You are on page 1of 27

ĐỀ ÔN PTCTNT

PHẦN 1: LÝ THUYẾT

Câu 1: Phân tích khái niệm “Chương trình giáo dục” và “Phát triển chương trình giáo dục”.
Nghĩa rộng, nghĩa hẹp, nghĩa ngắn, nghĩa dài, phần cứng, phần linh hoạt, mềm dẻo.
a, Phân tích khái niệm “Chương trình giáo dục” và “Phát triển chương trình giáo dục”
Khái niệm “Chương trình giáo dục” (theo nghĩa rộng): là tất cả các hoạt động mà người học cần
thực hiện để theo học hết khóa học và đạt được mục đích tổng thể.
Khái niệm “Chương trình giáo dục” (theo nghĩa hẹp): là những gì được thể hiện thành văn bản
pháp quy, được công bố công khai trong mục tiêu giáo dục của nhà trường.

Phân tích: Qua 2 khái niệm trên, CTGD là kế hoạch tổng thể, hệ thống về toàn bộ hoạt động giáo dục
tại nhà trường. Nó bao gồm mục đích giáo dục, mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung giáo dục (với độ
rộng và sâu tương ứng với chuẩn đầu ra), phương thức giáo dục và hình thức tổ chức giáo dục (với
các phương pháp, phương tiện, công cụ dạy học phù hợp), phương thức đánh giá kết quả giáo dục
(trong so sánh, đối chiếu với chuẩn đầu ra của chương trình).

Khái niệm “Phát triển chương trình giáo dục”: Phát triển CTGD là một quá trình liên tục nhằm
hoàn thiện không ngừng CTGD cho tương thích với trình độ phát triển của kinh tế - xã hội, khoa học
và công nghệ, của đời sống xã hội nói chung.
Phân tích: CTGD là một thực thể không phải được thiết kế một lần và dùng cho mãi mãi mà được
phát triển, bổ sung, hoàn thiện tùy theo sự thay đổi của trình độ phát triển kinh tế - xã hội, của thành
tựu khoa học - kĩ thuật và công nghệ, và cũng là theo yêu cầu của thị trường sử dụng lao động. Nói
cách khác, một khi mục tiêu đào tạo của nền giáo dục quốc dân thay đổi để đáp ứng nhu cầu xã hội thì
CTGD cũng phải thay đổi theo, mà đây lại là quá trình diễn ra liên tục nên CTGD cũng phải không
ngừng được phát triển và hoàn thiện.

b,
Nghĩa rộng:
- CTGD là tất cả các hoạt động mà người học cần thực hiện để theo học hết khóa học và đạt được mục
đích tổng thể
+ Toàn bộ quá trình đi đến đích của người học
+ Lấy người học làm trung tâm cho cả quá trình giảng dạy và đào tạo
Nghĩa hẹp:
- CTGD là những gì được thể hiện thành văn bản pháp quy, được công bố công khai trong mục tiêu
giáo dục của nhà trường
+ 1 hệ thống môn học/ khoá học
+ ND của các môn học/ khoá học
Nghĩa ngắn:
- CT đào tạo là 1 bản thiết kế các hoạt động học tập
Nghĩa dài:
- CT đào tạo thường bao gồm mục đích đào tạo và mục tiêu cụ thể, nó nêu lên những lựa chọn và tổ
chức ND đào tạo; nó liệt kê những hình thức tổ chức dạy và học theo yêu cầu của mục tiêu đào tạo
hay yêu cầu của ND môn học. Cuối cùng, CT đào tạo bao gồm kế hoạch đánh giá kết quả đào tạo
Phần cứng:
- Mục tiêu CTGD, các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực
VD: 5 phẩm chất, 10 năng lực
- KHGD chung từng cấp học được quy định tại CTGD Tổng thể
VD: CTGD tiểu học bao gồm các môn…
- Mục tiêu CT môn học, các YCCĐ về phẩm chất và năng lực của môn học
VD: CTTT môn Toán có các năng lực đặc thù
- ND CT chung và ND CT theo lớp của từng môn học được quy định trong CT môn học
VD: Lịch sử lớp 6 cần ND
Phần “linh hoạt”, “mềm dẻo”
- Phân phối chương trình
- Trình tự thực hiện ND CT
- Cấu trúc ND
- Hình thức tổ chức
- Phương pháp và cách kiểm tra, đánh giá

Câu 2: Phân tích khái niệm “Chương trình nhà trường” và “Phát triển chương trình giáo dục
nhà trường”
Khái niệm “Chương trình nhà trường”: sự cụ thể hóa tiến trình thực hiện Chương trình giáo dục
cấp học, là cách mà một trường triển khai thực hiện chương trình giáo dục quốc gia sao cho phù hợp
với điều kiện cụ thể về thời gian, đặc điểm của người học, nhân lực, vật lực,... của nhà trường.
Phân tích: chương trình nhà trường là chương trình quốc gia được giữ nguyên hoặc điều chỉnh một
phần, được lựa chọn và sắp xếp lại, hoặc (hiếm khi) thiết kế mới với sự tham gia của GV, các chuyên
gia hoặc các bên liên quan, cho phù hợp với đối tượng HS trong một bối cảnh dạy học cụ thể.

Khái niệm “Phát triển Chương trình giáo dục nhà trường”: là quá trình lập kế hoạch và hướng
dẫn việc học tập của người học (Bao gồm cả hoạt động trong và ngoài lớp học) do cơ sở giáo dục tiến
hành.
Phân tích: Đây là một quá trình liên tục (xây dựng/thiết kế, thực hiện và đánh giá, điều chỉnh) và
phức tạp, với sự tham gia của nhiều bên liên quan cùng hướng đến mục tiêu tạo cơ hội học tập tốt hơn
cho người học. Quá trình đó bao gồm các hoạt động được chia thành các bước như sau: phân tích tình
hình về nhu cầu, điều kiện…; xác định mục tiêu; thiết kế nội dung (các khái niệm); thực thi chương
trình vào thực tế; đánh giá chương trình để có sự chỉnh sửa phù hợp.

Câu 3: Tại sao phải PTCTNT? Nêu và phân tích quy trình PTCT và PTCTNT
a,

b, Nêu và phân tích quy trình PTCT và PTCTNT


* Bước 1: Phân tích nhu cầu
- Nhu cầu phát triển chương trình khoá học/bậc học/nhà trường
+ Xu thế phát triển của xã hội
+ Trình độ phát triển CNTT
+ Xu thế phát triển của ngành học/bậc học
+ Đặc điểm người học
+ Chương trình đào tạo hiện hành
- Nhu cầu phát triển chương trình một môn học
+ MQH giữa môn học vớiới mục đích, mục tiêu của cả CTGD
+ Những thông tin về người học
+ Tính hữu dụng của môn học
+ Bối cảnh dạy học
+ Những ưu tiên của cơ sở đào tạo

* Bước 2: Xác định mục đích và mục tiêu


- Triết lý giáo dục: phản ánh mong muốn của quốc gia với nền giáo dục tương lai. Triết lí giáo dục
được coi là kim chỉ nam cho quá trình phát triển chương trình bởi nó phản ánh các chính sách tổng
thể, các ưu tiên quốc gia.
- Định hướng giáo dục: phản ánh những nhận định giá trị, những ước vọng và phương hướng để các
nhà giáo dục thiết kế quy trình giáo dục.
- Mục đích giáo dục cụ thể hóa định hướng giáo dục. Mục đích chương trình là mong muốn đối với
người học sau khi họ hoàn thành chương trình đó.
- Mục tiêu giáo dục là cụ thể hóa mục đích giáo dục và liên quan tới hành vi con người. Mục tiêu
chương trình là sự cụ thể hóa mục đích chương trình để có thể đo lường được, tức là được xác định
như các chuẩn thực hiện đối với HS.
- Chuẩn đầu ra: mô tả những gì người học cần biết, cần hiểu và có thể làm sau khi hoàn thành CTGD.
Chuẩn quốc gia được hiểu là kết quả kì vọng về các lĩnh vực học tập mà HS cần đạt được sau khi
hoàn thành một lớp học, cấp học.
- Năng lực: Năng lực là tổ hợp các hoạt động dựa trên sự huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
tri thức khác nhau để giải quyết vấn đề hay có cách ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp của cuộc
sống luôn thay đổi
- Xđ mqh giữa chuẩn đầu ra dưới dạng NL và việc tổ chức quá trình dạy học.

* Bước 3: Thiết kế
- Lựa chọn và sắp xếp nội dung chương trình
- Xác định phương thức tổ chức quá trình đào tạo
- Xác định các hình thức tổ chức dạy học.
- Lựa chọn các phương pháp dạy học.
- Lựa chọn và sử dụng phương tiện, công nghệ dạy học.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá.

