You are on page 1of 10

PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO

THEO HỌC CHẾ NIÊN CHẾ VÀ TÍN CHỈ: NHỮNG KHÁC BIỆT CĂN BẢN VÀ ĐỀ XUẤT
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO THEO TIÊU CHUẨN AUN
Lê Sĩ Hải, Phòng Quản lý đào tạo – Đại học Văn Hiến
Mở đầu
Học chế tín chỉ được hình thành và mở đầu tại Viện Đại học Harvard, Hoa kỳ năm 1872. Với mục
đích tổ chức quá trình đào tạo theo cách phù hợp nhất với khả năng học vấn và tài chính của người
học, đồng thời cơ sở đào tạo phải thích ứng dễ dàng trước nhu cầu biến động, đa dạng của đời sống
xã hội, học chế tín chỉ đã phát triển nhanh chóng ở Bắc Mỹ và lan rộng sang các quốc gia khác.
Ở Việt Nam, trước năm 1975 cũng đã triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ. Sau 1975, vào khoảng
năm 1980 tư tưởng đào tạo theo hệ thống tín chỉ được hình thành. Trường Đại học Bách khoa
TP.HCM đi tiên phong triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ từ năm học 1993-1994, sau đó là các
trường Đại học Đà Lạt, Cần Thơ, Thủy sản Nha Trang… Cho đến nay, đào tạo theo học chế tín chỉ
đã khẳng định những ưu thế nổi bật so với phương thức đào tạo theo niên chế nên được ứng dụng
rộng rãi ở nhiều trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam.
Tại trường Đại học Văn Hiến, với việc xác định đào tạo theo học chế tín chỉ là con đường đổi mới
toàn diện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, từ năm 2013 nhà trường đã chính thức thực hiện kế
hoạch chuyển đổi phương thức đào tạo từ học chế niên chế sang tín chỉ. Cho đến nay, sau gần hai
năm triển khai, bên cạnh những kết quả đạt được thì cũng còn nhiều vấn đề thách thức cần kiên định
thực hiện, phù hợp với đặc thù, trong từng giai đoạn cụ thể của nhà trường, hướng đến các mục tiêu
đảm bảo chất lượng đào tạo.
Bài viết này chỉ ra những khác biệt căn bản giữa phương thức đào tạo theo học chế niên chế và tín
chỉ, đồng thời đề xuất đảm bảo chất lượng đào tạo dựa trên tiêu chuẩn AUN-QA, là tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng dành cho mạng lưới các trường đại học thuộc khối ASEAN (ASEAN University
Network – Quality Assurance). Bộ tiêu chuẩn của AUN gồm có 15 tiêu chuẩn, trong phạm vi bài
viết này chúng tôi chọn ra 05 tiêu chuẩn mà ở đó có sự khác nhau cơ bản giữa hai phương thức đào
tạo để so sánh.
1. Kết quả học tập mong đợi - Expected Learning Outcomes (Tiêu chuẩn 1 của AUN)

Niên chế Tín chỉ

Cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có trình độ Cung cấp nguồn nhân lực có năng lực và tính
cao và các phẩm chất cần thiết thích nghi cao, khả năng học tập suốt đời trên cơ
sở phát huy tính tự chủ của người học, đáp ứng
yêu cầu toàn cầu hóa trong liên thông đào tạo và
sử dụng lao động

Đào tạo thiên về hàn lâm, chuyên sâu Hướng đến 4 trụ cột giáo dục của UNESCO đề
ra năm 1996 (Học để biết, Học để làm, Học cách
chung sống, Học làm người)

Đề xuất đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn của AUN:

