Professional Documents
Culture Documents
PHẦN 1: Nhận diện, phân tích, so sánh, đánh giá các khái niệm (Chương 1, 2)
A. CÁC CHƯƠNG TRÌNH (HỌC THUỘC - CÂU 1, CÂU 2 ĐỀ CƯƠNG LT)
1. Chương trình
- KN1 (Malcomn): là kiến thức (tới chừng mực) mà học sinh của một độ tuổi, cấp học có thể
đạt tới và có thể biểu lộ được (thông qua những mục tiêu và mục đích liên quan đến chuẩn
đầu ra của học sinh).
- KN2 (VN):
+ Theo nghĩa chung: Dự kiến hoạt động theo một trình tự và trong một khoảng thời gian
nhất định, được nêu một cách vắn tắt.
+ Theo nghĩa GD: Là toàn bộ nội dung học tập, giảng dạy, được nêu một cách vắn tắt và
quy định theo từng môn, từng lớp hoặc từng cấp học, bậc học. → NỘI DUNG + KIẾN
THỨC
2. Chương trình giáo dục
- CTGD là kế hoạch tổng thể, hệ thống về toàn bộ hoạt động giáo dục tại nhà trường. Nó bao
gồm mục đích giáo dục, mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung giáo dục (với độ rộng và sâu tương
ứng với chuẩn đầu ra), phương thức giáo dục và hình thức tổ chức giáo dục (với các phương
pháp, phương tiện, công cụ dạy học phù hợp), phương thức đánh giá kết quả giáo dục (trong
so sánh, đối chiếu với chuẩn đầu ra của chương trình).
- Chương trình giáo dục do cơ quan chuyên môn và các cấp (viện, vụ, trung tâm) soạn thảo
hoặc do các cơ sở giáo dục (trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề) tự soạn thảo, nhưng
phải được cấp chuyên môn có thẩm quyền phê duyệt và cho phép thực hiện.
- Chương trình giáo dục là văn bản chính thức mang tính pháp quy được sử dụng làm căn cứ
để biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn, làm tiêu chí để chỉ đạo dạy học và thanh tra
giáo dục trong phạm vi cả nước.
- Ở Việt Nam,
Cấu trúc CTGD gồm 4 phần cơ bản:
- Mục tiêu giáo dục
- Nội dung giáo dục
- Phương pháp giáo dục
- Cách đánh giá kết quả giáo dục
=> Cấu trúc của CTGD bao gồm hai thành phần chính: (1) sự hình dung trước những thành
tích mà người học sẽ đạt được sau một thời gian học tập, và (2) cách thức, phương tiện, con
đường, điều kiện (điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá) để mong muốn đó trở
thành hiện thực.
3. Phân biệt CT Quốc gia, CT môn học, CT nhà trường (Học thuộc)
CT quốc gia CT môn học CT nhà trường
KN CT bao gồm yếu tố Văn bản nhà nước quy định từng Là chương trình quốc
cơ bản (mục đích, môn học về: mục tiêu, yêu cầu, nội gia được giữ nguyên
mục tiêu GD mà các dung, khối lượng kiến thức, kĩ hoặc điều chỉnh một
trường cần tuân năng, kế hoạch phân bổ, thời gian phần, được lựa chọn và
theo). cần thiết, phương pháp thích hợp sắp xếp lại, hoặc thiết kế
và phương tiện tương ứng. mới với sự tham gia của
(*) note: Chương trình môn Toán GV, các chuyên gia
bố trí thời lượng 105 tiết (với lớp hoặc các bên liên quan
1, lớp 10, lớp 11, lớp 12); 140 tiết (stakeholder), cho phù
(với lớp 6, 7, 8, 9); 175 tiết (với lớp hợp với đối tượng HS
2, 3, 4, 5). Riêng ở cấp THPT, mỗi trong một bối cảnh dạy
lớp có thêm 35 tiết/năm cho các học cụ thể.
chuyên đề học tập tự chọn.
Đặc Là CT khung - CT bộ môn được trình bày theo - Bao gồm cách thức mà
điểm (Framework): Bao thứ tự chương, mục, chủ đề song trường đó đưa CTQG
gồm CĐR và các song với bảng phân bố thời lượng vào ứng dụng thực tế.
môn học bắt buộc tương ứng, cung cấp cho người - Gắn liền với nhu cầu
(Toán, Tiếng Việt, học các thông tin. của địa phương (nguồn
Ngoại ngữ, trải - CT thông báo cho người học lực, ngành nghề ưu
nghiệm, hướng những thông tin: tiên,…).
nghiệp, giáo dục + Vị trí, đặc điểm và tầm quan
quốc phòng an trọng của môn học.
ninh)... Những môn + Mục tiêu của môn học.
học này là những + Nội dung và chuẩn kết quả
môn học bắt buộc, ít (YCCĐ) của môn học.
thay đổi theo thời + Kế hoạch dạy học môn học.
gian và được đa số + Phương pháp và hình thức tổ
các cơ sở giáo dục chức hoạt động dạy học/giáo
trong khối ngành dục của môn học.
hoặc vùng miền + Cách thức kiểm tra, đánh giá
thực hiện. chất lượng môn học.
+ Phương tiện vật chất cần
thiết cho việc tham gia lớp
học.
+ Những yêu cầu đối với
người học trong quá trình
học tập môn học.
- Đặc điểm:
+ Là công cụ để quản lý, phối
hợp các hoạt động nhà
trường nhằm đảm bảo chất
lượng và phục vụ tốt hơn quá
trình dạy và học (vì giúp
quản lý được CĐR của từng
lớp).
+ Là tài liệu quan trọng để
kiểm định chất lượng của cơ
sở giáo dục.
B. PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ TRƯỜNG (HỌC THUỘC - CÂU 1, CÂU 2 ĐỀ
CƯƠNG LT)
1. Các khái niệm
- Phát triển CTGD: Phát triển CTGD được xem là một hoạt động, một quá trình xem xét các
tác động từ xã hội để hoạch định chương trình, thực thi chương trình, cải tiến chương trình và
đánh giá chương trình.
- Phát triển CTGD là một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện không ngừng CTGD cho tương
thích với trình độ phát triển của kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, của đời sống xã hội
nói chung.
- Phát triển CTNT là quá trình lập kế hoạch và hướng dẫn việc học tập của người học (bao
gồm cả các hoạt động trong và ngoài lớp học) do cơ sở giáo dục tiến hành.
Có bốn hoạt động chính:
+ Xác định người học cần gì hoặc muốn học gì và kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người
học cần đạt được.
+ Xác định hình thức học tập phù hợp và các điều kiện bổ trợ việc học tập.