* Bước 4: Thực thi (3 giai đoạn)


Giai đoạn chuẩn bị
Phân tích nhu cầu
- Xác định vị trí môn học trong chương trình của bậc học
- Điều tra đối tượng dạy học (HS): Kiến thức nền, phong cách học, hứng thú của người học với môn
học.
- Nghiên cứu điều kiện vật chất – kĩ thuật hỗ trợ việc dạy học môn học (trong và ngoài trường)
Xác định mục tiêu dạy học môn học, bài học
- Tuyên bố triết lý dạy học môn học
- Xác định mục tiêu dạy học: Gồm mục tiêu môn học, mục tiêu bài học (gồm mục tiêu nhận thức, mục
tiêu kĩ năng, mục tiêu tình cảm).
- Mục tiêu chi tiết bài học: gồm 3 phần: Những điều kiện, một động từ chỉ hành vi, tiêu chí.
Lập kế hoạch dạy - học/ đề cương môn học: xây dựng lịch trình cho một học kì/năm học, chi tiết tới
từng bài học với dự kiến về hình thức tổ chức dạy học, các phương pháp, phương tiện, công cụ cần
chuẩn bị, các hình thức kiểm tra đánh giá, kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp…
Tổ chức tài liệu dạy học: Lựa chọn, sắp xếp và tổ chức tài liệu học tập phù hợp: SGK, sách tham
khảo, tranh ảnh,…
Chuẩn bị các hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học
Có hai hình thức tổ chức dạy học cơ bản
- Đối diện (face to face): Thuyết giảng, thảo luận nhóm, mô phỏng, đóng vai, Case Study, Các trò
chơi, đố vui…
- Tự học có hướng dẫn và kiểm tra đánh giá: GV chọn nội dung phù hợp để HS có thể tự học. Yêu cầu
sự hướng dẫn tỉ mỉ và sự kiểm tra đánh giá thường xuyên của giáo viên.
Chuẩn bị các phương tiện, công cụ dạy học
Giai đoạn thực thi
Làm kế hoạch bài học (giáo án) gồm:
- Chuẩn bị kế hoạch bài học
- Môi trường dạy học
Đánh giá cải tiến
Ghi chép sau giờ dạy: cảm tưởng, nhận xét về tiết dạy.
Lập hồ sơ dạy học: Chương trình môn học, kế hoạch dạy học, kế hoạch bài học, các tài liệu có liên
quan, sản phẩm của HS, ý kiến phản hồi của HS/đồng nghiệp…

* Bước 5: Đánh giá


Định nghĩa: Đánh giá CTGD là một quá trình thu thập các cứ liệu để có thể quyết định, chấp thuận,
sửa đổi hay loại bỏ CTGD đó.
Mục đích
- Xác định lỗ hổng trong chương trình
- Cung cấp thông tin phản hồi cho việc xây dựng chương trình ngày càng hoàn thiện hơn.
- Duy trì “chuẩn” chất lượng.
- Phán đoán giá trị và xếp loại chương trình.
- Xác định những chương trình phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng xã hội.
- Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục một cách thường xuyên và khẳng định uy tín của cơ sở giáo dục
trong giáo dục.
Những tiêu chí đánh giá chương trình giáo dục
- Tính trình tự: Thứ tự logic của việc trình bày nội dung.
- Tính gắn kết: Sự tiếp nối, kế thừa của các khối kiến thức, môn học.
- Tính phù hợp: Phù hợp với mục tiêu đào tạo.
- Tính cân đối: Tỉ lệ giữa các khối kiến thức.
- Tính cập nhật: Loại bỏ những kiến thức lạc hậu, cập nhật kiến thức mới.
- Tính hiệu quả: Dựa trên cơ sở: Truyền thống của môn học, kì vọng của xã hội, phù hợp với mong
muốn của người học, phù hợp với mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nguồn thông tin để đánh giá chương trình giáo dục
- Người học
- Giáo viên
- Cán bộ đánh giá chuyên trách
- Tư vấn (đánh giá ngoài): các chuyên gia bên ngoài.
Một số lưu ý trong đánh giá chương trình giáo dục
- Cần làm rõ và sử dụng nhất quán các thuật ngữ
- Chọn người đánh giá chương trình
- Xác định hình thức tổ chức đánh giá chương trình
- Xác định những công việc cần tiến hành khi đánh giá chương trình
- Hạn chế những tồn tại trong đánh giá chương trình

Câu 4: Nêu và phân tích khái niệm và ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ
chuyên môn. Phân tích các yêu cầu đối với xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn
a, Nêu và phân tích khái niệm và ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn.
Khái niệm:
KHGD của tổ chuyên môn là bản dự kiến kế hoạch triển khai tất cả các hoạt động của tổ chuyên môn
trong một năm học, nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển của tổ chuyên môn và của nhà trường,
bảo đảm yêu cầu thực hiện CTGDPT. KHGD của tổ chuyên môn bao gồm KHDH môn học và kế
hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục.

Ý nghĩa:
- Đối với công tác quản lí, XD KHGD của tổ chuyên môn giúp bảo đảm tính thống nhất giữa các tổ
chuyên môn và cũng là cơ sở để Tổ trưởng chuyên môn, Hiệu trưởng nhà trường theo dõi, đôn đốc
thực hiện cũng như đánh giá việc thực hiện công tác trong năm học nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả
các công việc đã đề ra.
- Đối với việc triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch của tổ chuyên môn là một căn cứ quan
trọng để phân công nhiệm vụ cho GV tổ bộ môn (nhiệm vụ giảng dạy, tổ chức các HĐGD). Là cơ sở
để GV triển khai việc xây dựng KHGD cá nhân , kế hoạch bài dạy để thực hiện nhiệm vụ của mình và
triển khai công việc giảng dạy hiệu quả.

Phân tích: Xây dựng KHGD của tổ chuyên môn là một phần của nhiệm vụ xây dựng và thực hiện
KHGD của nhà trường trong năm học.
- Bản KH này được xây dựng dựa trên các căn cứ pháp lý cụ thể và các kế hoạch cấp cao hơn
(Hướng dẫn nhiệm vụ năm học của sở GD&ĐT, khung kế hoạch thực hiện CT các môn học,...) nhưng
có thể linh động trong những trường hợp cần thiết để thực hiện KH một cách hiệu quả, phù hợp với
tình hình thực tế.
- Để đạt được những mục tiêu phát triển của tổ chuyên môn, của nhà trường thì khi xây dựng bản KH
cần dựa trên việc phân tích đặc điểm tình hình của tổ chuyên môn và của nhà trường (đặc điểm HS,
tình hình đội ngũ, thiết bị dạy học, phòng học bộ môn,...)

b, Phân tích các yêu cầu đối với xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn
Khi xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn cần phải đảm bảo các yêu cầu về tính pháp lí,
tính khả thi, tính logic và tính linh hoạt. Cụ thể như sau:
- Đảm bảo tính pháp lí: KHGD của tổ chuyên môn cần được xây dựng dựa trên các căn cứ pháp lý
cụ thể và các kế hoạch cấp cao hơn, chẳng hạn như hướng dẫn nhiệm vụ năm học của sở GD&ĐT;
Khung kế hoạch thực hiện chương trình các môn học, chuyên đề lựa chọn, hoạt động giáo dục của nhà
trường và nội dung giáo dục của địa phương; Công văn hướng dẫn nhiệm vụ năm học… Thực hiện
nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự thống nhất trong việc thực hiện các loại kế hoạch theo hướng ngày
càng cụ thể hóa các kế hoạch tổng thể để thực hiện một cách linh hoạt và có hiệu quả CTGDPT.
- Đảm bảo tính khả thi: Khi xây dựng KHGD của tổ chuyên môn cần dựa trên việc phân tích đặc
điểm tình hình của tổ chuyên môn và của nhà trường (đặc điểm HS, tình hình đội ngũ, thiết bị dạy
học, phòng học bộ môn…), chú trọng và tính đến sự phân hóa của các yếu tố liên quan để xây dựng
KHDH, kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục, kế hoạch các bài kiểm tra, đánh giá định kì và các
nội dung khác phù hợp.
- Đảm bảo tính logic: Cần đảm bảo tính logic của mạch kiến thức và tính thống nhất trong và giữa
các môn học và hoạt động giáo dục. Kế hoạch của tổ chuyên môn theo từng khối lớp cần sắp xếp các
bài học theo thời gian thực hiện một cách phù hợp, chú trọng đến sự thống nhất với các môn học và
hoạt động giáo dục khác về khung thời gian, bố trí thời gian đánh giá phù hợp với kế hoạch chung của
nhà trường.
- Đảm bảo tính linh hoạt: Kế hoạch của tổ chuyên môn là bản kế hoạch các nhiệm vụ được đề ra để
thực hiện trong năm học. Tuy vậy, đây không phải là một kế hoạch cứng nhắc để thực thi, trong các
trường hợp cần thiết do sự thay đổi từ tình hình thực tiễn, kế hoạch này có thể được điều chỉnh, kể cả
về mặt nội dung và thời gian thực hiện. Sự linh hoạt này còn thể hiện ở chỗ, khi GV phát triển KHGD
của tổ chuyên môn thành KHGD cá nhân và KHBD, có thể linh động trong những trường hợp cần
thiết để thực hiện kế hoạch một cách hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế.

