You are on page 1of 53

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG


NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DÀNH CHO NGƯỜI CÓ BẰNG
CỬ NHÂN CHUYÊN NGÀNH PHÙ HỢP
CÓ NGUYỆN VỌNG TRỞ THÀNH GIÁO VIÊN THPT

HỌC PHẦN C10


XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG THPT

Tp. Hồ Chí Minh - 06/2021


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................3
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC 4
1.1. Chương trình giáo dục........................................................................................4
1.1.1. Khái niệm....................................................................................................4
1.1.2. Chức năng cơ bản của chương trình giáo dục..............................................7
1.2. Các cấp độ của chương trình giáo dục................................................................8
1.2.1. Chương trình giáo dục quốc gia..................................................................8
1.2.2. Chương trình giáo dục địa phương..............................................................9
1.2.3. Chương trình giáo dục nhà trường.............................................................10
1.3. Phát triển chương trình giáo dục.......................................................................12
1.3.1. Cấp độ vĩ mô.............................................................................................12
1.3.2. Cấp độ vi mô.............................................................................................13
1.4. Các cách tiếp cận phát triển chương trình giáo dục..........................................15
1.4.1. Tiếp cận nội dung......................................................................................15
1.4.2. Tiếp cận mục tiêu......................................................................................16
1.4.3. Tiếp cận phát triển (tiếp cận quá trình)......................................................17
Chương 2. PHÁT TRIỂN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG..............................................................................................................18
2.1. Triển khai nội dung giáo dục địa phương trong các hoạt động giáo dục của nhà
trường...................................................................................................................... 19
2.2. Cấu trúc, cơ sở và nguyên tắc phát triển kế hoạch giáo dục nhà trường...........21
2.2.1. Cấu trúc của phát triển kế hoạch phát triển nhà trường.............................21
2.2.2. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường phổ thông................23
2.2.3. Quy trình phát triển kế hoạch giáo dục nhà trường....................................25
Chương 3. THỰC HÀNH PHÁT TRIỂN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG......................................................................................31
3.1. Tìm hiểu kế hoạch giáo dục nhà trường............................................................31
3.2. Xây dựng kế hoạch dạy học môn học ở trường THPT......................................36
3.3. Xây dựng kế hoạch giáo dục môn học ở trường THPT.....................................41
3.4. Điều kiện thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục môn học ở trường THPT...43
3.4.1. Đảm bảo về điều kiện cơ sở vật chất.........................................................43

1
3.4.2. Cán bộ quản lí nhà trường.........................................................................43
3.4.3. Tổ chuyên môn và giáo viên......................................................................44
CÂU HỎI ÔN TẬP.....................................................................................................45
THỰC HÀNH.............................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................45
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 47
Phụ lục 1. Minh hoạ kế hoạch dạy học môn học ở trường THPT............................47
Phụ lục 2. Minh hoạ kế hoạch giáo dục môn học ở trường THPT...........................47

2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Diễn giải

HS Học sinh

GV Giáo viên

GD Giáo dục

PC Phẩm chất

NL Năng lực

PPDH Phương pháp dạy học

YCCĐ Yêu cầu cần đạt

HĐDH Hoạt động dạy học

KTDH Kĩ thuật dạy học

KHBD Kế hoạch bài học

KHDH Kế hoạch dạy học

HĐGD Hoạt động giáo dục

TBDH Thiết bị dạy học

CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông

CNTT Công nghệ thông tin

THPT Trung học phổ thông

3
YÊU CẦU CẦN ĐẠT

Sau khi học xong học phần, học viên có thể:


1. Trình bày được những vấn đề cơ bản về kế hoạch giáo dục nhà trường và phát
triển chương trình giáo dục.
2. Phân tích được các thành tố và quy trình phát triển kế hoạch giáo dục nhà
trường.
3. Xây dựng được kế hoạch dạy học môn học đối với một khối lớp ở trường
THPT.

Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH


GIÁO DỤC

* Yêu cầu cần đạt

- Trình bày được chương trình giáo dục và phát triển chương trình giáo dục.

- Nêu được các cấp độ của chương trình giáo dục: chương trình quốc gia, chương
trình địa phương, chương trình nhà trường và chương trình môn học, hoạt động giáo
dục.

- Trình bày được các cách tiếp cận phát triển chương trình giáo dục: tiếp cận mục
tiêu, tiếp cận nội dung và tiếp cận phát triển.

1.1. Chương trình giáo dục

1.1.1. Khái niệm

Khái niệm chương trình giáo dục (CTGD) được dùng thông dụng trong các tài liệu
văn bản chương trình của các nước là thuật ngữ Curriculum/curricula
Dựa vào các thành tố cấu thành chương trình, các nhà nghiên cứu đã phân biệt
cách định nghĩa chương trình theo quan niệm truyền thống và hiện đại.
- Theo quan niệm truyền thống, chương trình được cấu tạo bởi hai thành tố cơ bản
là mục tiêu và nội dung dạy học.
- Theo quan niệm hiện đại, chương trình là một phức hợp gồm bốn thành tố cơ bản
là: Mục tiêu học tập; Phạm vi, mức độ và cấu trúc nội dung học tập; Phương pháp,
hình thức tổ chức học tập; Đánh giá kết quả học tập.

4
Cùng với quá trình đổi mới giáo dục ở Việt Nam, quan niệm hiện đại về chương
trình đã trở nên phổ biến. Nó được cụ thể hoá trong mục 1, Điều 29 của Luật giáo dục
2005 và được bổ sung, phát triển trong mục 1, Điều 8, Luật giáo dục 2019 như sau:
“CTGD thể hiện mục tiêu giáo dục, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần
đạt về phẩm chất và năng lực của người học; phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục,
phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả giáo
dục đối với các môn học ở mỗi lớp học, mỗi cấp học hoặc các môn học, mô-đun,
ngành học đối với từng trình độ đào tạo” (Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung, 2019).
Theo Đinh Quang Báo (2017), “CTGD là sự trình bày hệ thống một kế hoạch tổng
thể các hoạt động giáo dục trong một thời gian xác định. CTGD nêu lên các mục tiêu
học tập mà người học cần đạt được; xác định rõ phạm vi, mức độ, nội dung học tập,
các phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức học tập và việc kiểm tra, đánh giá
kết quả giáo dục”.
Xét về cấp học, mục tiêu, chương trình giáo dục gồm 2 loại:
- Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT): là chương trình giáo dục dành cho hệ
giáo dục phổ thông từ lớp 1 đến lớp 12, với mục tiêu là hình thành phẩm chất, năng
lực cơ bản, thiết yếu cho mọi học sinh (HS) đảm bảo cuộc sống trong xã hội hiện tại.
- Chương trình giáo dục chuyên nghiệp, còn gọi là là chương trình đào tạo, bởi nó
gắn với việc đào tạo nghề, dành cho đối tượng sinh viên hệ trung cấp đến đại học và
sau đại học, với mục tiêu hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực gắn với một
nghề nhất định.
Trong giới hạn mục tiêu của học phần, tài liệu chỉ khai thác sâu về chương trình
giáo dục phổ thông.
Theo Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể 2018, chương trình giáo dục phổ
thông là văn bản của Nhà nước thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy định các yêu
cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của HS, nội dung giáo dục, phương pháp giáo
dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn cứ quản lí chất lượng giáo dục
phổ thông; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ
thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).

5
Trong văn bản chương trình Giáo dục phổ thông 2018 (Bộ Giáo dục và Đào tạo,
2018), Chương trình GDPT bao gồm chương trình tổng thể và các chương trình môn
học và hoạt động giáo dục:
- Chương trình tổng thể: là văn bản quy định những vấn đề chung nhất, có tính
chất định hướng của GDPT, bao gồm: quan điểm xây dựng chương trình, mục tiêu
chương trình GDPT và mục tiêu chương trình từng cấp học, yêu cầu cần đạt về phẩm
chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của HS cuối mỗi cấp học, các lĩnh vực giáo dục, hệ
thống môn học, thời lượng của từng môn học, định hướng nội dung giáo dục bắt buộc
ở từng lĩnh vực giáo dục và phân chia vào các môn học ở từng cấp học đối với tất cả
HS trên phạm vi toàn quốc, định hướng về phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả
giáo dục, điều kiện để thực hiện chương trình GDPT. Chương trình tổng thể quy định
các vấn đề chung, bao gồm:
 Quan điểm xây dựng chương trình GDPT;
 Mục tiêu của chương trình GDPT;
 Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực;
 Kế hoạch giáo dục;
 Định hướng về nội dung giáo dục;
 Định hướng về phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục;
 Điều kiện thực hiện chương trình GDPT;
 Phát triển chương trình GDPT.
- Chương trình môn học và hoạt động giáo dục: là văn bản xác định vị trí, vai trò
môn học và hoạt động giáo dục trong việc thực hiện mục tiêu GDPT, mục tiêu và yêu
cầu cần đạt, nội dung giáo dục cốt lõi của môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp,
nhóm lớp hoặc cấp học đối với tất cả HS trên phạm vi toàn quốc, định hướng kế hoạch
dạy học môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và mỗi cấp học, phương pháp và
hình thức tổ chức giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục của môn học và hoạt động giáo
dục. Chương trình môn học và hoạt động giáo dục quy đinh cụ thể, chi tiết cho từng
môn học và hoạt động giáo dục, gồm:
 Đặc điểm môn học;
 Quan điểm xây dựng chương trình;
 Mục tiêu chương trình;

6
 Yêu cầu cần đạt;
 Nội dung giáo dục;
 Phương pháp giáo dục;
 Đánh giá kết quả giáo dục;
 Giải thích và hướng dẫn thực hiện chương trình.