1
Sinh viên đến trường đại học để học được một điều gì đấy. Vì vậy, cần xác định rõ chúng ta muốn
sinh viên sẽ đạt được những khối kiến thức, kỹ năng, thái độ hoặc năng lực nào trong quá trình học
tập cũng như sau khi tốt nghiệp.
Kết quả học tập mong đợi là điểm xuất phát cho quá trình tự đánh giá chất lượng đào tạo. Cần phải
phân biệt những kỹ năng chung được chuyển tải trong chương trình giáo dục tổng quát và kỹ năng
cụ thể được chuyển tải trong các môn học chuyên ngành.
Kết quả học tập mong đợi phải phản ánh rõ yêu cầu của các bên liên quan (thông qua việc lấy ý kiến
của nhà tuyển dụng lao động, cựu sinh viên, giảng viên, sinh viên…), đồng thời được định kỳ điều
chỉnh phù hợp với thực tế thị trường việc làm (Tiêu chuẩn 13: Phản hồi của các bên liên quan -
Stakeholders’ Feedback; và Tiêu chuẩn 15: Sự hài lòng của các bên liên quan - Stakeholders’
Satisfaction của AUN_QA).
2. Cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo - Programme Structure and Content (Tiêu
chuẩn 3 của AUN)

Niên chế Tín chỉ

Được thiết kế theo cấu trúc môn học và theo Được thiết kế theo cấu trúc module và đáp ứng
mục tiêu đào tạo của ngành khả năng liên thông, lắp ghép giữa các ngành

Các môn học cơ bản được xây dựng theo hướng Các môn học cơ bản được xây dựng theo hướng
đáp ứng yêu cầu của ngành đào tạo đáp ứng yêu cầu của nhóm ngành đào tạo

Có ít môn học tự chọn Có các môn học tự chọn: môn tự chọn chính
(major elective subject), môn tự chọn tự do (free
elective subject), môn dự thính (audit subject).
Môn tự chọn được chia nhánh sâu vào mỗi
chuyên ngành hẹp

Các môn học trong phạm vi một ngành học có Các môn học trong phạm vi một trường có tính
tính liên thông liên thông, hướng đến liên thông với các
trường khác

Các bậc học trong phạm vi một ngành học có Các bậc học trong phạm vi một trường có tính
tính liên thông liên thông, hướng đến liên thông với các trường
khác trong và ngoài nước

Căn cứ chủ yếu về thời gian để xây dựng Căn cứ về thời gian để xây dựng chương trình:
chương trình: Thời gian sinh viên có thể tham Khối lượng làm việc của sinh viên (student
gia học tập trong 1 học kỳ/ năm học (lên lớp, workload) trong 1 học kỳ/ năm học (lên lớp, thực
thực hành, thực tập, …) hành, thực tập, … và thời gian cần thiết để tự
nghiên cứu, tự học)

Độ dài của chương trình học được tính theo Độ dài của chương trình học được tính theo tín
năm. Tổ chức đào tạo mỗi năm gồm 2 học kỳ chỉ. Tổ chức đào tạo mỗi năm từ 2-4 học kỳ
chính

Chương trình Đại học có khoảng 200 đơn vị học Chương trình Đại học (phổ biến) có khoảng 120
2
trình, chương trình Cao đẳng có khoảng 150 đơn tín chỉ, chương trình Cao đẳng có khoảng 90 tín
vị học trình (1 đơn vị học trình = 45ph) chỉ (1 tín chỉ = 50-60ph)

Các môn học được xây dựng chủ yếu dựa trên Các môn học được xây dựng theo hướng đáp
năng lực của đội ngũ giảng viên ứng yêu cầu xã hội và thị trường lao động, đáp
ứng yêu cầu quốc tế hóa trong sử dụng lao động

Chương trình đào tạo cứng nhắc, sinh viên khó Chương trình đào tạo mềm dẻo, sinh viên được
được chuyển ngành, chuyển trường chuyển ngành, chuyển trường phù hợp sở
trường, sở đoản trên cơ sở các ngành/trường
đáp ứng các yêu cầu về liên thông