+ Tiến hành giảng dạy và đánh giá việc học tập.
+ Chỉnh sửa chương trình giáo dục thường xuyê n sao cho phù hợp với nhu cầu học tập
của người học.
- Tóm lại, Phát triển CTNT:
+ Là quá trình mà nhà trường cụ thể hóa chương trình giáo dục quốc gia, làm cho chương
trình GD quốc gia phù hợp ở mức cao nhất với thực tiễn của cơ sở giáo dục.
+ Trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của chương trình giáo dục quốc gia, mỗi nhà trường
sẽ lựa chọn, xây dựng nội dung và xác định cách thức thực hiện phản ánh đặc trưng
và phù hợp với thực tiễn nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của người học,
thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
- So sánh:
PTCTGD PTCTNT
Chủ thể thực
Chuyên gia về chương trình, ngành học GV nhà trường
hiện
Chủ thể quản
Bộ trưởng BGD Hiệu trưởng
lý
CTGD mới thay thế CTGD hiện hành
Kế hoạch GD mới trên cơ sở điều chỉnh
Sản phẩm (hiện hành phụ thuộc vào bộ SGK lớp
CTGD hiện hành.
đó đang học)
Phạm vi Các cơ sở GD trên cả nước Chỉ trong nhà trường đó
Tính chất Cố định trong thời gian dài (VN: 10-15) Liên tục thay đổi, phát triển từng năm
Tài liệu SGK, SGV Giáo án, tài liệu lưu hành nội bộ
2. Các cách tiếp cận (Học thuộc định nghĩa, đọc để hiểu đặc điểm và ưu, nhược)
4 cách tiếp cận đầu quan trọng nhất (Học thuộc định nghĩa, đọc để hiểu đặc điểm và ưu, nhược)
Cách tiếp Quan niệm Định nghĩa và Đặc điểm Ưu/nhược điểm
cận
Nội dung Giáo dục là quá CTGD thiết kế tiếp cận nội dung là Nhược điểm:
(Cách tiếp trình truyền thụ bản phác thảo về nội dung, kiến - Kiến thức nhanh chóng bị
cận kinh kiến thức thức, kĩ năng mà người dạy cần rèn lạc hậu.
điển) luyện cho người học. - Khó xác định được chuẩn
để kiểm tra, đánh giá.
Đặc điểm - Ít chú ý đến tiềm năng và
- Là cách tiếp cận kinh điển trong hứng thú của học sinh.
xây dựng CT giáo dục.
- Quan tâm đến khối lượng, tính
hệ thống, độ sâu, mức độ khái
quát của kiến thức cần truyền
thụ.
- Nặng lý thuyết, nhẹ thực hành.
- Đánh giá thông qua mức độ và
khả năng tái hiện tri thức
Ví dụ: Với phân phối chương trình
môn Lịch sử tiếp cận nội dung: quy
định chặt chẽ theo số tiết, bao
nhiêu tiết học bấy nhiêu nội dung.
Phát triển CTGD được CTGD như một quá trình bao gồm Ưu điểm:
xem là quá các hoạt động cần thực hiện giúp - Mức độ làm chủ vận
trình, còn giáo người học phát triển tối đa những mệnh tiềm ẩn được phát
dục là sự phát kinh nghiệm, năng lực tiềm ẩn, tố triển một cách tối đa, “có
triển chất sẵn có. thể đương đầu với những
đòi hỏi của nghề nghiệp
Đặc điểm không ngừng thay đổi
- Chú trọng phát triển khả năng Nhược điểm:
hiểu biết, tiếp thu ở người học - Quá chú trọng đến cá
- Căn cứ và nhu cầu, hứng thú, nhân + ít chú ý đến lợi ích
dưới sự HD của người dạy, cộng đồng. (chỉ học hình,
mỗi người học cần tự xây ra trường dạy cả hình cả
dựng cho mình một CT giáo đại thì đại học sinh sẽ bị
dục riêng, tự học, tự phát hiện, ảnh hưởng).
tự điều chỉnh.
- Hoạt động của người dạy và - Nhu cầu, sở thích cá nhân
người học được quan tâm đa dạng, dễ thay đổi nên
hàng đầu. chương trình đào tạo khó
thỏa mãn tất cả,
Năng lực Tập trung vào hệ thống năng lực
cần có ở mỗi người học (kiến thức,
kĩ năng, kĩ xảo, động cơ, đạo đức,
hành vi xã hội được hình thành,
phát triển trong quá trình dạy học
ở trường và tác động của gia đình,
xã hội).
- Chú trọng nhiều hơn đến cách
thức để HS thu nhận kiến thức
đó. (cách thức hoạt động linh
hoạt, sáng tạo, hiệu quả…)
nhằm khơi dậy khả năng tìm
kiếm, giải quyết vấn đề của
người học, giúp người học biết
cách sử dụng kiến thức.
- TCND (qtam đến cái)/ TCNL
(qtam đến cách)
Quản lý Nhà trường là - CTGD ủng hộ sự cần thiết Nhược điểm
một hệ thống phải lựa chọn, tổ chức, hợp tác Những nhà quản lí có quyền
xã hội mà theo và hỗ trợ những người tham lực ít quan tâm đến nội dung
lí thuyết tổ gia xây dựng CTGD. CTGD, tới nội dung các môn
chức, mọi - Tập trung vào khía cạnh giám học, học liệu và phương pháp
nhóm dân cư sát và quản lí của CTGD, nhất dạy học mà chủ yếu là tổ chức
như sinh viên, là quá trình tổ chức và thực thi. và thực hiện CTGD.
GV, chuyên - Hiệu trưởng: tổng công trình
gia về CTGD, chỉ đạo mọi HĐ thiết kế
nhà quản lí…
tác động qua
lại với nhau
theo những
chuẩn mực
hành vi nhất
định.