1.1.2. Chức năng cơ bản của chương trình giáo dục

Theo Đặng Thành Hưng (2004), chương trình giáo dục có 4 chức năng chính:
- Chức năng phương tiện: Chương trình giáo dục là phương tiện quản lí, tổ chức
quá trình dạy học và giáo dục, bao gồm: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo thực hiện,
kiểm tra, đánh giá. Ngoài ra, CTGD còn được hiểu là phương tiện để xác định điều
chỉnh cơ cấu ngành, cấp học, cơ cấu nguồn nhân lực, tài chính, trường lớp, thiết bị,
thông tin, học liệu,...
- Chức năng quy cách hóa, định chuẩn cho quá trình và hoạt động giáo dục:
CTGD định chuẩn cho một số yếu tố cơ bản nhất của nội dung và hoạt động giáo
dục, bao gồm:
+ Chuẩn nội dung học vấn được phản ánh qua các môn học và hoạt động giáo dục;
+ Chuẩn quy định các hoạt động giảng dạy và học tập;
+ Chuẩn của nội dung và cấu trúc sách giáo khoa, các thiết bị học liệu khác, các
phương tiện, thiết bị thí nghiệm, thực hành, tổ chức môi trường hoạt động của giáo
viên (GV) và HS.
+ Chuẩn các nguồn lực bảo đảm khác để tiến hành hoạt động giáo dục thành công,
như thời gian, cường độ lao động sư phạm và lao động học tập, ...
+ Chuẩn đo lường, kiểm định và đánh giá kết quả giáo dục.
- Chức năng chiến lược trong phát triển giáo dục và tác nghiệp giáo dục
Chiến lược phát triển giáo dục tập trung vào các lĩnh vực: phát triển cơ cấu, mạng
lưới và mô hình giáo dục; phát triển cơ sở hạ tầng, các nguồn lực và các điều kiện vật
chất khác; phát triển GV và cơ cấu nhân sự quản lí, nghiên cứu, thông tin giáo dục;
phát triển cơ hội và những nhân tố chính trị xã hội; phát triển chất lượng giáo dục,...
Khi chương trình giáo dục thay đổi, cải cách thì chiến lược giáo dục cũng phải
thay đổi để đáp ứng kịp thời, tạo điều kiện thúc đẩy việc thực hiện chương trình mới.

7
Chương trình giáo dục thể hiện định hướng giáo dục của một quốc gia, đồng thời
là cơ sở để tổ chức các hoạt động của cơ sở giáo dục trên thực tế.
- Chức năng hành chính và điều hành sự nghiệp giáo dục: Chương trình giáo dục
gián tiếp làm thay đổi trật tự hành chính trong giảng dạy, học tập; công tác quản lí, chỉ
đạo chuyên môn; phát triển nghề nghiệp GV; công tác kiểm tra đánh giá giáo dục; tư
duy hành chính trong giáo dục.

1.2. Các cấp độ của chương trình giáo dục

1.2.1. Chương trình giáo dục quốc gia

Chương trình giáo dục quốc gia là văn bản pháp lí được nhà nước, cụ thể là Bộ
GD&ĐT tổ chức xây dựng và ban hành. Chương trình giáo dục quốc gia là bản kế
hoạch giáo dục tổng thể, quy định những vấn đề chung nhất, khái quát nhất của nền
giáo dục của một đất nước (quan điểm, mục tiêu, kế hoạch giáo dục, định hướng về
việc thực hiện chương trình, phát triển chương trình).
Chương trình giáo dục quốc gia có những đặc điểm sau:
- Có tính pháp lí: Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở
quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
được cơ quan có thẩm quyền ban hành, bắt buộc đối với HS toàn quốc ở tất cả các cơ
sở giáo dục phổ thông trong quá trình tổ chức dạy học, thi tuyển, thi tốt nghiệp,...
- Có tính mở: Chương trình chỉ quy định khái quát về quan điểm, nguyên tắc,
định hướng chung mà không quy định quá chi tiết, nhằm tạo điều kiện cho GV phát
huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình sao cho phù hợp với thực
tiễn ở nhà trường và địa phương.
- Phát triển theo chu kì: Chương trình bảo đảm tính ổn định tương đối và được
phát triển theo chu kì khoảng 15 năm cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và
yêu cầu của thực tế.
Chương trình giáo dục quốc gia gồm chương trình GDPT tổng thể và chương trình
các môn học và hoạt động giáo dục trong hệ thống giáo dục phổ thông từ lớp 1 đến lớp
12.

1.2.2 Chương trình giáo dục địa phương

8
Ngoài việc thực hiện chương trình giáo dục nhà trường, ở mỗi địa phương còn
thực hiện nội dung giáo dục địa phương được quy định trong chương trình quốc gia.
Nội dung giáo dục của địa phương được quy định trong chương trình GDPT tổng
thể gồm "những vấn đề cơ bản hoặc thời sự về văn hoá, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội,
môi trường, hướng nghiệp,... của địa phương bổ sung cho nội dung giáo dục bắt buộc
chung thống nhất trong cả nước, nhằm trang bị cho HS những hiểu biết về nơi sinh
sống, bồi dưỡng cho HS tình yêu quê hương, ý thức tìm hiểu và vận dụng những điều
đã học để góp phần giải quyết những vấn đề của quê hương".
Theo công văn số 1106/BGD ĐT-GDTrH V/v biên soạn và tổ chức thực hiện nội
dung giáo dục địa phương trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung giáo dục
địa phương gồm các lĩnh vực: (1) Các vấn đề về văn hóa, lịch sử truyền thống của địa
phương, (2) Các vấn đề về địa lý, kinh tế, hướng nghiệp của địa phương và (3) Các
vấn đề về chính trị - xã hội, môi trường của địa phương
Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức xây dựng chương trình giáo dục
địa phương và đồng thời biên soạn tài liệu để thực hiện nội dung giáo dục của địa
phương theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ở bậc THPT, số tài liệu giáo dục
địa phương tương đương với số môn học có trong chương trình. Dựa trên tài liệu giáo
dục địa phương, các tỉnh, thành phố triển khai nội dung giáo dục của địa phương cùng
các môn học và hoạt động giáo dục khác trong chương trình giáo dục phổ thông.

1.2.3. Chương trình giáo dục nhà trường

Chương trình giáo dục nhà trường là sự cụ thể hoá chương trình quốc gia cho phù
hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường và địa phương. Căn cứ vào chương trình
quốc gia, các văn bản hướng dẫn của các cấp quản lí, nhà trường tiến hành lập kế
hoạch để tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS sao cho vừa đảm bảo yêu cầu của
chương trình quốc gia vừa phù hợp với đặc điểm HS, đội ngũ GV, cơ sở vật chất của
nhà trường.
Chương trình giáo dục nhà trường hay còn gọi là kế hoạch giáo dục nhà trường, đó
là sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo chương trình và mức độ yêu cầu cần đạt quy định
trong trong chương trình giáo dục quốc gia vào thực tiễn giáo dục nhà trường trên cơ
sở cụ thể hoá cách tiếp cận tất cả các thành tố của chương trình giáo dục phổ thông

9
quốc gia hiện hành, bao gồm: phạm vi, kết cấu nội dung, mức độ cần đạt về phẩm chất
và năng lực, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá.
Theo quy định trong công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm
2020 của Bộ GDĐT về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà
trường, kế hoạch giáo dục nhà trường gồm:
- Kế hoạch thời gian thực hiện chương trình (phân phối chương trình): Căn cứ vào
kế hoạch thời gian năm học do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quyết định và hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học hằng năm của Sở GDĐT, Hiệu
trưởng tổ chức xây dựng và ban hành kế hoạch thời gian thực hiện chương trình của
từng môn học bắt buộc, môn học tự chọn, môn học lựa chọn, chuyên đề học tập lựa
chọn, hoạt động giáo dục bắt buộc, nội dung giáo dục địa phương bảo đảm tổng số tiết/
năm học quy định trong chương trình.
- Kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn: Căn cứ vào kế hoạch thời gian thực hiện
chương trình các môn học đã được Hiệu trưởng quyết định, các tổ chuyên môn xây
dựng Kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn, bao gồm Kế hoạch dạy học các môn học
và Kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Kế hoạch giáo dục của GV và kế hoạch bài dạy: Căn cứ vào Kế hoạch dạy học
các môn học của tổ chuyên môn, GV được phân công dạy học môn học ở các khối lớp
xây dựng Kế hoạch giáo dục của GV trong năm học trên cơ sở đó xây dựng các Kế
hoạch bài dạy để tổ chức dạy học
Chương trình giáo dục nhà trường có những đặc điểm sau:
- Tính đặc thù: Chương trình nhà trường mang tính đặc thù tuỳ theo đặc điểm của
từng trường, do Hiệu trưởng ban hành và chỉ thực hiện trong phạm vi nhà trường.
- Tính cụ thể: Chương trình nhà trường được cụ thể hoá đến mức chi tiết của các
hoạt động dạy học gắn với từng yêu cầu cần đạt trong chương trình; cụ thể hoá việc
vận dụng các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, phương tiện, thiết bị dạy học,
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.
- Tính linh hoạt: Chương trình nhà trường được xây dựng cho từng năm học,
được điều chỉnh, bổ sung, cập nhật hàng năm cho phù hợp với thực tiễn của nhà
trường. Mặt khác, trong mỗi năm học, khi triển khai các kế hoạch, GV cũng có thể linh

10
hoạt, thay đổi, điều chỉnh cho phù hơp. Tuy nhiên, mọi sự thay đổi phải hợp lí và phải
tuân thủ yêu cầu của chương trình giáo dục quốc gia.

