You are on page 1of 34

ĐỀ CƯƠNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ TRƯỜNG

PHẦN 1: Nhận diện, phân tích, so sánh, đánh giá các khái niệm
A. CÁC CHƯƠNG TRÌNH
1. Chương trình
– KN1 (Malcolm): là kiến thức (tới chừng mực) mà học sinh của một độ tuổi, cấp học có thể đạt
tới và có thể biểu lộ được (thông qua những mục tiêu và mục đích liên quan đến chuẩn đầu ra
của học sinh).
– KN2 (VN):
+ Theo nghĩa chung: Dự kiến hoạt động theo một trình tự và trong một khoảng thời gian
nhất định, được nêu một cách vắn tắt.
+ Theo nghĩa GD: Là toàn bộ nội dung học tập, giảng dạy, được nêu một cách vắn tắt và
quy định theo từng môn, từng lớp hoặc từng cấp học, bậc học. → NỘI DUNG + KIẾN
THỨC
2. Chương trình giáo dục
– KN1 (Smith):
+ Là gì? chuỗi các kiến thức mà người học có thể thu nhận được.
+ Do ai? do nhà trường thiết kế.
+ Mục đích: rèn luyện phương pháp tư duy và hành động.
– KN2 (Popham, Baker):
+ Là gì? tất cả kết quả học tập cần đạt (CĐR).
+ Do ai? nhà trường chịu trách nhiệm thực hiện.
– KN3 (University of Potsdam): Là văn kiện quy định những mục tiêu (CĐR) định hướng nội
dung, tổ chức dạy học và phương pháp đánh giá của chương trình GD.
– CTGD là kế hoạch tổng thể, hệ thống về toàn bộ hoạt động giáo dục tại nhà trường. Nó bao
gồm mục đích giáo dục, mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung giáo dục (với độ rộng và sâu tương
ứng với chuẩn đầu ra), phương thức giáo dục và hình thức tổ chức giáo dục (với các phương
pháp, phương tiện, công cụ dạy học phù hợp), phương thức đánh giá kết quả giáo dục (trong so
sánh, đối chiếu với chuẩn đầu ra của chương trình).
– Chương trình giáo dục do cơ quan chuyên môn và các cấp (viện, vụ, trung tâm) soạn thảo hoặc
do các cơ sở giáo dục (trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề) tự soạn thảo, nhưng phải được
cấp chuyên môn có thẩm quyền phê duyệt và cho phép thực hiện.
– Chương trình giáo dục là văn bản chính thức mang tính pháp quy được sử dụng làm căn cứ để
biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn, làm tiêu chí để chỉ đạo dạy học và thanh tra giáo
dục trong phạm vi cả nước.
– Ở Việt Nam,
– Cấu trúc CTGD gồm 4 phần cơ bản:
+ Mục tiêu giáo dục
+ Nội dung giáo dục
+ Phương pháp giáo dục
– Cách đánh giá kết quả giáo dục
⇒ Cấu trúc của CTGD bao gồm hai thành phần chính: (1) sự hình dung trước những
thành tích mà người học sẽ đạt được sau một thời gian học tập, và (2) cách thức, phương tiện,
con đường, điều kiện (điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá) để mong muốn đó trở
thành hiện thực.

3. Phân biệt CT Quốc gia, CT môn học, CT nhà trường


CT quốc gia CT môn học CT nhà trường

KN CT bao gồm yếu Văn bản nhà nước quy định từng Là chương trình quốc gia
tố cơ bản (mục môn học về: mục tiêu, yêu cầu, được giữ nguyên hoặc điều
đích, mục tiêu GD nội dung, khối lượng kiến thức, kĩ chỉnh một phần, được lựa
mà các trường cần năng, kế hoạch phân bổ, thời gian chọn và sắp xếp lại, hoặc
tuân theo). cần thiết, phương pháp thích hợp thiết kế mới với sự tham gia
và phương tiện tương ứng. của GV, các chuyên gia
hoặc các bên liên quan
(stakeholder), cho phù hợp
với đối tượng HS trong một
bối cảnh dạy học cụ thể.

Đặc Là CT khung – CT bộ môn được trình bày theo – Bao gồm cách thức mà
điểm (Framework): Bao thứ tự chương, mục, chủ đề song trường đó đưa CTQG vào
gồm CĐR và các song với bảng phân bố thời lượng ứng dụng thực tế.
môn học bắt buộc tương ứng, cung cấp cho người – Gắn liền với nhu cầu của
(Toán, Tiếng Việt, học các thông tin. địa phương (nguồn lực,
Ngoại ngữ, trải – CT thông báo cho người học
nghiệm, hướng những thông tin: ngành nghề ưu tiên,…).
nghiệp, giáo dục + Vị trí, đặc điểm và tầm quan
quốc phòng an trọng của môn học.
ninh)... Những + Mục tiêu của môn học.
môn học này là + Nội dung và chuẩn kết quả
những môn học (YCCĐ) của môn học.
bắt buộc, ít thay + Kế hoạch dạy học môn học.
đổi theo thời gian + Phương pháp và hình thức tổ
và được đa số các chức hoạt động dạy học/giáo dục
cơ sở giáo dục của môn học.
trong khối ngành + Cách thức kiểm tra, đánh giá
hoặc vùng miền chất lượng môn học.
thực hiện. + Phương tiện vật chất cần thiết
cho việc tham gia lớp học.
+ Những yêu cầu đối với người
học trong quá trình học tập môn
học.
- Đặc điểm:
+ Là công cụ để quản lý, phối hợp
các hoạt động nhà trường nhằm
đảm bảo chất lượng và phục vụ
tốt hơn quá trình dạy và học (vì
giúp quản lý được CĐR của từng
lớp).
+ Là tài liệu quan trọng để kiểm
định chất lượng của cơ sở giáo
dục.

Ai xây Bộ GD&ĐT (hoặc Bộ GD, tham vấn của sở và các Nhà trường
dựng các cơ quan quản phòng GD Sự tham vấn của hội đồng
lý giáo dục soạn trường
thảo đối với nước
ngoài)

B. PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ TRƯỜNG


1. Các khái niệm
– Phát triển CTGD: Phát triển CTGD được xem là một hoạt động, một quá trình xem xét các tác
động từ xã hội để hoạch định chương trình, thực thi chương trình, cải tiến chương trình và đánh giá
chương trình.
– Phát triển CTGD là một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện không ngừng CTGD cho tương
thích với trình độ phát triển của kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, của đời sống xã hội nói
chung.
– Phát triển CTNT là quá trình lập kế hoạch và hướng dẫn việc học tập của người học (bao
gồm cả các hoạt động trong và ngoài lớp học) do cơ sở giáo dục tiến hành.
Có bốn hoạt động chính:
+ Xác định người học cần gì hoặc muốn học gì và kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người
học cần đạt được.
+ Xác định hình thức học tập phù hợp và các điều kiện bổ trợ việc học tập.
+ Tiến hành giảng dạy và đánh giá việc học tập.
+ Chỉnh sửa chương trình giáo dục thường xuyên sao cho phù hợp với nhu cầu học tập
của người học.
– Tóm lại, Phát triển CTNT:
+ Là quá trình mà nhà trường cụ thể hóa chương trình giáo dục quốc gia, làm cho chương
trình GD quốc gia phù hợp ở mức cao nhất với thực tiễn của cơ sở giáo dục.
+ Trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của chương trình giáo dục quốc gia, mỗi nhà trường
sẽ lựa chọn, xây dựng nội dung và xác định cách thức thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp
với thực tiễn nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của người học, thực hiện có hiệu quả
mục tiêu giáo dục.
– So sánh:
PTCTGD PTCTNT
Chuyên gia về chương trình, ngành
Chủ thể thực hiện GV nhà trường
học
Chủ thể quản lý Bộ trưởng BGD Hiệu trưởng
CTGD mới thay thế CTGD hiện
Kế hoạch GD mới trên cơ sở điều
Sản phẩm hành (hiện hành phụ thuộc vào bộ
chỉnh CTGD hiện hành.
SGK lớp đó đang học)
Phạm vi Các cơ sở GD trên cả nước Chỉ trong nhà trường đó
Cố định trong thời gian dài (VN: Liên tục thay đổi, phát triển từng
Tính chất
10-15) năm
Tài liệu SGK, SGV Giáo án, tài liệu lưu hành nội bộ

