You are on page 1of 10

CÂU HỎI ÔN TẬP GỢI Ý

PHẦN 1: LÝ THUYẾT
CÂU 1: PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM “CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC” VÀ “PHÁT TRIỂN CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC”
Khái niệm “Chương trình giáo dục”: CTGD là kế hoạch tổng thể, hệ thống về toàn bộ hoạt động GD
tại nhà trường. Nó bao gồm mục đích giáo dục, mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung giáo dục (với độ sâu và rộng
tương ứng với chuẩn đầu ra), phương thức giáo dục và hình thức tổ chúc giáo dục (với các phương pháp,
phương tiện, công cụ dạy học phù hợp), phương thức đánh giá kết quả giáo dục (trong so sánh, đối chiếu với
chuẩn đầu ra của chương trình).
Có thể phân tích khái niệm CTGD theo hai nghĩa:
Theo nghĩa hẹp:
§ CTGD là những gì được thể hiện thành văn bản pháp quy, được công bố công khai trong mục tiêu GD của
nhà trường.
§ Một hệ thống các môn học (hoặc khoá học)
§ Nội dung của các môn học (khoá học)
Theo nghĩa rộng:
§ Chương trình giáo dục là tất cả các hoạt động mà người học cần thực hiện để theo học hết khoá học và đạt
được mục đích tổng thể.
§ Toàn bộ quá trình đi đến đích của người học.
§ Lấy người học làm trung tâm cho cả quá trình giảng dạy và đào tạo.

Phân tích “Phát triển chương trình giáo dục”


§ Phát triển CTGD còn được xem là một hoạt động, một quá trình xem xét các tác động từ xã hội để hoạch
định chương trình, thực thi chương trình, cải tiến chương trình và đánh giá chương trình.
§ Phát triển CTGD là một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện không ngừng CTGD cho tương thích với trình
độ phát triển của kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, đời sống xã hội nói chung.

CÂU 2: PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM “CHƯƠNG TRÌNH NHÀ TRƯỜNG” VÀ “PHÁT TRIỂN
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG”

Phân tích khái niệm “Chương trình nhà trường”: Chương trình nhà trường là chương trình quốc gia
được giữ nguyên hoặc điều chỉnh một phần, được lựa chọn và sắp xếp lại, hoặc thiết kế mới với sự tham gia
của GV, các chuyên gia hoặc các bên liên quan (steakholder), cho phù hợp với đối tượng HS trong một bối
cảnh dạy học cụ thể. CTNT bao gồm phần cứng và phần linh hoạt.

Phân tích khái niệm “Phát triển chương trình giáo dục nhà trường”: Phát triển chương trình giáo
dục nhà trường là quá trình lập kế hoạch và hướng dẫn việc học tập của người học (bao gồm cả các hoạt động
trong và ngoài lớp học) do đơn vị đào tạo tiến hành. Phát triển chương trình giáo dục cần được tiếp cận như
là một quá trình liên tục hướng đén mục tiêu tạo cơ hội học tập tốt hơn cho người học. Quá trình đó bao gồm
các hoạt động được chia thành các bước như sau: phân tích tình hình về nhu cầu, điều kiện,..; xác định mục
tiêu; thiết kế nội dung (các khái niệm); thực thi chương trình vào thực tế; đánh giá chương trình để có sự chỉnh
sửa phù hợp.

CÂU 3: NÊU VÀ PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
GIÁO DỤC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN.

1
Khái niệm:
Kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn là bản dự kiến kế hoạch triển khai tất cả các hoạt động của tổ
chuyên môn trong một năm học, nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển của tổ chuyên môn và của nhà
trường, đảm bảo yêu cầu thực hiện CTGDPT. KHGD của tổ chuyên môn bao gồm KHDH môn học và kế
hoạch tổ chức các hoạt động GD.
Xây dựng KHGD của tổ chuyên môn là một phần của nhiệm vụ xây dựng và thực hiện KHGD của
nhà trường trong năm học. Vì thế, mục tiêu của KHGD của tổ chuyên môn xét ở khía cạnh thực hiện CTGDPT
cũng phản ánh mục tiêu chung khi xây dựng KHGD của nhà trường.
Ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn:
Đối với công tác quản lý:
§ Bảo đảm tính thống nhất giữa các tổ chuyên môn trong thực hiện KHGD của nhà trường trong năm học.
§ Là cơ sở để Tổ trưởng chuyên môn, Hiệu trưởng nhà trường theo dõi, đôn đốc thực hiện cũng như đánh
giá việc thực hiện công tác trong năm học nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả các công việc đề ra.