1.3. Phát triển chương trình giáo dục

1.3.1. Cấp độ vĩ mô

Ở cấp độ vĩ mô, phát triển chương trình là quá trình xây dựng, sửa đổi, cập nhật,
cải tiến chương trình giáo dục quốc gia cho phù hợp với xu hướng quốc tế và thực tiễn
giáo dục của đất nước. Hoạt động này do các nhà giáo dục thực hiện dưới sự chỉ đạo
của Đảng và nhà nước.
Theo Đinh Quang Báo (2017), "Phát triển chương trình là một hoạt động thường
xuyên diễn ra trong nhà trường nhằm xây dựng được những chương trình cập nhật,
khoa học và khả thi đáp ứng sự phát triển của khoa học kỹ thuật nói chung và khoa
học giáo dục nói riêng, phù hợp với yêu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế
xã hội luôn biến động".
Theo Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015), phát triển chương trình giáo dục là quá trình
lập kế hoạch và hướng dẫn việc học của người học (bao gồm hoạt động cả trong và
ngoài lớp học) do đơn vị giáo dục tiến hành. Phát triển chương trình luôn có sự thay
đổi, bổ sung liên tục trong chương trình giảng dạy để giúp việc học có hiệu quả, đáp
ứng các yêu cầu của cá nhân, tổ chức hay cộng đồng. Chương trình giáo dục cần được
phát triển sao cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường xã hội, của địa phương, của
nhà trường và người học. Có 4 hoạt động chính cần được thực hiện trong phát triển
chương trình giáo dục.
- Xác định người học cần gì hoặc muốn học gì và kiến thức, kĩ năng, thái độ mà
người học cần đạt được.
- Xác định hình thức học tập phù hợp và các điều kiện bổ trợ việc học tập.
- Tiến hành giảng dạy và đánh giá việc học tập.
- Chỉnh sửa chương trình giáo dục thường xuyên sao cho phù hợp với nhu cầu học
tập của người học.
Theo Chương trình GDPT, chương trình tổng thể ban hành ngày 26 tháng 12 năm
2018, phát triển chương trình GDPT được mô tả:

11
“Phát triển chương trình GDPT là hoạt động thường xuyên, bao gồm các
khâu đánh giá, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chương trình trong quá trình thực
hiện.
Dựa trên nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình GDPT, Bộ Giáo
dục và Giáo dục tổ chức xây dựng chương trình giáo dục dành cho các đối
tượng chuyên biệt; các trường xây dựng kế hoạch giáo dục riêng cho trường
mình một cách linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể
của địa phương, bảo đảm mục tiêu và chất lượng giáo dục.
Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức khảo sát thực tế, tham khảo ý
kiến các cơ quan quản lý giáo dục, các trường, cán bộ quản lý, GV, HS, cha
mẹ HS và những người quan tâm để đánh giá chương trình, xem xét, điều
chỉnh (nếu cần thiết) và hướng dẫn thực hiện các điều chỉnh (nếu có).”
(Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể, 2018, tr.35)
Như vậy, có thể hiểu phát triển chương trình giáo dục:
- Là một hoạt động thường xuyên diễn ra trong nhà trường;
- Là quá trình lập kế hoạch và hướng dẫn việc học của người học;
- Luôn có sự thay đổi, bổ sung liên tục trong chương trình giảng dạy để giúp việc
học có hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu của cá nhân, tổ chức hay cộng đồng;
- Phù hợp với sự thay đổi của môi trường xã hội, của địa phương, của nhà trường
và người học;

1.3.2. Cấp độ vi mô

Ở cấp độ vi mô, phát triển chương trình giáo dục nhà trường chủ yếu bao gồm việc
thiết kế chương trình, thực hiện chương trình, đánh giá và điều chỉnh chương trình.
Phát triển chương trình là hoạt động thường xuyên của tất cả các thành viên trong nhà
trường, cùng góp phần vào việc xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình cho nhà
trường, tổ chuyên môn và từng GV.
Nhiệm vụ phát triển chương trình của Ban Giám hiệu nhà trường, tổ chuyên môn
và GV được thể hiện qua bảng 1.
Bảng 1. Nhiệm vụ phát triển chương trình giáo dục nhà trường
Đối tượng Nhiệm vụ phát triển chương trình nhà trường

12
- Nghiên cứu chương trình giáo dục quốc gia và các văn
bản chỉ đạo của cấp trên về thực hiện chương trình.
- Lập kế hoạch phát triển chương trình chung cho toàn
trường cho GV: lập kế hoạch thời gian thực hiện chương trình
(phân phối chương trình); dự kiến tất cả các hoạt động liên
quan đến dạy học, giáo dục trong nhà trường; dự kiến tổ chức
các hoạt động chuyên môn nhằm tìm hiểu, nghiên cứu chương
Ban Giám hiệu
trình và nâng cao năng lực thực hiện chương trình cho GV.
- Nghiên cứu, tìm hiểu nội dung giáo dục địa phương
- Triển khai kế hoạch đến các Tổ chuyên môn và GV.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện chương trình.
- Theo dõi, kiểm tra quá trình triển khai chương trình
trong nhà trường.
- Lưu hồ sơ, báo cáo, kiến nghị.
- Xây dựng kế hoạch phát triển chương trình môn học do
tổ quản lí: kế hoạch dạy học và giáo dục năm học gắn môn
học; dự kiến các hoạt động sinh hoạt chuyên môn nhằm phát
triển mục tiêu, nội dung, các PPDH đặc thù, PP kiểm tra đánh
giá môn học, hình thức tổ chức dạy học, phương tiện dạy học,
Tổ trưởng chuyên
nội dung dạy học địa phương liên quan đến môn học.
môn
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, thi giảng,…
- Triển khai thực hiện kế hoạch cho GV
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chương
trình
- Lập báo cáo, kiến nghị.
Giáo viên - Nghiên cứu chương trình: chương trình tổng thể, chương
trình môn học.
- Lập kế hoạch giáo dục của GV và kế hoạch bài dạy; xây
dựng nội dung (cơ bản, địa phương); thiết kế hoạt động học
tập; xây dựng công cụ đánh giá; …
- Tổ chức dạy học theo định hướng năng lực: tích hợp,

13
PPDH tích cực, đánh giá quá trình, hình thức đa dạng,…
- Viết báo cáo, kiến nghị hoặc đề xuất

1.4. Các cách tiếp cận phát triển chương trình giáo dục

1.4.1. Tiếp cận nội dung

Phát triển chương trình giáo dục theo cách tiếp cận nội dung là cách tiếp cận dựa
vào nội dung dạy học có sẵn trong chương trình để người dạy lựa chọn phương pháp,
kĩ thuật dạy học, phương tiện để truyền đạt nội dung đó cho người học.
Trong giai đoạn đầu của giáo dục nói chung, giáo dục chỉ được coi là “quá trình
truyền thụ kiến thức”. Do vậy điều quan trọng nhất là khối kiến thức cần truyền thụ và
chương trình giáo dục chỉ là phác thảo nội dung khối kiến thức cần day học. Hệ quả là
người dạy cũng chỉ cần tìm các phương pháp phù hợp để truyền đạt khối kiến thức đó
một cách tốt nhất, do đó người học tiếp thu một cách thụ động.
Chúng ta sống trong thời đại bùng nổ thông tin, cứ 5 - 7 năm khối lượng thông tin
toàn cầu lại tăng gấp đôi. Và nền giáo dục chỉ đơn thuần là quá trình “ truyền thụ kiến
thức” với thời gian giáo dục cố định, thì người dạy không đủ khả năng để truyền thụ
cũng như tiếp thu khối kiến thức khổng lồ do thông tin mang lại. Hơn nữa, cho dù có
được kiến thức tối đa thì nó cũng nhanh chóng bị lạc hậu.
Cách tiếp cận này người học chỉ tập trung học tốt nhất những gì thầy truyền thụ
cho họ mà không cần chú ý đến các vấn đề khác. Trong trường hợp kiến thức có tác
động nhất định tới người học thì cũng không có phương thức nào kiểm tra đánh giá
chính xác được hiệu quả của quy trình giáo dục, mà chỉ đánh giá kết quả học tập thông
qua xác định lượng kiến thức, kĩ năng mà người học tiếp thu và đồng hóa được.

1.4.2. Tiếp cận mục tiêu

Phát triển chương trình giáo dục theo tiếp cận mục tiêu là cách tiếp cận dựa vào
mục tiêu của chương trình để lựa chọn nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức,...
sao cho đạt được mục tiêu đề ra.
Theo cách tiếp cận này, nội dung dạy học vẫn được coi trọng, song chỉ là những
loại kiến thức, kĩ năng nhằm giúp đạt tới hệ mục tiêu giáo dục đã được xác định từ
trước. Dựa trên mục tiêu giáo dục đã được xác định một cách chi tiết, cụ thể, người

