 SV4 0,699
sinh viên SV1 SV1 0.628
Giá trị hệ số KMO là 0,868 (0,5 < 0,868 < 1), thỏa mãn yêu cầu kiểm định là hệ số
KMO phải lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1, có ý nghĩa dữ liệu khảo sát là hoàn toàn phù hợp để phân
tích nhân tố.
Giá trị Sig. của kiểm định Barlett là 0,000 < 0,05 cho thấy các biến quan sát có tương
quan với nhau trong tổng thể và phân tích nhân tố hoàn toàn phù hợp để áp dụng đối với dữ
liệu khảo sát.
Hệ số phương sai trích – tổng là 64,683% > 50% nên đạt chuẩn. Con số này còn mang ý
nghĩa 4 nhân tố được trích từ EFA giải thích được 64,683% biến thiên của dữ liệu.
b. Biến phụ thuộc:
Nhóm tác giả tiến hành phân tích nhân tố EFA cho các biến phụ thuộc để kiểm tra độ phù
hợp của các thang đo.
Bảng 7. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến phụ thuộc
Tên biến Hệ số tải nhân tố So sánh
CL1 0,881 0,881>0,55
CL3 0,867 0,867>0,5
CL2 0,849 0,849>0,5
Eigenvalue 2,249 2,249>1
Phương sai trích (%) 74,976 74,976> 50
KMO 0,721 0,5 <0,721<1
Giá trị Sig. của kiểm định Bartlett 0,000 0,000 < 0,05
Theo kết quả trong bảng 2 đối với biến phụ thuộc, các kiểm định đều hợp lệ với tiêu chuẩn.
Các biến quan sát từ CL1 đến CL3 đều có hệ số tải > 0,5, Eigenvalue bằng 2,2 > 1 và phương sai
Sai số
B Beta Dung sai VIF
chuẩn
Cụ thể là QL4 - Giảng viên hỗ trợ giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan với giá trị 4.05,
tiếp đến là QL2 được đánh giá 3,92 - Giảng viên thông báo đầy đủ kế hoạch giảng dạy và chỉ
tiêu đánh giá kế hoạch học tập, thứ 3 là QL1 - Giảng viên có những cách thức phù hợp để quản
lý trật tự trong lớp ( yêu cầu không bật mic khi không phát biểu, không thảo luận những vấn đề
1 2 3 4 5
1. Giảng viên có trình độ cao, sâu rộng về chuyên môn giảng dạy
3. Giảng viên sẵn sàng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm cho sinh viên
5. Sinh viên có môi trường thảo luận với sinh viên khác và giảng viên
6. Giảng viên thường đặt các câu hỏi cho SV trong các lớp học trực tuyến
7. Có thể dễ dàng chia sẻ kiến thức và tài liệu trong học trực tuyến
8. Giảng viên có những cách thức phù hợp để quản lý trật tự trong lớp (yêu
cầu không bật mic khi không phát biểu, không thảo luận những vấn đề không
liên quan đến nội dung bài học,....)
9. Giảng viên thông báo đầy đủ kế hoạch giảng dạy và chỉ tiêu đánh giá kế
hoạch học tập
10. Chương trình học trực tuyến được thông báo rõ ràng và đầy đủ cho sinh
viên.
PHẦN III: KHẢ NĂNG TỰ HỌC, TỰ TÌM HIỂU CỦA SINH VIÊN
12. Tôi có động lực học tập và sẵn sàng học trên e-Learning
13. Tôi sẽ học trực tuyến ở bất cứ mọi nơi nên không sợ bỏ lỡ kiến thức
14. Tôi quản lý thời gian cá nhân tốt để hoàn thành yêu cầu của môn học
15. Trong lúc học trực tuyến, tôi luôn tập trung và không bị xao lãng bởi
môi trường và các nội dung không liên quan.
17. Hệ thống chạy ổn định, hạn chế tình trạng không truy cập được vào hệ
thống
18. Giao diện dễ sử dụng, không đòi hỏi nhiều kiến thức về công nghệ
19. Nền tảng e-learning thân thiện với người dùng để cài đặt và vận hành
20. Các sự cố, lỗi kỹ thuật được nhà trường hỗ trợ giải quyết nhanh chóng
và hiệu quả
21. Học trực tuyến giúp tôi nhớ bài lâu hơn, hiểu sâu hơn về kiến thức
22. Học trực tuyến tác động tích cực đến kết quả học tập của tôi: khối lượng
kiến thức nhiều hơn và kiến thức được tổ chức tốt hơn
23. Học trực tuyến giúp tôi thích thú với việc học hành hơn
Nam Nữ
Nhất Hai
Ba Tư
Khác
Bạn có góp ý hay câu hỏi gì về khảo sát này không?
……………………………………………………………….………………
Xin chân thành cảm ơn bạn đã dành thời gian quý báu để hoàn thành bảng khảo sát này.
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, chúng mình rất mong bạn liên hệ đến email sau:
nguyentruc01042002@gmail.com
Chúc Bạn học tốt và đạt thành tích cao!