2. Các cách tiếp cận (Học thuộc định nghĩa, đọc để hiểu đặc điểm và ưu, nhược)
4 cách tiếp cận đầu quan trọng nhất
Cách Quan niệm Định nghĩa và Đặc điểm Ưu/nhược điểm
tiếp
cận
Nội Giáo dục là CTGD thiết kế tiếp cận nội dung là Nhược điểm:
dung quá trình bản phác thảo về nội dung, kiến – Kiến thức nhanh chóng bị lạc
(Cách truyền thụ thức, kĩ năng mà người dạy cần hậu.
tiếp cận kiến thức rèn luyện cho người học. – Khó xác định được chuẩn để
kinh Đặc điểm kiểm tra, đánh giá.
điển) – Là cách tiếp cận kinh điển trong – Ít chú ý đến tiềm năng và
xây dựng CT giáo dục. hứng thú của học sinh.
– Quan tâm đến khối lượng, tính
hệ thống, độ sâu, mức độ khái quát
của kiến thức cần truyền thụ.
– Nặng lý thuyết, nhẹ thực hành.
– Đánh giá thông qua mức độ và
khả năng tái hiện tri thức
Mục Giáo dục là CTGD được thiết kế trên cơ sở Ưu điểm
tiêu công cụ đào mục tiêu đào tạo cho một “khuôn – Mục tiêu đào tạo cụ thể và chi
(hành tạo nên các mẫu chuẩn” được hình thành qua tiết tạo thuận lợi cho đánh giá
vi) sản phẩm các giai đoạn khác nhau của quy hiệu quả và chất lượng CTĐT.
với các tiêu trình đào tạo – Người học và người dạy biết
chuẩn đã rõ cần phải dạy và học như thế
được xác Đặc điểm nào để đạt được mục tiêu.
định sẵn. – Mục tiêu đào tạo = mục tiêu đầu
ra của quy trình đào tạo, biểu hiện Nhược điểm
qua thay đổi về hành vi người học – SP đào tạo phải đồng nhất ở
từ lúc vào trường tới lúc ra trường đầu ra trong khi nguyên liệu
và tham gia vào thị trường lao đầu vào (con người) lại đa
động (Đầu vào thế nào kh quan dạng.
trọng, đầu ra như nhau). – Rèn đúc con người theo
– Xây dựng mục tiêu rõ ràng đảm khuôn mẫu nhất định => người
bảo các yêu cầu: học ở trạng thái bị động, giáo
+ Có thể định lượng được điều, máy móc và thiếu tính
+ Dùng làm tiêu chí để đề ra nội sáng tạo.
dung kiến thức giáo dục, phương
pháp giảng dạy, phương pháp đánh
giá để đạt được mục tiêu
Phát CTGD CTGD như một quá trình bao gồm Ưu điểm:
triển được xem các hoạt động cần thực hiện giúp – Mức độ làm chủ vận mệnh
là quá trình, người học phát triển tối đa những tiềm ẩn được phát triển một
còn giáo kinh nghiệm, năng lực tiềm ẩn, tố cách tối đa, “có thể đương đầu
dục là sự chất sẵn có. với những đòi hỏi của nghề
phát triển Đặc điểm nghiệp không ngừng thay đổi
– Chú trọng phát triển khả năng Nhược điểm:
hiểu biết, tiếp thu ở người học – Quá chú trọng đến cá nhân +
– Căn cứ và nhu cầu, hứng thú, ít chú ý đến lợi ích cộng đồng.
dưới sự HD của người dạy, mỗi (chỉ học hình, ra trường dạy cả
người học cần tự xây dựng cho hình cả đại thì đại học sinh sẽ bị
mình một CT giáo dục riêng, tự ảnh hưởng).
học, tự phát hiện, tự điều chỉnh. – Nhu cầu, sở thích cá nhân đa
– Hoạt động của người dạy và dạng, dễ thay đổi nên chương
người học được quan tâm hàng trình đào tạo khó thỏa mãn tất
đầu. cả,
Năng Tập trung vào hệ thống năng lực
lực cần có ở mỗi người học (kiến thức,
kĩ năng, kĩ xảo, động cơ, đạo đức,
hành vi xã hội được hình thành,
phát triển trong quá trình dạy học
ở trường và tác động của gia đình,
xã hội).
– Chú trọng nhiều hơn đến cách
thức để HS thu nhận kiến thức đó.
(cách thức hoạt động linh hoạt,
sáng tạo, hiệu quả…) nhằm khơi
dậy khả năng tìm kiếm, giải quyết
vấn đề của người học, giúp người
học biết cách sử dụng kiến thức.
– TCND (qtam đến cái)/ TCNL
(qtam đến cách)
Quản Nhà trường – CTGD ủng hộ sự cần thiết phải Nhược điểm
lý là một hệ lựa chọn, tổ chức, hợp tác và hỗ Những nhà quản lí có quyền lực
thống xã trợ những người tham gia xây ít quan tâm đến nội dung
hội mà theo dựng CTGD. CTGD, tới nội dung các môn
lí thuyết tổ – Tập trung vào khía cạnh giám sát học, học liệu và phương pháp
chức, mọi và quản lí của CTGD, nhất là quá dạy học mà chủ yếu là tổ chức
nhóm dân trình tổ chức và thực thi. và thực hiện CTGD.
cư như sinh – Hiệu trưởng: tổng công trình chỉ
viên, GV, đạo mọi HĐ thiết kế
chuyên gia
về CTGD,
nhà quản
lí… tác
động qua
lại với nhau
theo những
chuẩn mực
hành vi
nhất định.
Hệ Có nhiều Cái nhìn vĩ mô hơn (Đề cập tới các
thống điểm tương vấn đề của CTGD liên quan đến
đồng với toàn bộ hệ thống nhà trường chứ
cách tiếp không chỉ với một bậc học hay
cận quản lý, môn học nào).
tức là tổ
chức CTGD
thành một
hệ thống
Nhân Người học – Phần lớn chỉ được áp dụng trong Ưu điểm
văn là trung tâm thiết kế CTGD của bậc Tiểu học – GV tham gia nhiều hơn vào
– Đặt niềm tin vào việc hợp tác, các quy định liên quan tới
học độc lập, học theo nhóm nhỏ, CTGD.
và chống lại việc học cạnh tranh, – Mỗi đứa trẻ đều có sự đóng
coi GV là quyền uy, học lớp đông góp của mình vào CTGD và
và chỉ chú ý tới nhận thức. chia sẻ trách nhiệm
Nhược điểm
– Quá thiên về kĩ thuật và cứng
nhắc bỏ qua khía cạnh cá nhân
và xã hội của CTGD, bỏ qua
các khía cạnh mĩ thuật, thể chất,
văn hoá của con người, …
Tổng Không thể – CTGD phải được thiết kế và tổ Ưu điểm:
hợp học và học chức sao cho mọi người có thể – Người học có thể học thêm
(Kết mãi nên được tiếp cận ở mọi lúc, mọi nơi chuyên môn mới, hoặc thậm chí
hợp những khái thuận lợi nhất cho họ. một kỹ năng riêng lẻ vào bất kỳ
mục niệm truyền – Các học phần/môn học được lúc nào họ muốn.
tiêu + thống về thiết kế thành các module và được – Cho phép người học căn cứ
phát nhà trường, tổ chức thực thi theo phương thức nhu cầu của xã hội và khả năng
triển) lớp học, hồ tích luỹ (tín chỉ). của bản thân tự tổ chức kế
sơ lưu trữ – Điều kiện duy nhất, tích lũy đủ hoạch học tập cho riêng mình
v.v chắc số tín chỉ cần thiết (bằng cách nào, (tuỳ thuộc vào điều kiện của
chắn sẽ mất bao nhiêu thời gian thì phụ bản thân, không phụ thuộc vào
phải thay thuộc vào cá nhân người học). không gian và thời gian)
đổi
Sáng Mục tiêu – Nội dung chương trình phải tuân Ưu điểm:
tạo và cốt lõi là thủ nguyên tắc tích hợp, liên – Kiến thức, kĩ năng người học
khởi năng lực ngành, xoáy ốc, đồng thời phải là tự kiến tạo (dưới sự hướng dẫn
nghiệp sáng tạo và một lĩnh vực (đại loại như khoa của thầy) thông qua trải nghiệm
năng lực học về trái đất, khoa học về cuộc – Tự rèn luyện trên cơ sở những
khởi nghiệp sống…) không thể chỉ là các môn tiềm năng vốn có của bản thân
học, cũng không chỉ là một ngành – Chú trọng năng lực nghề
khoa học đơn lẻ (toán, lí…) nghiệp, kỹ năng mềm

LƯU Ý 1. Phân biệt cách tiếp cận NỘI DUNG với NĂNG LỰC
Đặc điểm Tiếp cận ND Tiếp cận NL

Các thành tố chương trình tiếp cận theo hướng ND/NL

Mục tiêu/kết - Yêu cầu từng KT, - Mức độ phát triển năng lực (tổng hòa kiến thức, kĩ
quả đầu ra KN, thái độ cụ thể năng, thái độ, tình cảm, động cơ và xúc cảm)
- Được xác định trên cơ - Được phát triển trên cơ sở nhu cầu của công việc
sở yêu cầu về nội dung trong xã hội.
môn học.
- Là kì vọng đối với - Là kì vọng đối với cả người học và người dạy.
người học

Nội dung học - Lựa chọn những tri - Lựa chọn những năng lực cần thiết cho HS trong
tập thức cần thiết từ khoa cuộc sống
học của môn học. - Tổ chức nội dung chủ yếu theo cách tích hợp giúp
- Tổ chức nội dung chủ hình thành và phát triển năng lực.
yếu theo logic khoa học
môn học

Phương pháp - Xuất phát từ kinh - Xuất phát từ kinh nghiệm gắn kết với cuộc sống
dạy và học nghiệm trong quá trình thực
nghiên cứu khoa học - Thông qua trải nghiệm, đến việc tổ chức phát triển
môn học. tiềm năng sẵn có ở mỗi người.
- Thích ứng với kinh - Thích ứng với kinh nghiệm mỗi người trong học
nghiệm đã có của cả lớp tập và cuộc sống.
khi học tập mỗi môn
học.

Đánh giá - Nhấn mạnh những - Nhấn mạnh những kết quả đầu ra thực sự ở mỗi HS
người học kiến thức, kĩ năng đã - Tập trung đánh giá quá trình (theo dõi sự tiến bộ)
được quy định. và đánh giá tổng kết.
- Tập trung vào đánh - Tập trung đo lường nhiều năng lực trong quá trình
giá tổng kết. HS tham gia hoạt động thực.
- Tập trung đo lường - Do GV và HS thực hiện.
các mục tiêu môn học - Thông tin được thu thập trong suốt quá trình (hồ
đơn lẻ. sơ, dự án,…)
- Chủ yếu do GV thực
hiện.
- Thường thu thập
thông tin tại các thời
điểm cố định.

LƯU Ý 2. Phân biệt tiếp cận MỤC TIÊU và tiếp cận NĂNG LỰC
– Giống nhau:
+ Cùng là tiếp cận “kết quả đầu ra” – Mục tiêu giáo dục được thể hiện dưới dạng chuẩn đầu ra và
được thể hiện quá những thay đổi về hành vi người học trong nhận thức, kĩ năng, thái độ từ khi
bắt đầu đến lúc kết thúc khóa học (Đầu vào thế nào không quan trọng, đầu ra như nhau).
– Khác nhau:
Tiếp cận mục tiêu Tiếp cận năng lực

Mục tiêu/ – Mục tiêu đào tạo (yêu cầu về – Hệ thống năng lực tổng hợp (tổng hòa kiến
kết quả kiến thức, kĩ năng, thái độ) được
đầu ra xác định chi tiết, cụ thể (những thức kiến thức, kĩ năng, thái độ)
kiến thức, kĩ năng gì, độ rộng, hẹp
ra sao).

Mục đích – Tạo sản phẩm có tính khuôn mẫu – Hướng đến năng lực hành động của từng cá
nhất định (khó tạo ra một khuôn thể người học trên nền tảng những năng lực
mẫu cho tất cả người học). chung, cần thiết để hành động.

C. QUY TRÌNH PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH


(Đọc để hiểu)
I. Phân tích nhu cầu
a. Nhu cầu phát triển chương trình khóa học/bậc học/nhà trường
a.1. Xu thế phát triển của xã hội nói chung
– Hội nhập + Bối cảnh toàn cầu + Kinh tế tăng trưởng → Nhu cầu nhân lực được đào tạo tăng
cao.
– Bắt đầu hình thành đặc trưng của xã hội học tập, nơi con người được tạo điều kiện học tập suốt
đời.
a.2. Trình độ phát triển của công nghệ (CNTT & TT)
– CNTT tiến bộ vượt bậc.
– Thành tựu CNTT có tính ứng dụng cao trong đào tạo và nghiên cứu (máy tính, internet, phần
mềm học tập…)
a.3. Xu thế phát triển của ngành học/bậc học
– Tính liên ngành
– Những công nghệ mới được sử dụng trong ngành
a.4. Đặc điểm người học trong xã hội đương đại
– Nhu cầu về ngành học, kỹ năng nghề nghiệp
– Nhu cầu phát triển cá nhân
– Nhu cầu rèn luyện kỹ năng tư duy bậc cao
a.5. Chương trình đào tạo hiện hành

b. Nhu cầu phát triển chương trình một môn học


b.1. Mối quan hệ giữa môn học với mục đích, mục tiêu của cả CTGD
– Ý nghĩa: Mỗi môn học là một bộ phận cấu thành hướng tới chuẩn đầu ra của cả chương trình
→ Phải nghiên cứu mối quan hệ của các môn học với nhau
– Yêu cầu với giáo viên: Nghiên cứu các tài liệu → Xác định được các vấn đề:
+ Chng trình môn hc V trí ca môn hc
+ Chuẩn kiến thức, kĩ năng → Người học cần có kiến thức, kỹ năng gì để học tốt môn
học và đạt được gì (kiến thức, kĩ năng) sau khi học xong; có thể ứng dụng kiến thức, kỹ năng
như nào trong cuộc sống
+ Sách giáo khoa
+ Các môn học liên quan có khả năng hỗ trợ tốt môn học → Nội dung nào có thể tích hợp
với các môn khác
b.2. Những thông tin về người học
– Kiến thức trước khi bắt đầu môn học → Xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp
– Thái độ của người học với môn học → Có biện pháp tác động phù hợp (động viên, bổ sung tài
liệu,...)
– Những mong đợi của người học với môn học → Có phương án điều chỉnh nội dung môn học
hoặc điều chỉnh mong đợi của hs sao cho phù hợp
b.3. Tính hữu dụng của kiến thức môn học
– HS nhận được những giá trị gì khi bước vào cuộc sống
b.4. Bối cảnh dạy học
– Đặc điểm kinh tế - xã hội địa phương
– Đặc điểm tình hình đội ngũ GV
– Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ dạy học môn học hiện có trong nhà trường
b.5. Những ưu tiên của cơ sở đào tạo
– Mỗi cơ sở đào tạo gắn với một cộng đồng, có những ưu tiên tạo nên đặc thù

II. Xác định chuẩn đầu ra, mục đích, mục tiêu (Học thuộc khái niệm)
a. Phân biệt các khái niệm: triết lý, định hướng, mục đích, mục tiêu, CĐR
– Sắp xếp các khái niệm sau từ khái quát đến cụ thể:
Triết lý GD – Định hướng GD – Mục đích GD – Mục tiêu GD.