Câu 5: Nêu và phân tích vai trò của giáo viên trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo
dục của tổ chuyên môn, KHTN, THHN
a, Nêu và phân tích vai trò của giáo viên trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của
tổ chuyên môn
- Đối với việc xây dựng KHGD của tổ chuyên môn: Mỗi GV của tổ chuyên môn đều phải góp phần
vào xây dựng KHGD của tổ. Trong đó, Tổ trưởng chuyên môn là người chịu trách nhiệm chính trong
việc tổ chức xây dựng KHGD của tổ chuyên môn. Các thành viên khác dưới sự tổ chức và phân công
nhiệm vụ của Tổ trưởng sẽ tham gia vào quá trình này. GV tổ bộ môn cần tích cực, chủ động đề xuất
các ý tưởng, tham gia xây dựng, đóng góp ý kiến, phản hồi để hoàn thiện kế hoạch. Sự tham gia của
tất cả các thành viên trong tổ chuyên môn sẽ đảm bảo việc xây dựng một kế hoạch có tính thống nhất
và thể hiện sự đồng thuận cao trong việc thiết lập các kế hoạch và mục tiêu chung của tổ để thực hiện
hiệu quả các mục tiêu trong năm học.
- Đối với việc thực hiện KHGD của tổ chuyên môn: Kế hoạch của tổ chuyên môn khi được phê
duyệt bởi Hiệu trưởng nhà trường sẽ là căn cứ để GV triển khai thực hiện. GV cần nắm rõ các công
việc và nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch để thực hiện theo đúng lịch trình. Mỗi GV có thể cụ thể hóa kế
hoạch của tổ chuyên môn thành kế hoạch cá nhân chi tiết để thực hiện các nhiệm vụ một cách hiệu
quả. Quá trình thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch của tổ chuyên môn vì thế vừa là quá trình thực
hiện các kế hoạch đặt ra, vừa là quá trình cá nhân hóa các nhiệm vụ phù hợp với mỗi GV trong năm
học. Trong quá trình này, nếu GV là Tổ trưởng chuyên môn còn phải theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
các kế hoạch để đảm bảo các nhiệm vụ được thực hiện, phối hợp với GV của tổ và Hiệu trưởng nhà
trường để giải quyết các vấn đề phát sinh nếu có.

b, Nêu và phân tích vai trò của giáo viên trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục
HĐTN, HN của tổ chuyên môn
- Đối với việc xây dựng kế hoạch giáo dục HĐTN, HĐTN HN: Mỗi GV của tổ nhóm chuyên môn
phụ trách đều phải góp phần vào xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ. Trong đó, trưởng ban HĐTN,
HN được Hiệu trưởng phản công là người chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức xây dựng kế
hoạch giáo dục HĐTN, HĐTN HN. Các thành viên khác của tổ dưới sự tổ chức và phân công nhiệm
vụ của tổ trưởng sẽ tham gia vào quá trình này. GV tổ bộ môn cần tích cực, chủ động đề xuất các ý
tưởng, tham gia xây dựng, đóng góp ý kiến, phản hồi để hoàn thiện kế hoạch. Sự tham gia của các
thành viên tổ chuyên môn sẽ đảm bảo việc xây dựng một kế hoạch cả tính thống nhất, sự đồng thuận
cao trong việc thiết lập các kế hoạch và mục tiêu chung của tổ để thực hiện hiệu quả các mục tiêu
trong năm học.

- Đối với việc thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn: Kế hoạch của tổ chuyên môn khi
được phê duyệt bởi Hiệu trưởng nhà trường sẽ là căn cứ để GV triển khai thực hiện. GV cần nắm rõ
các công việc và nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch để thực hiện theo đúng lịch trình. Mỗi GV có thể cụ
thể hóa kế hoạch của tổ chuyên môn thành kế hoạch cá nhân chi tiết dễ thực hiện các nhiệm vụ một
cách hiệu quả. Quá trình thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch của tổ chuyên môn vì thế vừa là quá
trình thực hiện các kế hoạch đặt ra, vừa là quá trình cá nhân hóa các nhiệm vụ phù hợp với mỗi GV
trong năm học. Trong quá trình này, nếu GV là tổ trưởng chuyên môn còn phải theo dõi kiểm tra việc
thực hiện các kế hoạch để đảm bảo các nhiệm vụ được thực hiện, phối hợp với GV của tổ và Hiệu
trưởng nhà trưởng để giải quyết các vấn đề phát sinh nếu có.

Câu 6: Nêu và phân tích quy trình xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn
Việc xây dựng KHGD của tổ chuyên môn gắn liền với nhiều nhiệm vụ, liên quan đến cả kế hoạch
chung của nhà trường, các tổ chuyên môn khác và tất cả các GV bộ môn nên đòi hỏi quá trình xây
dựng phải xem xét cân nhắc nhiều yếu tố, có sự liên hệ ngược, bàn luận xen kẽ chứ không thể theo
một quy trình tuyến tính.

Bước 1: Phân tích đặc điểm tình hình


- Tình hình HS: Tổ chuyên môn cần thống kê số lớp học, tổng số HS của mỗi khối lớp và số HS học
chuyên đề lựa chọn (nếu có) trong năm học của mỗi khối lớp (được thống kê dựa trên kết quả đăng kí
của HS)
- Tình hình đội ngũ: Số GV, trình độ đào tạo của các GV trong tổ theo các cấp từ cao đẳng, đại học,
trên đại học và mức đạt chuẩn nghề nghiệp GV theo các mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
- Thiết bị dạy học: Tổ chuyên môn tiến hành đánh giá các thiết bị dạy học còn sử dụng được và sử
dụng để dạy học các bài, chủ đề cụ thể nào trong chương trình môn học để đề xuất sửa chữa, sắm mới,
thiết kế thêm.
- Phòng học bộ môn/phòng thí nghiệm/phòng đa năng/sân chơi, bãi tập: Đối với các phòng hoặc địa
điểm có thể sử dụng để tổ chức dạy học, tổ chuyên môn có thể lập danh sách để có định hướng sử
dụng phù hợp.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục của tổ chuyên
môn
Trên cơ sở tình hình năm học đã phân tích, tổ chuyên môn tiến hành xây dựng KHDH và kế hoạch tổ
chức các hoạt động giáo dục cho các khối lớp.
(1) Xây dựng phân phối chương trình các khối lớp
CTGDPT tổng thể quy định thời lượng thực học trong một năm học, số buổi học, số tiết học tối đa
trong một buổi, thời gian mỗi tiết học. Dựa trên cơ sở đó, CTGDPT môn học quy định những nội
dung và YCCĐ phải thực hiện, xác định tỉ lệ thời lượng của các mạch nội dung lớn. Tổ chuyên môn
có thể xây dựng phân phối chương trình theo cách thức gợi ý sau:
- Xác định thời lượng dạy học các mạch nội dung chính trong chương trình: cần bắt đầu từ nghiên
cứu CTGDPT môn học để biết được tổng thời lượng được quy định cho môn học, tỉ lệ thời lượng
dành cho các mạch nội dung chính và thời lượng dành cho đánh giá định kì để tính số tiết cụ thể.
- Xác định, liệt kê các bài học và YCCĐ tương ứng theo trình tự thời gian thực hiện: Các bài học có
thể được xác định bằng nhiều cách khác nhau, có thể lấy nguyên hoặc thiết kế lại phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường trên cơ sở tham khảo chương trình, SGK mà địa phương lựa chọn. Sau đó,
đối với mỗi bài học, tổ chuyên môn cần xác định các YCCĐ tương ứng. Cần lưu ý, tổ chuyên môn có
thể phát triển và ghi thêm các YCCĐ khác theo hướng nâng cao đối với bài học đã xác định dựa trên
phân tích đặc điểm HS và các điều kiện tổ chức dạy học nhưng phải đảm bảo việc thực hiện các
YCCĐ được quy định trong chương trình.
- Xác định thời lượng (số tiết) sử dụng để giảng dạy các bài học cụ thể: Trên cơ sở số tiết dành cho
các mạch nội dung chính đã xác định, tổ chuyên môn nghiên cứu các YCCĐ của từng bài học, tham
khảo SGK mà địa phương lựa chọn để xác định và phân bổ số tiết phù hợp cho các bài học cụ thể
trong các mạch nội dung. Ngoài ra, do chương trình được xây dựng có tính kế thừa nên việc xác định
thời lượng các bài học có thể căn cứ thêm vào kinh nghiệm thực tiễn dạy học của GV trong chương
trình 2006. Sau đó, tổ chuyên môn tiến hành cân đối lại số tiết các bài để đảm bảo số tiết phù hợp và
ghi vào cột số tiết trong cấu trúc phân phối chương trình.