Hệ thống Có nhiều điểm Cái nhìn vĩ mô hơn (Đề cập tới các
tương đồng với vấn đề của CTGD liên quan đến
cách tiếp cận toàn bộ hệ thống nhà trường chứ
quản lý, tức là không chỉ với một bậc học hay
tổ chức CTGD môn học nào).
thành một hệ
thống
Nhân văn Người học là - Phần lớn chỉ được áp dụng Ưu điểm
trung tâm trong thiết kế CTGD của bậc - GV tham gia nhiều hơn
Tiểu học vào các quy định liên
- Đặt niềm tin vào việc hợp tác, quan tới CTGD.
học độc lập, học theo nhóm nhỏ, - Mỗi đứa trẻ đều có sự
và chống lại việc học cạnh đóng góp của mình vào
tranh, coi GV là quyền uy, học CTGD và chia sẻ trách
lớp đông và chỉ chú ý tới nhận nhiệm
thức. Nhược điểm
- Quá thiên về kĩ thuật và
cứng nhắc bỏ qua khía
cạnh cá nhân và xã hội
của CTGD, bỏ qua các
khía cạnh mĩ thuật, thể
chất, văn hoá của con
người, …
Tổng hợp Không thể học - CTGD phải được thiết kế và tổ Ưu điểm:
(Kết hợp và học mãi nên chức sao cho mọi người có thể - Người học có thể học
mục tiêu + những khái được tiếp cận ở mọi lúc, mọi nơi thêm chuyên môn mới,
phát triển) niệm truyền thuận lợi nhất cho họ. hoặc thậm chí một kĩ
thống về nhà - Các học phần/môn học được năng riêng lẻ vào bất kì
trường, lớp thiết kế thành các module và lúc nào họ muốn.
học, hồ sơ lưu được tổ chức thực thi theo - Cho phép người học căn
trữ v.v chắc phương thức tích luỹ (tín chỉ). cứ nhu cầu của xã hội và
chắn sẽ phải - Điều kiện duy nhất, tích lũy đủ khả năng của bản thân tự
thay đổi số tín chỉ cần thiết (bằng cách tổ chức kế hoạch học tập
nào, mất bao nhiêu thời gian thì cho riêng mình (tuỳ thuộc
phụ thuộc vào cá nhân người vào điều kiện của bản
học). thân, không phụ thuộc
vào không gian và thời
gian)
Sáng tạo Mục tiêu cốt - Nội dung chương trình phải Ưu điểm:
và khởi lõi là năng lực tuân thủ nguyên tắc tích hợp, - Kiến thức, kĩ năng người
nghiệp sáng tạo và liên ngành, xoáy ốc, đồng thời học tự kiến tạo (dưới sự
năng lực khởi phải là một lĩnh vực (đại loại hướng dẫn của thầy)
nghiệp như khoa học về trái đất, khoa thông qua trải nghiệm
học về cuộc sống…) không thể - Tự rèn luyện trên cơ sở
chỉ là các môn học, cũng không những tiềm năng vốn có
chỉ là một ngành khoa học đơn của bản thân
lẻ (toán, lí…) - Chú trọng năng lực nghề
nghiệp, kỹ năng mềm
II. Xác định chuẩn đầu ra, mục đích, mục tiêu (Học thuộc)
a. Phân biệt các khái niệm: triết lý, định hướng, mục đích, mục tiêu, CĐR
- Sắp xếp các khái niệm sau từ khái quát đến cụ thể:
Triết lý GD – Định hướng GD – Mục đích GD – Mục tiêu GD.
Triết lý giáo Định hướng Mục đích giáo Mục tiêu giáo Chuẩn đầu ra
dục giáo dục dục dục
Khái - Phản ánh - Đưa ra hình - Là cụ thể hóa - Là sự cụ thể - Mô tả những
niệm mong muốn của mẫu và phương định hướng hóa mục đích gì người học
+ quốc gia với hướng để thiết giáo dục. giáo dục trong cần biết, cần
Đặc nền giáo dục kế hoạt động - Là mong các lĩnh vực hiểu và có thể
điểm tương lai. đặc thù nhằm muốn đối với kiến thức, kĩ làm sau khi
- Là kim chỉ đạt tới một sản người học sau năng, thái độ → hoàn thành
nam cho quá phẩm/ hành vi khi họ hoàn đo lường được. CTGD.
trình phát triển trong tương lai. thành một CT - Mô tả cụ thể - Gồm 2 phần:
chương trình. học. HS đạt những gì HS + Chuẩn nội
- Là cơ sở để được mục đích thực hiện được dung:
xác định các này qua quá sau khi học Phạm vi
định hướng. trình thực hiện xong một môn kiến thức,
Ở Việt Triết lý giáo - GD là quốc từng hoặc tất cả học hoặc bậc kĩ năng và
Nam dục của VN: sách hàng đầu, các phân đoạn học. thái độ HS
“Nâng cao dân đầu tư cho GD của CT trong - Có mục tiêu cần đạt.
trí, phát triển là đầu tư cho một cơ sở giáo chung cho bậc + Chuẩn
nhân lực, bồi phát triển. dục cụ thể. học và mục tiêu thực hiện:
dưỡng nhân tài” - GDVN là nền đặc thù. Mô tả cụ
Xây dựng nước GD mang tính - Mục tiêu thể về mức
VN dân giàu, nhân dân, dân chương trình độ để
nước mạnh, dân tộc, khoa học và được chia thành chứng tỏ
chủ, công bằng, hiện đại. 3 loại với các HS đạt
văn minh. - GDVN phục thang bậc tương chuẩn nội
vụ cho sự pt ứng. dung.
KTXH, ANQP.
- GD là sự
nghiệp toàn
dân.
3. Mục tiêu thái độ (Địa hạt cảm xúc) (Học thuộc)
Thấp -> cao: dưới -> lên trên
4. Yêu cầu khi viết mục tiêu: (Đọc hiểu)
- SMART (specific: cụ thể – measurable: đo lường được – attainable: có khả thi – relevant: thực
tế – time bound: có giới hạn thời gian).
5. Kĩ thuật viết mục tiêu (Đọc hiểu)
Dạy học theo định hướng nội dung Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Chú trọng hình thành kiến thức, kĩ năng, Chú trọng hình thành phẩm chất và năng lực
thái độ. thông qua hình thành kiến thức, kĩ năng.
Mục tiêu dạy học được mô tả không chi Mục tiêu dạy học được mô tả chi tiết, có thể
tiết, khó quan sát, khó đánh giá. quan sát, đánh giá được.
Lấy mục tiêu học để thi, học để hiểu làm Lấy mục tiêu học để sống, học để biết làm làm
trọng. trọng.
b. Năng lực, chuẩn đầu ra dưới dạng năng lực (Đọc hiểu)
- Năng lực của người học đối với một môn khoa học nào đó được mô tả là sự sử dụng tổng hoà
kiến thức, kĩ năng, thái độ dưới dạng những hoạt động cần thiết để thực hiện có hiệu quả
những nhiệm vụ thực trong cuộc sống.
→ Kiến thức, kĩ năng, thái độ là cơ sở hình thành năng lực
- Chuẩn đầu ra dưới dạng năng lực là tổng hòa năng lực của người học bao gồm nững năng lực
chung và những năng lực chuyên biệt liên quan đến các lĩnh vực học tập/môn học.