Triết lý Định hướng Mục đích giáo Mục tiêu giáo Chuẩn đầu ra
giáo dục giáo dục dục dục
Khái - Phản ánh - Đưa ra hình - Là cụ thể hóa - Là sự cụ thể hóa - Mô tả những gì
niệm mong muốn mẫu và phương định hướng mục đích giáo người học cần biết,
+ của quốc hướng để thiết giáo dục. dục trong các lĩnh cần hiểu và có thể
Đặc gia với nền kế hoạt động - Là mong vực kiến thức, kĩ làm sau khi hoàn
điểm giáo dục đặc thù nhằm muốn đối với năng, thái độ → thành CTGD.
tương lai. đạt tới một sản người học sau đo lường được. - Gồm 2 phần:
- Là kim phẩm/ hành vi khi họ hoàn - Mô tả cụ thể + Chuẩn nội dung:
chỉ nam cho trong tương lai. thành một CT những gì HS thực Phạm vi kiến thức,
quá trình học. HS đạt hiện được sau khi kĩ năng và thái độ
phát triển được mục đích học xong một HS cần đạt.
chương này qua quá môn học hoặc bậc + Chuẩn thực hiện:
trình. trình thực hiện học. Mô tả cụ thể về mức
- Là cơ sở từng hoặc tất - Có mục tiêu độ để chứng tỏ HS
để xác định cả các phân chung cho bậc đạt chuẩn nội dung.
các định đoạn của CT học và mục tiêu
hướng. trong một cơ đặc thù.
Ở Việt Triết lý - GD là quốc sở giáo dục cụ - Mục tiêu
Nam giáo dục sách hàng đầu, thể. chương trình
của VN: đầu tư cho GD được chia thành 3
“Nâng cao là đầu tư cho loại với các thang
dân trí, phát phát triển. bậc tương ứng.
triển nhân - GDVN là nền
lực, bồi GD mang tính
dưỡng nhân nhân dân, dân
tài” Xây tộc, khoa học và
dựng nước hiện đại.
VN dân - GDVN phục
giàu, nước vụ cho sự pt
mạnh, dân KTXH, ANQP.
chủ, công - GD là sự
bằng, văn nghiệp toàn
minh. dân.
D. CÁC LĨNH VỰC MỤC TIÊU (Đọc hiểu)
- Mục tiêu CT được xác định theo 3 lĩnh vực sau:
1. Mục tiêu kiến thức (Cognitive) – Địa hạt nhận thức: (Đọc hiểu)
Thấp -> cao: dưới -> lên trên

2. Mục tiêu hành vi (Địa hạt tâm lý vận động) (Đọc hiểu)
Thấp -> cao: dưới -> lên trên

3. Mục tiêu thái độ (Địa hạt cảm xúc) (Đọc hiểu)
Thấp -> cao: dưới -> lên trên
1. Yêu cầu khi viết mục tiêu: (Đọc hiểu)
– SMART (specific: cụ thể – measurable: đo lường được – attainable: có khả thi – relevant: thực
tế – time bound: có giới hạn thời gian).
2. Kĩ thuật viết mục tiêu (Đọc hiểu)
Dạy học theo định hướng phát triển năng
Dạy học theo định hướng nội dung
lực
Chú trọng hình thành kiến thức, kĩ Chú trọng hình thành phẩm chất và năng lực
năng, thái độ. thông qua hình thành kiến thức, kĩ năng.
Mục tiêu dạy học được mô tả không Mục tiêu dạy học được mô tả chi tiết, có thể
chi tiết, khó quan sát, khó đánh giá. quan sát, đánh giá được.

Lấy mục tiêu học để thi, học để hiểu Lấy mục tiêu học để sống, học để biết làm làm
làm trọng. trọng.

a. Năng lực, chuẩn đầu ra dưới dạng năng lực (Đọc hiểu)
– Năng lực của người học đối với một môn khoa học nào đó được mô tả là sự sử dụng tổng hoà
kiến thức, kĩ năng, thái độ dưới dạng những hoạt động cần thiết để thực hiện có hiệu quả những
nhiệm vụ thực trong cuộc sống.
→ Kiến thức, kĩ năng, thái độ là cơ sở hình thành năng lực
– Chuẩn đầu ra dưới dạng năng lực là tổng hòa năng lực của người học bao gồm những năng lực
chung và những năng lực chuyên biệt liên quan đến các lĩnh vực học tập/môn học.

III. Thiết kế chương trình giáo dục (Học thuộc các đề mục 1, 2,...)
1. Lựa chọn và sắp xếp nội dung chương trình:
– Nội dung chương trình: Là tập hợp các sự kiện, khái niệm, nguyên lí, nguyên tắc, lí thuyết,...
về các lĩnh vực khoa học liên quan đến mục tiêu, chuẩn đầu ra của chương trình.
– 3 yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nội dung giảng dạy ở nhà trường:
○ Xã hội
○ Sự phát triển thông tin trong xã hội.
○ Mục tiêu và chuẩn đầu ra.
– 5 tiêu chí cơ bản để lựa chọn nội dung: ý nghĩa, tiện ích, hiệu lực (chính xác + cập nhật), phù
hợp, khả thi.
– 4 nguyên tắc khi lựa chọn và sắp xếp nội dung chương trình:
+ Xác định phạm vi nội dung
● Tính hữu dụng
● Tính phân hoá các trình độ nhận thức của HS.
● Phù hợp với thời lượng dạy học.
● Cân đối giữa các mục tiêu kiến thức, kĩ năng và thái độ.
+ Trình tự sắp xếp các nội dung và kinh nghiệm học tập có thể có các dạng thức sau:
Từ đơn giản đến phức tạp; Xoắn ốc; Tuyến tính; Toàn bộ; Niên đại; Theo chiều dọc, Theo chiều
ngang.
+ Tích hợp nội dung theo cách tổng hòa các khái niệm, kiến thức, kĩ năng và giá trị
nhiều môn học
● Tích hợp một số chủ đề, kĩ năng hoặc năng lực vào chương trình tất cả các môn
học.
● Tích hợp một số môn học riêng biệt thành lĩnh vực chung.
● Nghiên cứu một chủ đề chung từ việc tích hợp nội dung nhiều môn học.
+ Những ý tưởng, chủ đề và các kỹ năng của chương trình cần lặp lại dọc theo các
lớp , cấp học.

2. Xác định phương thức tổ chức quá trình đào tạo (2 phương thức)
– Trong giáo dục phổ thông, phương thức tổ chức quá trình thực thi chương trình vẫn theo niên
chế.
– Trong giáo dục đại học, phần lớn các trường đã chuyển sang đào tạo theo tín chỉ.
3. Xác định các hình thức tổ chức dạy học
– (1) có mặt GV (face to face) với các hình thức như: dạy học trên lớp, làm việc nhóm, seminar,
dạy học tại phòng thí nghiệm, phòng bộ môn, đi dã ngoại v.v.
– (2) không có mặt GV (tự học có sự hướng dẫn và kiểm tra đánh giá của GV) với các hình thức
như: tự học ở nhà trước/ sau khi lên lớp.
4. Lựa chọn các phương pháp dạy học
– Phân loại các phương pháp dạy học
a) Theo hình thức hoạt động của các chủ thể trong quá trình dạy học
– Người dạy: thông báo, diễn giải, thuyết trình,...
– Người học: luyện tập, thực hành, tự học,...
b) Theo con đường tiếp nhận tri thức: dùng lời (ngôn ngữ nói-viết), trực quan (giáo cụ),
thực hành (thao tác).
c) Theo hướng tiếp cận: truyền thống - hiện đại, giáo điều - khám phá,...
d) Theo đặc điểm hoạt động nhận thức của người học
– 6 cấp độ: Biết (Nhớ) - Hiểu - Vận dụng – Phân tích - Tổng hợp – Đánh giá.

– Điều kiện quy định việc lựa chọn phương pháp dạy học
+ Một phương pháp dạy học được coi là hợp lý và hiệu quả khi: Nhắm đến mục tiêu dạy
học rõ ràng, tương thích, khả thi.
+ Các điều kiện quy định việc lựa chọn phương pháp dạy học:
● Mục tiêu, nội dung dạy học
● Nguyên tắc dạy học
● Đặc điểm tâm, sinh lí, khả năng, trình độ, hứng thú của người học

5. Lựa chọn và sử dụng phương tiện, công nghệ dạy học


– Hiện nay, công nghệ được áp dụng rộng rãi trong giáo dục phổ thông, đặc biệt là máy vi
tính.
– Lựa chọn và sử dụng công nghệ hợp lý phụ thuộc vào hình thức tổ chức dạy học, phương
pháp dạy học,... để hướng đến mục tiêu cuối cùng là đạt mục tiêu dạy học.
– Mô hình giúp lựa chọn công nghệ, phương tiện tương ứng:
Hình thức tổ chức dạy học Phương tiện cho PP chủ yếu là thuyết trình
+ Lớp đông. + Bài giảng bằng Powerpoint, có máy chiếu.
+ Cần trực quan tĩnh, trực quan + Pano.
động. + Băng Video.

Lớp đông, kết hợp nhóm nhỏ. + Tình huống giả định, trò chơi.
+ Bảng lật, bảng phấn.
+ Tranh ảnh, slide, máy chiếu, máy tính, video, giấy A0, bút
các loại.

Làm việc nhóm. + Biểu đồ, sơ đồ.


+ Video, Bảng lật, giấy A0, bút các loại.

Ở nhà. + Phiếu học tập, câu đố, tranh ảnh.

Về nhà. + Phiếu câu hỏi.


+ Mẫu báo cáo.

– Lưu ý khi lựa chọn phương tiện:


+ Chỉ chọn các phương tiện hiệu quả nhất cho mục tiêu học tập.
+ Phải đảm bảo có sẵn, càng dễ sử dụng càng hiệu quả.
+ Nếu yêu cầu HS sử dụng máy vi tính ngoài lớp học, phải đảm bảo HS có thể tiếp cận
với máy tính cùng phần mềm tương ứng.
+ Sáng tạo, linh hoạt, không cầu kì.
+ Có thể sử dụng công nghệ thấp nhưng hiệu quả cao (tài liệu phát tay, đồ dùng dạy
học tự tạo v.v.).

6. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá.


a. Mục đích kiểm tra, đánh giá:
+ Đưa ra phản hồi cho HS về việc học cũng như sự tiến bộ.
+ Cung cấp phản hồi cho GV về hiệu quả hoạt động giảng dạy và chương trình.
+ Báo cáo sự tiến bộ của HS cho phụ huynh, cán bộ quản lý giáo dục, cộng đồng
+ Xác nhận trình độ của cá nhân HS, chất lượng giáo dục của nhà trường.
+ Đánh giá chất lượng của toàn bộ hệ thống giáo dục …
b. Các kiểu đánh giá:
+ Đánh giá quá trình (Formative assessment): là việc thu thập, phân tích, xử lý thông tin
để phản hồi sự tiến bộ học tập của HS hàng ngày trên lớp học.
+ Đánh giá tổng kết (Summative assessment): là đánh giá được thực hiện tại thời điểm
kết thúc giai đoạn giáo dục nhằm xác nhận kết quả đạt được so với mục tiêu giáo dục ứng với
thời điểm đó.
c. Một số lưu ý khi xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá:
+ Cần tạo nhiều cơ hội để HS tự đánh giá và phản hồi
+ Cấu phần “đánh giá trên lớp” tập trung đánh giá kết quả học tập môn học và do GV
chịu trách nhiệm.
+ Cấu phần “đánh giá nhà trường” tập trung đánh giá kết quả giáo dục dựa theo chuẩn
giáo dục quốc gia và do hiệu trưởng chịu trách nhiệm.
+ Cấu phần “Thi quốc gia” tập trung xác nhận trình độ HS để cấp chứng chỉ/bằng tốt
nghiệp phổ thông và thường do cấp trung ương chịu trách nhiệm.

IV. Thực thi chương trình giáo dục (thông qua một môn học) (Đọc hiểu)
– Là quá trình hiện thực hóa toàn bộ triết lý, định hướng, mục đích, mục tiêu của CTGD.
– Là quá trình chuyển mục đích, mục tiêu CTGD thành mục đích, mục tiêu dạy học của từng
môn học cho một đối tượng người học cụ thể, trong một môi trường dạy học cụ thể.
a. Giai đoạn chuẩn bị
a.1. Phân tích nhu cầu
– Xác định vị trí môn học trong chương trình của bậc học
– Điều tra đối tượng dạy học (HS)
+ Kiểm tra kiến thức nền nhằm đánh giá khả năng học môn học, khó khăn, thuận lợi có
thể gặp trong quá trình học
+ Điều tra phong cách của người học (thói quen học tập riêng)
+ Điều tra hứng thú của người học với môn học để nắm được động cơ học tập môn học,
nguyên nhân thích hoặc không thích học môn học, từ đó có chiến lược dạy phù hợp
– Nghiên cứu điều kiện vật chất - kỹ thuật hỗ trợ việc dạy học môn học
+ Lên kế hoạch sử dụng hỗ trợ cho quá trình dạy học môn học (phòng học, máy tính, máy
chiếu, thiết bị thí nghiệm…)
a.2. Xác định mục tiêu dạy học
– Tuyên bố triết lý dạy học môn học
+ GV nêu vị trí, vai trò của môn học trong việc hình thành phẩm chất và năng lực
+ GV nêu yêu cầu riêng để học tốt môn học, chính sách khen thưởng, khuyến khích
– Xác định mục tiêu dạy học
+ Mục tiêu môn học
● Là những gì HS hoàn thành được sau khi học xong môn học về KT, KN, TĐ
● Được xác định dưới dạng hành vi, có thể quan sát được, chỉ rõ hành vi HS phải thực hiện
được sau quá trình học
+ Mục tiêu bài học
● Là yếu tố quan trọng nhất để lựa chọn, sắp xếp nội dung dạy học, lựa chọn hình thức tổ
chức dạy học, phương pháp, phương tiện, công cụ dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá
● Là thành phần cơ bản của KHBD, là cơ sở cho các hoạt động khác trong giờ học, là
tiêu chí đánh giá hiệu quả giờ học
+ Cách viết mục tiêu chi tiết:
● Bước 1: Xác định điều kiện, hoàn cảnh của HS (đã có để thực hiện hành vi)
● Bước 2: Chọn một từ chỉ hành động tương ứng (nằm trong lĩnh vực mục tiêu mong đợi)
● Bước 3: Xác định tiêu chí (Tiêu chí là các từ miêu tả mức độ thực hiện hành vi có thể
thỏa mãn nội dung hành vi đó)
a.3. Lập kế hoạch dạy - học/đề cương môn học
a.4. Tổ chức tài liệu dạy học
– Tài liệu học tập chính: SGK
– Tài liệu bổ sung: sách tham khảo, tranh ảnh, hiện vật, video…
– GV lựa chọn, sắp xếp và tổ chức tài liệu học tập trên cơ sở mục tiêu từng bài học và hình thức
tổ chức dạy học
a.5. Chuẩn bị các hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học
a.6. Chuẩn bị các phương tiện, công cụ dạy học

b. Giai đoạn thực thi


b.1. Làm kế hoạch bài học (giáo án)
– Kế hoạch bài học bắt đầu từ mục tiêu chi tiết bài học được xây dựng từ đầu
– Đây là điểm trung tâm, quyết định toàn bộ các khâu còn lại của quy trình dạy học
b.2. Xây dựng môi trường dạy học
– Phòng đủ rộng, chỗ ngồi thoải mái cho HS
– Ánh sáng tốt, nhiệt độ vừa phải
– Có đủ các phương tiện dạy học

c. Đánh giá cải tiến


c.1. Ghi chép sau giờ dạy
– GV tổng kết nhận xét, đánh giá HS sau một giai đoạn và lập kế hoạch cải tiến cho quá trình
dạy học ở giai đoạn sau
– Một số tư liệu làm cơ sở xây dựng kế hoạch cải tiến
+ HS: Thông tin phản hồi về hoạt động dạy học; các bài kiểm tra đánh giá mà HS thực
hiện trong năm học; kết quả học tập của HS sau một năm học
+ Đánh giá của đồng nghiệp sau dự giờ; của cán bộ quản lý, tổ trưởng
+ Quan sát, đánh giá của chính GV
c.2. Lập hồ sơ dạy học
Bao gồm
- Chương trình môn học, kế hoạch dạy học môn học, kế hoạch bài học
- Các tài liệu học tập liên quan
- Kết quả học tập của HS các khoá sau khi học xong môn học
- Ý kiến phản hồi của HS sau khi học xong môn học
- Ý kiến của đồng nghiệp sau dự giờ
- Ý kiến đánh giá của cựu HS (nếu có)
- Ý kiến tự đánh giá của giáo viên sau khi dạy xong môn học
- Mẫu các loại bài kiểm tra (tuần, tháng…)
- Một số bài thi, kiểm tra của HS

V. Đánh giá chương trình giáo dục (Đọc hiểu)


a. Định nghĩa
- Đánh giá CTGD là một quá trình thu thập các cứ liệu để có quyết định, chấp thuận, sửa đổi hay
bỏ CTGD đó
- Đánh giá giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu của CTGD trước khi đem ra thực hiện, hoặc để
xác định hiệu quả khi đã thực hiện sau một thời gian
- Mọi hoạt động đánh giá phải được căn cứ trên mục tiêu của CTGD và trả lời được 2 câu hỏi
sau:
+ CTGD có đạt mục tiêu đã xác định của nó hay không?
+ Làm thế nào để cải tiến CTGD?
b. Mục đích
- Xác định lỗ hổng trong chương trình
- Cung cấp thông tin phản hồi cho việc xây dựng chương trình hoàn thiện hơn
- Duy trì chuẩn chất lượng
- Phán đoán giá trị và xếp loại chương trình
- Xác định những chương trình phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng xã hội
- Xác định chương trình có vận hành đúng như kế hoạch đã đề ra không
- Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục một cách thường xuyên và khẳng định uy tín của cơ sở
giáo dục trong xã hội.
c. Những tiêu chí đánh giá chương trình giáo dục
- Tính trình tự
+ Là thứ tự logic của việc trình bày nội dung CTGD
+ Là nguyên tắc đầu tiên cần tuân thủ khi sắp xếp nội dung đào tạo
- Tính gắn kết
+ Là sự tiếp nối, kế thừa kiến thức của các môn học liền kề theo trình tự
- Tính phù hợp
+ Được xem xét trên cơ sở mục tiêu đào tạo
+ Cần thay thế, bổ sung những kiến thức, môn học không còn phù hợp với mục tiêu đào tạo
trong giai đoạn sau
- Tính cân đối
+ Xác định tỉ lệ giữa
 Khối kiến thức tự nhiên và xã hội nhân văn
 Lý thuyết và thực hành
 Khối kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ
- Tính cập nhật
+ Loại bỏ, thay thế khối kiến thức, môn học lạc hậu hoặc không cần thiết bằng kiến thức môn
học mới
- Tính hiệu quả
+ Là tiêu chí quan trọng nhất
+ Đạt được khi sinh viên đạt được mục tiêu đào tạo

d. Nguồn thông tin để đánh giá GTGD


- CTGD được đánh giá một cách tổng thể, là quyết định của cả tập thể những người có liên quan
Cán bộ đánh giá
Người học GV Tư vấn
chuyên trách
- Xác định giá trị và hiệu So sánh ghi chép - Hoạt động như một Trình độ chuyên môn
quả từng bộ phận cấu kết quả học tập của quan sát viên giỏi, đánh giá trung
thành CTGD HS với những - Nhằm thu thập thông thực, khách quan
- Tham gia đánh giá việc phần khác nhau tin để cung cấp cho
học tập của bản thân, nhằm của CTGD việc ra quyết định
nâng cao ý thức, sự tự tin
khi lựa chọn nghề nghiệp
e. Một số lưu ý trong đánh giá CTGD
- Cần làm rõ và sử dụng nhất quán các thuật ngữ
- Chọn người đánh giá chương trình (một cá nhân, một nhóm có khả năng đánh giá chương trình)
- Xác định hình thức tổ chức đánh giá chương trình
+ Đánh giá từ bên trong
+ Đánh giá từ bên ngoài
- Xác định những công việc cần tiến hành dựa trên mục tiêu
- Tồn tại những hạn chế (thiếu sự hướng dẫn, cố vấn sai)

Phân biệt HĐGD của Tổ chuyên môn và HĐTN, HĐTN - HN
Hoạt động giáo dục của TCM HĐTN, HĐTN - HN
Overview (Tên KHGD của tổ chuyên môn là bản Kế hoạch giáo dục HĐTN, HN là
2 loại kế hoạch dự kiến kế hoạch triển khai tất cả bản dự kiến triển khai tất cả các hoạt
và vị trí) các hoạt động của tổ chuyên môn động của tổ chuyên môn trong một
Toi nghĩ cứ học trong một năm học, nhằm thực hiện năm học, nhằm thực hiện những mục
thuộc nhỡ bị những mục tiêu phát triển của tổ tiêu của HĐTN, HN, mục tiêu phát
vào, còn chắc chuyên môn và của nhà trường, triển của tổ chuyên môn và của nhà
ko cần viết vào
đảm bảo yêu cầu thực hiện trường.
đâu :)))
CTGDPT.
+ Bao gồm: KHDH môn học
và KH tổ chức các hoạt động
giáo dục.