(2) Xây dựng KHDH các chuyên đề lựa chọn:


Nội dung này chỉ có ở cấp Trung học phổ thông. Ở mỗi khối lớp từ lớp 10 đến lớp 12, chương trình
các môn học bắt buộc đều có các chuyên đề lựa chọn được quy định với thời lượng (số tiết) và các
YCCĐ được xác định. Vì thế, để xây dựng KHDH các chuyên đề theo cấu trúc gợi ý, tổ chuyên môn
chỉ cần dựa vào CTGDPT môn học để liệt kê các chuyên đề theo thứ tự thực hiện, số tiết phân bổ cho
các chuyên đề học tập và các YCCĐ tương ứng của từng chủ đề. Đối với các chuyên đề lựa chọn có
nội dung nhỏ có thể cấu thành các bài học, GV tiến hành phân tích và xác định các bài học, thời lượng
dạy học của các bài học tương tự như cách làm phân phối chương trình các bài học.
(3) Xây dựng kế hoạch các bài kiểm tra, đánh giá định kì : căn cứ trên cơ sở số tiết dành cho đánh giá
định kì được quy định trong CTGDPT môn học và nghiên cứu các quy định về kiểm tra, đánh giá hiện
hành để xác định các bài kiểm tra, đánh giá với các nội dung cụ thể bao gồm: thời gian làm bài, thời
điểm kiểm tra, đánh giá, yêu cầu cần đạt và hình thức bài kiểm tra, đánh giá

(4) Xây dựng kế hoạch cho các nội dung khác (nếu có)
Nếu có các nhiệm vụ dạy học khác được tiến hành trong năm học (chẳng hạn như kế hoạch bồi dưỡng
học sinh giỏi, kế hoạch sinh hoạt chuyên môn…) tổ chuyên môn cũng cần xây dựng kế hoạch (nên thể
hiện được nội dung, số tiết, YCCĐ, thiết bị hỗ trợ và địa điểm để tổ chức cụ thể)

(5) Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục
Trước khi bắt đầu năm học, tổ chuyên môn tiến hành sinh hoạt chuyên môn để xác định một số hoạt
động giáo dục liên quan đến môn học có thể tổ chức cho HS các khối lớp trong năm học đó (chẳng
hạn như các hoạt động tham quan, cắm trại, sinh hoạt tập thể, câu lạc bộ hoặc các hoạt động phục vụ
cộng đồng…) Nếu có sự đồng ý và phân công của Hiệu trưởng thì tổ chuyên môn sau đó sẽ xây dựng
kế hoạch cụ thể để thực hiện các hoạt động này.
Đối với mỗi hoạt động giáo dục sẽ tổ chức, tổ chuyên môn cần xác định YCCĐ của các chủ đề; địa
điểm; thời gian; các đơn vị, cá nhân sẽ chủ trì và phối hợp để tổ chức hoạt động và các yêu cầu về
điều kiện thực hiện (cơ sở vật chất, thiết bị học liệu…) để đảm bảo hoạt động đươc thực hiện hiệu
quả.
Bước 3: Rà soát hoàn thiện dự thảo và thông qua tổ chuyên môn
Sau khi xây dựng xong KHGD, tổ chuyên môn cần lấy ý kiến tất cả các thành viên trong tổ để tiến
hành rà soát lại các nhiệm vụ, từ đó hoàn thiện bản dự thảo.
Bước 4: Phê duyệt và tổ chức thực hiện KHGD của tổ chuyên môn
Bản dự thảo hoàn thiện KHGD của tổ chuyên môn sau khi thông qua tổ chuyên môn được trình Hiệu
trưởng nhà trường xem xét phê duyệt và công bố như một phần của KHGD của nhà trường trong năm
học. Sau khi kế hoạch của tổ được phê duyệt, tổ trưởng chuyên môn tiến hành phân công nhiệm vụ
phù hợp cho các GV của tổ chuyên môn. Trên cơ sở nhiệm vụ được tổ trưởng phân công, mỗi GV bộ
môn sau đó sẽ tiến hành xây dựng KHGD của cá nhân để thực hiện các nhiệm vụ đó trong năm học.

Câu 7: HĐTN, TNHN là gì? Nêu và phân tích quy trình PTCTNT của HĐTN&HĐTN, HN
a, Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (HĐTN, HĐTN – HN) là một
hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện trong nhà trường với thời lượng 105 tiết/ năm được thực
hiện thông qua 4 loại hình là: Sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục theo chủ đề và sinh
hoạt câu lạc bộ.

b, Nêu và phân tích quy trình PTCTNT của HĐTN&HĐTN, HN


Bước 1: Phân tích đặc điểm tình hình
- Tình hình HS: Tổ chuyên môn cần thống kê số lớp học, tổng số HS của mỗi khối lớp tham gia
HĐTN, HN
- Tình hình đội ngũ: Số GV, trình độ đào tạo của các GV trong tổ theo các cấp từ cao đẳng, đại học,
trên đại học và mức đạt chuẩn nghề nghiệp GV theo các mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
- Tình hình thiết bị giáo dục phục vụ việc tổ chức HĐTN, HĐTN - HN
- Phòng học bộ môn/phòng thí nghiệm/phòng đa năng/sân chơi, bãi tập: Đối với các phòng hoặc địa
điểm có thể sử dụng để tổ chức HĐTN - HN chủ đề phù hợp, tổ chuyên môn có thể lập danh sách để
có định hướng sử dụng phù hợp.

Bước 2: Xây dựng kế hoạch giáo dục HĐTN, HN khối/ lớp của tổ chuyên môn
Trên cơ sở tình hình năm học đã phân tích, tổ/nhóm chuyên môn được giao tiến hành xây dựng kế
hoạch giáo dục HĐTN, HN cho các khối lớp. Các nhiệm vụ chính trong xây dựng các loại kế hoạch
này bao gồm:
(1) Xây dựng phân phối chương trình HĐTN, HN của khối lớp
- Xác định thời lượng giáo dục của HĐTN, HN; các mạch nội dung quy định trong chương trình
- Xác định các yêu cầu cần đạt, chủ đề HĐTN, HN tương ứng:
+ Xác định YCCĐ của mạch nội dung, mạch hoạt động được quy định trong chương trình HĐTN, HN
của khối/ lớp. Từ đó xác định những nội dung, YCCĐ có tính giao thoa với nhau có thể gom lại để
thực hiện trong một chủ đề.
+ Từ các YCCĐ trong khối/ lớp được thể hiện trong chương trình HĐTN, HN; GV sẽ xác định các
chủ đề giáo dục cho phù hợp với thực tiễn giáo dục nhà trường và phù hợp nội dung giáo dục địa
phương. Chủ đề được xác định cần thể hiện được
- Xác định thời lượng (số tiết) sử dụng để tổ chức thực hiện các chủ đề cụ thể; nội dung chủ đề; loại
hình tổ chức thực hiện chủ đề:

(2) Xây dựng kế hoạch đánh giá chủ đề, đánh giá định kỳ
- Xây dựng được các tiêu chí đánh giá kết quả HĐTN, HN sát với mục đích yêu cầu của từng hoạt
động, trong từng thời điểm. Việc xây dựng tiêu chí đánh giá được dựa trên YCCĐ của các chủ đề và
chương trình HĐTN, HN đã xác định;
- Xác định lực lượng đánh giá tham gia đánh giá (Ai đánh giá? Bộ phận nào quản lý?), việc đánh giá
phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trực tiếp hoặc gián tiếp để kịp thời phát hiện và điều chỉnh
những lệch lạc, sai sót trong quá trình thực hiện kế hoạch từ đó đưa ra những uốn nắn, sửa chữa cần
thiết;

- Xác định thời điểm đánh giá (thời điểm đánh giá thường xuyên (chủ đề), thời điểm đánh giá định kỳ
(tuần thực hiện; thời gian thực hiện...). Thời điểm đánh giá cần dựa trên kế hoạch chung của nhà
trường để có sự thống nhất và phù hợp giữa các môn học và hoạt động giáo dục;

- Xác định các hình thức, phương pháp đánh giá: Việc đánh giá cần sử dụng nhiều hình thức, phương
pháp đánh giá đa dạng. Từ đó tổ/ nhóm chuyên môn phụ trách kết hợp cùng GV được phân công xây
dựng các công cụ đánh giá cụ thể.

(3) Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục khác nhằm thực hiện YCCĐ của HĐTN, HN
(Trải nghiệm định kỳ; Sinh hoạt câu lạc bộ; Hoạt động phục vụ cộng đồng).

Bước 3: Rà soát hoàn thiện dự thảo và thông qua
Sau khi xây dựng xong các kế hoạch, tổ/ nhóm chuyên môn phụ trách HĐTN, HN cần tiến hành rà
soát lại các nhiệm vụ để có bản dự thảo hoàn thiện. Cần chú trọng đến sự phù hợp của phân phối
chương trình; kế hoạch đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì cũng như tính khả thi của các hoạt
động đề xuất.