III. Thiết kế chương trình giáo dục (Học thuộc các đề mục 1, 2,...)
1. Lựa chọn và sắp xếp nội dung chương trình:
- Nội dung chương trình: Là tập hợp các sự kiện, khái niệm, nguyên lí, nguyên tắc, lí thuyết,...
về các lĩnh vực khoa học liên quan đến mục tiêu, chuẩn đầu ra của chương trình.
- 3 yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nội dung giảng dạy ở nhà trường:
○ Xã hội
○ Sự phát triển thông tin trong xã hội.
○ Mục tiêu và chuẩn đầu ra.
- 5 tiêu chí cơ bản để lựa chọn nội dung: ý nghĩa, tiện ích, hiệu lực (chính xác + cập nhật), phù
hợp, khả thi.
- 4 nguyên tắc khi lựa chọn và sắp xếp nội dung chương trình:
i. Xác định phạm vi nội dung
● Tính hữu dụng.
● Tính phân hoá các trình độ nhận thức của HS.
● Phù hợp với thời lượng dạy học.
● Cân đối giữa các mục tiêu kiến thức, kĩ năng và thái độ.
● Trình tự sắp xếp các nội dung và kinh nghiệm học tập có thể có các dạng thức
sau: Từ đơn giản đến phức tạp; Xoắn ốc; Tuyến tính; Toàn bộ; Niên đại; Theo chiều
dọc, Theo chiều ngang.
ii. Tích hợp nội dung theo cách tổng hòa các khái niệm, kiến thức, kĩ năng và giá trị
nhiều môn học
● Tích hợp một số chủ đề, kĩ năng hoặc năng lực vào chương trình tất cả các môn học.
● Tích hợp một số môn học riêng biệt thành lĩnh vực chung.
● Nghiên cứu một chủ đề chung từ việc tích hợp nội dung nhiều môn học.
iii. Những ý tưởng, chủ đề và các kỹ năng của chương trình cần lặp lại dọc theo các lớp
, cấp học.
2. Xác định phương thức tổ chức quá trình đào tạo (2 phương thức)
- Trong giáo dục phổ thông, phương thức tổ chức quá trình thực thi chương trình vẫn theo
niên chế.
- Trong giáo dục đại học, phần lớn các trường đã chuyển sang đào tạo theo tín chỉ.
3. Xác định các hình thức tổ chức dạy học
- (1) có mặt GV (face to face) với các hình thức như: dạy học trên lớp, làm việc nhóm, seminar,
dạy học tại phòng thí nghiệm, phòng bộ môn, đi dã ngoại v.v.
- (2) không có mặt GV (tự học có sự hướng dẫn và kiểm tra đánh giá của GV) với các hình
thức như: tự học ở nhà trước/ sau khi lên lớp.
4) Lựa chọn các phương pháp dạy học
● Phân loại các phương pháp dạy học
a) Theo hình thức hoạt động của các chủ thể trong quá trình dạy học
- Người dạy: thông báo, diễn giải, thuyết trình,...
- Người học: luyện tập, thực hành, tự học,...
b) Theo con đường tiếp nhận tri thức: dùng lời (ngôn ngữ nói-viết), trực quan (giáo cụ), thực
hành (thao tác).
c) Theo hướng tiếp cận: truyền thống - hiện đại, giáo điều - khám phá,...
d) Theo đặc điểm hoạt động nhận thức của người học
- 6 cấp độ: Biết (Nhớ) - Hiểu - Vận dụng – Phân tích - Tổng hợp – Đánh giá.
● Điều kiện quy định việc lựa chọn phương pháp dạy học
- Một phương pháp dạy học được coi là hợp lý và hiệu quả khi: Nhắm đến mục tiêu dạy học rõ
ràng, tương thích, khả thi.
- Các điều kiện quy định việc lựa chọn phương pháp dạy học:
+ Mục tiêu, nội dung dạy học
+ Nguyên tắc dạy học
+ Đặc điểm tâm, sinh lí, khả năng, trình độ, hứng thú của người học
Lớp đông, kết hợp nhóm nhỏ. + Tình huống giả định, trò chơi.
+ Bảng lật, bảng phấn.
+ Tranh ảnh, slide, máy chiếu, máy tính, video, giấy
A0, bút các loại.
IV. Thực thi chương trình giáo dục (thông qua một môn học) (Đọc hiểu)
- Là quá trình hiện thực hóa toàn bộ triết lý, định hướng, mục đích, mục tiêu của CTGD.
- Là quá trình chuyển mục đích, mục tiêu CTGD thành mục đích, mục tiêu dạy học của từng
môn học cho một đối tượng người học cụ thể, trong một môi trường dạy học cụ thể.
a. Giai đoạn chuẩn bị
i. Phân tích nhu cầu
- Xác định vị trí môn học trong chương trình của bậc học
- Điều tra đối tượng dạy học (HS)
+ Kiểm tra kiến thức nền nhằm đánh giá khả năng học môn học, khó khăn, thuận lợi có thể
gặp trong quá trình học
+ Điều tra phong cách của người học (thói quen học tập riêng)
+ Điều tra hứng thú của người học với môn học để nắm được động cơ học tập môn học,
nguyên nhân thích hoặc không thích học môn học, từ đó có chiến lược dạy phù hợp
- Nghiên cứu điều kiện vật chất - kỹ thuật hỗ trợ việc dạy học môn học
+ Lên kế hoạch sử dụng hỗ trợ cho quá trình dạy học môn học (phòng học, máy tính, máy
chiếu, thiết bị thí nghiệm…)
ii. Xác định mục tiêu dạy học
- Tuyên bố triết lý dạy học môn học
+ GV nêu vị trí, vai trò của môn học trong việc hình thành phẩm chất và năng lực
+ GV nêu yêu cầu riêng để học tốt môn học, chính sách khen thưởng, khuyến khích
- Xác định mục tiêu dạy học
+ Mục tiêu môn học
● Là những gì HS hoàn thành được sau khi học xong môn học về KT, KN, TĐ
● Được xác định dưới dạng hành vi, có thể quan sát được, chỉ rõ hành vi HS phải thực
hiện được sau quá trình học
+ Mục tiêu bài học
● Là yếu tố quan trọng nhất để lựa chọn, sắp xếp nội dung dạy học, lựa chọn hình thức
tổ chức dạy học, phương pháp, phương tiện, công cụ dạy học, hình thức kiểm tra
đánh giá
● Là thành phần cơ bản của KHBD, là cơ sở cho các hoạt động khác trong giờ học,
là tiêu chí đánh giá hiệu quả giờ học
+ Cách viết mục tiêu chi tiết:
● Bước 1: Xác định điều kiện, hoàn cảnh của HS (đã có để thực hiện hành vi)
● Bước 2: Chọn một từ chỉ hành động tương ứng (nằm trong lĩnh vực mục tiêu mong
đợi)
● Bước 3: Xác định tiêu chí (Tiêu chí là các từ miêu tả mức độ thực hiện hành vi có
thể thỏa mãn nội dung hành vi đó)
iii. Lập kế hoạch dạy - học/đề cương môn học
iv. Tổ chức tài liệu dạy học
- Tài liệu học tập chính: SGK
- Tài liệu bổ sung: sách tham khảo, tranh ảnh, hiện vật, video…
- GV lựa chọn, sắp xếp và tổ chức tài liệu học tập trên cơ sở mục tiêu từng bài học và hình thức
tổ chức dạy học
v. Chuẩn bị các hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học
vi. Chuẩn bị các phương tiện, công cụ dạy học
- Xác định giá trị và hiệu quả So sánh ghi chép - Hoạt động như một Trình độ chuyên môn
từng bộ phận cấu thành kết quả học tập của quan sát viên giỏi, đánh giá trung
CTGD HS với những phần thực, khách quan
- Tham gia đánh giá việc học khác nhau của - Nhằm thu thập thông
tập của bản thân, nhằm nâng CTGD tin để cung cấp cho việc
cao ý thức, sự tự tin khi lựa ra quyết định
chọn nghề nghiệp
- Chương trình giáo dục do cơ quan chuyên môn và các cấp (viện, vụ, trung tâm) soạn thảo
hoặc do các cơ sở giáo dục (trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề) tự soạn thảo, nhưng
phải được cấp chuyên môn có thẩm quyền phê duyệt và cho phép thực hiện.