Đối với việc triển khai thực hiện chương trình: Nhịp cầu nối giữa mục tiêu chung của chương trình với các
bài học cụ thể của GV.
§ Một căn cứ quan trọng để phân công nhiệm vụ cho GV tổ chuyên môn, đặc biệt là nhiệm vụ giảng dạy và
tổ chức giáo dục.
§ GV chuyên môn có cơ sở triển khai việc xây dựng KHGD cá nhân và kế hoạch bài dạy để thực hiện nhiệm
vụ của mình. Từ đó, GV có cơ sở để triển khai công việc giảng dạy hiệu quả, sử dụng nó như một danh
sách theo dõi và thực hiện các công việc mà bản thân được phân công trong năm học một cách hiệu quả.

CÂU 4: PHÂN TÍCH CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN.

Khi xây dựng KHGD cần đảm bảo tính pháp lí, tính khả thi, tính logic, tính linh hoạt:
Đảm bảo tính pháp lí: KHGD của tổ chuyên môn cần được xây dựng trên các căn cứ pháp lý cụ thể và các
kế hoạch cấp cao hơn, chẳng hạn như hướng dẫn nhiệm vụ năm học cúa Sở GD&ĐT; Khung kế hoạch thực
hiện chương trình của các môn học, chuyên đề lựa chọn, hoạt động giáo dục của nhà trường và nội dung giáo
dục của địa phương; Công văn hướng dẫn nhiệm vụ năm học.... Thực hiện nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự
thống nhất trong việc thực hiện các loại kế hoạch theo hướng ngày càng cụ thể hoá các kế hoạch tổng thể để
thực hiện một cách linh hoạt và có hiệu quả CTGDPT.

Đảm bảo tính khả thi: Khi xây dựng KHGD của tổ chuyên môn cần dựa trên việc phân tích đặc điểm tình
hình của tổ chuyên môn và của nhà trường (đặc điểm HS, tình hình đội ngũ, thiết bị dạy học, phòng học bộ
môn...), chú trọng và tính đến sự phân hoá của các yếu tố liên quan để xây dựng KHDH, kế hoạch tổ chức các
hoạt động giáo dục, kế hoạch các bài kiểm tra, đánh giá định kì và các nội dung khác phù hợp.

Đảm bảo tính logic: Cần đảm bảo tính logic của mạch kiến thức và tính thống nhất giữa các môn học và hoạt
động giáo dục. Kế hoạch của tổ chuyên môn theo từng khối lớp cần sắp xếp các bài học theo thời gian thực
hiện một cách phù hợp, chú trọng đến sự thống nhất với các môn học và hoạt động giáo dục khác về khung
thời gian, bố trí thời gian đánh giá phù hợp với kế hoạch chung của nhà trường.

Đảm bảo tính linh hoạt: Kế hoạch của tổ chuyên môn là bản kế hoạch các nhiệm vụ được đề ra để thực hiện
trong năm học. Tuy vậy, đây không phải là một kế hoạch cứng nhắc để thực thi, trong các trường hợp cần
thiết do sự thay đổi tình hình thực tiễn, kế hoạch này có thể được điều chỉnh, kể cả về mặt nội dung và thời
gian thực hiện. Sự linh hoạt này còn thể hiện ở chỗ, khi GV phát triển KHGD của tổ chuyên môn thành KHGD

2
cá nhân và KHBD, có thể linh động trong những trường hợp cần thiết để thực hiện kế hoạch một cách hiệu
quả, phù hợp với tình hình thực tế.