14
thiết kế chương trình chọn nội dung kiến thức, kĩ năng cần giáo dục, phương pháp giáo
dục, cũng như hình thức kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục phù hợp.
Một chương trình giáo dục được thiết kế trên cơ sở mục tiêu giáo dục cho ta một
“khuôn mẫu chuẩn” được hình thành dần qua các giai đoạn khác nhau của quy trình
giáo dục. Đồng thời chương trình đó cũng giúp xác định mục tiêu riêng biệt cho từng
nhóm môn học, thậm chí từng môn học cụ thể cấu thành nên chương trình cũng như
các mạch nội dung, chủ đề, bài học trong một môn học cụ thể. Căn cứ vào đó người
dạy người học có thể lựa chọn nội dung dạy học, các phương pháp, các chiến lượng
dạy - học tương ứng, các phương tiện phù hợp nhằm đạt mục tiêu.
Thiết kế và phát triển chương trình giáo dục trên cơ sở mục tiêu một số ưu điểm:
- Việc xác định mục tiêu giáo dục cụ thể, chi tiết giúp xác định mục tiêu chi tiết cụ
thể của từng nhóm môn học, thậm chí từng môn học. Qua đó người dạy - người học
biết rõ mình phải dạy - học những loại kiến thức, kĩ năng gì, mức độ rộng hẹp, nông
sâu ra sao. Hơn nữa từ đây họ sẽ tìm ra những phương pháp học tập phù hợp với từng
đối tượng đề đạt mục tiêu một cách tốt nhất.
- Do xác định mục tiêu giáo dục một cách cụ thể, chi tiết (để có thể đánh giá được)
nên viêc đánh giá kết quả giáo dục là hoàn toàn có thể thực hiện được một cách chính
xác, khoa học.
Tuy nhiên cách tiếp cận này cũng không tránh được những nhược điểm:
- Giáo dục không đơn thuần là công cụ để rèn đúc ra những sản phẩm theo một
“khuôn mẫu” cố định như một dây chuyền công nghệ trong đó “nguyên liệu đầu vào”,
“quy trình công nghệ”, “tiêu chuẩn sản phẩm” được quy định một cách ngặt nghèo.
- Giáo dục không chỉ là quá trình truyền thụ kiến thức, không chỉ là việc rèn luyện
người học theo những mục tiêu xác định, giáo dục còn là quá trình phát triển con
người, giúp con người phát huy tối đa kinh nghiệm, tiềm năng sẵn có của bản thân để
họ tự hoàn thiện, tự khẳng định mình và sẵn sàng thích nghi với cuộc sống luôn biến
động.

1.4.3. Tiếp cận phát triển (tiếp cận quá trình)

Phát triển chương trình giáo dục theo tiếp cận phát triển là cách tiếp cận mà GV
chú trọng đến khả năng tìm tòi, khám phá của người học để chủ động hình thành, phát

15
triển các năng lực cần thiết cho bản thân để có thể thích nghi với cuộc sống luôn biến
đổi.
Cách tiếp cận này coi giáo dục là sự phát triển con người, phát triển mọi tiềm
năng, kinh nghiệm để có thể làm chủ được bản thân, đương đầu với thử thách một
cách chủ động, sáng tạo; giáo dục là một quá trình tiếp diễn liên tục suốt đời; giáo dục
chú trọng đến sự phát triển khả năng hiểu biết, tiếp thu ở người học hơn là truyền thụ
nội dung kiến thức đã được xác định từ trước.
Do đó, phát triển chương trình là quá trình giúp người học phát triển tối đa những
kinh nghiệm, năng lực tiềm ẩn, tố chất sẵn có để đáp ứng những mục tiêu nói trên. Sản
phẩm của quá trình giáo dục phải đa dạng tùy theo năng lực, phẩm chất cá nhân, kinh
nghiệm riêng biệt của từng người học, chứ không thể rập theo một khuôn mẫu cho
trước. Khi xây dựng và phát triển chương trình cần chú ý đến nhu cầu, hứng thú của
người học, dạy cái người học cần để giải quyết các vấn đề của cuộc sống, chứ không
dạy những gì thầy có. Nhờ vậy mà người học phát triển được sự năng lực nhận thức,
vận dụng và phát triển mọi năng lực tiềm ẩn của bản thân.
Với cách tiếp cận này, giáo viên cần tạo cơ hội cho học sinh được chủ động trải
nghiệm, khám phá kiến thức để vận dụng vào thực tiễn, đáp ứng nhu cầu chính đáng,
cần thiết của bản thân. Ngoài ra, GV còn đóng vai trò là người hướng dẫn học sinh rèn
luyện cách tự học, tự phát hiện và giải quyết vấn đề, tự điều chỉnh quá trình học tập
của bản thân.
Tuy nhiên cách tiếp cận này cũng bộc lộ nhược điểm là quá tập trung vào nhu cầu,
sở thích của học sinh mà nhu cầu và sở thích lại hết sức đa dạng và cũng dễ thay đổi.
Do đó, việc phát triển chương trình
Mỗi cách tiếp cận phát triển chương trình giáo dục đều có những ưu, nhược
điểm riêng, đều cùng hướng đến việc hoàn thành mục tiêu của chương trình. Tuy
nhiên, cách tiếp cận phát triển là có ưu thế hơn cả, phù hợp với sự phát triển chương
trình theo tiếp cận năng lực.

Chương 2. PHÁT TRIỂN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG TRUNG


HỌC PHỔ THÔNG

* Yêu cầu cần đạt

- Trình bày được cách xây dựng nội dung giáo dục của địa phương.

16
- Nêu được cấu trúc, cơ sở và nguyên tắc phát triển kế hoạch giáo dục nhà
trường.

- Trình bày được quy trình phát triển kế hoạch giáo dục nhà trường.

- Trình bày được việc tổ chức thực hiện, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch giáo
dục nhà trường.

2.1. Triển khai nội dung giáo dục địa phương trong các hoạt động giáo dục của
nhà trường

Theo công văn số 1106/BGD ĐT-GDTrH về việc biên soạn và tổ chức thực hiện
nội dung giáo dục địa phương trong chương trình giáo dục phổ thông, căn cứ vào đặc
điểm của từng vùng miền, các địa phương nghiên cứu, lựa chọn những nội dung phù
hợp để biên soạn theo các chủ đề và hướng dẫn các nhà trường tổ chức thực hiện. Nội
dung giáo dục địa phương bao gồm các lĩnh vực sau:

Các vấn đề về văn - Về văn hóa: Lễ hội truyền thống; các loại hình nghệ thuật
hóa, lịch sử truyền truyền thống; truyền thống quê hương; phong tục, tập quán
thống của địa địa phương; xây dựng nếp sống văn minh, tôn trọng
phương kỷ cương, pháp luật.
- Về lịch sử, truyền thống: Danh nhân văn hóa; di tích lịch
sử; bảo tàng, lịch sử hình thành và phát triển của địa phương.

Các vấn đề về - Về địa lý địa phương: Địa lý tự nhiên; địa lý dân cư; địa lý
địa lý, kinh tế, kinh tế xã hội; địa lý du lịch.
hướng nghiệp của - Về kinh tế, hướng nghiệp: Thị trường lao động; các ngành
địa phương nghề, làng nghề truyền thống; các ngành kinh tế mũi nhọn
của địa phương.

Các vấn đề về chính - Về chính trị - xã hội: Chính sách an sinh xã hội; các vấn đề
trị - xã hội, môi giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống.
trường của địa - Về môi trường: Bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học; ứng
phương phó với biến đổi khí hậu.

Việc biên soạn, thẩm định tài liệu giáo dục địa phương thực hiện theo quy định
hiện hành. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn thành viên và tổ chức hoạt
động của Ban biên soạn, Hội đồng thẩm định tài liệu giáo dục địa phương của

17
tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (Sau đây gọi chung là tỉnh) vận dụng Thông tư
số 14/2017/TT-BGDĐT ngày 06/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Quy định tiêu chuẩn, quy trình xây dựng, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ
thông; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục
phổ thông. Tập hợp các chuyên gia, cán bộ khoa học, công nghệ, các nhà hoạt động
văn hóa, nghệ sỹ và nghệ nhân tiêu biểu am hiểu về địa phương tham gia biên soạn,
thẩm định tài liệu giáo dục địa phương theo từng lĩnh vực chuyên môn phù hợp. Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện biên soạn và thẩm định tài liệu giáo dục địa
phương, trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
Dựa trên tài liệu giáo dục địa phương đã được ban hành, Sở Giáo dục và Đào tạo
tổ chức tập huấn, hướng dẫn cán bộ quản lý giáo dục, GV về nội dung, hình thức,
phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong thực hiện nội dung giáo dục địa
phương; xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động,
tích cực, tự học của HS thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động
học để thực hiện ca ở trong và ngoài lớp học.
Trên cơ sở đó, các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nội dung
giáo dục địa phương như các môn học, hoạt động giáo dục trong nhà trường: hướng
dẫn GV xây dựng kế hoạch dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nội dung giáo
dục địa phương theo hướng tăng cường rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự
nghiên cứu tài liệu để tiếp nhận và vận dụng kiến thức thông qua giải quyết các vấn đề
thực tiễn của địa phương.
Các địa phương tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc triển khai thực
hiện nội dung, giáo dục địa phương làm căn cứ để tổ chức điều chỉnh, cập nhật tài
liệu nếu thấy cần thiết và hằng năm (khi kết thúc năm học) báo cáo tình hình thực hiện
nội dung giáo dục của địa phương với Bộ Giáo dục và Đào tạo để theo dõi, chỉ đạo.