- Chương trình giáo dục là văn bản chính thức mang tính pháp quy được sử dụng làm căn cứ
để biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn, làm tiêu chí để chỉ đạo dạy học và thanh tra
giáo dục trong phạm vi cả nước.
- Chia thành nhiều cấp độ: Chương trình quốc gia, chương trình nhà trường, chương trình
môn học
2. Phát triển chương trình giáo dục
- Phát triển CTGD: là một quá trình liên tục nhằm không ngừng hoàn thiện CTGD.
-> Theo đó, CTGD là một thực thể không phải được thiết kế một lần và dùng cho mãi mãi, mà được
phát triển, bổ sung, hoàn thiện tùy theo sự thay đổi của trình độ phát triển kinh tế - xã hội, thành
tựu KHKT, yêu cầu của thị trường lao động và đặc điểm của người học (Phân tích thêm vài câu về
các yếu tố này). Mục tiêu đào tạo của nền giáo dục quốc dân thay đổi thì CTGD cũng phải thay đổi
theo, không ngừng phát triển và hoàn thiện.
Câu 2: Phân tích khái niệm “Chương trình nhà trường” và “Phát triển chương trình giáo dục
nhà trường”
Bài làm
1. Chương trình nhà trường
- CT nhà trường là CT quốc gia được giữ nguyên hoặc điều chỉnh một phần, được lựa chọn
và sắp xếp lại, hoặc thiết kế mới với sự tham gia của GV, các chuyên gia hoặc các bên liên
quan cho phù hợp với đối tượng HS trong một bối cảnh dạy học cụ thể.
- CT nhà trường:
+ Điều chỉnh nhưng vẫn cần đảm bảo chuẩn đầu ra, những quy định của CTQG.
+ Bao gồm những cách thức mà một trường đưa chương trình giáo dục quốc gia vào ứng
dụng thực tế. (Sắp xếp lại CTQG theo các chủ đề, bài học với số tiết tương ứng dựa
trên bộ SGK mà trường chọn, thêm những môn học chuyên sâu, đặc trưng cho các địa
phương, nhà trường và người học).
+ Phải gắn liền với nhu cầu của địa phương cùng với những nguồn lực, ngành nghề ưu
tiên do lợi thế so sánh vùng miền đặc thù.
+ Cần được thiết kế dưới sự tư vấn của hội đồng trường.
2. Phát triển chương trình giáo dục nhà trường
- Phát triển CTGD: Phát triển CTGD được xem là một hoạt động, một quá trình xem xét các
tác động từ xã hội để hoạch định chương trình, thực thi chương trình, cải tiến chương trình và
đánh giá chương trình.
- Phát triển CTGD là một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện không ngừng CTGD cho tương
thích với trình độ phát triển của kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, của đời sống xã hội
nói chung.
- Phát triển CTNT là quá trình lập kế hoạch và hướng dẫn việc học tập của người học (bao
gồm cả các hoạt động trong và ngoài lớp học) do cơ sở giáo dục tiến hành.
Có bốn hoạt động chính:
+ Xác định người học cần gì hoặc muốn học gì và kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người
học cần đạt được.
+ Xác định hình thức học tập phù hợp và các điều kiện bổ trợ việc học tập.
+ Tiến hành giảng dạy và đánh giá việc học tập.
+ Chỉnh sửa chương trình giáo dục thƣờng xuyên sao cho phù hợp với nhu cầu học tập
của người học.
- Tóm lại, Phát triển CTNT:
+ Là quá trình mà nhà trường cụ thể hóa chương trình giáo dục quốc gia, làm cho chương
trình GD quốc gia phù hợp ở mức cao nhất với thực tiễn của cơ sở giáo dục.
+ Trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của chương trình giáo dục quốc gia, mỗi nhà trường
sẽ lựa chọn, xây dựng nội dung và xác định cách thức thực hiện phản ánh đặc trưng
và phù hợp với thực tiễn nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của người học,
thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Câu 4: Phân tích các yêu cầu đối với xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn.
Bài làm
Khi xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn cần phải đảm bảo các yêu cầu về tính pháp
lý, tính khả thi, tính logic, tính linh hoạt. Cụ thể như sau:
1. Đảm bảo tính pháp lý:
- Cần được xây dựng dựa trên các căn cứ pháp lý cụ thể và các kế hoạch cấp cao hơn (hướng
dẫn nhiệm vụ năm học của sở GD&ĐT; Khung kế hoạch thực hiện chương trình các môn học,
chuyên đề lựa chọn, hoạt động giáo dục của nhà trường và nội dung giáo dục của địa phương;
Công văn hướng dẫn nhiệm vụ năm học…)
- Mục đích: đảm bảo sự thống nhất trong việc thực hiện các loại kế hoạch theo hướng ngày
càng cụ thể hóa các kế hoạch tổng thể.
2. Đảm bảo tính khả thi:
- Dựa trên việc phân tích đặc điểm tình hình của tổ chuyên môn và của nhà trường (đặc điểm
HS, tình hình đội ngũ, thiết bị dạy học, phòng học bộ môn...).