Đề xuất đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn của AUN:
Chương trình đào tạo cần có sự cân bằng giữa nội dung chuyên môn, kiến thức tổng quát, và các kỹ
năng cần thiết. Chương trình phải được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan, do đó
cần cập nhật và cải tiến định kỳ.
Chương trình đào tạo có tính đến và phản ảnh được tầm nhìn, sứ mạng, mục đích và mục tiêu của
nhà trường. Tầm nhìn, sứ mạng, mục đích và mục tiêu của nhà trường phải phổ biến rộng rãi để
giảng viên và sinh viên biết rõ.
Chương trình đào tạo thể hiện được năng lực của sinh viên tốt nghiệp. Mỗi học phần phải được thiết
kế rõ ràng để chỉ ra được kết quả mong đợi. Để thực hiện điều này, cần xây dựng một sơ đồ chương
trình đào tạo.
Cấu trúc chương trình đào tạo được thiết kế sao cho nội dung các học phần có sự kết hợp và củng cố
lẫn nhau. Cấu trúc chương trình đào tạo phải được xây dựng nhằm thể hiện được về chiều rộng,
chiều sâu, tính chặt chẽ và tính có tổ chức của các học phần. Cấu trúc chương trình thể hiện rõ các
học phần cơ bản, các học phần cơ sở ngành, học phần chuyên ngành và tiểu luận hoặc luận văn tốt
nghiệp.
Đối với mỗi chương trình đào tạo, nhà trường cần cung cấp một chương trình chi tiết (Tiêu chuẩn 2:
Bảng mô tả chương trình đào tạo - Programme Specification của AUN_QA) trong đó có thể xác
định được các điểm dừng (Potential stopping off point: thời điểm sinh viên hoàn tất hoặc tích lũy
được khối kiến thức trong chương trình đào tạo, đảm bảo cho sinh viên - cả khi nếu có tạm ngưng
việc học, có đủ khả năng học tiếp tục chương trình đào tạo) có khả năng, và chỉ rõ kết quả học tập
mong đợi của chương trình về các phương diện: Những kiến thức và sự hiểu biết mà sinh viên sẽ đạt
được sau khi kết thúc chương trình; Các kỹ năng then chốt: giao tiếp, tính toán, sử dụng công nghệ
thông tin, kỹ năng học tập; Các kỹ năng nhận thức, ví dụ sự hiểu biết về phương pháp luận hoặc khả
năng phân tích có phê phán; Các kỹ năng cụ thể, chẳng hạn kỹ năng làm việc trong phòng thí
nghiệm, kỹ năng khảo sát, kỹ năng tham vấn v.v.
Chương trình chi tiết cung cấp lời mô tả chính xác những kết quả học tập dự kiến của chương trình
đào tạo bậc đại học, cùng những phương tiện nhằm giúp đạt được và chứng minh được những kết
quả này. Tài liệu này cũng giúp cho sinh viên hiểu được phương pháp giảng dạy và học tập cần thiết
để đạt được kết quả dự kiến; phương pháp kiểm tra đánh giá giúp chỉ ra kết quả học tập; mối quan
hệ giữa chương trình học và các yếu tố học tập đối với quy định về bằng cấp; cũng như mối quan hệ

3
giữa chương trình học đối với khả năng chuyên môn hoặc con đường sự nghiệp sau này của sinh
viên.
3. Chiến lược dạy và học - Teaching and Learning Strategy (Tiêu chuẩn 4 của AUN)

Niên chế Tín chỉ

Ít nhấn mạnh đến vai trò trung tâm của người Đặt nặng yêu cầu lấy người học làm trung tâm
học (learner-centered) hoặc lấy sự học làm trung
tâm (learning-centered)

Giảng viên sử dụng các phương pháp giảng dạy Giảng viên sử dụng các phương pháp giảng dạy
sao cho sinh viên chủ yếu làm việc tại lớp (vì sao cho sinh viên phải sử dụng thời gian ngoài
không có nhiều thời gian tự học) giờ lên lớp để tự học, tự nghiên cứu, làm việc
nhóm

Giảng viên sử dụng các phương pháp giảng Giảng viên cần quan tâm đến tính đa dạng (về
dạy không yêu cầu đến tính đa dạng (về ngành ngành học) của sinh viên khi sử dụng các
học) của sinh viên (vì sinh viên mỗi lớp, mỗi phương pháp giảng dạy (vì sinh viên nhiều
ngành sẽ học riêng) ngành có thể học chung một lớp môn học)