2.2. Cấu trúc, cơ sở và nguyên tắc phát triển kế hoạch giáo dục nhà trường

2.2.1. Cấu trúc của phát triển kế hoạch phát triển nhà trường

Kế hoạch giáo dục (KHGD) nhà trường phổ thông là bản thiết kế chi tiết về lộ
trình triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông của cấp học trong điều kiện
cụ thể của nhà trường. Trên thực tế việc xây dựng dự thảo kế hoạch tổng thể của nhà

18
trường là việc tổng hợp các kế hoạch dạy học, kế hoạch giáo dục của khối lớp, lớp, kế
hoạch hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp thành một kế hoạch tổng thể chung của
toàn trường.
KHGD của nhà trường được xây dựng trên cơ sở KHGD từng môn học, hoạt động
giáo dục, do đó có thể có các thành phần chủ yếu sau:
- Mục tiêu giáo dục phù hợp với điều kiện đảm bảo chất lượng nhà trường;
- Kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục các môn học và hoạt động giáo dục theo
chương trình giáo dục (bao gồm các hoạt động giáo dục tích hợp, liên môn và nội dung
giáo dục địa phương) phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và nhà trường. Kế
hoạch tổ chức hoạt động giáo dục các môn học/ Hoạt động giáo dục bao gồm: Các
hoạt động giáo dục tích hợp, liên môn và nội dung giáo dục địa phương; các nội dung
giáo dục tăng cường, mở rộng (nếu có) phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương
và nhà trường; Khung KHGD môn học/Hoạt động giáo dục theo từng môn học, khối
lớp được trình bày thành các bảng chủ đề/bài học sắp xếp theo thời gian thực hiện.
Mỗi bài học nêu rõ tên bài, mạch nội dung kiến thức, YCCĐ (theo chương trình môn
học/Hoạt động giáo dục); thời lượng dạy học; phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học; kiểm tra đánh giá phù hợp với từng nội dung...;
- Kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục chung trong nhà trường và tổ chức cho GV,
nhân viên, người lao động và HS tham gia các hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng;
- Kế hoạch huy động, bố trí và sử dụng các nguồn lực (cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục;
đội ngũ GV, tài chính, ..... ) để tổ chức thực hiện, bảo đảm khả thi, chất lượng và hiệu
quả của KHGD của nhà trường;
- Các hoạt động giáo dục đặc thù đối với các cơ sở giáo dục chuyên biệt;
Theo đó, cấu trúc của kế hoạch giáo dục nhà trường gồm những nội dung như gợi
ý bên dưới.

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG


Năm học:………………
1. Căn cứ pháp lý của xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường
Phần này sẽ xác định các văn bản pháp quy làm cơ sở cho việc xây kế hoạch
giáo dục của nhà trường.

19
2. Bối cảnh xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường
- Bối cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương: Thời cơ, thách thức
- Bối cảnh nhà trường: Điểm mạnh của nhà trường, điểm hạn chế của nhà trường
- Định hướng xây dựng kế hoạch của nhà trường
3. Mục tiêu
Phần này sẽ trình bày mục tiêu và những định hướng cụ thể của việc xây dựng
kế hoạch giáo dục nhà trường.
Mục tiêu được trình bày một cách cụ thể, rõ ràng dựa trên các cơ sở pháp lý và
phù hợp bối cảnh thực tiễn nhà trường, bao gồm các nội dung:
- Mục tiêu tổng quát
- Mục tiêu cụ thể
- Các chỉ tiêu cụ thể của nhà trường
4. Nội dung thực hiện chương trình
- Chương trình chính khóa: Trong phần này sẽ xác định chương trình của:
+ Môn học bắt buộc
+ Hoạt động giáo dục bắt buộc
+ Nội dung giáo dục của địa phương
+ Môn học tự chọn
- Chương trình tăng cường/mở rộng (nếu có)
Ở phần này cần quy định cụ thể số tiết lên lớp; số tiết dạy học theo chủ đề; số
tiết dạy học trải nghiệm. Các hoạt động bào gồm:
+ Hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ:
+ Hoạt động ngoại khóa
+ Hoạt động câu lạc bộ
5. Khung thời gian hoạt động trong ngày (1 buổi hoặc 2 buổi/ ngày)
Phần này cần xác định cụ thể thời gian và các hoạt động cụ thể diễn ra trong
ngày/ buổi
6. Kế hoạch tổng hợp của năm học
Phần này sẽ mô tả cụ thể các hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường

20
trong từng tuần, tháng; đối với từng khối học.
7. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường
- Công tác chuyên môn: Đổi mới quản lý dạy học; xây dựng chủ đề dạy học,
phân phối chương trình; đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm
chất, năng lực HS; sinh hoạt tổ chuyên môn
- Công tác quản lý, chỉ đạo
- Công tác kiểm tra
- Chế độ thông tin, báo cáo

2.2.2. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường phổ thông

KHGD của nhà trường là loại hình văn bản chuyên môn nghiệp vụ để triển khai áp
dụng chương trình GDPT quốc gia trong bối cảnh cụ thể của địa phương và các điều
kiện thực tế của nhà trường. Để xây dựng KHGD của nhà trường phù hợp, hiệu quả
cần đảm bảo thực hiện các nguyên tắc sau:
(1) Đảm bảo tính pháp lí trong xây dựng KHGD của nhà trường.
Khi xây dựng KHGD của nhà trường cần thực hiện đúng theo các văn bản pháp
lệnh đã được quy định. Đồng thời kế hoạch một khi đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt chính thức sẽ được coi là một văn bản pháp quy.
(2) Đảm bảo thực hiện mục tiêu GD của môn học, lớp học và cấp học, từ đó đảm
bảo chất lượng GD.
Khi xây dựng KHGD của nhà trường cần dựa theo mục tiêu giáo dục của môn
học/ Hoạt động giáo dục của từng lớp học được quy định trong chương trình giáo dục;
thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục phù hợp nhằm thực hiện được
mục tiêu của môn học/ hoạt động giáo dục; từ đó thực hiện được mục tiêu chương
trình GDPT, đảm bảo chất lượng giáo dục. Mục tiêu được xây dựng trong KHGD của
nhà trường THPT phải vừa đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục cấp quốc gia, vừa
đáp ứng yêu cầu về mục tiêu giáo dục của nhà trường; phù hợp với điều kiện bảo đảm
chất lượng của nhà trường.
(3) Đảm bảo tính logic của mạch kiến thức, tính thống nhất giữa các môn học/
hoạt động giáo dục; đảm bảo tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động giáo
dục phù hợp với quy định trong chương trình GDPT 2018.

21
Khi xây dựng KHGD của nhà trường cần có sự thống nhất về mạch kiến thức giữa
các môn học và các hoạt động giáo dục từ đó góp phần thực hiện mục tiêu chung của
cả cấp học. Bên cạnh đó cần đảm bảo tổng thời lượng của các môn học và các hoạt
động giáo dục /hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp không ít hơn thời lượng quy định
của chương trình GDPT. KHGD môn học/hoạt động giáo dục theo từng khối lớp có
thể thay đổi nội dung, cách thức, tư liệu, thời lượng, hình thức dạy học,… nhưng phải
đảm bảo tính logic của mạch kiến thức, tính thống nhất giữa các môn học và các hoạt
động giáo dục; đảm bảo tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động giáo dục
phù hợp với quy định trong chương trình GDPT 2018. Thực hiện nguyên tắc này sẽ
tạo tính linh hoạt trong quá trình thực hiện KHGD.
(4) Đảm bảo phù hợp năng lực nhận thức của HS, đặc điểm kinh tế, xã hội, văn
hóa của địa phương, điều kiện cơ sở vật chất và trình độ của đội ngũ CBQL, GV nhà
trường.
KHGD của nhà trường cần được xây dựng phù hợp đặc điểm tâm sinh lí và nhận
thức của HS, bối cảnh cụ thể của từng địa phương, nhà trường. Căn cứ vào điều kiện
cụ thể của từng vùng miền, từng địa phương, từng nhà trường mà lựa chọn nội dung,
hình thức tổ chức giáo dục cho phù hợp, đảm bảo mục tiêu phát triển năng lực HS, phù
hợp với đặc điểm HS. Từ đó đảm bảo các yêu cầu về tích hợp các nội dung giáo dục
mang tính cập nhật xã hội, thời đại đa dạng, phong phú. Tăng cường tính thực tiễn, kỹ
năng thực hành, năng lực tự học của HS.
(5) Đảm bảo huy động các nguồn lực xây dựng và thực hiện KHGD của nhà
trường; có lộ trình, kế hoạch thực hiện chi tiết, khả thi.
Nguyên tắc này yêu cầu đảm bảo nguồn lực thực hiện KHGD của nhà trường, xây
dựng lộ trình phù hợp, kế hoạch thực hiện chi tiết trong quá trình thực hiện. Trong đó
đội ngũ GV cần được tham gia ngay từ khâu biên soạn nội dung KHGD của nhà
trường và phải được tập huấn đầy đủ để có thể thực hiện thành công KHGD của nhà
trường. Cần phân tích tình hình nguồn lực của nhà trường, địa phương để thiết kế hoạt
động dạy học, giáo dục sao cho phù hợp với thực tế và có tính khả thi. Bên cạnh đó
việc phối hợp các lực lượng giáo dục và tham mưu đối với lãnh đạo nhà trường, chính
quyền địa phương để tìm kiếm sự đầu tư, hỗ trợ thực hiện KHGD của nhà trường luôn
là việc làm cần thiết.