CÂU 5: NÊU VÀ PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN.
Vai trò của GV trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn: Mỗi GV của tổ chuyên môn
đều phải góp phần vào xây dựng KHGD của tổ.
- Tổ trưởng tổ chuyên môn là người chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng KHGD của tổ chuyên môn.
Các thành viên khác dưới sự tổ chức và phân công nhiệm vụ của Tổ trưởng sẽ tham gia vào quá trình này.
- GV tổ bộ môn cần tích cực, chủ động đề xuất các ý tưởng, tham gia xây dựng, đóng góp ý kiến, phản hồi
để hoàn thiện kế hoạch.
Sự tham gia của tất cả các thành viên trong tổ chuyên môn sẽ đảm bảo việc xây dựng một kế hoạch có tính
thống nhất và thể hiện sự đồng thuận cao trong việc thiết lập các kế hoạch và mục tiêu chung của tổ để thực
hiện các mục tiêu trong năm học.

Vai trò của GV trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn: KHGD của tổ chuyên môn
được hiệu trưởng nhà trường phê duyệt sẽ là căn cứ để GV triển khai thực hiện
- GV cần nắm rõ các công việc và nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch để thực hiện theo đúng lịch trình.
- Mỗi GV có thể cụ thể hoá kế hoạch của tổ chuyên môn thành kế hoạch cá nhân chi tiết để thực hiện nhiệm
vụ một cách hiệu quả.
Quá trình thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch của tổ chuyên môn vì thế vừa là quá trình thực hiện các kế
hoạch đặt ra, vừa là quá trình cá nhân hoá các nhiệm vụ phù hợp với mỗi GV trong năm học.
- Nếu GV là Tổ trưởng chuyên môn còn phải theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch để đảm bảo các
nhiệm vụ được thực hiện, phối hợp với GV của tổ và Hiệu trưởng nhà trường để giải quyết các vấn đề phát
sinh nếu có.

CÂU 6: NÊU VÀ PHÂN TÍCH QUY TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN.

Bước 1: Phân tích đặc điểm tình hình


- Tình hình HS.
- Tình hình đội ngũ.
- Thiết bị dạy học.
- Phòng học bộ môn/phòng thí nghiệm/phòng đa năng/sân chơi, bài tập.

Bước 2: Xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục của tổ chuyên môn
(1) Xây dựng phân phối chương trình các khối lớp
- Xác định thời lượng dạy học các mạch nội dung chính trong chương trình.
- Xác định, liệt kê các bài học và YCCĐ tương ứng theo trình tự thời gian thực hiện.
- Xác định thời lượng (số tiết) sử dụng để giảng dạy các bài học cụ thể.
(2) Xây dựng KHDH các chuyên đề lựa chọn.
(3) Xây dựng kế hoạch các bài kiểm tra, đánh giá định kì.
(4) Xây dựng kế hoạch cho các nội dung khác (nếu có).
(5) Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục.

Bước 3: Rà soát hoàn thiện dự thảo và thông qua tổ chuyên môn.


Bước 4: Phê duyệt và tổ chức KHGD của tổ chuyên môn.
3
CÂU 7: HĐTN & HĐTN, HN ĐƯỢC XÂY DỰNG DỰA TRÊN NHỮNG QUAN ĐIỂM NÀO? MỐI
QUAN HỆ GIỮA MỤC TIÊU CỦA HĐTN & HĐTN, HN VỚI MỤC TIÊU CHUNG VỀ PC VÀ NL
ĐƯỢC MÔ TẢ NHƯ THẾ NÀO?