Tất cả sinh viên đều cùng học theo một tiến độ Mỗi sinh viên có thể tự xây dựng một tiến độ
chung học tập riêng trong khung thời gian cho phép
đối với bậc học tương ứng

Chương trình học là như nhau đối với tất cả sinh Mỗi sinh viên có thể chọn lựa môn học thích hợp
viên, không có sự lựa chọn môn học với sở thích, khả năng trong số các môn học tự
chọn

Sinh viên không cần đăng ký kế hoạch học tập, Sinh viên cần đăng ký kế hoạch học tập cho
không cần quan tâm lựa chọn môn học và xây từng học kỳ, phải biết lựa chọn môn học và tiến
dựng tiến độ học tập riêng độ học tập sao cho phù hợp với sở thích, năng
lực và hoàn cảnh riêng

Sinh viên cần lên lớp đầy đủ hoặc đạt tỷ lệ lên Sinh viên cần thõa mãn yêu cầu lên lớp (tính
lớp tối thiểu chuyên cần) đối với mỗi môn học

Sinh viên chủ yếu hoàn thành các nhiệm vụ học Sinh viên cần tự học, tự nghiên cứu, làm việc
tập cá nhân được giảng viên giao nhóm nhiều hơn ngoài thời gian lên lớp (1 tín chỉ
cần khoảng 30 tiết tự học)

Không đặt nặng yêu cầu sinh viên đọc tài liệu Sinh viên cần đọc tài liệu trước khi đến lớp (vì
trước khi đến lớp giảng viên không giảng giải cặn kẽ tất cả nội
dung)

Ít đặt nặng yêu cầu về các kỹ năng mềm Sinh viên phải đạt được các kỹ năng mềm

Sinh viên tuân thủ lịch học và thi chung của lớp Sinh viên thực hiện lịch học và thi của cá nhân

4
Sinh viên chủ yếu học theo một ngành nhất định Sinh viên có thể dễ dàng học một lúc 2 ngành

Sinh viên phải hoàn thành khối lượng học tập Sinh viên phải hoàn thành khối lượng học tập
tính theo năm học tính theo tín chỉ. Năm học của sinh viên được
xác định theo tổng số tín chỉ đã tích lũy. Ví dụ:
sinh viên năm I: tích lũy dưới 30 tín chỉ; năm II:
từ 30 đến dưới 60 tín chỉ; năm III: từ 60 đến
dưới 90 tín chỉ; năm IV: từ 90 đến dưới 120 tín
chỉ