Bước 4: Phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn
Bản dự thảo hoàn thiện kế hoạch giáo dục HĐTN, HN của tổ/nhóm chuyên môn sau khi thông qua
tổ/nhóm chuyên môn được trình Hiệu trưởng nhà trường xem xét phê duyệt và công bố như một phần
của kế hoạch giáo dục của nhà trường trong năm học. Đây là căn cứ để tổ chuyên môn triển khai thực
hiện kế hoạch này trong năm học. Nhiệm vụ quan trọng sau khi kế hoạch của tổ được phê duyệt là
tổ/nhóm chuyên môn tiến hành phân công nhiệm vụ cho các GV, bộ phận phụ trách. Việc phân công
GV cần căn cứ vào tổng thời lượng (số tiết) dạy học môn học của các khối lớp và các nhiệm vụ khác
được phân công như dạy học môn học, các chủ đề nội dung giáo dục địa phương.

PHẦN 2: THỰC HÀNH VẬN DỤNG


Câu 1: Thực hành xây dựng KH dạy học của TCM (PL1)

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN TẤT THÀNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

MÔN HOÁ HỌC, KHỐI LỚP 10

(Năm học 2023 - 2024)


I. Đặc điểm tình hình

1. Số lớp: 09; Số học sinh: 418; Số học sinh học chuyên đề lựa chọn (nếu có): 358

2. Tình hình đội ngũ:

Số giáo viên: 06; Trình độ đào tạo: Cao đẳng: 0; Đại học: 0; Trên đại học: 06

Mức đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên 1: Tốt: 06; Khá: 0; Đạt: 06; Chưa đạt: 0

3. Thiết bị dạy học:

STT Thiết bị dạy học Số lượng Các bài thí nghiệm/ Ghi chú
thực hành

1 Bảng tuần hoàn các nguyên tố 02 cái Bảng tuần hoàn các Đã đủ
hoá học nguyên tố hoá học

2 Mô hình phân tử dạng đặc 06 bộ Liên kết hoá học Đã đủ

3 Mô hình phân tử dạng rỗng 06 bộ Liên kết hoá học Đã đủ

4 Bình cầu có nhánh 20 cái Nguyên tố nhóm VIIA Đã đủ

5 Ống hút nhỏ giọt 50 cái Bài thực hành Đã đủ

6 Bộ giá thí nghiệm 5 cái Bài thực hành Đã đủ

7 Đèn cồn 10 cái Bài thực hành Đã đủ

8 Ống đong hình trụ 20mL 10 cái Bài thực hành Đã đủ

9 Cốc thuỷ tinh 250mL 15 cái Bài thực hành Đã đủ

10 Bình tam giác 100mL 10 cái Bài thực hành Đã đủ

11 Ống nghiệm 16 60 cái Bài thực hành Đã đủ

4. Phòng học bộ môn/phòng thí nghiệm/phòng đa năng/sân chơi

STT Tên phòng Số lượng Phạm vi và ND sử dụng Ghi chú

1 Phòng thực hành 03 Dạy các bài thực hành Đã đủ

2 Phòng máy 02 Dạy chuyên đề “Thực hành Hoá Đã đủ


học và công nghệ thông tin”

3 Phòng đa năng 01 Tổ chức CLB, Hoạt động trải Đã đủ


nghiệm

4 Sân chơi 01 Tổ chức CLB, Hoạt động trải Chưa có


nghiệm
5. Nhận xét:

- Đội ngũ giáo viên giỏi, có trình độ chuyên môn vững vàng, tâm huyết

- Trường có cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại. Phòng học có hệ thống máy chiếu đa năng và các thiết bị
dạy học cần thiết cho việc giảng dạy.

- Các em học sinh đều chăm ngoan, tích cực trong quá trình học tập.

II. Kế hoạch dạy học

1. Phân phối chương trình


Cả năm: 35 tuần (70 tiết), Học kì 1: 18 tuần (36 tiết), Học kì 2: 17 tuần (34 tiết)

STT Bài học Số tiết Yêu cầu cần đạt

1 Nhập môn hoá học 1 – Nêu được đối tượng nghiên cứu của hoá
học.
– Trình bày được phương pháp học tập và
nghiên cứu hoá học.
– Nêu được vai trò của hoá học đối với
đời sống, sản xuất,..

Chủ đề 1. Cấu tạo nguyên tử

2 Các thành phần nguyên tử 2 – Trình bày được thành phần của nguyên
tử(nguyên tử vô cùng nhỏ; nguyên tử gồm
2 phần: hạt nhân và lớp vỏ nguyên tử; hạt
nhân tạo nên bởi các hạt proton (p),
neutron (n); Lớp vỏ tạo nên bởi các
electron (e); điện tích, khối lượng mỗi loại
hạt).
– So sánh được khối lượng của electron
với proton và neutron, kích thước của hạt
nhân với kích thước nguyên tử

3 Nguyên tố hóa học 2 - Trình bày được khái niệm về nguyên tố


hoá học, số hiệu nguyên tử và kí hiệu
nguyên tử.
– Phát biểu được khái niệm đồng vị,
nguyên tử khối.
– Tính được nguyên tử khối trung bình
(theo amu) dựa vào khối lượng nguyên tử
và phần trăm số nguyên tử của các đồng
vị theo phổ khối lượng được cung cấp

4 Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên 4 – Trình bày và so sánh được mô hình của
tử Rutherford – Bohr với mô hình hiện đại
mô tả sự chuyển động của electron trong
nguyên tử.
– Nêu được khái niệm về orbital nguyên
tử (AO), mô tả được hình dạng của AO (s,
p),số lượng electron trong 1 AO.
– Trình bày được khái niệm lớp, phân lớp
electron và mối quan hệ về số lượng phân
lớp trong một lớp. Liên hệ được về số
lượng AO trong một phân lớp, trong một
lớp.
–Viết được cấu hình electron nguyên tử
theo lớp, phân lớp electron và theo ô
orbitan khi biết số hiệu nguyên tử Z của
20 nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần
hoàn.
– Dựa vào đặc điểm cấu hình electron lớp
ngoài cùng của nguyên tử dự đoán được
tính chất hóa học cơ bản (kim loại hay phi
kim) của nguyên tố tương ứng

5 Ôn tập chủ đề 1 3

Chủ đề 2. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

6 Cấu tạo của bảng tuần hoàn các 2 - Nêu được về lịch sử phát minh định luật
nguyên tố hóa học tuần hoàn và bảng tuần hoàn các nguyên
tố hoá học.
– Mô tả được cấu tạo của bảng tuần hoàn
các nguyên tố hoá học và nêu được các
khái niệm liên quan (ô, chu kì, nhóm).
– Nêu được nguyên tắc sắp xếp của bảng
tuần hoàn các nguyên tố hoá học (dựa
theo cấu hình electron)
– Phân loại được nguyên tố (dựa theo cấu
hình electron: nguyên tố s, p, d, f; dựa
theo tính chất hoá học: kim loại, phi kim,
khí hiếm

7 Xu hướng biến đổi một số tính 3 Giải thích được xu hướng biến đổi bán
chất của nguyên tử các nguyên kính nguyên tử trong một chu kì, trong
tố trong một chu kì và trong một một nhóm(nhóm A) (dựa theo lực hút tĩnh
nhóm điện của hạt nhân với electron ngoài cùng
và dựa theo số lớp electron tăng trong một
nhóm theo chiều từ trên xuống dưới).
– Nhận xét và giải thích được xu hướng
biến đổi độ âm điện và tính kim loại, phi
kim của nguyên tử các nguyên tố trong
một chu kì, trong một nhóm(nhóm A)

8 Xu hướng biến đổi thành phần 1 – Nhận xét được xu hướng biến đổi thành
và một số tính chất của hợp chất phần và tính chất acid/base của các oxide
trong một chu kì và các hydroxide theo chu kì. Viết được
phương trình hoá học minh hoạ.