- Chú trọng sự phân hóa của các yếu tố liên quan để xây dựng KHDH, kế hoạch tổ chức các
hoạt động giáo dục, kế hoạch kiểm tra, đánh giá định kỳ và các nội dung khác phù hợp.
Câu 5: Nêu và phân tích vai trò của giáo viên trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo
dục của tổ chuyên môn
Bài làm
1. Vai trò của GV trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn: Mỗi GV của tổ
chuyên môn đều phải góp phần vào xây dựng KHGD của tổ. Trong đó:
- Tổ trưởng chuyên môn: chịu trách nhiệm chính.
- Dưới sự tổ chức và phân công nhiệm vụ của Tổ trưởng, các thành viên sẽ tham gia. GV tích
cực, chủ động tham gia xây dựng, đóng góp ý kiến, đề xuất ý tưởng và phản hồi để hoàn thiện
kế hoạch.
- Ý nghĩa: Tạo sự thống nhất, đồng thuận trong thiết lập kế hoạch, xác định mục tiêu của tổ để
thực hiện mục tiêu chung.
2. Vai trò của GV trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn:
- Kế hoạch của tổ chuyên môn khi được phê duyệt bởi Hiệu trưởng nhà trường sẽ là căn cứ để
GV triển khai thực hiện.
- GV cần nắm rõ các công việc và nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch để thực hiện theo đúng lịch
trình.
+ Mỗi GV có thể cụ thể hóa kế hoạch của tổ chuyên môn thành kế hoạch cá nhân chi tiết
để thực hiện các nhiệm vụ một cách hiệu quả. Do đó, quá trình thực hiện nhiệm vụ
của kế hoạch của tổ chuyên môn vừa là quá trình thực hiện các kế hoạch đặt ra, vừa là
quá trình cá nhân hóa các nhiệm vụ phù hợp với mỗi GV trong năm học.
- Nếu GV là Tổ trưởng chuyên môn, các nhiệm vụ khác:
+ Phải theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch
+ Phối hợp với GV tổ và Hiệu trưởng để giải quyết các vấn đề phát sinh nếu có.
Câu 6: Nêu và phân tích quy trình xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn
Bài làm
1. Khái niệm “Kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn” (câu 3)
- KHGD của tổ chuyên môn là bản dự kiến kế hoạch triển khai tất cả các hoạt động của tổ
chuyên môn trong một năm học, nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển của tổ chuyên môn
và của nhà trường, đảm bảo yêu cầu thực hiện CTGDPT.
+ Bao gồm: KHDH môn học và KH tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Xây dựng KHGD của tổ chuyên môn bao gồm xây dựng KHDH và kế hoạch tổ chức các hoạt
động giáo dục được phân công.
Câu 8: Nêu và phân tích yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của HĐTN & HĐTN, HN
được trình bày trong chương trình.
Bài làm
1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu: HĐTN & HĐTN, HN góp phần hình thành và phát triển
các phẩm chất chủ yếu theo các mức độ phù với mỗi cấp học đã được quy định trong Chương trình
tổng thể:
Yêu nước:
- Yêu thương, niềm tự hào đối với cảnh quan thiên nhiên, di tích, truyền thống của địa phương,
đất nước, truyền thống yêu hoà bình…;
- Thể hiện thái độ kính trọng, biết ơn người lao động, người có công với nước;
- Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên, phát huy
giá trị các di sản văn hoá của quê hương, đất nước.
Nhân ái:
- Thể hiện sự quan tâm, chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần không chỉ cho bản thân, người
thân mà còn cho cộng đồng;
- Thiết lập được mối quan hệ hài hòa với người xung quanh, thể hiện tôn trọng sự khác biệt của
mọi người;
- Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi bạo
lực, hành vi phi đạo đức, hành vi thiếu ý thức xã hội.
Chăm chỉ:
- Ý thức hoàn thành mọi loại nhiệm vụ được giao;
- Tham gia công việc trong gia đình phù hợp với khả năng và điều kiện của bản thân;
- Tích cực tham gia các công việc phục vụ cộng đồng và tích cực học tập, rèn luyện để chuẩn
bị cho nghề nghiệp tương lai
Trung thực:
- Tự tin trình bày, chia sẻ quan điểm cá nhân trước mọi người;
- Thành thật với bản thân, nhận thức và hành động theo lẽ phải;
- Sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt, điều tốt, không bao che hành động xấu
Trách nhiệm:
- Thể hiện được trách nhiệm trong tổ chức cuộc sống gia đình, góp phần xây dựng gia đình ấm
no, hạnh phúc;
- Có ý thức trách nhiệm trong học tập và rèn luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai;
- Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên, ứng
phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững, tham gia các hoạt động giáo dục các vấn đề
xã hội…
2. Yêu cầu cần đạt về năng lực: Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
giúp hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết
vấn đề và sáng tạo được biểu hiện qua các năng lực đặc thù: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng
lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp.
Năng lực thích ứng với cuộc sống:
- Hiểu biết về bản thân và môi trường sống.
- Kĩ năng điều chỉnh bản thân và đáp ứng với sự thay đổi.
Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động:
- Kĩ năng lập kế hoạch.
- Kĩ năng thực hiện kế hoạch và điều chỉnh hoạt động.
- Kĩ năng đánh giá hoạt động.
Năng lực định hướng nghề nghiệp:
- Hiểu biết về nghề nghiệp.
- Hiểu biết và rèn luyện phẩm chất, năng lực liên quan đến nghề nghiệp.
- Kĩ năng ra quyết định và lập kế hoạch học tập theo định hướng nghề nghiệp.
(Cụ thể từng năng lực ứng với từng cấp học được quy định trong bản thảo chương trình)
Câu 9: Nêu và phân tích mạch nội dung HĐTN & HĐTN, HN được định hướng theo mấy hoạt
động? Mạch nội dung đó được thể hiện trong từng hoạt động.
Bài làm
Mạch ND Hoạt động Nội dung hoạt động
Hoạt động Hoạt động khám – Tìm hiểu hình ảnh và tính cách của bản thân.
hướng vào phá bản thân
bản thân – Tìm hiểu khả năng của bản thân.
Hoạt động rèn – Rèn luyện nề nếp, thói quen tự phục vụ và ý thức trách nhiệm
luyện bản trong cuộc sống.
Hoạt động Hoạt động chăm – Quan tâm, chăm sóc người thân và các quan hệ trong gia đình.
hướng đến sóc gia đình
xã hội
Hoạt động xây – Xây dựng và phát triển quan hệ với bạn bè và thầy cô.
dựng nhà trường
– Tham gia xây dựng và phát huy truyền thống của nhà trường
và của tổ chức Đoàn, Đội.