Khái niệm HĐGD của tổ chuyên môn là HĐGD bắt buộc (HĐTN, HĐTN-
HN) là là hoạt động giáo dục do nhà
giáo dục định hướng, thiết kế và
hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho
học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm
các cảm xúc tích cực, khai thác
những kinh nghiệm đã có và huy
động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của
các môn học để thực hiện những
nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết
những vấn đề của thực tiễn đời sống
nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp
với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển
hoá những kinh nghiệm đã trải qua
thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ
năng mới góp phần phát huy tiềm
năng sáng tạo và khả năng thích ứng
với cuộc sống, môi trường và nghề
nghiệp tương lai.
Vị trí HĐGD của tổ chuyên môn nằm HĐTN là hoạt động giáo dục bắt
trong kế hoạch giáo dục chung của buộc có vị trí vai trò tương đương
1 bộ môn phụ trách, đi kèm và phù một môn học (Thời lượng được quy
hợp với kế hoạch dạy học (Thời định trong chương trình là 105
lượng được quy định chiếm một số tiết/lớp/năm)
phần trăm trong thời lượng của cả
môn học)
Yêu cầu Việc thực hiện đáp ứng yêu cầu cần Việc thực hiện đảm bảo theo kế
đạt về năng lực và phẩm chất của hoạch giáo dục chung của nhà
môn học đó (tức là phụ thuộc trường, chương trình và sách giáo
CTGD môn học) khoa HĐTN

So sánh phân biệt hđ giáo dục của Tổ CM và hđ trải nghiệm hướng nghiệp,…
2 cái đó k so theo tiêu chí. Em nêu khái niệm thôi và tách bạch đc hđgd của tổ cm nằm
trong kế hoạch gd chung của 1 bộ môn phụ trách, đi kèm và phù hợp kế hoạch dạy học,
đáp ứng nl và phẩm chất của môn học đó (tức là phụ thuộc ctgd môn học). Còn hđtn thì là
hđ giáo dục bắt buộc có vị trí vai trò tương đuowng môn học, việc thực hiện đảm bảo theo
kế hoạch gd chung của nhà trường, ct và sgk HĐTN
ĐỀ CƯƠNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ TRƯỜNG
- PHẦN LÝ THUYẾT -
Câu 1: Phân tích khái niệm “Chương trình giáo dục” và “Phát triển chương trình giáo
dục”
Bài làm
1. Chương trình giáo dục
- CTGD: Là một chuỗi kiến thức mà người học có thể thu nhận được/do nhà trường thiết kế/mục
đích rèn luyện cho HS phương pháp tư duy và hành động (Smith, Standley, Shores, 1957).
- CTGD: Là tất cả những kết quả học tập cần đạt mà nhà trường chịu trách nhiệm thực hiện
(Popham, Baker, 1970).
- CTGD: Là văn kiện quy định những mục tiêu (kết quả đầu ra mong đợi), những định hướng
cho nội dung, tổ chức, phương pháp dạy học và đánh giá của các chương trình GD (Uo Potsdam,
2016).
- (Việt Nam, Luật giáo dục 2005) CTGD thể hiện mục tiêu giáo dục, quy định chuẩn kiến
thức, kĩ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học
hay trình độ đào tạo.

- Chương trình giáo dục do cơ quan chuyên môn và các cấp (viện, vụ, trung tâm) soạn thảo hoặc
do các cơ sở giáo dục (trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề) tự soạn thảo, nhưng phải được
cấp chuyên môn có thẩm quyền phê duyệt và cho phép thực hiện.
- Chương trình giáo dục là văn bản chính thức mang tính pháp quy được sử dụng làm căn cứ để
biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn, làm tiêu chí để chỉ đạo dạy học và thanh tra giáo
dục trong phạm vi cả nước.
- Chia thành nhiều cấp độ: Chương trình quốc gia, chương trình nhà trường, chương trình môn
học
2. Phát triển chương trình giáo dục
- Phát triển CTGD: là một quá trình liên tục nhằm không ngừng hoàn thiện CTGD.
-> Theo đó, CTGD là một thực thể không phải được thiết kế một lần và dùng cho mãi mãi, mà
được phát triển, bổ sung, hoàn thiện tùy theo sự thay đổi của trình độ phát triển kinh tế - xã
hội, thành tựu KHKT, yêu cầu của thị trường lao động và đặc điểm của người học (Phân tích
thêm vài câu về các yếu tố này). Mục tiêu đào tạo của nền giáo dục quốc dân thay đổi thì CTGD
cũng phải thay đổi theo, không ngừng phát triển và hoàn thiện.
Câu 2: Phân tích khái niệm “Chương trình nhà trường” và “Phát triển chương trình giáo
dục nhà trường”

1. Chương trình nhà trường


- CT nhà trường là CT quốc gia được giữ nguyên hoặc điều chỉnh một phần, được lựa chọn và
sắp xếp lại, hoặc thiết kế mới với sự tham gia của GV, các chuyên gia hoặc các bên liên quan
cho phù hợp với đối tượng HS trong một bối cảnh dạy học cụ thể.
- (Tôi nghĩ cái này nên viết là phát triển) CT nhà trường:
+ Điều chỉnh nhưng vẫn cần đảm bảo chuẩn đầu ra, những quy định của CTQG.
+ Bao gồm những cách thức mà một trường đưa chương trình giáo dục quốc gia vào ứng dụng
thực tế. (Sắp xếp lại CTQG theo các chủ đề, bài học với số tiết tương ứng dựa trên bộ SGK mà
trường chọn, thêm những môn học chuyên sâu, đặc trưng cho các địa phương, nhà trường và
người học).
+ Phải gắn liền với nhu cầu của địa phương cùng với những nguồn lực, ngành nghề ưu tiên do lợi
thế so sánh vùng miền đặc thù.
+ Cần được thiết kế dưới sự tư vấn của hội đồng trường.
2. Phát triển chương trình giáo dục nhà trường
- Phát triển CTGD: Phát triển CTGD được xem là một hoạt động, một quá trình xem xét các
tác động từ xã hội để hoạch định chương trình, thực thi chương trình, cải tiến chương trình và
đánh giá chương trình.
- Phát triển CTGD là một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện không ngừng CTGD cho tương
thích với trình độ phát triển của kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, của đời sống xã hội nói
chung.
- Phát triển CTNT là quá trình lập kế hoạch và hướng dẫn việc học tập của người học (bao
gồm cả các hoạt động trong và ngoài lớp học) do cơ sở giáo dục tiến hành.
Có bốn hoạt động chính:
+ Xác định người học cần gì hoặc muốn học gì và kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người
học cần đạt được.
+ Xác định hình thức học tập phù hợp và các điều kiện bổ trợ việc học tập.
+ Tiến hành giảng dạy và đánh giá việc học tập.
+ Chỉnh sửa chương trình giáo dục thƣờng xuyên sao cho phù hợp với nhu cầu học tập
của người học.
- Tóm lại, Phát triển CTNT:
+ Là quá trình mà nhà trường cụ thể hóa chương trình giáo dục quốc gia, làm cho chương
trình GD quốc gia phù hợp ở mức cao nhất với thực tiễn của cơ sở giáo dục.
+ Trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của chương trình giáo dục quốc gia, mỗi nhà trường
sẽ lựa chọn, xây dựng nội dung và xác định cách thức thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp
với thực tiễn nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của người học, thực hiện có hiệu quả
mục tiêu giáo dục.
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
Câu 3: Nêu và phân tích khái niệm và ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ
chuyên môn
Bài làm
1. Khái niệm
- KHGD của tổ chuyên môn là bản dự kiến kế hoạch triển khai tất cả các hoạt động của tổ
chuyên môn trong một năm học, nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển của tổ chuyên môn
và của nhà trường, đảm bảo yêu cầu thực hiện CTGDPT.
+ Bao gồm: KHDH môn học và KH tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Xây dựng KHGD của tổ chuyên môn là một phần của nhiệm vụ xây dựng và thực hiện KHGD
của nhà trường trong năm học. Vì thế, mục tiêu của KHGD của tổ chuyên môn xét ở khía cạnh
thực hiện CTGDPT cũng phản ánh mục tiêu chung khi xây dựng KHGD của nhà trường và ý
nghĩa của nó cũng vậy.
2. Ý nghĩa
- Đối với công tác quản lí
+ Bảo đảm tính thống nhất giữa các tổ chuyên môn trong thực hiện KHGD của nhà
trường trong năm học.
+ Là cơ sở để Tổ trưởng chuyên môn, Hiệu trưởng nhà trường theo dõi, đôn đốc thực
hiện và đánh giá việc thực hiện công tác trong năm học để đảm bảo thực hiện hiệu quả các công
việc đã đề ra.
- Đối với việc triển khai thực hiện chương trình
+ Kế hoạch của tổ chuyên môn là căn cứ quan trọng để phân công nhiệm vụ cho GV tổ
chuyên môn, đặc biệt là nhiệm vụ giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục.
+ Nhịp cầu nối giữa mục tiêu chung của chương trình với các bài học cụ thể của GV.
Với một kế hoạch được xây dựng
● GV có cơ sở triển khai xây dựng KHGD cá nhân và kế hoạch bài dạy để thực hiện
nhiệm vụ.
● Theo dõi, thực hiện các công việc được phân công một cách hiệu quả.

Câu 4: Phân tích các yêu cầu đối với xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn.
Bài làm
Khi xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn cần phải đảm bảo các yêu cầu về tính
pháp lý, tính khả thi, tính logic, tính linh hoạt. Cụ thể như sau:
1. Đảm bảo tính pháp lý:
- Cần được xây dựng dựa trên các căn cứ pháp lý cụ thể và các kế hoạch cấp cao hơn (hướng
dẫn nhiệm vụ năm học của sở GD&ĐT; Khung kế hoạch thực hiện chương trình các môn học,
chuyên đề lựa chọn, hoạt động giáo dục của nhà trường và nội dung giáo dục của địa phương;
Công văn hướng dẫn nhiệm vụ năm học…)
- Mục đích: đảm bảo sự thống nhất trong việc thực hiện các loại kế hoạch theo hướng ngày càng
cụ thể hóa các kế hoạch tổng thể.
2. Đảm bảo tính khả thi:
- Dựa trên việc phân tích đặc điểm tình hình của tổ chuyên môn và của nhà trường (đặc điểm HS,
tình hình đội ngũ, thiết bị dạy học, phòng học bộ môn...).
- Chú trọng sự phân hóa của các yếu tố liên quan để xây dựng KHDH, kế hoạch tổ chức các hoạt
động giáo dục, kế hoạch kiểm tra, đánh giá định kỳ và các nội dung khác phù hợp.
3. Đảm bảo tính logic:
- Cần đảm bảo tính logic của mạch kiến thức và tính thống nhất trong và giữa các môn học và
hoạt động giáo dục.
- Cần sắp xếp các bài học theo thời gian thực hiện một cách phù hợp.
+ Cần thống nhất về khung thời gian với các môn học và hoạt động giáo dục khác.
+ Bố trí thời gian đánh giá phù hợp với kế hoạch chung của nhà trường.
4. Đảm bảo tính linh hoạt:
- Trong các trường hợp cần thiết do sự thay đổi từ tình hình thực tiễn, kế hoạch này có thể được
điều chỉnh, kể cả về mặt nội dung và thời gian thực hiện.
- Khi GV phát triển KHGD của tổ chuyên môn thành KHGD cá nhân và KHBD, có thể linh
động trong những trường hợp cần thiết để thực hiện kế hoạch một cách hiệu quả.