Đề xuất đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn của AUN:
Giảng viên được khuyến khích sử dụng phương pháp giúp sinh viên học tập bằng hành động. Học
tập bằng hành động là một quá trình học hỏi và suy nghĩ, cân nhắc liên tục, có sự hỗ trợ của bạn
cùng học, nhằm mục đích tạo ra việc học tập có chất lượng ở sinh viên. Thông qua phương pháp
này, các giảng viên có thể chia sẻ với nhau thông qua việc giải quyết các vấn đề thực tế và thông qua
kinh nghiệm của bản thân. Việc xây dựng chương trình học tập bằng hành động là nhằm vào mục
đích cải tiến việc học tập cũng như môi trường học tập của sinh viên.
Học tập có chất lượng được định nghĩa ở đây là sự chủ động tìm tòi kiến thức do chính sinh viên
thực hiện, chứ không đơn thuần là sự tiếp thu những kiến thức do giảng viên cung cấp. Đây là một
quan điểm học tập có chiều sâu, qua đó sinh viên tự tạo ra ý nghĩa và sự hiểu biết về thế giới. Theo
quan điểm này thì việc giảng dạy chỉ đóng vai trò hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc học tập.
Mục đích của giáo dục bậc đại học là hướng vào sinh viên. Chất lượng học tập vì thế phụ thuộc phần
lớn vào phương pháp học tập của sinh viên. Cho nên, điều này lại phụ thuộc vào quan niệm của
người học rằng họ biết gì về việc học của mình cũng như những chiến lược học tập nào mà họ sẽ sử
dụng.
Chất lượng học tập phụ thuộc vào việc áp dụng các nguyên tắc phù hợp cho việc học ở tuổi trưởng
thành. Người học trưởng thành học tập tốt nhất trong môi trường thoải mái, có sự hợp tác, hỗ trợ và
thân thiện. Đó là môi trường phù hợp giúp cho người học ở tuổi trưởng thành học tập một các sâu
sắc.
Để thúc đẩy tinh thần trách nhiệm trong học tập, các giảng viên cần: Tạo ra một môi trường giảng
dạy-học tập sao cho mỗi người học đều tham gia vào quá trình học tập một cách có ý thức; Cung cấp
những chương trình đào tạo linh hoạt nhằm giúp người học chọn lựa nội dung học phần, thứ tự các
học phần trong chương trình, phương pháp kiểm tra đánh giá, phương thức và thời gian học tập sao
cho có ý nghĩa nhất đối với từng người.
Để kích thích sự say mê và các giá trị đối với việc học tập, đồng thời tạo cơ hội phát triển trí tuệ cho
người học, các giảng viên cần tạo ra những cơ hội học tập và giao lưu trong đó người học có thể
tham gia hết mình cả về trí tuệ lẫn tình cảm.
Bộ tiêu chuẩn chất lượng AUN mô tả một cách chi tiết làm thế nào để xem xét một quá trình học
tập, xem xét các yêu cầu của chiến lược của việc dạy và học. Mục đích của giáo dục đại học là nhằm
phát triển khả năng tri thức ngày càng cao trong sinh viên, vì thế cần lưu ý các đặc điểm sau để đảm
bảo chất lượng học tập:
5
6
- Khả năng tự khám phá tri thức. Người học cần có kỹ năng nghiên cứu, phân tích và tổng hợp
các tư liệu do chính mình thu thập, đồng thời hiểu được các chiến lược học tập khác nhau để
có thể lựa chọn chiến lược phù hợp nhất cho từng nhiệm vụ học tập cụ thể.
- Khả năng ghi nhớ kiến thức. Sử dụng phương pháp học tập nhấn mạnh hiểu biết hơn là trí
nhớ sẽ giúp người học nhớ kiến thức lâu hơn.
- Khả năng nhận biết mối liên hệ giữa kiến thức cũ và mới. Chất lượng học tập luôn luôn đòi
hỏi người học phải tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
- Khả năng sáng tạo sự hiểu biết mới. Một người học đạt chất lượng phải biết nhận ra mối
quan hệ giữa khối kiến thức của người khác đã học với kinh nghiệm của chính bản thân
mình, cũng như với những gì mình đã được học trước đó để hình thành nên những nhận thức
mới.
- Khả năng vận dụng kiến thức vào việc giải quyết vấn đề.
- Khả năng diễn đạt kiến thức của mình cho người khác. Việc học tập đạt chất lượng khi người
học có khả năng hình thành cũng như diễn đạt một cách rõ ràng và chặt chẽ những suy nghĩ
và hành động độc lập của mình.
- Sự say mê học hỏi. Việc học tập đạt chất lượng khi người học có quan điểm học tập suốt đời.
Những điều kiện cần thiết giúp cho việc học tập đạt chất lượng: Chất lượng học tập chỉ đạt được khi
người học sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập – cả về mặt nhận thức lẫn tình cảm; Chất lượng học
tập chỉ đạt được khi người học có lý do để học; Chất lượng học tập chỉ đạt khi người học biết liên hệ
với các kiến thức đã học; Chất lượng học tập chỉ đạt được khi người học chủ động trong suốt quá
trình học tập; Chất lượng học tập chỉ đạt được khi khi người học được học trong một môi trường học
tập với đầy đủ sự hỗ trợ.
Tất nhiên là sẽ không có một chiến lược dạy và học nào là hợp lý nhất cho tất cả các trường hợp.
Nhưng dù vậy, mỗi chương trình cũng phải có ít nhất một chiến lược dạy và học cho mình. Chiến
lược dạy và học thích hợp phụ thuộc vào Chất lượng đội ngũ giảng viên - Academic Staff Quality và
Chất lượng người học - Student Quality (Tiêu chuẩn 6 và 8 của AUN_QA).
4. Kiểm tra đánh giá người học - Student Assessment (Tiêu chuẩn 5 của AUN)