9 Định luật tuần hoàn. Ý nghĩa của 2 – Phát biểu được định luật tuần hoàn.
bảng tuần hoàn các nguyên tố – Trình bày được ý nghĩa của bảng tuần
hóa học hoàn các nguyên tố hoá học: Mối liên hệ
giữa vị trí (trong bảng tuần hoàn các
nguyên tố hoá học) với tính chất và ngược
lại
10 Ôn tập chủ đề 2 2

11 Ôn tập giữa kỳ I 1

12 Kiểm tra giữa kỳ I 1

Chủ đề 3. Liên kết hóa học

13 Quy tắc octet 2 – Trình bày và vận dụng được quy tắc
octet trong quá trình hình thành liên kết
hoá học cho các nguyên tố nhóm A

14 Liên kết ion 2 - Trình bày được khái niệm và sự hình


thành liên kết ion (nêu một số ví dụ điển
hình tuân theo quy tắc octet).
– Nêu được cấu tạo tinh thể NaCl. Giải
thích được vì sao các hợp chất ion thường
ở trạng thái rắn trong điều kiện thường
(dạng tinh thể ion)

15 Liên kết cộng hóa trị 3 –Trình bày được khái niệm và lấy được ví
dụ về liên kết cộng hoá trị (liên kết đơn,
đôi, ba) khi áp dụng quy tắc octet.
–Viết được công thức Lewis của một số
chất đơn giản.
–Trình bày được khái niệm về liên kết cho
nhận.
–Phân biệt được các loại liên kết (liên kết
cộng hoá trị không phân cực, phân cực,
liên kết ion) dựa theo độ âm điện.
–Giải thích được sự hình thành liên kết và
liên kết qua sự xen phủ AO.
–Trình bày được khái niệm năng lượng
liên kết (cộng hoá trị).
–Lắp được mô hình phân tử, tinh thể NaCl
(theo mô hình có sẵn)

16 Liên kết hydrogen và tương tác 2 –Trình bày được khái niệm liên kết
(liên kết) van der Waals hydrogen. Vận dụng để giải thích được sự
xuất hiện liên kết hydrogen(với nguyên tố
có độ âm điện lớn: N, O, F).
–Nêu được vai trò, ảnh hưởng của liên kết
hydrogen tới tính chất vật lí của H2O
–Nêu được khái niệm về tương tác van der
Waals và ảnh hưởng của tương tác này tới
nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các
chất

17 Ôn tập chủ đề 3 2

18 Ôn tập cuối kì I 1

19 Kiểm tra cuối kì I 1

Chủ đề 4. Phản ứng oxi hóa – khử


20 Phản ứng oxi hóa – khử 2 - Nêu được khái niệm và xác định được số
oxi hoá của nguyên tử các nguyên tố trong
hợp chất.
- Nêu được khái niệm về phản ứng oxi
hoá –khử và ý nghĩa của phản ứng oxi
hoá–khử.
- Mô tả được một số phản ứng oxi hoá–
khử quan trọng gắn liền với cuộc sống.
- Cân bằng được phản ứng oxi hoá – khử
bằng phương pháp thăng bằng electron

21 Ôn tập chủ đề 4 2

Chủ đề 5. Năng lượng hóa học

22 Biến thiên enthalpy trong các 6 –Trình bày được khái niệm phản ứng tỏa
phản ứng hóa học nhiệt, thu nhiệt; điều kiện chuẩn(áp suất
1bar và thường chọn nhiệt độ 25oC hay
298K); enthalpy tạo thành (nhiệt tạo
thành) ,và biến thiên enthalpy (nhiệt phản
ứng) của phản ứng.
–Nêu được ý nghĩa của dấu và giá trị .
–Tính được ΔH của một phản ứng dựa
vào bảng số liệu năng lượng liên kết, nhiệt
tạo thành cho sẵn,vận dụng công thức:

23 Ôn tập chủ đề 5 3

24 Ôn tập giữa kì II 1

25 Kiểm tra giữa kì II 1

Chủ đề 6. Tốc độ phản ứng

26 Tốc độ phản ứng 4 –Trình bày được khái niệm tốc độ phản
ứng hoá học và cách tính tốc độ trung
bình của phản ứng.
–Viết được biểu thức tốc độ phản ứng
theo hằng số tốc độ phản ứng và nồng
độ(còn gọi là định luật tác dụng khối
lượng(M. Guldberg và P. Waage, 1864)
chỉ đúng cho phản ứng đơn giản nên
không tùy ý áp dụng cho mọi phản ứng).
Từ đó nêu được ý nghĩa hằng số tốc độ
phản ứng.Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ
phản ứng
–Thực hiện được một số thí nghiệm
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tốc
độ phản ứng (nồng độ, nhiệt độ, áp suất,
diện tích bề mặt, chất xúc tác).
–Giải thích được các yếu tố ảnh hưởng tới
tốc độ phản ứng như: nồng độ, nhiệt độ,
áp suất, diện tích bề mặt, chất xúc tác.
–Nêu được ý nghĩa của hệ số nhiệt độ
Van’t Hoff(γ).
–Vận dụng được kiến thức tốc độ phản
ứng hoá học vào việc giải thích một số
vấn đề trong cuộc sống và sản xuất

27 Ôn tập chủ đề 6 2

Chủ đề 7. Nguyên tố nhóm halogen

28 Nhóm halogen 3 - Phát biểu được trạng thái tự nhiên của


các nguyên tố halogen.
–Mô tả được trạng thái, màu sắc, nhiệt độ
nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất
halogen.
–Giải thích được sự biến đổi nhiệt độ
nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất
halogen dựa vào tương tác van der Waals.
–Trình bày được xu hướng nhận thêm 1
electron (từ kim loại) hoặc dùng chung
electron (với phi kim) để tạo hợp chất ion
hoặc hợp chất cộng hoá trị dựa theo cấu
hình electron.
–Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí
nghiệm chứng minh được xu hướng giảm
dần tính oxi hoá của các halogen thông
qua một số phản ứng: Thay thế halogen
trong dung dịch muối bởi một halogen
khác; Halogen tác dụng với hydrogen và
với nước.
–Giải thích được xu hướng phản ứng của
các đơn chất halogen với hydrogen theo
khả năng hoạt động của halogen và năng
lượng liên kết H–X (điều kiện phản ứng,
hiện tượng phản ứng và hỗn hợp chất có
trong bình phản ứng).
–Viết được phương trình hoá học của
phản ứng tự oxi hoá –khử của chlorine
trong phản ứng với dung dịch sodium
hydroxide ở nhiệt độ thường và khi đun
nóng;ứng dụng của phản ứng này trong
sản xuất chất tẩy rửa.
–Thực hiện được (hoặc quan sát video)
một số thí nghiệm chứng minh tính oxi
hoá mạnh của các halogen và so sánh tính
oxi hoá giữa chúng (thí nghiệm tính tẩy
màu của khí chlorine ẩm; thí nghiệm nước
chlorine, nước bromine tương tác với các
dung dịch sodium chloride, sodium
bromide, sodium iodide)

29 Hydrogen halide. Muối halide 4 - Nhận xét (từ bảng dữ liệu về nhiệt
độ sôi) và giải thích được xu hướng
biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen
halide từ HCl tới HI dựa vào tương tác
van der Waals. Giải thích được sự bất
thường về nhiệt độ sôi của HF so với các
HX khác.
–Trình bày được xu hướng biến đổi tính
acid của dãy hydrohalic acid.
–Thực hiện được thí nghiệm phân biệt các
ion F–, Cl–, Br–, I–bằng cách cho dung
dịch silver nitrate vào dung dịch muối của
chúng.
–Trình bày được tính khử của các ion
halide (Cl–, Br–, I–) thông qua phản ứng
với chất oxi hoá là sulfuric acid đặc.
–Nêu được ứng dụng của một số hydrogen
halide

30 Ôn tập chủ đề 7 3

31 Ôn tập cuối kì II 1

32 Kiểm tra cuối kì II 1

2. Chuyên đề lựa chọn


Có 35 tiết, Học kì 1: 18 tiết, Học kì 2: 17 tiết

STT Chuyên đề Số tiết Yêu cầu cần đạt

1 Cơ sở hóa học

Liên kết hóa học 3 –Viết được công thức Lewis, sử dụng
được mô hình VSEPR để dự đoán hình
học cho một số phân tử đơn giản.
–Trình bày được khái niệm về sự lai hoá
AO (sp, sp2, sp3), vận dụng giải thích liên
kết trong một số phân tử
(CO2;BF3;CH4;...).

Phản ứng hạt nhân 3 –Nêu được sơ lược về sự phóng xạ tự


nhiên; Lấy được ví dụ về sự phóng xạ tự
nhiên.
–Vận dụng được các định luật bảo toàn số
khối và điện tích cho phản ứng hạt nhân.
–Nêu được sơ lược về sự phóng xạ nhân
tạo, phản ứng hạt nhân
.–Nêu được ứng dụng của phản ứng hạt
nhân phục vụ nghiên cứu khoa học, đời
sống và sản xuất.
–Nêu được các ứng dụng điển hình của
phản ứng hạt nhân: xác định niên đại cổ
vật, các ứng dụng trong lĩnh vực y tế,
năng lượng,.