Chương trình HĐTN&HĐTN, HN quán triệt quan điểm, mục tiêu, YCCĐ, kế hoạch GD, nội dung
GD, phương pháp GD, đánh giá kết quả GD, điều kiện thực hiện và phát triển chương trình GDPT nêu tại
Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh các quan điểm sau:
1. Chương trình được xây dựng trên:
- Lý thuyết hoạt động, lý thuyết về nhân cách, lý thuyết học tập trải nghiệm và lý thuyết lí luận giáo dục nói
chung.
- Các ưu điểm của chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động giáo dục hướng nghiệp
hiện hành.
- Kinh nghiệm quốc tế trong phát triển Hoạt động trải nghiệm, hoạt động hướng nghiệp.
- Bản sắc văn hoá các vùng miền, văn hoá truyền thống Việt Nam và các giá trị văn hoá chung của thời đại.

2. Chương trình bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán và phát triển liên tục qua các lớp, các cấp học. Chương
trình được thiết kế theo hướng đồng tâm, vừa tuyến tính, xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12 với các mạch nội
dung hoạt động thống nhất; Hoạt động hướng vào bản thân, Hoạt động hướng đến xã hội, Hoạt động hướng
đến tự nhiên và Hoạt động hướng nghiệp.

3. Chương trình bảo đảm tính mở, linh hoạt. Cơ sở giáo dục và giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương
thức, không gian, thời gian hoạt động phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình trên nguyên tắc bảo đảm
mục tiêu giáo dục và các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với mỗi lớp học, cấp học.

HĐTN&HĐTN, HN hình thành và phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực
thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; đồng thời góp phần hình thành, phát triển
các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong Chương trình tổng thế.
HĐTN&HĐTN, HN giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm
hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng
đắn, đồng thời bồi dưỡng cho HS tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của
dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập.

CÂU 8: NÊU VÀ PHÂN TÍCH YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PC VÀ NL CỦA HĐTN & HĐTN, HN ĐƯỢC
TRÌNH BÀY TRONG CT.

1. YCCĐ về phẩm chất chủ yếu: HĐTN&HĐTN, HN góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ
yếu theo các mức độ phù hợp với mỗi cấp học đã được quy định trong chương trình tổng thế.

2. YCCĐ về năng lực:


HĐTN&HĐTN, HN giúp hình thành ở HS các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải
quyết vấn đề và sáng tạo được biểu hiện qua các năng lực đặc thù: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực
thiết kế và tổ chức các hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp.
Năng lực thích ứng với cuộc sống:
- Hiểu biết về bản thân và môi trường sống
- Kĩ năng điều chỉnh bản thân và đáp ứng với sự thay đổi
Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động
- Kĩ năng lập kế hoạch

4
- Kĩ năng thực hiện kế hoạch và điều chỉnh hoạt động
- Kĩ năng đánh giá hoạt động
Năng lực định hướng nghề nghiệp:
- Hiểu biết về nghề nghiệp
- Hiểu biết và rèn luyện phẩm chất, năng lực liên quan đến nghề nghiệp
- Kĩ năng ra quyết định và lập kế hoạch học tập theo định hướng nghề nghiệp

CÂU 9: NÊU VÀ PHÂN TÍCH MẠCH NỘI DUNG HĐTN & HĐTN, HN ĐƯỢC ĐỊNH HƯỚNG
THEO MẤY HOẠT ĐỘNG? MẠCH NỘI DUNG ĐÓ ĐƯỢC THỂ HIỆN TRONG TỪNG HOẠT
ĐỘNG.

Mạch nội dung HĐTN & HĐTN, HN được định hướng theo 4 hoạt động:

Hoạt động hướng vào bản thân:

§ Hoạt động khám phá bản thân:


- Tìm hiểu hình ảnh và tính cách bản thân.
- Tìm hiểu khả năng của bản thân.
§ Hoạt động rèn luyện bản thân:
- Rèn luyện nền nếp, thói quen tự phục vụ và ý thức trách nhiệm trong cuộc sống.
- Rèn luyện các kĩ năng thích ứng trong cuộc sống.