Niên chế Tín chỉ

Tuyển sinh vào đầu mỗi năm học Có thể tuyển sinh theo từng học kỳ

Kết quả học tập được đánh giá theo năm học. Kết quả học tập được đánh giá theo tổng số tín
Nếu sinh viên không đạt yêu cầu học tập đối với chỉ đã tích lũy. Sinh viên bị cảnh cáo hoặc buộc
một năm học thì có thể phải học lại năm học đó thôi học nếu không đạt được điểm trung bình
(lưu ban) chung tích lũy nào đó sau một giai đoạn nhất
định

Sinh viên phải thi đạt tất cả các môn học qui Sinh viên cần đạt đủ số tín chỉ và điểm trung bình
định chung tích lũy qui định theo từng năm và cả khóa

7
Sử dụng thang điểm 10 (hoặc 100) và đề cao Sử dụng thang điểm 4 kết hợp thang điểm chữ,
cách tính điểm tuyệt đối (criterion-referenced) cho phép cách tính điểm tương đối (norm-
referenced)

Xem trọng các kỳ thi hết môn (chiếm 70-100% Xem trọng đánh giá quá trình (chiếm cỡ 50%
điểm môn học) điểm môn học)

Thi tốt nghiệp. Xét tốt nghiệp 01 lần/ 01 năm Không thi tốt nghiệp, sinh viên chỉ cần tích
lũy đủ số tín chỉ theo quy định là có thể tốt
nghiệp. Xét tốt nghiệp 02 lần/01 năm

Đề xuất đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn của AUN:
Việc kiểm tra đánh giá bao gồm: Đánh giá việc nhập học của tân sinh viên bằng kết quả đầu vào;
Đánh giá sự tiến bộ trong hoc tập của sinh viên thông qua một ma trận điểm số/biểu đồ/hồ sơ học
tập nêu rõ năng lực của sinh viên và thông qua chương trình đào tạo được thiết kế dựa trên kết quả
đầu ra; Đánh giá cuối khóa/tốt nghiệp của sinh viên.
Theo nguyên tắc học tập ở tuổi trưởng thành, các sinh viên thích được đánh giá bằng các phương
pháp dựa trên tiêu chí và thông qua sự kết hợp giữa tự đánh giá, bạn bè đánh giá, và giảng viên đánh
giá. Giảng viên cần cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng thông qua các phương pháp tự đánh
giá, bạn cùng học đánh giá và giảng viên đánh giá dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, có cân
nhắc, và hướng đến kết quả. Các tiêu chí đánh giá cần được thương lượng rõ ràng với mọi thành
viên tham gia học phần. Các chiến lược đánh giá phải phù hợp nhằm đánh giá được kết quả học tập
mong đợi. Việc thực hiện đánh giá tương ứng với mọi mục đích và mọi lĩnh vực đã dạy trong
chương trình.
Giảng viên cần sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau để phục vụ các mục đích
đánh giá khác nhau như chẩn đoán/khảo sát, đánh giá tiến trình học tập, và đánh giá kết thúc học
phần hoặc khóa học. Phạm vi và trọng số của các kế hoạch kiểm tra đánh giá phải rõ ràng và được
phổ biến đến mọi đối tượng quan tâm. Các tiêu chuẩn áp dụng trong các kế hoạch kiểm tra đánh giá
phải minh bạch và nhất quán trong toàn bộ chương trình đào tạo.
Thường xuyên áp dụng các quy trình để bảo đảm đến mức tối đa rằng các kế hoạch kiểm tra đánh
giá đều có giá trị, đáng tin cậy, và được thực hiện một cách công bằng. Có những quy định hợp lý về
thủ tục khiếu nại kết quả đánh giá để sinh viên sử dụng khi cần. Độ tin cậy và tính giá trị của các
phương pháp kiểm tra đánh giá được ghi lại bằng văn bản và thẩm định thường xuyên; các phương
pháp kiểm tra đánh giá mới thường xuyên được phát triển và thử nghiệm.
Đánh giá sinh viên là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong giáo dục đại học. Kết quả đánh
giá sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến sự nghiệp của sinh viên sau này. Vì vậy, việc đánh giá cần được thực
hiện một cách chuyên nghiệp trong đó cần tập trung nhiều vào đánh giá kiến thức thông qua quá
trình kiểm tra và thi cử. Đánh giá cũng cung cấp cho nhà trường các thông tin có giá trị về hiệu quả
giảng dạy và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ người học.
5. Hoạt động tư vấn và hỗ trợ người học - Student Advice and Support (Tiêu chuẩn 9 của
AUN)