Năng lượng hoạt hóa của phản 3 –Trình bày được khái niệm năng lượng
ứng hóa học hoạt hoá(theo khía cạnh ảnh hưởng đến
tốc độ phản ứng).
–Nêu được ảnh hưởng của năng lượng
hoạt hoá và nhiệt độ tới tốc độ phản ứng
thông qua phương trình Arrhenius: k =
A.e(-Ea/RT).
–Giải thích được vai trò của chất xúc tác

Entropy và biến thiên năng 6 - Nêu được khái niệm về Entropy S (đại
lượng tự do Gibbs lượng đặc trưng cho độ mất trật tự của hệ).
– Nêu được ý nghĩa của dấu và trị số của
biến thiên năng lượng tự do Gibbs (không
cần giải thích ΔrG là gì, chỉ cần nêu: Để
xác định chiều hướng phản ứng, người ta
dựa vào biến thiên năng lượng tự do ΔrG)
của phản ứng (G) để dự đoán hoặc giải
thích chiều hướng của một phản ứng hoá
học

2 Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ

Sơ lược về phản ứng cháy, nổ 2 –Nêu được khái niệm, đặc điểm của phản
ứng cháy (thuộc loại phản ứng oxi hoá–
khử và là phản ứng toả nhiệt, phát ra ánh
sáng).
–Nêu được một số ví dụ về sự cháy các
chất vô cơ và hữu cơ (xăng, dầu cháy
trong không khí; Mg cháy trong CO2,...).
–Nêu được điều kiện cần và đủ để phản
ứng cháy xảy ra.
–Nêu được khái niệm, đặc điểm cơ bản
của phản ứng nổ(xảy ra với tốc độ rất
nhanh kèm theo sự tăng thể tích đột ngột
và tỏa lượng nhiệt lớn)
–Nêu được khái niệm phản ứng nổ vật lí
và nổ hoá học.
–Trình bày được khái niệm về “nổ bụi”(nổ
bụi là vụ nổ gây bởi các hạt bụi rắn có
kích thước hạt nhỏ (hầu hết các vật liệu
hữu cơ rắn như bột nhựa, bột đường, bột
ngũ cốc cũng như bột kim loại có khả
năng tác dụng với oxi và toả nhiệt mạnh)
trong không khí)
–Trình bày được những sản phẩm độc hại
thường sinh ra trong các phản ứng cháy:
CO2, CO, HCl, SO2,...và tác hại của
chúng với con người.(CO rất độc với con
người. Ở nồng độ 1,28%CO, con người
bất tỉnh sau 2 –3 hơi thở, chết sau 2 –3
phút)

Điểm chớp cháy. Nhiệt độ ngọn 2 –Nêu được khái niệm về điểm chớp
lửa. Nhiệt độ tự bốc cháy cháy(là nhiệt độ thấp nhất ở áp suất của
khí quyển mà một hợp chất hữu cơ hoặc
vật liệu dễ bay hơi (có thể thay bằng cụm
từ chất lỏng cháy dễ bay hơi vì nhiều hợp
chất hữu cơ không có khả năng cháy) tạo
thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong
không khí khi gặp nguồn phát tia lửa).
–Nêu được khái niệm về nhiệt độ tự bốc
cháy(là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó, chất
cháy tự cháy mà không cần tiếp xúc với
nguồn nhiệt tại điều kiện áp suất khí
quyển).
–Trình bày được việc sử dụng điểm chớp
cháy để phân biệt chất lỏng dễ cháy và có
thể gây cháy.(chất lỏng có điểm chớp cháy
nhỏ hơn 37,8°C được gọi là chất lỏng dễ
cháy.Trong khi các chất lỏng có điểm
chớp cháy trên nhiệt độ đó gọi là chất lỏng
có thể gây cháy).
–Trình bày được khái niệm nhiệt độ cháy.
–Phân tích được dấu hiệu để nhận biết về
những nguy cơ và cách giảm nguy cơ gây
cháy,nổ; cách xử lí khi có cháy,nổ.(Chú ý
tìm hiểu, thu thập thông tin về điểm chớp
cháy, nhiệt độ cháy của những chất hay
gặp trong cuộc sống như: xăng,dầu, vật
liệu xây dựng)

Hóa học về phản ứng cháy, nổ 2 –Tính được một số phản ứng cháy, nổ
(theo fAo hoặc năng lượng liên kết) để dự
đoán mức độ mãnh liệt của phản ứng
cháy, nổ.
–Tính được sự thay đổi của tốc độ phản
ứng cháy, “tốc độ phản ứng hô hấp” theo
giả định về sự phụ thuộc vào nồng độ O2.
–Nêu được các nguyên tắc chữa cháy (làm
giảm tốc độ phản ứng cháy) dựa vào các
yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hoá
học.
–Giải thích được vì sao lại hay dùng CO2
để chữa cháy (cách ly và làm giảm nồng
độ O2; CO2 nặng hơn không khí).
–Giải thích được vì sao lại hay dùng nước
để chữa cháy (làm giảm nhiệt độ xuống
dưới nhiệt độ cháy,...).
–Giải thích được lí do vì sao một số
trường hợp không được dùng nước để
chữa cháy (cháy xăng, dầu; đám cháy
chứa hóa chất phản ứng với nước,...) mà
lại phải dùng cát, CO2…
–Giải thích được tại sao đám cháy có mặt
các kim loại hoạt động mạnh như kim loại
kiềm, kiềm thổ và nhôm... không sử dụng
nước, CO2, cát (thành phần chính là
SiO2), bọt chữa cháy (hỗn hợp không khí,
nước và chất hoạt động bề mặt) để dập tắt
đám cháy
Phòng chống cháy, nổ 3

3 Thực hành hóa học và công nghệ thông tin

Thực hành vẽ cấu trúc phân tử 3 –Vẽ được công thức cấu tạo, công thức
Lewis của một số chất vô cơ và hữu cơ.
–Lưu được các file, chèn được hình ảnh
vào file Word, PowerPoint.

Thực hành thí nghiệm hóa học 4 –Thực hiện được các thí nghiệm ảo theo
ảo nội dung được cho trước từ giáo viên.
Phân tích và lý giải được kết quả thí
nghiệm ảo

Thực hành tính tham số cấu trúc 2 –Nêu được quy trình tính toán bằng
và năng lượng phương pháp bán kinh nghiệm (nhập file
đầu vào, chọn phương pháp tính, thực hiện
tính toán, lưu kết quả).
–Sử dụng được kết quả tính toán để thấy
được hình học phân tử, xu hướng thay đổi
độ dài, góc liên kết và năng lượng phân tử
trong dãy các chất (cùng nhóm, chu kì,
dãy đồng đẳng,...)

3. Kiểm tra, đánh giá định kỳ

Bài kiểm tra, đánh Thời gian Thời điểm YCCĐ Hình thức
giá

KT Giữa Học kỳ 1 45 phút Tiết 24 theo YCCĐ tiết 1- tiết 23 Trắc nghiệm +
PPCT Tự luận

KT Cuối Học kỳ 1 45 phút Tiết 37 theo YCCĐ tiết 25- tiết 36 Trắc nghiệm +
PPCT Tự luận

KT Giữa Học kỳ 2 45 phút Tiết 52 theo YCCĐ tiết 38- tiết 51 Trắc nghiệm +
PPCT Tự luận

KT Cuối Học kỳ 2 45 phút Tiết 70 theo YCCĐ tiết 53- tiết 68 Trắc nghiệm +
PPCT Tự luận
III. Các nội dung khác (nếu có):
1. Sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn
- Sinh hoạt chuyên môn của tổ theo định kì hàng tháng
- Kế hoạch báo cao chuyên đề tổ chuyên môn
- Kế hoạch tham gia sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường
2. Bồi dưỡng học sinh giỏi:
- Kế hoạch và phân công bồi dưỡng HS giỏi môn Hóa học
3. Phụ đạo học sinh yếu kém
- Kế hoạch và phân công phụ đạo HS yếu, kém môn Hóa học
4. Hướng dẫn HS tham gia nghiên cứu khoa học kĩ thuật
- Kế hoạch và phân công hướng dẫn HS tham gia nghiên cứu khoa học kĩ thuật
5. Kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục chung của các khối lớp
- Kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm
- Kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học STEM
- Kế hoạch tổ chức Câu lạc bộ

Hà Nội, ngày tháng năm 2023

HIỆU TRƯỞNG DUYỆT TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN

Câu 2: Thực hành xây dựng KH tổ chức các HĐGD của TCM (PL2)

TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN TẤT THÀNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỔ: HOÁ HỌC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

MÔN HOÁ HỌC KHỐI LỚP 10

(Năm học 2023 - 2024)

I. Đặc điểm tình hình

1. Số lớp: 09; Số học sinh: 418; Số học sinh học chuyên đề lựa chọn (nếu có): 0

2. Tình hình đội ngũ:

Số giáo viên: 06; Trình độ đào tạo: Cao đẳng: 0; Đại học: 0; Trên đại học: 06

Mức đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên 1: Tốt: 06; Khá: 0; Đạt: 06; Chưa đạt: 0

3. Thiết bị dạy học:


STT Thiết bị dạy học Số lượng Các bài thí nghiệm/ Ghi chú
thực hành

1 Bảng tuần hoàn các nguyên tố 02 cái Bảng tuần hoàn các Đã đủ
hoá học nguyên tố hoá học

2 Mô hình phân tử dạng đặc 06 bộ Liên kết hoá học Đã đủ

3 Mô hình phân tử dạng rỗng 06 bộ Liên kết hoá học Đã đủ

4 Bình cầu có nhánh 20 cái Nguyên tố nhóm VIIA Đã đủ

5 Ống hút nhỏ giọt 50 cái Bài thực hành Đã đủ

6 Bộ giá thí nghiệm 5 cái Bài thực hành Đã đủ

7 Đèn cồn 10 cái Bài thực hành Đã đủ

8 Ống đong hình trụ 20mL 10 cái Bài thực hành Đã đủ

9 Cốc thuỷ tinh 250mL 15 cái Bài thực hành Đã đủ

10 Bình tam giác 100mL 10 cái Bài thực hành Đã đủ

11 Ống nghiệm 16 60 cái Bài thực hành Đã đủ

4. Phòng học bộ môn/phòng thí nghiệm/phòng đa năng/sân chơi

STT Tên phòng Số lượng Phạm vi và ND sử dụng Ghi chú

1 Phòng thực hành 03 Dạy các bài thực hành Đã đủ

2 Phòng máy 02 Dạy chuyên đề “Thực hành Hoá Đã đủ


học và công nghệ thông tin”

3 Phòng đa năng 01 Tổ chức CLB, Hoạt động trải Đã đủ


nghiệm

4 Sân chơi 01 Tổ chức CLB, Hoạt động trải Chưa có


nghiệm

5. Nhận xét:

- Đội ngũ giáo viên giỏi, có trình độ chuyên môn vững vàng, tâm huyết

- Trường có cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại. Phòng học có hệ thống máy chiếu đa năng và các thiết bị
dạy học cần thiết cho việc giảng dạy.