Hoạt động hướng đến xã hội:


§ Hoạt động chăm sóc gia đình:
- Quan tâm, chăm sóc người thân và các quan hệ trong gia đình.
- Tham gia các công việc gia đình.
§ Hoạt động xây dựng nhà trường:
- Xây dựng và phát triển quan hệ với bạn bè, thầy cô.
- Tham gia xây dựng và phát huy truyền thống của nhà trường và của tổ chức Đoàn, Đội.
§ Hoạt động xây dựng cộng đồng:
- Xây dựng và phát triển quan hệ với mỗi người.
- Tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục truyền thống, giáo dục chính trị, đạo đức, pháp
luật.

Hoạt động hướng đến tự nhiên:


§ Hoạt động tìm hiểu và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên:
- Khám phá vẻ đẹp, ý nghĩa của cảnh quan thiên nhiên.
- Tham gia bảo tồn cảnh quan thiên nhiên.
§ Hoạt động tìm hiểu và bảo vệ môi trường:
- Tìm hiểu thực trạng môi trường.
- Tham gia bảo vệ môi trường.

Hoạt động hướng nghiệp:


§ Hoạt động tìm hiểu nghề nghiệp:
- Tìm hiểu ý nghĩa, đặc điểm và yêu cầu của nghề.
- Tìm hiểu yêu cầu về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp.
- Tìm hiểu về thị trường lao động.
§ Hoạt động rèn luyện phẩm chất, năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp:

5
- Tự đánh giá sự phù hợp của bản thân với định hướng nghề nghiệp.
- Rèn luyện phẩm chất và năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp.
§ Hoạt động lựa chọn hướng nghề nghiệp và lập kế hoạch học tập theo định hướng nghề nghiệp:
- Tìm hiểu hệ thống trường trung cấp, cao đẳng, đại học và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác của địa
phương, trung ương.
- Tham vấn ý kiến của thầy cô, người thân và chuyên gia định hướng nghề nghiệp.
- Lựa chọn cơ sở đào tạo trong tương lai và lập kế hoạch học tập phù hợp với định hướng nghề nghiệp.

CÂU 10: PHÂN TÍCH PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC CỦA HĐTN &HĐTN, HN ĐƯỢC ĐỊNH HƯỚNG
VỀ PHƯƠNG THỨC TỔ CHỨC VÀ CÁC LOẠI HÌNH HOẠT ĐỘNG NÀO?

1. Phương thức tổ chức


1.1. Định hướng chung
a. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; làm cho mỗi học sinh đều sẵn sàng tham gia trải
nghiệm tích cực.
b. Tạo điều kiện cho HS trải nghiệm, sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, vận dụng kiến thức và kinh
nghiệm đã có vào đời sống; hình thành và phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định dựa trên
những tri thức và ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm.
c. Tạo cơ hội cho học sinh suy nghĩ, phân tích, khái quát hoá những trải nghiệm để kiến tạo kinh nghiệm,
kiến thức và kĩ năng mới.
d. Lựa chọn linh hoạt, sáng tạo các phương pháp giáo dục phù hợp:
§ Phương pháp nêu gương
§ Phương pháp giáo dục bằng tập thể
§ Phương pháp thuyết phục
§ Phương pháp tranh luận
§ Phương pháp luyện tập
§ Phương pháp khích lệ, động viên
§ Phương pháp tạo sản phẩm
Các phương pháp giáo dục khác....

1.2. Một số phương thức tổ chức chủ yếu


a. Phương thức Khám phá: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm thế giới tự nhiên,
thực tế cuộc sống và công việc, giúp học sinh khám phá những điều mới lạ, tìm hiểu, phát hiện vấn đề từ
môi trường xung quanh, bồi dưỡng những cảm xúc tích cực và tình yêu quê hướng đất nước. Nhóm phương
thức tổ chức này bao gồm các hoạt động tham quan, cắm trại, thực địa và các phương thức tương tự khác.
b. Phương thức Thể nghiệm, tương tác: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh giao lưu, tác
nghiệp và thể nghiệm ý tưởng như diễn đàn, đóng kịch, hội thảo, hội thi, trò chơi và các phương thức
tương tự khác.
c. Phương thức Cống hiến: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh mang lại những giá trị xã hội
bằng những đóng góp và cống hiến thực tế của mình thông qua các hoạt động tình nguyện nhân đạo, lao
động công ích, tuyên truyền va fcacs phương thức tương tự khác.
d. Phương thức Nghiên cứu: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh tham gia các đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học nhờ cảm hứng từ những trải nghiệm thực tế, qua đó đề xuất những biện pháp giải
quyết vấn đề một cách khoa học. Nhóm hình thức tổ chức này bao gồm các hoạt động khảo sát, điều tra,
làm dự án nghiên cứu, sáng tạo công nghệ, nghệ thuật và các phương thức tương tự khác.