22
(6) Đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, đồng bộ, sự phối hợp chặt chẽ, thường
xuyên giữa các cơ quan quản lí giáo dục với các trường trường phổ thông.
KHGD của nhà trường THPT cần sự tham gia của các bên liên quan trong và
ngoài nhà trường từ khâu thiết kế đến giai đoạn thực thi. Ngay từ giai đoạn lập kế
hoạch, hiệu trưởng nhà trường đã cần có sự huy động các lực lượng bên trong, bên
ngoài nhà trường để có đầy đủ thông tin và tìm kiếm sự hợp tác, đồng thuận. Những
thành phần chính có thể kể đến gồm: CBQL, người điều phối, GV, chuyên gia, nghệ
nhân, bộ phận biên tập,... Ngoài ra tùy từng chủ đề học tập mà chúng ta có thể kêu gọi
sự tham gia của các lực lượng bên ngoài nhà trường như: Ban đại diện cha mẹ HS, Hội
khuyến học, Hội phụ nữ, cơ sở kinh doanh, dịch vụ,…

2.2.3. Quy trình phát triển kế hoạch giáo dục nhà trường

Bước 1
Nghiên cứu chương trình GDPT cấp quốc gia và nội dung giáo dục địa phương

Bước 2
Phân tích bối cảnh (Đánh giá tình hình)

Bước 3
Xác định mục tiêu giáo dục của nhà trường

Bước 4
Xây dựng kế hoạch giáo dục tổng thể của nhà trường

Bước 5
Hoàn thiện văn bản, phê chuẩn kế hoạch giáo dục của nhà trường

Bước 6
Triển khai thực hiện, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch giáo dục nhà trường

Hình 1. Quy trình phát triển chương trình nhà trường


Để xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, có thể thực hiện theo quy trình gồm 6
bước.
Bước 1. Nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông cấp quốc gia và nội dung
giáo dục địa phương
23
Nghiên cứu chương trình GDPT cấp quốc gia sẽ giúp cán bộ quản lí (CBQL) và
GV nhận thức được đầy đủ những định hướng, yêu cầu trong chương trình GDPT, từ
đó lập kế hoạch phù hợp. Theo đó, nghiên cứu chương trình GDPT cấp quốc gia là
nghiên cứu định hướng, quan điểm xây dựng chương trình làm định hướng cho xây
dựng KHGD của nhà trường. Mỗi trường THPT cần tổ chức cho tất cả các GV nhà
trường tìm hiểu về chương trình GDPT 2018 cấp THPT gồm chương trình tổng thể và
chương trình các môn học, hoạt động giáo dục.
Nghiên cứu, tìm hiểu nội dung giáo dục địa phương: Căn cứ vào đặc điểm của
từng vùng miền, các địa phương nghiên cứu, lựa chọn những nội dung phù hợp để biên
soạn theo các chủ đề và hướng dẫn các nhà trường tổ chức thực hiện. Theo chương
trình GDPT 2018 và hướng dẫn của BGDĐT, nội dung giáo dục địa phương cấp
THPT gồm một số vấn đề cơ bản: Các vấn đề về văn hóa, lịch sử truyền thống của địa
phương; Các vấn đề về địa lí, kinh tế, hướng nghiệp của địa phương; Các vấn đề về
chính trị - xã hội, môi trường của địa phương.
Cách thức thực hiện bước 1 là: Tham gia các khóa tập huấn về chương trình
GDPT mới; Tham gia sinh hoạt chuyên môn tại tổ bộ môn và nhà trường; tự học tập,
tự bồi dưỡng.
Bước 2. Phân tích bối cảnh dạy học và giáo dục của nhà trường
Phân tích bối cảnh, điều kiện cụ thể của nhà trường là việc xem xét tất cả các yếu
tố có thể ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định về mục tiêu, kế hoạch thực hiện
chương trình giáo dục.
Để phân tích bối cảnh, công việc cơ bản là thu thập tất cả các thông tin liên quan
đến nguồn nhân lực tham gia vào quá trình dạy học, giáo dục cũng như các điều kiện
vật lực và môi trường giáo dục góp phần đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi của
KHGD khi xây dựng, bao gồm:
- Các thông tin về HS: quy mô HS, số lớp, trình độ HS, nhu cầu học tập, động cơ
và thái độ học tập, cách thức học và các điều kiện học tập,… ;
- Các thông tin về GV: số lượng, trình độ,... ;
- Các yếu tố về cơ sở vật chất phục vụ thực hiện chương trình giáo dục nhà trường;
- Các yếu tố về điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, của gia đình HS.
  Ở bước này, các công việc cần thực hiện bao gồm:

24
- Tổ chức thu thập thông tin về các nguồn lực phục vụ quá trình dạy học và giáo
dục, thông tin về người học và thông tin về các lực lượng giáo dục phối hợp với nhà
trường;
- Phân công cán bộ, GV của tổ bộ môn thực hiện việc thu thập, xử lí, phân tích
thông tin theo kế hoạch;
- Tổng hợp, đánh giá kết quả, đưa ra các định hướng trong việc phát triển KHGD.
Từ kết quả phân tích này, nhà trường có thể ra các quyết định, các biện pháp phát
triển đội ngũ; những biện pháp phát triển KHGD của nhà trường, tài liệu dạy học.
Bước 3. Xác định mục tiêu giáo dục của nhà trường
Mục tiêu của chương trình giáo dục THPT là giúp HS tiếp tục phát triển những
phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân,
khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp
với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học
nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay
trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp.
Trong kế hoạch giáo dục của nhà trường có hai cấp độ mục tiêu: Mục tiêu chung
và mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu chung có tính khả thi phải phản ánh được sự thống
nhất giữa ý chí chủ quan của nhà trường (phản ánh trong định hướng và tầm nhìn) và
xu thế khách quan (phản ánh trong bối cảnh và nguồn lực có thể có cho giáo dục của
nhà trường trong thời gian tới). Từ các mục tiêu chung nên cụ thể hoá thành các mục
tiêu cụ thể.
Khi xác định mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi: kế hoạch giáo dục này có thể
hình thành cho HS những kiến thức, kỹ năng ở mức độ nào? Những phẩm chất, năng
lực của HS nào có thể được hình thành ở HS và các mức độ đạt được sau khi thực hiện
kế hoạch giáo dục?
Bước 4. Xây dựng kế hoạch giáo dục môn học/hoạt động giáo dục và kế hoạch
giáo dục tổng thể của nhà trường
Trong bước này cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
* Dự kiến khung tổng thể của KHGD của nhà trường
Để dự kiến khung tổng thể của KHGD của nhà trường cần:

25
- Xác định các căn cứ xây dựng KHGD của nhà trường: Gồm các căn cứ pháp lí và
căn cứ thực tiễn.
- Dự thảo thiết kế khung KHGD của nhà trường và xây dựng KHGD môn học/hoạt
động giáo dục: Xây dựng dự thảo khung KHGD của nhà trường THPT là việc tổng
hợp các KHDH và giáo dục của khối lớp, lớp, kế hoạch HĐTN, HN của toàn trường
thành một kế hoạch tổng thể chung của toàn trường. Để xây dựng dự thảo thiết kế
khung KHGD của nhà trường và xây dựng KHGD môn học/hoạt động giáo dục cần:
+ Tìm hiểu về chương trình GDPT 2018 ở cấp THPT; tìm hiểu những định hướng
lớn của chương trình tổng thể;
+ Tìm hiểu về chương trình môn học, cấp THPT, gồm: mục tiêu môn học, các
năng lực đặc thù, các YCCĐ của môn học, nội dung chính của môn học, phương pháp
kiểm tra đánh giá;
+ Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo tổ chuyên môn, GV lựa chọn, thiết kế các chủ đề
dạy học, các hoạt động giáo dục / hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp;
+ Hướng dẫn, chỉ đạo chỉ đạo tổ chuyên môn, GV lựa chọn, thiết kế các chủ đề
dạy học, các hoạt động giáo dục / hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp;
+ Hướng dẫn, chỉ đạo tổ chuyên môn, GV xây dựng KHDH/KHGD môn học (thời
lượng cho các bài học, chủ đề, hoạt động trải nghiệm trong môn học);
+ Tổng hợp các kế hoạch giáo dục môn học và hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp; xây dựng KHGD môn học/hoạt động giáo dục;
+ Phân bổ các nguồn lực (đội ngũ GV, cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính, thời
gian…).
Khi xây dựng khung KHGD của nhà trường cần trả lời các câu hỏi: Những hoạt
động cần được thực hiện là gì? Trong các hoạt động được xác định, hoạt động nào có
thể làm trước? Sắp xếp các hoạt động vào khung thời gian phù hợp nhất? Sử dụng
nguồn lực nào? Trách nhiệm thực hiện chính là ai? Các nội dung cần nêu rõ trong
KHGD tổng thể của nhà trường (Các hoạt động cần thực hiện; Các chỉ số kết quả;
Người phụ trách; Thời gian; Nguồn lực/kinh phí;… ).
* Tổng hợp, xây dựng KHGD của nhà trường

26
Sau khi các tổ chuyên môn hoàn thành việc xây dựng KHGD môn học/hoạt
động giáo dục; nhà trường tập hợp KHGD của các tổ chuyên môn, Lãnh đạo nhà
trường chỉ đạo và tổ chức xây dựng KHGD của nhà trường.
Các yếu tố giúp cho việc xây dựng KHGD tổng thể của nhà trường thành công
là cần có sự tham gia tích cực của đội ngũ cán bộ quản lý, GV và công tác thông tin và
truyền đạt, quảng bá rộng rãi. Vì vậy khi viết KHGD của nhà trường có thể chia thành
một số nhóm; bên cạnh nhóm viết KHGD của nhà trường, cần có một nhóm viết tài
liệu tuyên truyền, quảng bá tới các bên liên quan.
Bước 5. Hoàn thiện văn bản, phê chuẩn kế hoạch giáo dục của nhà trường
Ở bước này, KHGD của nhà trường được viết thành văn bản hoàn chỉnh để phê
duyệt và triển khai thực hiện. Các yếu tố giúp cho việc xây dựng KHGD tổng thể của
nhà trường thành công đó là: có sự tham gia tích cực của đội ngũ cán bộ, GV; thể hiện
được đầy đủ các thông tin về việc triển khai thực hiện chương trình GDPT trong nhà
trường và được truyền đạt, quảng bá rộng rãi đến tất cả các thành viên trong nhà
trường và các bên liên quan.
Việc phê chuẩn KHGD của nhà trường được thực hiện theo trình tự như sau:
báo cáo kế hoạch và họp liên tịch thông qua kế hoạch; thông qua kế hoạch tại cơ quan
quản lí cấp trên. Kế hoạch được lưu vào hồ sơ và theo dõi việc thực hiện. Trong quá
trình thực hiện có thể điều chỉnh kế hoạch nếu cần thiết.
Bước 6. Triển khai thực hiện, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch giáo dục nhà
trường
- Triển khai thực hiện KHGD của nhà trường: KHGD của nhà trường cần sự tham
gia của các bên liên quan trong và ngoài nhà trường từ khâu thiết kế đến giai đoạn thực
thi. KHGD của nhà trường sau khi được xây dựng và hoàn thiện cần được phổ biến
rộng rãi tới các bên liên quan để việc triển khai thực hiện được hiệu quả.
- Đánh giá và điều chỉnh KHGD của nhà trường: Hiệu trưởng thực hiện hoạt động
giám sát đánh giá việc thực hiện KHDH, giáo dục hàng tuần thông qua kiểm tra sổ đầu
bài, qua dự giờ thăm lớp, qua quan sát hàng ngày, qua kiểm tra hồ sơ chuyên môn của
GV. Với mỗi nội dung trong KHDH, giáo dục của trường, có thể phân công, uỷ quyền
cho tổ chuyên môn thực hiện việc giám sát, đánh giá để kịp thời có tác động điều
chỉnh, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, chất lượng chương trình giáo dục cấp học. Việc

27
giám sát đánh giá và điều chỉnh KHGD của nhà trường được thực hiện thường xuyên
trong suốt năm học kết hợp với hoạt động tự đánh giá trong quản lí chất lượng trường
THPT.