8
Niên chế Tín chỉ

Sinh viên được quản lý và sinh hoạt chủ yếu Sinh viên được quản lý học tập theo lớp môn
theo lớp năm học, theo khoa học, được khuyến khích tham gia các sinh
hoạt chung của khoa, trường

Hồ sơ học tập sinh viên chủ yếu được trích Hồ sơ học tập sinh viên mang tính cá thể
xuất từ kết quả học tập chung của lớp năm học

Sinh viên được tư vấn chủ yếu bởi giảng viên Sinh viên được tư vấn bởi cố vấn học tập, chuyên
chủ nhiệm gia tâm lý

Đề xuất đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn của AUN:
Quá trình học tập của sinh viên được giám sát và ghi nhận một cách có hệ thống; thông tin đánh giá
được phản hồi trở lại cho sinh viên và những giải pháp cải thiện được đưa ra ngay khi cần thiết.
Nhằm cung cấp một môi trường học tập thuận lợi, đảm bảo chất lượng học tập của sinh viên, giảng
viên cần cố gắng tối đa trong khả năng của mình để tạo ra không chỉ môi trường vật chất hỗ trợ phù
hợp với các hoạt động học tập, mà còn chú trọng cả môi trường tâm lý và xã hội.
Việc giám sát và hỗ trợ sinh viên như thế nào sẽ rất cần thiết cho nghề nghiệp sau này của sinh viên.
Bộ tiêu chuẩn chất lượng AUN xác định rằng nhà trường phải đảm bảo có các môi trường vật lý, vật
chất, xã hội và tâm lý tốt.
Nhà trường phải có đủ các tài nguyên vật chất phục vụ cho việc thực hiện các chương trình đào tạo,
bao gồm thiết bị, tài liệu học tập và công nghệ thông tin. Các thiết bị cần được cập nhật, sẵn sàng để
sử dụng, và được sử dụng có hiệu quả. Các tài nguyên học tập phải được chọn lọc và phù hợp với
mục tiêu học tập. Có thư viện điện tử để đáp ứng sự phát triển về công nghệ thông tin-truyền thông.
Các trung tâm máy tính của nhà trường phải có sẵn các máy tính và hệ thống mạng cho phép cộng
đồng nhà trường khai thác công nghệ thông tin để phục vụ cho giảng dạy, nghiên cứu và phát triển,
dịch vụ và quản lý.
Đội ngũ cố vấn học tập phải đóng vai trò tích cực trong việc cung cấp thông tin và hướng dẫn sinh
viên trong học tập (đặc biệt là sinh viên năm thứ nhất) như lựa chọn học phần, thay đổi học phần,
tạm ngưng học hoặc thôi học; khuyến khích sinh viên tham gia vào các hoạt động của Khoa/đơn vị.
Ghi nhận sự tiến bộ trong học tập của sinh viên, chỉ ra những vấn đề mà sinh viên cần chú trọng, có
các giải pháp hỗ trợ hoặc những hoạt động ngăn ngừa đối với từng sinh viên khi họ gặp các khó
khăn trong học tập, đặc biệt là các nguy cơ bị buộc thôi học hoặc tự nghỉ học.
Đối với sinh viên năm cuối, cần có sự hỗ trợ riêng trong quá trình thực tập-thực tế hoặc thực hiện đồ
án tốt nghiệp. Cần cung cấp thông tin về triển vọng nghề nghiệp, tạo điều kiện cho sinh viên làm
quen với thị trường lao động thông qua thực tập-thực tế, các khóa học ứng dụng, hoặc những biện
pháp tương tự khác.
Bên cạnh đội ngũ giảng viên làm cố vấn học tập, tiêu chuẩn chất lượng AUN cũng nhấn mạnh đến
tầm quan trọng của Chất lượng đội ngũ phục vụ - Quality of Support Staff (Tiêu chuẩn 7 của