2. Loại hình hoạt động

6
HĐTN & HĐTN HN được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học; theo quy mô
nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trường; với bốn loại hình hoạt động chủ yếu:
- Sinh hoạt dưới cờ
- Sinh hoạt lớp
- Hoạt động giáo dục theo chủ đề
- Hoạt động câu lạc bộ
với sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như:
- GVCN lớp
- GV môn học
- Cán bộ tư vấn tâm lý học đường
- Cán bộ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Cán bộ quản lý nhà trường
- Cha mẹ học sinh
- Chính quyền địa phương
- Các tổ chức, cá nhân trong xã hội

CÂU 11: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC CỦA HĐTN & HĐTN HN. HĐTN & HĐTN,
HN ĐẶT RA YÊU CẦU GÌ VỀ THIẾT BỊ GIÁO DỤC VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH?

1. Mục đích đánh giá


- Thu thập thông tin chuẩn xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt so với chương trình;
sự tiến bộ của học sinh trong và sau các giai đoạn trải nghiệm.
- Kết quả đánh giá là căn cứ để định hướng học sinh tiếp tục rèn luyện hoàn thiện bản thân và cũng là căn
cứ quan trọng để các cơ sở giáo dục, các nhà quản lý và đội ngũ giáo viên điều chỉnh chương trình và các
hoạt động giáo dục trong nhà trường.

2. Nội dung đánh giá


Các biểu hiện của phẩm chất và năng lực đã được xác định trong chương trình:
- Năng lực thích ứng với cuộc sống
- Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động
- Năng lực định hướng nghề nghiệp

Các yêu cầu cần đạt về sự phát triển phẩm chất và năng lực của mỗi cá nhân chủ yếu được đánh giá thông qua
- Hoạt động thoe chủ đề
- Hoạt động hướng nghiệp
- Quá trình tham gia hoạt động tập thể
- Sản phẩm của học sinh trong mỗi hoạt động

Đối với Sinh hoạt dưới cờ và Sinh hoạt lớp: chủ yếu tập trung vào sự đóng góp của học sinh cho các hoạt
động tập thể, số giờ tham gia các hoạt động và việc thực hiện có kết quả hoạt động chung của tập thể. Ngoài
ra các yếu tố như động cơ, tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm, tính tích cực đối với hoạt động chung của
học sinh cũng được đánh giá thường xuyên trong quá trình tham gia hoạt động.

3. Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh, đánh giá của cha mẹ học
sinh và đánh giá cộng đồng; giáo viên chủ nhiệm lớp chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá.

4. Cứ liệu đánh giá dựa trên thông tin thu thập được từ:
7
- Quan sát của GV, từ ý kiến tự đánh giá của học sinh, đánh giá đồng đẳng của học sinh trong lớp, ý kiến
nhận xét của cha mẹ học sinh và cộng đồng.
- Thông tin về số giờ (số lần) tham gia hoạt động trải nghiệm (hoạt động tập thể, hoạt động trải nghiệm
thường xuyên, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, hoạt động hướng nghiệp, hoạt động lao động,...)
- Số lượng, chất lượng các sản phẩm hoàn thành được lưu trong hồ sơ hoạt động.
5. Kết quả đánh giá đối với mỗi học sinh là kết quả tổng hợp đánh giá thường xuyên và định kì về phẩm chất
và năng lực và có thể phân ra làm một số mức để xếp loại. Kết quả đánh giá HĐTN & HĐTN, Hn được ghi
vào hồ sơ học tập của học sinh (tương đương với một môn học).