Câu 5: Nêu và phân tích vai trò của giáo viên trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
giáo dục của tổ chuyên môn
Bài làm
1. Vai trò của GV trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn: Mỗi GV của
tổ chuyên môn đều phải góp phần vào xây dựng KHGD của tổ. Trong đó:
- Tổ trưởng chuyên môn: chịu trách nhiệm chính.
- Dưới sự tổ chức và phân công nhiệm vụ của Tổ trưởng, các thành viên sẽ tham gia. GV tích
cực, chủ động tham gia xây dựng, đóng góp ý kiến, đề xuất ý tưởng và phản hồi để hoàn thiện kế
hoạch.
- Ý nghĩa: Tạo sự thống nhất, đồng thuận trong thiết lập kế hoạch, xác định mục tiêu của tổ để
thực hiện mục tiêu chung.
2. Vai trò của GV trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn:
- Kế hoạch của tổ chuyên môn khi được phê duyệt bởi Hiệu trưởng nhà trường sẽ là căn cứ để
GV triển khai thực hiện.
- GV cần nắm rõ các công việc và nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch để thực hiện theo đúng lịch
trình.
+ Mỗi GV có thể cụ thể hóa kế hoạch của tổ chuyên môn thành kế hoạch cá nhân chi tiết
để thực hiện các nhiệm vụ một cách hiệu quả. Do đó, quá trình thực hiện nhiệm vụ của kế hoạch
của tổ chuyên môn vừa là quá trình thực hiện các kế hoạch đặt ra, vừa là quá trình cá nhân hóa
các nhiệm vụ phù hợp với mỗi GV trong năm học.
- Nếu GV là Tổ trưởng chuyên môn, các nhiệm vụ khác:
+ Phải theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch
+ Phối hợp với GV tổ và Hiệu trưởng để giải quyết các vấn đề phát sinh nếu có.

Câu 6: Nêu và phân tích quy trình xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn
Bài làm
1. Khái niệm “Kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn” (câu 3)
- KHGD của tổ chuyên môn là bản dự kiến kế hoạch triển khai tất cả các hoạt động của tổ
chuyên môn trong một năm học, nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển của tổ chuyên môn
và của nhà trường, đảm bảo yêu cầu thực hiện CTGDPT.
+ Bao gồm: KHDH môn học và KH tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Xây dựng KHGD của tổ chuyên môn bao gồm xây dựng KHDH và kế hoạch tổ chức các hoạt
động giáo dục được phân công.
2. Quy trình xây dựng KHGD của tổ chuyên môn
Bước 1: Phân tích đặc điểm tình hình
- Tình hình HS: Thống kê số lớp học, tổng số HS của mỗi khối lớp và số HS học chuyên đề lựa
chọn (nếu có) trong năm học của mỗi khối lớp.
- Tình hình đội ngũ: Số GV, trình độ đào tạo của các GV trong tổ theo các cấp từ cao đẳng, đại
học, trên đại học và mức đạt chuẩn nghề nghiệp GV theo các mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt theo
Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT.
- Thiết bị dạy học: Tổ chuyên môn tiến hành đánh giá các thiết bị dạy học còn sử dụng được và
sử dụng để dạy học các bài, chủ đề cụ thể nào trong chương trình môn học. Dựa trên kết quả
phân tích tình hình, đối chiếu với Thông tư của Bộ GD&ĐT về “Danh mục thiết bị dạy học tối
thiểu”, tổ chuyên môn xem xét các thiết bị hiện có đã đảm bảo yêu cầu sử dụng, đầy đủ hay chưa
để đề xuất sửa chữa, sắm mới, thiết kế thêm.
- Phòng học bộ môn/phòng thí nghiệm/phòng đa năng/sân chơi, bãi tập: Đối với các phòng
hoặc địa điểm có thể sử dụng để tổ chức dạy học, tổ chuyên môn có thể lập danh sách dưới dạng
bảng theo tên phòng, số lượng, phạm vi và nội dung sử dụng và những ghi chú về đặc điểm, tình
trạng để có định hướng sử dụng phù hợp.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục của tổ
chuyên môn: Trên cơ sở tình hình năm học đã phân tích, tổ chuyên môn tiến hành xây dựng
KHDH và kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục cho các khối lớp. Các nhiệm vụ chính trong
xây dựng các loại kế hoạch này bao gồm:
(1) Phân phối chương trình;
(2) KHDH các chuyên đề lựa chọn;
(3) Kế hoạch các bài kiểm tra, đánh giá định kỳ;
(4) Kế hoạch các nội dung khác (nếu có)
(5) Kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục.
Cụ thể:
(1) Xây dựng phân phối chương trình các khối lớp
- Xác định thời lượng dạy học các mạch nội dung chính trong chương trình:
+ Trước tiên, nghiên cứu CTGDPT môn học để biết được tổng thời lượng được quy định
cho môn học, tỉ lệ thời lượng dành cho các mạch nội dung chính và thời lượng dành cho đánh giá
định kì.
+ Từ đó, có thể tính số tiết cụ thể để thực hiện các mạch nội dung chính.
- Xác định, liệt kê các bài học và YCCĐ tương ứng theo trình tự thời gian thực hiện. Trong
trường hợp thiết kế lại các bài học, cần căn cứ vào tính logic, đặc điểm của kiến thức, tính trọn
vẹn của vấn đề để xây dựng sao cho phù hợp với điều kiện thực tiễn dạy học.
- Xác định thời lượng (số tiết) sử dụng để giảng dạy các bài học cụ thể
(2) Xây dựng KHDH các chuyên đề lựa chọn
- Nội dung này chỉ có ở cấp Trung học phổ thông.
- Để xây dựng KHDH các chuyên đề theo cấu trúc gợi ý
+ Dựa vào CTGDPT môn học để liệt kê các chuyên đề theo thứ tự thực hiện, số tiết phân
bổ cho các chuyên đề học tập và các YCCĐ tương ứng.
+ Đối với các chuyên đề lựa chọn có nội dung nhỏ có thể cấu thành các bài học, GV tiến
hành phân tích và xác định các bài học, thời lượng dạy học của các bài học tương tự như cách
làm phân phối chương trình các bài học đã hướng dẫn ở trên.
(3) Xây dựng kế hoạch các bài kiểm tra, đánh giá định kì: Trên cơ sở số tiết dành cho đánh giá
định kì được quy định trong CTGDPT môn học và quy định về kiểm tra, đánh giá hiện hành,
TCM xác định các bài kiểm tra, đánh giá với các nội dung cụ thể bao gồm:
- Thời gian làm bài cụ thể cho từng bài (số phút), thời điểm (tuần thứ, tháng, năm thực hiện bài
kiểm tra, đánh giá).
- Thời điểm đánh giá cần dựa trên kế hoạch chung của nhà trường để có sự thống nhất và phù
hợp giữa các môn học và hoạt động giáo dục.
- YCCĐ (mức độ cần đạt đến thời điểm kiểm tra, đánh giá theo phân phối chương trình) và hình
thức bài kiểm tra, đánh giá.
(4) Xây dựng kế hoạch cho các nội dung khác (nếu có): Nếu có các nhiệm vụ dạy học khác
được tiến hành trong năm học, chẳng hạn như kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, kế hoạch sinh
hoạt chuyên môn... Không có khuôn mẫu cho việc trình bày các loại kế hoạch này, tuy nhiên kế
hoạch nên thể hiện được nội dung, số tiết, YCCĐ, thiết bị hỗ trợ và địa điểm để tổ chức cụ thể.
(5) Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục
- Xác định một số hoạt động giáo dục liên quan đến môn học có thể tổ chức cho HS các khối lớp
trong năm học đó (hoạt động tham quan, cắm trại, sinh hoạt tập thể, câu lạc bộ hoặc các hoạt
động phục vụ cộng đồng... )
- Đối với mỗi hoạt động giáo dục sẽ tổ chức, TCM cần:
+ Xác định YCCĐ
+ Xác định thời điểm, địa điểm tổ chức
+ Xác định đơn vị, cá nhân sẽ chủ trì và phối hợp để tổ chức hoạt động, các yêu cầu về
điều kiện thực hiện (cơ sở vật chất, thiết bị học liệu... để đảm bảo hoạt động được thực hiện hiệu
quả.
Bước 3: Rà soát hoàn thiện dự thảo và thông qua tổ chuyên môn: Sau khi xây dựng xong
KHGD, tổ chuyên môn cần lấy ý kiến tất cả các thành viên trong tổ để tiến hành rà soát lại các
nhiệm vụ, từ đó hoàn thiện bản dự thảo. Cần chú trọng đến sự phù hợp của phân phối chương
trình, các chuyên đề lựa chọn, các bài kiểm tra, đánh giá định kì cũng như tính khả thi của các
hoạt động đã đề xuất.
Bước 4: Phê duyệt và tổ chức thực hiện KHGD của tổ chuyên môn
- Bản dự thảo hoàn thiện KHGD của tổ chuyên môn sau khi thông qua tổ chuyên môn được trình
Hiệu trưởng nhà trường xem xét phê duyệt và công bố.
- Sau khi kế hoạch của tổ được phê duyệt, tổ trưởng chuyên môn tiến hành phân công nhiệm vụ
cho các GV của tổ chuyên môn.
- Trên cơ sở nhiệm vụ được tổ trưởng phân công, mỗi GV bộ môn sau đó sẽ tiến hành xây dựng
KHGD của cá nhân để thực hiện các nhiệm vụ đó trong năm học.

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẮT BUỘC (TRẢI NGHIỆM - HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM - HƯỚNG NGHIỆP)
Câu 7: Hoạt động trải nghiệm - Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được xây dựng dựa
trên những quan điểm nào? Mối quan hệ giữa mục tiêu của Hoạt động trải nghiệm - Hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp với mục tiêu chung về phẩm chất và năng lực được mô tả
thế nào?
Bài làm
1. Quan điểm xây dựng chương trình: Quán triệt quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế
hoạch giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục, điều kiện
thực hiện và phát triển chương trình giáo dục phổ thông nêu tại Chương trình tổng thể, đồng thời
nhấn mạnh các quan điểm sau:
- Chương trình được xây dựng dựa trên lí thuyết hoạt động, lí thuyết về nhân cách, lí thuyết
học tập trải nghiệm và lí luận giáo dục nói chung; ưu điểm của chương trình hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động giáo dục hướng nghiệp hiện hành; kinh nghiệm quốc tế trong
phát triển chương trình Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động hướng nghiệp; bản sắc văn hoá các
vùng miền, văn hoá truyền thống Việt Nam và các giá trị văn hoá chung của thời đại
- Chương trình bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán và phát triển liên tục qua các lớp, các
cấp học. Chương trình được thiết kế theo hướng vừa đồng tâm, vừa tuyến tính, xuyên suốt từ lớp
1 đến lớp 12 với các mạch nội dung: Hoạt động hướng vào bản thân, Hoạt động hướng đến xã
hội, Hoạt động hướng đến tự nhiên và Hoạt động hướng nghiệp.
- Chương trình bảo đảm tính mở, linh hoạt. Cơ sở giáo dục và giáo viên chủ động lựa chọn nội
dung, phương thức, không gian, thời gian hoạt động phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của
mình trên nguyên tắc bảo đảm mục tiêu giáo dục và các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực
đối với mỗi lớp học, cấp học.
2. Mối quan hệ mục tiêu
- Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp hình thành, phát triển ở học
sinh các năng lực
● NL thích ứng với cuộc sống
● NL thiết kế và tổ chức hoạt động
● NL định hướng nghề nghiệp
● giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn
phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng
xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về
cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người
Việt Nam trong một thế giới hội nhập.
- Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần hình thành, phát triển
các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong Chương trình tổng thể.