9
AUN_QA) trong quá trình hỗ trợ người học. Đó là nhân viên thư viện, nhân viên phòng thí nghiệm,
nhân viên hành chính và công tác sinh viên ở Khoa và các Phòng chức năng.
Kết luận
Phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ có những điểm khác biệt cơ bản so với đào tạo theo niên
chế như: kết quả học tập mong đợi, cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo, chiến lược dạy và
học, kiểm tra đánh giá, và công tác tư vấn hỗ trợ người học. Với những tính chất cơ bản này, đào tạo
theo học chế tín chỉ chứng tỏ tính ưu việt mà hầu hết các trường đại học trên thế giới đã ứng dụng
nhằm tạo thuận lợi cho người học, đồng thời hướng đến tính đại chúng trong giáo dục.
Cho dù với phương thức đào tạo nào, thì yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo cũng cần đặc biệt chú
trọng. Trong bối cảnh hội nhập về giáo dục, xu hướng liên kết, trao đổi sinh viên và công nhận tín
chỉ lẫn nhau giữa các trường đại học trong nước với quốc tế thì công tác đảm bảo chất lượng giáo
dục, kiểm định và xếp hạng các trường đại học đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của giáo dục
đại học Việt Nam. Đảm bảo chất lượng là để khẳng định uy tín, vị thế hội nhập vào các nền giáo dục
tiên tiến.
Để hướng tới mục tiêu đó, trường Đại học Văn Hiến đang từng bước chuyển đổi phương thức đào
tạo theo học chế tín chỉ, làm nền tảng đổi mới chất lượng đào tạo, tiến tới xây dựng các hệ thống
chính sách, quy trình, kế hoạch hành động để giám sát và nâng cao chất lượng đào tạo theo các tiêu
chuẩn chất lượng của khu vực và quốc tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy. (Ban
hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 6 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo
hệ thống TC. (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
3. Lê Văn Hảo (2011), “Những khác biệt căn bản giữa đào tạo theo niên chế và đào tạo theo
tín chỉ”, Kỷ yếu hội nghị đổi mới công tác giảng dạy theo hệ thống tín chỉ, Đại học Nha
Trang.
4. Mạng lưới các trường Đại học Đông Nam Á (2013), Tài liệu hướng dẫn Đánh giá chất
lượng cấp chương trình theo tiêu chuẩn AUN – QA (Nguyễn Thị Mỹ Ngọc, Phạm Thị
Bích, Vũ Kim Khôi biên dịch), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM.
5. Lê Đức Ngọc, “Xây dựng văn hóa chất lượng: tạo nội lực cho cơ sở đào tạo đáp ứng yêu
cầu của thời đại chất lượng”, Tạp chí Thông tin Giáo dục, Số (36) 4/2008.
6. Phạm Phụ (2005), Về khuôn mặt mới của giáo dục đại học Việt Nam, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia TP.HCM.
7. Lâm Quang Thiệp (2006), “Việc áp dụng học chế tín chỉ trên thế giới và ở Việt Nam”,
Kỷ yếu hội thảo xây dựng chương trình đào tạo theo tín chỉ có sử dụng internet, Viện
nghiên cứu Giáo dục.

1
0

You might also like