CÂU 12: NÊU VÀ PHÂN TÍCH QUY TRÌNH PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ TRƯỜNG CỦA
HĐTN&HĐTN, HN.

Có thể nói, phát triển chương trình nhà trường gồm 7 bước cụ thể sau đây:

a. Phân tích bối cảnh, điều kiện cụ thể của nhà trường

Đây là việc xác định, xem xét tất cả các yếu tố như: sứ mạng, tầm nhìn của nhà trường, môi trường giáo dục,
nguồn nhân lực, đặc điểm kinh tế- xã hội địa phương, đặc điểm học sinh, cơ sở vật chất, nguồn tài chính, khả
năng xã hội hóa giáo dục, xu thế hướng nghiệp của học sinh... để có thể đưa ra các quyết định phù hợp về mục
tiêu, cấu trúc, nội dung của chương trình giáo dục nhà trường.

Trên thực tế, nội dung phân tích bối cảnh, điều kiện cụ thể của nhà trường trong quy trình phát triển CTNT có
nhiều điểm tương đồng với việc phân tích bối cảnh, điều kiện cụ thể của nhà trường trong các văn bản khác
mà nhà trường đã phải chuẩn bị trước đó như Chiến lược giáo dục của nhà trường, Báo cáo tự đánh giá kiểm
định chất lượng giáo dục, Kế hoạch giáo dục hàng năm của nhà trường,v.v.

b. Phân tích chương trình giáo dục hiện hành

Cần xác định rõ phạm vi của hai lĩnh vực: Phân tích, đánh giá khái quát CTGD phổ thông: Để phân tích, đánh
giá khái quát chương trình GDPT đảm bảo tính chính xác, thuyết phục, làm cơ sở cho những định hướng phát
triển CTNT, cần phải bám sát các văn bản chỉ đạo. Việc phân tích,, đánh giá khái quát CTGD phổ thông có
thể đánh giá khái quát qua những ưu điểm và hạn chế về các mặt sau:

- Về mức độ quán triệt đường lối giáo dục của Đảng, Nhà nước và đảm bảo tính khoa học, sư phạm của
CTGD phổ thông;
- Về mức độ đảm bảo tính khả thi của CTGD phổ thông;

c. Phân tích công việc

Phát triển chương trình nhà trường đòi hỏi có sự tham gia với các mức độ khác nhau, ở những thời điểm khác
nhau của nhiều thành phần trong và ngoài nhà trường. Vì vậy cần có kế hoạch phân công cụ thể công việc cho
các bộ phận.

d. Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng

Chuẩn kiến thức, kỹ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng của môn học hoặc hoạt động
giáo dục mà học sinh cần phải và có thể đạt được... là căn cứ để biên soạn sách giáo khoa, quản lý dạy học,

8
đánh giá kết quả dạy học ở từng môn học, hoạt động giáo dục nhằm đảm bảo tính thống nhất, tính khả thi của
CTGD phổ thông.

Việc xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng không phải chỉ đơn thuần nhắc lại những hướng dẫn đã có trong
CTGD hiện hành mà là trên cơ sở những hướng dẫn đã có, xác định một cách cụ thể phương hướng, cách
thức, mức độ... đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nhà trường ở
hiện tại cũng như tương lai.

Bên cạnh việc xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng, việc xác định thái độ và giá trị là bộ phận không thể thiếu
trong chương trình giáo dục phổ thông. Thái độ bao gồm cảm nhận của cá nhân về mọi sự vật, hiện tượng
xung quanh, về mọi người và mọi hoạt động của con người trong cuộc sống. Thái độ đối với học tập ảnh
hưởng mạnh mẽ đến quá trình, chất lượng và kết quả học tập. Mong muốn của nhà trường, hỗ trợ của gia đình
cộng đồng cũng như động cơ học tập của học sinh đều là những yếu tố quan trọng để hình thành thái độ.