Chương 3. THỰC HÀNH PHÁT TRIỂN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ


TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

* Yêu cầu cần đạt

- Thực hành phân tích được kế hoạch giáo dục nhà trường minh họa.

- Thực hành xây dựng được kế hoạch dạy học môn học, kế hoạch giáo dục (năm
học, kỳ học, chủ đề, bài học); xác định và chuẩn bị điều kiện thực hiện ở trường
THPT.

3.1. Tìm hiểu kế hoạch giáo dục nhà trường

KHGD của nhà trường là sự cụ thể hóa nội dung và cách thức triển khai chương
trình giáo dục quốc gia phù hợp với thực tiễn địa phương trên cơ sở đảm bảo yêu cầu
chung của chương trình quốc gia. KHGD của nhà trường được xây dựng hằng năm
dựa trên KHGD chung và các hướng dẫn trong chương trình GDPT.
Việc xây dựng KHGD của nhà trường do tập thể CBQL, GV nhà trường thực hiện
với sự tham gia tư vấn, góp ý của các lực lượng liên quan (cha mẹ HS, HS, cộng đồng
địa phương, chuyên gia giáo dục), cùng với sự hướng dẫn của cơ quan quản lí giáo dục
địa phương (Sở, Phòng GD&ĐT). Trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của CTGD quốc
gia, mỗi nhà trường sẽ lựa chọn, xây dựng nội dung và xác định cách thức thực hiện
phản ánh đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển của người học, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. KHGD của nhà trường
được xây dựng hàng năm dựa trên KHGD chung và các hướng dẫn trong chương trình
GDPT.
Quá trình xây dựng KHGD của nhà trường phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố
như: bối cảnh địa lí, kinh tế, chính trị, xã hội nơi nhà trường đóng; các điều kiện về
nguồn nhân lực (chủ thể quản lí, đội ngũ GV, nhân viên…); điều kiện nguồn vật lực
(các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, nguồn kinh phí…) của nhà trường;
đặc điểm cụ thể của HS - đối tượng thụ hưởng KHGD của nhà trường. Do đó, không

28
có KHGD chung cho tất cả các nhà trường trong phạm vi một tỉnh thành hoặc cả quốc
gia. Sự đa dạng về đối tượng người học, môi trường giáo dục, điều kiện đảm bảo chất
lượng giáo dục, tất yếu phải đa dạng hóa chương trình giáo dục nhằm phát huy được
kinh nghiệm về tiềm năng của mỗi HS.
Dưới đây là minh hoạ khung kế hoạch giáo dục của nhà trường THPT theo hướng
phát triển phẩm chất và năng lực HS.

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
TRƯỜNG THPT ……… NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: /KH-…
…, ngày… tháng… năm ….

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG


Năm học …

1. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH


- Căn cứ chương trình GDPT ban hành Thông tư 32 /2018/TT- BGD ĐT ngày
26 tháng 12 năm 2018
- Căn cứ KHGD các môn học/ hoạt động giáo dục bắt buộc của tổ chuyên môn
- ………….
2. BỐI CẢNH XÂY DỰNG KHGD CỦA NHÀ TRƯỜNG
2.1. Bối cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương:
- Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương
- Thời cơ, thách thức
2.2. Bối cảnh nhà trường:
- Đặc điểm tình hình nhà trường
- Đánh giá điểm mạnh của nhà trường, điểm hạn chế của nhà trường
2.3. Định hướng xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường
3. MỤC TIÊU GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG
3.1. Mục tiêu chung
Gắn với sứ mạng, tầm nhìn, giá trị cốt lõi, chân dung HS, kế hoạch chiến lược, thế
mạnh của nhà trường.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Mức độ phẩm chất, năng lực HS sẽ đạt được sau khi kết thúc chương trình năm
học.
- Số lượng, chất lượng hoạt động GD của nhà trường cam kết thực hiện trong năm
học.
3.3. Các chỉ tiêu cụ thể của nhà trường
Các chỉ tiêu cụ thể về dạy học, hoạt động GD bắt buộc, các hoạt động GD
khác
4. CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG
4.1. Kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học các môn học và hoạt động GD theo
quy định của chương trình

29
TT Môn học Số tiết lớp 10 Số tiết lớp 11 Số tiết lớp 12
Tổng HK1 HK2 Tổng HK1 HK2 Tổng HK1 HK2
Môn học bắt buộc
1 Ngữ Văn 105 105 105
2 ..................
Hoạt động giáo dục bắt buộc
Hoạt động
trải
… nghiệm,
hướng
nghiệp 105 105 105
Nội dung giáo dục địa phương
35 35 35
Môn học lựa chọn
Hoá
học 70 70 70
Lịch
sử 70 70 70

….
Chuyên đề học tập
Hoá
học 35 35 35
Lịch
sử 35 35 35

Môn học tự chọn
… 105
… 105
Chương trình tăng cường, mở rộng
.. ………
... ………
Tổng số tiết
Số tiết/tuần (cả
năm học)
Gợi ý về chương trình tăng cường, mở rộng: Chương trình tích hợp Toán, Khoa học
bằng tiếng Anh; Chương trình dạy học với GV người nước ngoài; Chương trình dạy
học các chủ đề GD STEM; Bồi dưỡng HS giỏi; phụ đạo HS yếu, kém; Chương trình
dạy học trải nghiệm…
4.2. Hoạt động giáo dục khác
TT Tên hoạt động Hình Thời Địa Nguồn Đối Đối Ghi
thức gian điểm kinh tượng tượng chú
tổ phí tham phối
chức gia hợp
1 Câu lạc bộ
2 Trải nghiệm
định kỳ

30
3 Bồi dưỡng HS
giỏi
… …………….
.

4.3. Kế hoạch huy động, bố trí và sử dụng các nguồn lực để tổ chức thực hiện, bảo
đảm khả thi, chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục.
5. KẾ HOẠCH TỔNG HỢP NĂM HỌC
5.1. Quy định thời gian học
- Ngày tựu trường: Thứ , ngày/ tháng/ năm.
- Ngày khai giảng: ngày/ tháng/ năm.
- Học kỳ I: Từ ngày /tháng/ năm đến trước ngày ngày /tháng/ năm (gồm 18 tuần thực
học, còn lại dành cho các hoạt động khác).
- Học kỳ II: Từ ngày /tháng/ năm đến trước ngày ngày /tháng/ năm (gồm 17 tuần
thực học, còn lại dành cho các hoạt động khác).
- Ngày bế giảng năm học: ngày/ tháng/ năm.
5.2. Khung thời gian hoạt động trong ngày (1 buổi hoặc 2 buổi/ ngày)
Thời gian Hoạt động
7h00 - 15 phút Sinh hoạt đầu giờ
7h15
7h15 - 45 phút Tiết 1
8h00
................
5.3. Bảng tổng hợp kế hoạch năm học
TT Thời gian Tên hoạt động Đối Ghi
tượng chú
tham gia
1 Tháng - Xây dựng thời gian biểu, thời khóa biểu Toàn thể
8/2022 năm học 2022 - 2023. giáo viên
- Bắt đầu triển khai xây dựng kế hoạch
dạy học và giáo dục chủ đề/môn học
…….
2 Tháng -Tổ chức Lễ Khai giảng năm hoc 2022- Toàn thể
9/2022 2023 giáo viên
- Tổ chức Hội nghị Chuyên môn năm
học 2022 -2022. Các tổ khối đăng kí
danh hiệu thi đua
………….
3 ………. ……………….