Hoạt động xây – Xây dựng và phát triển quan hệ với mọi người.
dựng cộng đồng
– Tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục truyền
thống, giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật.
Hoạt động Hoạt động tìm hiểu – Khám phá vẻ đẹp, ý nghĩa của cảnh quan thiên nhiên.
hướng đến và bảo tồn cảnh
tự nhiên quan thiên nhiên – Tham gia bảo tồn cảnh quan thiên nhiên.
Hoạt động tìm hiểu – Tìm hiểu thực trạng môi trường.
và bảo vệ môi
trường – Tham gia bảo vệ môi trường.
Hoạt động Hoạt động tìm hiểu – Tìm hiểu ý nghĩa, đặc điểm và yêu cầu của nghề.
hướng nghề nghiệp
nghiệp – Tìm hiểu yêu cầu về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.
Hoạt động lựa – Tìm hiểu hệ thống trường trung cấp, cao đẳng, đại học và các
chọn hướng nghề cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác của địa phương, trung ương.
nghiệp và lập kế
hoạch học tập theo – Tham vấn ý kiến của thầy cô, người thân và chuyên gia về
định hướng nghề định hướng nghề nghiệp.
nghiệp
– Lựa chọn cơ sở đào tạo trong tương lai và lập kế hoạch học tập
phù hợp với định hướng nghề nghiệp.
Câu 10: Phương pháp giáo dục của HĐTN & HĐTN, HN được định hướng về phương thức tổ
chức và các loại hình hoạt động nào?
Bài làm
1. Phương thức tổ chức
a. Định hướng chung
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Tạo điều kiện cho học sinh trải nghiệm, sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, vận dụng
kiến thức và kinh nghiệm đã có vào đời sống; hình thành, phát triển kỹ năng giải quyết vấn
đề và ra quyết định dựa trên những tri thức và ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm.
- Tạo cơ hội cho học sinh suy nghĩ, phân tích, khái quát hoá những trải nghiệm để kiến tạo kinh
nghiệm, kiến thức và kĩ năng mới.
- Lựa chọn linh hoạt, sáng tạo các phương pháp giáo dục phù hợp: phương pháp nêu gương;
phương pháp giáo dục bằng tập thể; phương pháp thuyết phục; phương pháp tranh luận;
phương pháp luyện tập; phương pháp khích lệ, động viên; phương pháp tạo sản phẩm và các
phương pháp giáo dục khác.
b. Một số phương thức tổ chức chủ yếu
- Phương thức có tính khám phá: Thực địa, Thực tế, Tham quan, Cắm trại, Trò chơi....
- Phương thức có tính thể nghiệm, tương tác: Diễn đàn, Giao lưu, Hội thảo, Sân khấu hoá,
Đóng vai, Thảo luận, Trình diễn....
- Phương thức có tính cống hiến: Thực hành lao động; Hoạt động tình nguyện, nhân đạo....
- Phương thức có tính nghiên cứu: Dự án, Khảo sát, Điều tra, Sáng tạo công nghệ....
2. Các loại hình hoạt động:
- Sinh hoạt dưới cờ: Nghi lễ, Sinh hoạt theo chủ đề
- Sinh hoạt lớp: Sơ kết tuần/tháng, Hoạt động theo chủ đề
- HĐGD theo chủ đề:
+ Thường xuyên: tổ chức hàng tuần theo quy mô lớp, mỗi chủ đề thường kéo dài 3-4
tuần => đảm bảo cung cấp cho HS cơ hội thường xuyên được rèn luyện => kĩ năng,
thái độ, năng lực được hình thành
+ Định kì: tổ chức 1-2 lần/kì thường theo qui mô khối lớp hoặc quy mô trường, mở rộng
phạm vi, không gian hoạt động cho HS => HS có cơ hội vận dụng và thể hiện kiến
thức, kĩ năng từ những hoạt động thường xuyên => củng cố, rèn luyện những kiến
thức, kĩ năng đó trong môi trường gần với cuộc sống thực hơn
- HĐ CLB tự chọn: CLB sở thích, CLB hướng nghiệp
Lưu ý:
- Trong 4 loại hình trên, Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp là hai loại hình được kế thừa và tiếp
tục trong chương trình mới và là giờ sinh hoạt bắt buộc, được tổ chức hằng tuần.
Câu 11: Phân tích đánh giá kết quả giáo dục của HĐTN & HĐTN, HN. HĐTN & HĐTN, HN
đặt ra yêu cầu gì về thiết bị giáo dục và điều kiện thực hiện chương trình.
Bài làm
1. Đánh giá kết quả giáo dục: Đánh giá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Mục đích đánh giá là thu thập thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu
cầu cần đạt so với chương trình; sự tiến bộ của học sinh trong và sau các giai đoạn trải nghiệm.
Kết quả đánh giá là căn cứ để định hướng học sinh tiếp tục rèn luyện hoàn thiện bản thân và
cũng là căn cứ quan trọng để các cơ sở giáo dục, các nhà quản lí và đội ngũ giáo viên điều
chỉnh chương trình và các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
- Nội dung đánh giá là các biểu hiện của phẩm chất và năng lực đã được xác định trong chương
trình: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định
hướng nghề nghiệp. Đối với Sinh hoạt dưới cờ và Sinh hoạt lớp, nội dung đánh giá chủ yếu
tập trung vào sự đóng góp của học sinh cho các hoạt động tập thể, số giờ tham gia các hoạt
động và việc thực hiện có kết quả hoạt động chung của tập thể.
- Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh, đánh giá
của cha mẹ học sinh và đánh giá của cộng đồng; giáo viên chủ nhiệm lớp chịu trách nhiệm
tổng hợp kết quả đánh giá.
- Cứ liệu đánh giá dựa trên thông tin thu thập được từ quan sát của giáo viên, từ ý kiến tự đánh
giá của học sinh, đánh giá đồng đẳng của các học sinh trong lớp, ý kiến nhận xét của cha mẹ
học sinh và cộng đồng; thông tin về số giờ (số lần) tham gia hoạt động trải nghiệm (hoạt động
tập thể, hoạt động trải nghiệm thường xuyên, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, hoạt
động hướng nghiệp, hoạt động lao động,...); số lượng và chất lượng các sản phẩm hoàn thành
được lưu trong hồ sơ hoạt động.
- Kết quả đánh giá đối với mỗi học sinh là kết quả tổng hợp đánh giá thường xuyên và định kì
về phẩm chất và năng lực. Kết quả đánh giá Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp được ghi vào hồ sơ học tập của học sinh (tương đương một môn học).