e. Thiết kế chương trình nhà trường

Bước 1: Hiệu trưởng chỉ đạo tổ/nhóm chuyên môn của nhà trường triển khai thực hiện nhiệm vụ theo những
định hướng sau:

Bước 2: Các tổ/nhóm chuyên môn triển khai và đưa ra đề xuất điều chỉnh cấu trúc, nội dung dạy học

Thiết kế bổ sung các hoạt động giáo dục khác:

- Hoạt động giáo dục tập thể: gồm những hoạt động diễn ra hàng ngày, hàng tuần như: ôn bài, trực nhật,
hoạt động giữa giờ, chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp cuối tuần;
- Hoạt động giáo dục theo chủ đề theo tháng, trong hè;
- Hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông, giáo dục lồng ghép trong các môn học;
- Hoạt động ngoại khóa trong năm học và trong hè.

Các hoạt động giáo dục trên có thể được thực hiện qua nhiều hình thức phong phú như: tổ chức diễn đàn, giao
lưu, hội diễn, hội thi, hội trại, tham quan, ngày hội, sinh hoạt câu lạc bộ...

f. Triển khai thực hiện chương trình nhà trường

- Xây dựng kế hoạch giáo dục. Kế hoạch giáo dục này sẽ thể hiện đầy đủ nội dung dạy học (các nội dung
điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế, các chủ đề dạy học tích hợp liên môn, dạy học tự chọn) và các hoạt
động giáo dục (hoạt động giáo dục chuyển đổi từ nội dung dạy học, hoạt động giáo dục được thiết kế bổ
sung.
- Tổ chức thực hiện theo Kế hoạch giáo dục đã xây dựng.

g. Đánh giá chương trình nhà trường

Quy trình đánh giá

Bước 1: Chuẩn bị cho đánh giá

- Ra quyết định thành lập hội đồng đánh giá.


- Tổ chức họp hội đồng để triển khai các công việc cụ thể
- Chuẩn bị phương tiện, công cụ đánh giá

9
Bước 2: Thực hiện đánh giá

- Tổ chức lấy ý kiến các đối tượng được chọn để đánh giá
- Tập hợp các dữ liệu đánh giá

Bước 3: Xử lý và phân tích dữ liệu đánh giá

- Loại bỏ những dữ liệu hỏi không hợp lệ


- Dựa vào yêu cầu phân tích dữ liệu của hội đồng để phân tích dữ liệu theo từng vấn đề, mức độ cần đánh
giá.

Bước 4: Tổng hợp kết quả đã phân tích

- Tổng hợp ý kiến đánh giá từ các nguồn đanh giá khác nhau.
- Hội đồng đánh giá tổ chức họp thảo luận về kết quả phân tích, đề xuất các yêu cầu viết bản báo cáo đánh
giá.

Bước 5: Viết báo cáo đánh giá: gồm các nội dung:
a. Thành phần đoàn đánh giá được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng.
b. Kế hoạch thực hiện đánh giá.
c. Mô tả công việc thực hiện của từng thành viên, tiến độ thực hiện công việc.
d. Nội dung đánh giá, phương thức triển khai các nội dung đánh giá.
e. Kết quả xử lý dữ liệu đánh giá thu thập từ các nguồn đánh giá và phân tích theo từng tiêu chí.
f. Ý kiến đánh giá của hội đồng theo từng tiêu chí đánh giá.

Chu kỳ đánh giá: Sau mỗi học kỳ hoặc sau mỗi năm học

PHẦN 2: THỰC HÀNH VẬN DỤNG

Câu 1: Thực hành xây dựng kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn.
Câu 2: Thực hành xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn.
Câu 3: Thực hành xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp cho hình
thức chào cờ đầu tuần.
Câu 4: Thực hành xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp cho hình
thức sinh hoạt lớp.
Câu 5: Thực hành xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp cho hình
thức Hoạt động giáo dục theo chủ đề (TN thường xuyên và TN định kì (tham quan).

10

You might also like