- Các em học sinh đều chăm ngoan, tích cực trong quá trình học tập.

II. Kế hoạch tổ chức

STT Chủ đề YCCĐ Số Thời Địa Chủ Phối Điều kiện


(1) (2) tiết điểm điểm trì hợp thực hiện
(3) (4) (5) (6) (7) (8)

1 Dự án: Bản vẽ - Giải thích được xu hướng 2 tiết Tháng Phòng Tổ GV bộ GV hướng
về xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử 10/2022 thực trưởng môn dẫn và chuẩn
biến đổi bán trong một chu kì, trong một hành tổ Hoá Hoá bị các dụng cụ
kính nguyên tử nhóm A học học cần thiết để
trong một chu - HS lựa chọn một chu kì, thực hiện dự
kì, trong một một nhóm A án
nhóm A - Hoàn thành được bản vẽ
- Dựa vào bản vẽ giải thích
được xu hướng biến đổi tính
chất các nguyên tố trong một
chu kì và một nhóm A

2 Mô phỏng - Khám phá và ghi nhớ cấu 1 tiết Tháng Phòng Tổ GV bộ GV hướng
nguyên tử tạo, thành phần của hạt nhân 10/2022 thực trưởng môn dẫn và chuẩn
nguyên tử hành tổ Hoá Hoá bị các dụng cụ
học học cần thiết để
thực hiện dự
án: video, các
mô hình cấu
tạo

3 Tốc độ phản - HS lựa chọn một trong các 1 tiết Tháng Phòng Tổ GV bộ GV hướng
ứng yếu tố để tái hiện chúng dưới 3/2023 thực trưởng môn dẫn và chuẩn
sự hướng dẫn của GV hành tổ Hoá Hoá bị hóa chất,
học học dụng cụ thí
nghiệm phù
hợp, an toàn

4 Thực hành hoá - Kết hợp với các ứng dụng 2 tiết Tháng Phòng Tổ GV bộ GV hướng
học và công CNTT, HS có thể vẽ ra các 4/2023 máy trưởng môn dẫn HS sử
nghệ thông tin cấu hình, hình dạng của các tổ Hoá Hoá dụng các ứng
chất một cách dễ dàng,..... học học, dụng CNTT
GV
môn
Tin học

Hà Nội, ngày tháng năm 2023

TỔ TRƯỞNG HIỆU TRƯỞNG

Câu 3: Thực hành xây dựng KH HĐTN, hoạt động TNHN cho hình thức hoạt động giáo dục
theo chủ đề (TN thường xuyên và TN định kỳ (tham quan)). (PL2)

TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN TẤT THÀNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỔ: HOÁ HỌC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP THEO CHỦ ĐỀ

KHỐI LỚP 10

(Năm học 2023 - 2024)

I. Đặc điểm tình hình

1. Số lớp: 09; Số học sinh: 418; Số học sinh học chuyên đề lựa chọn (nếu có): 0

2. Tình hình đội ngũ:

Số giáo viên: 06; Trình độ đào tạo: Cao đẳng: 0; Đại học: 0; Trên đại học: 06

Mức đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên 1: Tốt: 06; Khá: 0; Đạt: 06; Chưa đạt: 0

3. Thiết bị dạy học:

STT Thiết bị dạy học Số lượng Ghi chú

1 Máy chiếu 01 Đã đủ

2 Loa, mic 05 Đã đủ

3 Bộ tranh, ảnh 03 Đã đủ

4. Phòng học bộ môn/phòng thí nghiệm/phòng đa năng/sân chơi

STT Tên phòng Số lượng Phạm vi và ND sử dụng Ghi chú

1 Phòng thực hành 03 Dạy các bài thực hành Đã đủ

2 Phòng máy 02 Dạy chuyên đề “Thực hành Hoá Đã đủ


học và công nghệ thông tin”

3 Phòng đa năng 01 Tổ chức CLB, Hoạt động trải Đã đủ


nghiệm

4 Sân chơi 01 Tổ chức CLB, Hoạt động trải Chưa có


nghiệm

5. Nhận xét:

- Đội ngũ giáo viên giỏi, có trình độ chuyên môn vững vàng, tâm huyết

- Trường có cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại. Phòng học có hệ thống máy chiếu đa năng và các thiết bị
dạy học cần thiết cho việc giảng dạy.

- Các em học sinh đều chăm ngoan, tích cực trong quá trình học tập.

II. Kế hoạch tổ chức

STT Chủ đề YCCĐ Số Thời Địa Chủ trì Phối Điều kiện
(1) (2) tiết điểm điểm (6) hợp thực hiện
(3) (4) (5) (7) (8)

1 Phát huy - Tìm hiểu nội quy của 5 Tuần 2-3 Nhà đa Bí thư BGH Đầy đủ thiết
truyền thống trường, lớp, quy định của tháng năng Đoàn + nhà bị (máy
nhà trường cộng đồng và biện pháp thực 9/2023 GVCN trường + chiếu, loa,...)
hiện HS
- Tìm hiểu truyền thống nhà
trường
- Thực hiện một số biện pháp
thu hút bạn tham gia hoạt
động chung
- Lập và thực hiện kế hoạch
giáo dục truyền thống nhà
trường

2 Khám phá - Tìm hiểu cách xác định đặc 4 Tuần 4 Lớp Cán bộ GVCN Đầy đủ thiết
bản thân điểm tính cách, điều chỉnh tư tháng học lớp + bị (máy
duy theo hướng tích cực, 9/2023 Chuyên chiếu, loa,...)
quan điểm sống gia tâm
- Rèn luyện kĩ năng lập và lý
thực hiện kế hoạch phát huy
điểm mạnh, khắc phục điểm
yếu của bản thân.

3 Rèn luyện - Tìm hiểu những việc làm 4 Tuần 1 Lớp GVCN HS + Đầy đủ thiết
bản thân thể hiện trách nhiệm, sự tự tháng học PHHS bị (máy
chủ, lòng tự trọng, ý chí vượt 10/2023 chiếu, loa,...)
khó
- Xây dựng kế hoạch tài
chính cá nhân một cách hợp

4 Chủ động, tự - Thể hiện sự chủ động của 5 Tuần 2-3 Phòng Bí thư GVCN Đầy đủ thiết
tin trong hoạt bản thân trong các môi tháng đa Đoàn + HS bị (máy
động học tập trường học tập, giao tiếp khác 10/2023 năng chiếu, loa,...)
nhau
- Thể hiện sự tự tin trong các
tình huống giao tiếp, ứng xử
và biết cách thể hiện sự thân
thiện với bạn bè, thầy cô

5 Trách nhiệm - Tìm hiểu trách nhiệm với 4 Tuần 1 Lớp Cán bộ GVCN Đầy đủ thiết
và gia đình gia đình tháng học lớp bị (máy
- Thực hiện trách nhiệm với 11/2023 chiếu, loa,...)
gia đình

6 Tham quan - Tìm hiểu biện pháp mở 6 Tuần 1-2 Phòng Bí thư GVCN, Đầy đủ thiết
xây dựng rộng quan hệ và thu hút cộng tháng đa Đoàn Cán bộ bị (máy
cộng đồng đồng vào hoạt động xã hội 12/2023 năng địa chiếu, loa,...)
- Xác định nội dung cần phương
tuyên truyền về văn hoá ứng
xử nơi công cộng ở địa
phương

7 Trải nghiệm 7 Tuần 4 - Văn Nhà PHHS


thực tế tháng Miếu trường
12/2023 Quốc
Tử
Giám
- Bảo
tàng
dân
tộc
Việt
Nam

Hà Nội, ngày tháng năm 2023

TỔ TRƯỞNG HIỆU TRƯỞNG

You might also like