Câu 8: Nêu và phân tích yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của HĐTN & HĐTN,
HN được trình bày trong chương trình.
Bài làm
1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu: HĐTN & HĐTN, HN góp phần hình thành và phát
triển các phẩm chất chủ yếu theo các mức độ phù với mỗi cấp học đã được quy định trong
Chương trình tổng thể:
Yêu nước:
- Yêu thương, niềm tự hào đối với cảnh quan thiên nhiên, di tích, truyền thống của địa phương,
đất nước, truyền thống yêu hoà bình…;
- Thể hiện thái độ kính trọng, biết ơn người lao động, người có công với nước;
- Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên, phát huy
giá trị các di sản văn hoá của quê hương, đất nước.
Nhân ái:
- Thể hiện sự quan tâm, chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần không chỉ cho bản thân, người
thân mà còn cho cộng đồng;
- Thiết lập được mối quan hệ hài hòa với người xung quanh, thể hiện tôn trọng sự khác biệt của
mọi người;
- Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi bạo lực,
hành vi phi đạo đức, hành vi thiếu ý thức xã hội.
Chăm chỉ:
- Ý thức hoàn thành mọi loại nhiệm vụ được giao;
- Tham gia công việc trong gia đình phù hợp với khả năng và điều kiện của bản thân;
- Tích cực tham gia các công việc phục vụ cộng đồng và tích cực học tập, rèn luyện để chuẩn bị
cho nghề nghiệp tương lai
Trung thực:
- Tự tin trình bày, chia sẻ quan điểm cá nhân trước mọi người;
- Thành thật với bản thân, nhận thức và hành động theo lẽ phải;
- Sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt, điều tốt, không bao che hành động xấu
Trách nhiệm:
- Thể hiện được trách nhiệm trong tổ chức cuộc sống gia đình, góp phần xây dựng gia đình ấm
no, hạnh phúc;
- Có ý thức trách nhiệm trong học tập và rèn luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai;
- Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên, ứng phó
với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững, tham gia các hoạt động giáo dục các vấn đề xã hội…

2. Yêu cầu cần đạt về năng lực: Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp giúp hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp
tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo được biểu hiện qua các năng lực đặc thù: năng lực thích ứng
với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp.
Năng lực thích ứng với cuộc sống:
- Hiểu biết về bản thân và môi trường sống.
- Kĩ năng điều chỉnh bản thân và đáp ứng với sự thay đổi.
- Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động:
- Kĩ năng lập kế hoạch.
- Kĩ năng thực hiện kế hoạch và điều chỉnh hoạt động.
- Kĩ năng đánh giá hoạt động.
Năng lực định hướng nghề nghiệp:
- Hiểu biết về nghề nghiệp.
- Hiểu biết và rèn luyện phẩm chất, năng lực liên quan đến nghề nghiệp.
- Kĩ năng ra quyết định và lập kế hoạch học tập theo định hướng nghề nghiệp.
(Cụ thể từng năng lực ứng với từng cấp học được quy định trong bản thảo chương trình)
Câu 9: Nêu và phân tích mạch nội dung HĐTN & HĐTN, HN được định hướng theo mấy
hoạt động? Mạch nội dung đó được thể hiện trong từng hoạt động.
Mạch ND Hoạt động Nội dung hoạt động
Hoạt động Hoạt động khám phá – Tìm hiểu hình ảnh và tính cách của bản thân.
hướng vào bản thân – Tìm hiểu khả năng của bản thân.
bản thân Hoạt động rèn luyện – Rèn luyện nề nếp, thói quen tự phục vụ và ý thức
bản trách nhiệm trong cuộc sống.
– Rèn luyện các kĩ năng thích ứng với cuộc sống.
Hoạt động Hoạt động chăm sóc gia – Quan tâm, chăm sóc người thân và các quan hệ
hướng đến đình trong gia đình.
xã hội – Tham gia các công việc của gia đình.
Hoạt động xây dựng – Xây dựng và phát triển quan hệ với bạn bè và thầy
nhà trường cô.
– Tham gia xây dựng và phát huy truyền thống của
nhà trường và của tổ chức Đoàn, Đội.
Hoạt động xây dựng – Xây dựng và phát triển quan hệ với mọi người.
cộng đồng – Tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục
truyền thống, giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật.
Hoạt động Hoạt động tìm hiểu và – Khám phá vẻ đẹp, ý nghĩa của cảnh quan thiên
hướng đến bảo tồn cảnh quan thiên nhiên.
tự nhiên nhiên – Tham gia bảo tồn cảnh quan thiên nhiên.
Hoạt động tìm hiểu và – Tìm hiểu thực trạng môi trường.
bảo vệ môi trường – Tham gia bảo vệ môi trường.
Hoạt động tìm hiểu – Tìm hiểu ý nghĩa, đặc điểm và yêu cầu của nghề.
nghề nghiệp – Tìm hiểu yêu cầu về an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp.
– Tìm hiểu thị trường lao động.
Hoạt động rèn luyện – Tự đánh giá sự phù hợp của bản thân với định
phẩm chất, năng lực hướng nghề nghiệp.
phù hợp với định hướng – Rèn luyện phẩm chất và năng lực phù hợp với định
nghề nghiệp hướng nghề nghiệp.
Hoạt động lựa chọn – Tìm hiểu hệ thống trường trung cấp, cao đẳng, đại
hướng nghề nghiệp và học và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác của địa
lập kế hoạch học tập phương, trung ương.
theo định hướng nghề – Tham vấn ý kiến của thầy cô, người thân và chuyên
nghiệp gia về định hướng nghề nghiệp.
– Lựa chọn cơ sở đào tạo trong tương lai và lập kế
hoạch học tập phù hợp với định hướng nghề nghiệp.

Câu 10: Phương pháp giáo dục của HĐTN & HĐTN, HN được định hướng về phương thức
tổ chức và các loại hình hoạt động nào?
1. Phương thức tổ chức
a. Định hướng chung
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Tạo điều kiện cho học sinh trải nghiệm, sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, vận dụng
kiến thức và kinh nghiệm đã có vào đời sống; hình thành, phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và
ra quyết định dựa trên những tri thức và ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm.
- Tạo cơ hội cho học sinh suy nghĩ, phân tích, khái quát hoá những trải nghiệm để kiến tạo kinh
nghiệm, kiến thức và kĩ năng mới.
- Lựa chọn linh hoạt, sáng tạo các phương pháp giáo dục phù hợp: phương pháp nêu gương;
phương pháp giáo dục bằng tập thể; phương pháp thuyết phục; phương pháp tranh luận; phương
pháp luyện tập; phương pháp khích lệ, động viên; phương pháp tạo sản phẩm và các phương
pháp giáo dục khác.
b. Một số phương thức tổ chức chủ yếu
- Phương thức có tính khám phá: Thực địa, Thực tế, Tham quan, Cắm trại, Trò chơi....
- Phương thức có tính thể nghiệm, tương tác: Diễn đàn, Giao lưu, Hội thảo, Sân khấu hoá,
Đóng vai, Thảo luận, Trình diễn....
- Phương thức có tính cống hiến: Thực hành lao động; Hoạt động tình nguyện, nhân đạo....
- Phương thức có tính nghiên cứu: Dự án, Khảo sát, Điều tra, Sáng tạo công nghệ....
2. Các loại hình hoạt động:
- Sinh hoạt dưới cờ: Nghi lễ, Sinh hoạt theo chủ đề
- Sinh hoạt lớp: Sơ kết tuần/tháng, Hoạt động theo chủ đề
- HĐGD theo chủ đề:
+ Thường xuyên: tổ chức hàng tuần theo quy mô lớp, mỗi chủ đề thường kéo dài 3-4 tuần
=> đảm bảo cung cấp cho HS cơ hội thường xuyên được rèn luyện => kĩ năng, thái độ, năng lực
được hình thành
+ Định kì: tổ chức 1-2 lần/kì thường theo qui mô khối lớp hoặc quy mô trường, mở rộng
phạm vi, không gian hoạt động cho HS => HS có cơ hội vận dụng và thể hiện kiến thức, kĩ năng
từ những hoạt động thường xuyên => củng cố, rèn luyện những kiến thức, kĩ năng đó trong môi
trường gần với cuộc sống thực hơn
- HĐ CLB tự chọn: CLB sở thích, CLB hướng nghiệp
Lưu ý:
- Trong 4 loại hình trên, Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp là hai loại hình được kế thừa và tiếp tục
trong chương trình mới và là giờ sinh hoạt bắt buộc, được tổ chức hằng tuần.

Câu 11: Phân tích đánh giá kết quả giáo dục của HĐTN & HĐTN, HN. HĐTN & HĐTN,
HN đặt ra yêu cầu gì về thiết bị giáo dục và điều kiện thực hiện chương trình.
Bài làm
1. Đánh giá kết quả giáo dục: Đánh giá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Mục đích đánh giá là thu thập thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu
cầu cần đạt so với chương trình; sự tiến bộ của học sinh trong và sau các giai đoạn trải nghiệm.
Kết quả đánh giá là căn cứ để định hướng học sinh tiếp tục rèn luyện hoàn thiện bản thân và
cũng là căn cứ quan trọng để các cơ sở giáo dục, các nhà quản lí và đội ngũ giáo viên điều chỉnh
chương trình và các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
- Nội dung đánh giá là các biểu hiện của phẩm chất và năng lực đã được xác định trong chương
trình: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định
hướng nghề nghiệp. Đối với Sinh hoạt dưới cờ và Sinh hoạt lớp, nội dung đánh giá chủ yếu tập
trung vào sự đóng góp của học sinh cho các hoạt động tập thể, số giờ tham gia các hoạt động và
việc thực hiện có kết quả hoạt động chung của tập thể.
- Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh, đánh giá
của cha mẹ học sinh và đánh giá của cộng đồng; giáo viên chủ nhiệm lớp chịu trách nhiệm tổng
hợp kết quả đánh giá.
- Cứ liệu đánh giá dựa trên thông tin thu thập được từ quan sát của giáo viên, từ ý kiến tự đánh
giá của học sinh, đánh giá đồng đẳng của các học sinh trong lớp, ý kiến nhận xét của cha mẹ học
sinh và cộng đồng; thông tin về số giờ (số lần) tham gia hoạt động trải nghiệm (hoạt động tập
thể, hoạt động trải nghiệm thường xuyên, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, hoạt động
hướng nghiệp, hoạt động lao động,...); số lượng và chất lượng các sản phẩm hoàn thành được lưu
trong hồ sơ hoạt động.
- Kết quả đánh giá đối với mỗi học sinh là kết quả tổng hợp đánh giá thường xuyên và định kì
về phẩm chất và năng lực. Kết quả đánh giá Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp được ghi vào hồ sơ học tập của học sinh (tương đương một môn học).
2. Yêu cầu về thiết bị giáo dục: Để thực hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp, cần có những thiết bị cơ bản sau:
- Đồ dùng để trình diễn, hướng dẫn: video clip về các nội dung giáo dục; phần mềm về hướng
nghiệp; dụng cụ lao động phù hợp với hoạt động lao động;
- Đồ dùng để phục vụ hoạt động tập thể: loa đài, ampli; bộ lều trại;
- Đồ dùng để thực hành: bộ tranh ảnh về quần áo, giày dép,... theo mùa, theo giới tính, theo lứa
tuổi của học sinh; bộ tranh ảnh về trang phục các dân tộc Việt Nam; bộ tranh ảnh về trang phục
các dân tộc trên thế giới; bộ tranh về các nghề, làng nghề truyền thống; bộ tranh về các lễ hội;
bảng trắc nghiệm nhân cách; dụng cụ lao động phù hợp với hoạt động lao động;
- Đồ dùng khác phù hợp với chủ đề hoạt động cụ thể.