2. Yêu cầu về thiết bị giáo dục: Để thực hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp, cần có những thiết bị cơ bản sau:
- Đồ dùng để trình diễn, hướng dẫn: video clip về các nội dung giáo dục; phần mềm về hướng
nghiệp; dụng cụ lao động phù hợp với hoạt động lao động;
- Đồ dùng để phục vụ hoạt động tập thể: loa đài, ampli; bộ lều trại;
- Đồ dùng để thực hành: bộ tranh ảnh về quần áo, giày dép,... theo mùa, theo giới tính, theo lứa
tuổi của học sinh; bộ tranh ảnh về trang phục các dân tộc Việt Nam; bộ tranh ảnh về trang
phục các dân tộc trên thế giới; bộ tranh về các nghề, làng nghề truyền thống; bộ tranh về các
lễ hội; bảng trắc nghiệm nhân cách; dụng cụ lao động phù hợp với hoạt động lao động;
- Đồ dùng khác phù hợp với chủ đề hoạt động cụ thể.
Câu 12: Nêu và phân tích quy trình PTCTNT của HĐTN & HĐTN, HN.
Bài làm
Quy trình xây dựng kế hoạch giáo dục chủ đề HĐTN, HN thể hiện qua các bước sau:
Bước 1: Xác định chủ đề HĐTN, HN và mục tiêu của chủ đề
Xác định chủ đề
- Tìm hiểu chương trình
- Tìm hiểu các yêu cầu cần đạt trong chương trình HĐTN, HĐTN - HN được quy định (yêu cầu
cần đạt về năng lực chung, về phẩm chất)
- Xác định mạch nội dung, mạch hoạt động và các yêu cầu cần đạt của khối/lớp; đặt tên theo
chủ đề HĐTN, HĐTN - HN cần tổ chức
- Xác định và đặt tên cho các chủ đề hoạt động phù hợp với các đặc điểm đối tượng học sinh,
tình hình cụ thể địa phương, kế hoạch giáo dục nhà trường, các yêu cầu cần đạt trong chương
trình HĐTN, HN
Xác định mục tiêu giáo dục của chủ đề
- Căn cứ xác định mục tiêu: yêu cầu cần đạt là mục tiêu tối thiểu của chủ đề; căn cứ vào phẩm
chất và năng lực của học sinh lớp dạy; căn cứ vào đặc điểm xây dựng nội dung kiến thức, vào
phương tiện, thiết bị, thiết bị tổ chức hoạt động giáo dục
- Yêu cầu khi viết mục tiêu:
+ Mục tiêu hoạt động được xác định hướng về người học
+ Viết mục tiêu theo phẩm chất và năng lực (chung, đặc thù), cụ thể đến thành tố và biểu
hiện hành vi
+ Các mục tiêu này được phát biểu tương ứng với từng mức độ của nội dung cơ bản,
quan trọng và hình thức, phương pháp tổ chức của chủ đề
+ Mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, lượng hóa được và phải bao trùm được
yêu cầu cần đạt của chủ đề.
Bước 2: Lựa chọn và xây dựng các nội dung chi tiết của chủ đề hoạt động trải nghiệm hướng
nghiệp
- Tiến hành xác định các nội dung hoạt động cần có trong chủ đề, thể hiện mối liên hệ chặt chẽ
giữa mục tiêu, nội dung và hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động.
- Cần chú ý:
+ Căn cứ vào mục tiêu đã xác định, mạch nội dung và mạch hoạt động trong chương
trình HĐTN & HĐTN, HN đã xác định.
+ Căn cứ vào các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nhà trường, đặc điểm địa phương và
trình độ nhận thức, nhu cầu, hứng thú của HS để lựa chọn nội dung hoạt động cụ thể.
+ Liệt kê cụ thể các nội dung cần thực hiện trong chủ đề đó và chi tiết hóa nội dung chi
tiết của chủ đề, từ đó có căn cứ cho GV tiến hành tổ chức các hoạt động giáo dục.
Bước 3: Xác định hình thức, phương pháp, phương tiện tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp
- Xác định các loại hình tổ chức hoạt động: chương trình HĐTN, HN quy định các loại hình tổ
chức HĐTN, HN như - Chào cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động theo chủ đề, câu lạc bộ
- Xác định phương thức, hình thức tổ chức hoạt động: 4 phương thức, hình thức hoạt động:
Phương thức thể nghiệm, tương tác; Phương thức khám phá; Phương thức cống hiến; Phương
thức nghiên cứu
- Xác định phương pháp, phương tiện tổ chức hoạt động:
Bước 4: Dự kiến chuỗi hoạt động và thiết kế tiến trình các hoạt động, trải nghiệm, hướng nghiệp
theo chủ đề
- Chuỗi hoạt động cần thể hiện được tiến trình tổ chức HĐTN & HĐTN, HN bao gồm các hoạt
động: Nhận diện - khám phá; Chiêm nghiệm, kết nối kinh nghiệm; Thực hành/luyện tập; Vận
dụng - mở rộng; Đánh giá - phát triển.
- Một hoạt động cụ thể thường bao gồm các bước:
+ Chuyển giao nhiệm vụ hoạt động
+ Thực hiện nhiệm vụ hoạt động
+ Báo cáo kết quả và thảo luận
+ Nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS, phân tích, nhận xét, đánh giá kết
quả
Bước 5: Thiết kế công cụ và tổ chức đánh giá kết quả chủ đề hoạt động TN, HN
- GV thiết kế các công cụ đánh giá phù hợp, bao gồm: công cụ đánh giá, kiểu (kết quả/quá
trình) và cách thức đánh giá.
- Cần lưu ý khi đánh giá:
+ Đánh giá năng lực đặc thù: đây là đánh giá quan trọng nhất trong chủ đề giáo dục ->
cần công cụ đánh giá cụ thể.
+ Đánh giá năng lực chung và phẩm chất: cần có sự tác động, theo dõi trong một khoảng
thời gian, cần đánh giá quá trình, không nhất thiết chủ đề nào cũng phải đánh giá.
+ Nếu biểu hiện nào đó của năng lực chung và phẩm chất được thể hiện trong yêu cầu
cần đạt thì cần đánh giá, còn biểu hiện khác, thành tố khác có thể có hoặc không.
- Khi đánh giá HS trong HĐTN, HN cần:
+ Thực hiện đánh giá quá trình.
+ Đánh giá trên sự tiến bộ về hành vi của từng HS.
+ Đánh giá trên sản phẩm, hồ sơ hoạt động.
+ Đánh giá theo các tiêu chí cụ thể đặt ra về thái độ và mức độ của các năng lực.
+ Đánh giá dựa trên các nguồn khác nhau: tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng, đánh giá từ
GV, cha mẹ HS và cộng đồng