Câu 12: Nêu và phân tích quy trình PTCTNT của HĐTN & HĐTN, HN.
Bài làm
Quy trình xây dựng kế hoạch giáo dục chủ đề HĐTN, HN thể hiện qua các bước sau:
Bước 1: Phân tích đặc điểm tình hình
- Tình hình HS: thống kê số lớp, tổng số HS của mỗi khối
- Tình hình đội ngũ GV: trình độ đào tạo (cao đẳng, đại học, trên đại học) và mức đạt chuẩn
nghề nghiệp (tốt, khá, đạt, chưa đạt)
- Thiết bị giáo dục: đánh giá thiết bị giáo dục nào còn sử dụng được và sử dụng để thực hiện
chủ đề nào trong chương trình HĐTN, HN => Dựa trên kết quả phân tích, đối chiếu với “Danh
mục thiết bị dạy học tối thiểu” do BGD ban hành, xem xét các thiết bị hiện có đã đảm bảo yêu
cầu sử dụng, đầy đủ hay chưa để đề xuất sửa chữa, sắm mới, thiết kế thêm
- Phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm, phòng đa năng, sân chơi, bãi tập: lập danh sách dưới
dạng bảng theo tên phòng, số lượng, nội dung sử dụng và ghi chú về đặc điểm, tình trạng để có
định hướng sử dụng phù hợp
Bước 2: Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN và HĐTN, HN của mỗi khối lớp
- Xây dựng phân phối chương trình
+ Xác định thời lượng dạy học các mạch nội dung chính: nghiên cứu CTGDPT cho
HĐTN và HĐTN, HN => nắm được tổng thời lượng được quy định cho HĐTN và HĐTN, HN,
tỉ lệ thời lượng dành cho các mạch nội dung chính, thời lượng dành cho đánh giá định kì => tính
số tiết cụ thể cho các mạch nội dung chính
+ Xác định các chủ đề: có thể tham khảo các chủ đề trong SGK hoặc tự thiết kế các chủ
đề khác cho phù hợp nếu nhận thấy chủ đề nào đó trong SGK không phù hợp với đặc điểm HS
và hoặc điều kiện thực tiễn của nhà trường theo cách sau
+ Xác định YCCĐ của từng mạch nội dung được quy định trong chương trình => Xác
định nội dung, YCCĐ có tính giao thoa để gom lại thực hiện trong một chủ đề
+ Từ các YCCĐ, GV xác định các chủ đề phù hợp đối tượng HS, thực tiễn nhà trường và
nội dung giáo dục địa phương => Chủ đề cần thể hiện được YCCĐ và mạch nội dung đã xác
định => Chủ đề có thể được xác định 1 cách linh hoạt (VD: không nhất thiết các yêu cầu của
cùng 1 mạch nội dung phải thực hiện trong cùng 1 chủ đề mà có thể ghép các YCCĐ của các
mạch nội dung khác nhau vào 1 chủ đề)
- Xác định số tiết cho mỗi chủ đề, nội dung chủ đề và loại hình tổ chức thực hiện chủ đề:
+ Trên cơ sở số tiết dành cho các mạch nội dung, xác đinh số tiết tương ứng cho mỗi chủ
đề: phụ thuộc vào số lượng YCCĐ và mức độ cần đạt trong mỗi yêu cầu.
+ Xác định nội dung chủ đề: xác định các bài học trong chủ đề => xác định rõ ràng, chi
tiết, thể hiện được YCCĐ của chủ đề.
+ Xác định các loại hình tổ chức (sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục
theo chủ đề) => xác định phù hợp với nội dung chủ đề
- Xây dựng kế hoạch đánh giá chủ đề, đánh giá định kì:
+ Xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả HĐTN, HN dựa trên YCCĐ của các chủ đề và
nội dung các HĐTN, HN đã xác định
+ Xác định lực lượng tham gia đánh giá + việc đánh giá phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục => kịp thời phát hiện và điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong quá trình thực
hiện kế hoạch
+ Xác định thời điểm đánh giá => Thời điểm đánh giá cần dựa trên kế hoạch chung của
nhà trường để có sự thống nhất và phù hợp giữa các môn học và hoạt động giáo dục
+ Xác định các hình thức, phương pháp đánh giá: sử dụng hình thức, phương pháp đánh
giá đa dạng + xây dựng các công cụ đánh giá cụ thể.
+ Việc xây dựng kế hoạch đánh giá định kỳ có thể được tổng hợp từ sản phẩm, kết quả
đánh giá từng chủ đề đã thực hiện đến thời điểm đánh giá (cuối học kì 1, cuối học kì 2)
Bước 3: Rà soát, hoàn thiện dự thảo và thông qua: nhóm chuyên môn tiến hành rà soát lại các
nhiệm vụ để có bản dự thảo hoàn thiện => chú trọng đến sự phù hợp của phân phối chương trình,
kế hoạch đánh giá thường xuyên và định kì, tính khả thi của các hoạt động đề xuất
Bước 4: Phê duyệt và tổ chức thực hiện
- Hiệu trưởng xem xét, phê duyệt và công bố
- Nhóm chuyên môn phân công nhiệm vụ cho GV, bộ phận phụ trách (đảm bảo số tiết/tuần của
GV phù hợp định mức giờ dạy đã quy định)

Bước 1: Xác định chủ đề HĐTN, HN và mục tiêu của chủ đề


Xác định chủ đề
- Tìm hiểu chương trình
- Tìm hiểu các yêu cầu cần đạt trong chương trình HĐTN, HĐTN - HN được quy định (yêu cầu
cần đạt về năng lực chung, về phẩm chất)
- Xác định mạch nội dung, mạch hoạt động và các yêu cầu cần đạt của khối/lớp; đặt tên theo chủ
đề HĐTN, HĐTN - HN cần tổ chức
- Xác định và đặt tên cho các chủ đề hoạt động phù hợp với các đặc điểm đối tượng học sinh,
tình hình cụ thể địa phương, kế hoạch giáo dục nhà trường, các yêu cầu cần đạt trong chương
trình HĐTN, HN
Xác định mục tiêu giáo dục của chủ đề
- Căn cứ xác định mục tiêu: yêu cầu cần đạt là mục tiêu tối thiểu của chủ đề; căn cứ vào phẩm
chất và năng lực của học sinh lớp dạy; căn cứ vào đặc điểm xây dựng nội dung kiến thức, vào
phương tiện, thiết bị, thiết bị tổ chức hoạt động giáo dục
- Yêu cầu khi viết mục tiêu:
+ Mục tiêu hoạt động được xác định hướng về người học
+ Viết mục tiêu theo phẩm chất và năng lực (chung, đặc thù), cụ thể đến thành tố và biểu
hiện hành vi
+ Các mục tiêu này được phát biểu tương ứng với từng mức độ của nội dung cơ bản,
quan trọng và hình thức, phương pháp tổ chức của chủ đề
+ Mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, lượng hóa được và phải bao trùm được
yêu cầu cần đạt của chủ đề.
Bước 2: Lựa chọn và xây dựng các nội dung chi tiết của chủ đề hoạt động trải nghiệm
hướng nghiệp
- Tiến hành xác định các nội dung hoạt động cần có trong chủ đề, thể hiện mối liên hệ chặt chẽ
giữa mục tiêu, nội dung và hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động.
- Cần chú ý:
+ Căn cứ vào mục tiêu đã xác định, mạch nội dung và mạch hoạt động trong chương trình
HĐTN & HĐTN, HN đã xác định.
+ Căn cứ vào các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nhà trường, đặc điểm địa phương và
trình độ nhận thức, nhu cầu, hứng thú của HS để lựa chọn nội dung hoạt động cụ thể.
+ Liệt kê cụ thể các nội dung cần thực hiện trong chủ đề đó và chi tiết hóa nội dung chi
tiết của chủ đề, từ đó có căn cứ cho GV tiến hành tổ chức các hoạt động giáo dục.
Bước 3: Xác định hình thức, phương pháp, phương tiện tổ chức hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp
- Xác định các loại hình tổ chức hoạt động: chương trình HĐTN, HN quy định các loại hình tổ
chức HĐTN, HN như - Chào cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động theo chủ đề, câu lạc bộ
- Xác định phương thức, hình thức tổ chức hoạt động: 4 phương thức, hình thức hoạt động:
Phương thức thể nghiệm, tương tác; Phương thức khám phá; Phương thức cống hiến; Phương
thức nghiên cứu
- Xác định phương pháp, phương tiện tổ chức hoạt động:
Bước 4: Dự kiến chuỗi hoạt động và thiết kế tiến trình các hoạt động, trải nghiệm, hướng
nghiệp theo chủ đề
- Chuỗi hoạt động cần thể hiện được tiến trình tổ chức HĐTN & HĐTN, HN bao gồm các hoạt
động: Nhận diện - khám phá; Chiêm nghiệm, kết nối kinh nghiệm; Thực hành/luyện tập; Vận
dụng - mở rộng; Đánh giá - phát triển.
- Một hoạt động cụ thể thường bao gồm các bước:
+ Chuyển giao nhiệm vụ hoạt động
+ Thực hiện nhiệm vụ hoạt động
+ Báo cáo kết quả và thảo luận
+ Nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS, phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả
Bước 5: Thiết kế công cụ và tổ chức đánh giá kết quả chủ đề hoạt động TN, HN
- GV thiết kế các công cụ đánh giá phù hợp, bao gồm: công cụ đánh giá, kiểu (kết quả/quá trình)
và cách thức đánh giá.
- Cần lưu ý khi đánh giá:
+ Đánh giá năng lực đặc thù: đây là đánh giá quan trọng nhất trong chủ đề giáo dục ->
cần công cụ đánh giá cụ thể.
+ Đánh giá năng lực chung và phẩm chất: cần có sự tác động, theo dõi trong một khoảng
thời gian, cần đánh giá quá trình, không nhất thiết chủ đề nào cũng phải đánh giá.
+ Nếu biểu hiện nào đó của năng lực chung và phẩm chất được thể hiện trong yêu cầu
cần đạt thì cần đánh giá, còn biểu hiện khác, thành tố khác có thể có hoặc không.
- Khi đánh giá HS trong HĐTN, HN cần:
+ Thực hiện đánh giá quá trình.
+ Đánh giá trên sự tiến bộ về hành vi của từng HS.
+ Đánh giá trên sản phẩm, hồ sơ hoạt động.
+ Đánh giá theo các tiêu chí cụ thể đặt ra về thái độ và mức độ của các năng lực.
+ Đánh giá dựa trên các nguồn khác nhau: tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng, đánh giá từ
GV, cha mẹ HS và cộng đồng

You might also like