6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG


6.1.1. Đổi mới quản lí dạy học
- Mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu:
- Giải pháp (các hoạt động chính cần thực hiện gắn với bộ phận/cá nhân phụ trách).
6.1.2. Xây dựng chủ đề dạy học, phân phối chương trình
- Mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu:
- Giải pháp (các hoạt động chính cần thực hiện gắn với bộ phận/cá nhân phụ trách).
6.1.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS

31
- Mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu:
- Giải pháp (các hoạt động chính cần thực hiện gắn với bộ phận/cá nhân phụ trách).
6.1.4. Nâng cao chất lượng dạy học, sinh hoạt tổ (nhóm) chuyên môn
- Mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu:
- Giải pháp (các hoạt động chính cần thực hiện gắn với bộ phận/cá nhân phụ trách).
6.1.5. Tham gia các hội thi chuyên môn
- Mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu:
- Giải pháp (các hoạt động chính cần thực hiện gắn với bộ phận/cá nhân phụ trách).
6.2. Công tác quản lí, chỉ đạo
- Hiệu trưởng:...
- Phó Hiệu trưởng:....
- Tổ trưởng (Khối trưởng) chuyên môn:...
6.3. Công tác kiểm tra, giám sát
- Kiểm tra đột xuất...
- Kiểm tra chuyên đề....
6.4. Chế độ thông tin, báo cáo
7. PHỤ LỤC
- Kế hoạch giáo dục các môn học/Hoạt động giáo dục
- Các loại văn bản liên quan đính kèm.
3.2. Xây dựng kế hoạch dạy học môn học ở trường THPT

Kế hoạch dạy học (KHDH) môn học là sự cụ thể hóa nội dung và cách thức triển
khai tất cả các hoạt động của tổ chuyên môn trong một năm học, nhằm thực hiện
những mục tiêu phát triển của tổ chuyên môn và của nhà trường.
Mỗi GV trong nhà trường THPT đều cần góp phần vào xây dựng KHDH môn học.
Dựa trên kiến thức, kinh nghiệm có được trong quá trình dạy học, mỗi GV bộ môn
tham gia đóng góp ý kiến cá nhân vào việc xây dựng KHDH môn học để góp phần xây
dựng một KHDH phù hợp. Tổ trưởng bộ môn là người đề xuất, lập dự thảo KHDH
môn học và dựa trên ý kiến của GV trong tổ bộ môn để hoàn thiện, cụ thể hóa, chi tiết
hóa văn bản KHDH môn học.
Bảng 2. Một số thông tin về xây dựng kế hoạch dạy học môn học

Thời gian thực hiện Đầu năm học

Người phụ trách Tổ trưởng chuyên môn

Người thực hiện Tất cả thành viên trong Tổ/nhóm chuyên môn

Tổng số tiết Thời lượng theo quy định của chương trình môn học (Trừ đi
số tiết đã dành cho tổ chức các hoạt động giáo dục của môn
học).

32
KHDH môn học khi đã được phê duyệt bởi Hiệu trưởng (hoặc Phó hiệu trưởng)
nhà trường sẽ là căn cứ để GV triển khai thực hiện chương trình môn học. GV cần xác
định được các công việc và nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch để thực hiện.
KHDH môn học gồm nhiều nội dung như: Đặc điểm tình hình; các mục tiêu năm
học; các nhiệm vụ, chỉ tiêu và biện pháp thực hiện (Tổ chức thực hiện CTGDPT; Bồi
dưỡng HS giỏi; Tổ chức ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia; Dạy học trải
nghiệm; STEM); những đề xuất khác liên quan đến việc tổ chức các hoạt động dạy học
môn học...
Cần lưu ý ở cấp THPT, môn học thường gồm 2 phần: Nội dung giáo dục cốt lõi và
Chuyên đề học tập. Các nội dung giáo dục cốt lõi được xây dựng theo mạch nội dung
gồm các chủ đề cốt lõi, mỗi chủ đề cốt lõi được cấu thành từ các chủ đề bộ phận (sau
đây gọi tắt là chủ đề). Chủ đề bộ phận là một đơn vị nội dung tương đối trọn vẹn cấu
thành nên một chủ đề nội dung cốt lõi lớn hơn. Trong CT môn học, một số chủ đề cốt
lõi có thể được cấu thành từ một dung lượng lớn kiến thức với thời gian tổ chức hoạt
động dạy học tương đối lớn (có chủ đề trên 10 tiết dạy), vì vậy, GV có thể chia các chủ
đề cốt lõi thành những chủ đề dạy học để thuận tiện cho việc biên soạn kế hoạch dạy
học và tổ chức hoạt động dạy học.
Quy trình xây dựng KHDH môn học cần xuất phát từ từng chủ đề cốt lõi và yêu
cầu cần đạt có thể bao gồm 5 bước như quy trình bên dưới.

Hình 2. Quy trình xây dựng kế hoạch dạy học môn học

33
Có thể xây dựng kế hoạch dạy học môn học theo gợi ý của Phụ lục 1 trong Công
văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ GDĐT về việc xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.

TRƯỜNG ……… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỔ.......................... Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…, ngày … tháng … năm …..

KẾ HOẠCH DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC


MÔN:……….. LỚP............
NĂM HỌC 20… – 20..
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Số lớp: ..................; Số học sinh: ...................;
2. Tình hình đội ngũ: Số giáo viên:...................;
Trình độ đào tạo: Đại học:...........; Trên đại học:.............
Mức đạt chuẩn nghề nghiệp: Tốt:.........; Khá:...........; Đạt:........; Chưa đạt:.............
3. Tình hình trang thiết bị, phương tiện dạy học/học liệu
(Trình bày cụ thể các thiết bị dạy học có thể sử dụng để tổ chức dạy học môn học)
STT Bộ thiết bị dạy học Số lượng Các bài thí Ghi chú
nghiệm/thực hành
1
2
3

4. Phòng học bộ môn/phòng học đa năng/sân chơi, bãi tập (Trình bày cụ thể các
phòng học/sân chơi/bãi tập có thể sử dụng để tổ chức dạy học môn học/hoạt động
giáo dục môn học)
STT Tên phòng Số lượng Phạm vi và nội dung Ghi chú
sử dụng
1
2
..

34
II. KẾ HOẠCH DẠY HỌC

1. Phân phối chương trình


STT Bài học Số tiết Yêu cầu cần đạt
(1) (2) (3)
1
2

2. Chuyên đề lựa chọn

STT Chuyên đề Số tiết Yêu cầu cần đạt


(1) (2) (3)
1
2
Lưu ý:
(1) Tên bài học/chuyên đề được xây dựng từ nội dung/chủ đề/chuyên đề (được lấy
nguyên hoặc thiết kế lại phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường) theo
chương trình, sách giáo khoa môn học/hoạt động giáo dục.
(2) Số tiết được sử dụng để thực hiện bài học/chủ đề/chuyên đề.
(3) Yêu cầu (mức độ) cần đạt theo chương trình môn học: Giáo viên chủ động các
đơn vị bài học, chủ đề và xác định yêu cầu (mức độ) cần đạt.
3. Kiểm tra, đánh giá định kỳ
Bài kiểm tra, Thời gian Thời điểm Yêu cầu cần đạt Hình thức
đánh giá (1) (2) (3) (4)
Giữa học kì I
Cuối học kì I
Giữa học kì II
Cuối học kì II
(1) Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá.
(2) Tuần thứ, tháng, năm thực hiện bài kiểm tra, đánh giá.
(3) Yêu cầu cần đạt đến thời điểm kiểm tra, đánh giá (theo phân phối chương trình).
(4) Hình thức bài kiểm tra, đánh giá: viết (trên giấy hoặc trên máy tính); bài thực
hành; dự án học tập.

35
III. CÁC NỘI DUNG KHÁC (nếu có)
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Hiệu trưởng Tổ trưởng
(ký tên, đóng dấu) (ký tên)

3.3. Xây dựng kế hoạch giáo dục môn học ở trường THPT

Kế hoạch giáo dục (KHGD) môn học là sự cụ thể hóa nội dung và cách thức triển
khai hoạt động giáo dục của tổ chuyên môn trong một năm học, nhằm thực hiện những
mục tiêu phát triển của tổ chuyên môn và của nhà trường.
Tổ trưởng bộ môn là người đề xuất, lập dự thảo KHGD môn học. Dựa trên kiến
thức, kinh nghiệm có được trong quá trình dạy học, mỗi GV bộ môn tham gia đóng
góp ý kiến cá nhân vào việc xây dựng KHGD môn học để góp phần xây dựng một
KHGD phù hợp. Dựa trên ý kiến của GV trong tổ bộ môn, tổ trưởng hoàn thiện, cụ thể
hóa văn bản KHDH môn học.
KHGD môn học khi đã được phê duyệt bởi Hiệu trưởng (hoặc Phó hiệu trưởng)
nhà trường sẽ là căn cứ để GV triển khai thực hiện. GV cần xác định được các công
việc và nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch để thực hiện.
Bảng 2. Một số thông tin về xây dựng kế hoạch giáo dục môn học

Thời gian thực hiện Đầu năm học

Người phụ trách Tổ trưởng chuyên môn

Người thực hiện Tất cả thành viên trong Tổ/nhóm chuyên môn

Tổng số tiết Lấy từ tổng số tiết theo quy định của chương trình môn học.

Có thể xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục của tổ chuyên môn
(KHGD môn học) theo gợi ý của Phụ lục 2 trong Công văn 5512/BGDĐT-GDTrH
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ GDĐT về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch giáo dục của nhà trường.
TRƯỜNG: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỔ: Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

36
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Năm học 20..... - 20.....)
1. Khối lớp: ......................; Số học sinh:…………….
STT Chủ đề Yêu cầu cần Số tiết Thời điểm Địa điểm
(1) đạt (3) (4) (5)
(2)
1
2
...
2. Khối lớp: ......................; Số học sinh:…………….
STT Chủ đề Yêu cầu cần Số tiết Thời điểm Địa điểm
(1) đạt (3) (4) (5)
(2)
1
2
...

(1) Tên chủ đề tham quan, cắm trại, sinh hoạt tập thể, câu lạc bộ, hoạt động
phục vụ cộng đồng.
(2) Yêu cầu (mức độ) cần đạt của hoạt động giáo dục đối với các đối tượng
tham gia.
(3) Số tiết được sử dụng để thực hiện hoạt động.
(4) Thời điểm thực hiện hoạt động (tuần/tháng/năm).
(5) Địa điểm tổ chức hoạt động (phòng thí nghiệm, thực hành, phòng đa năng,
sân chơi, bãi tập, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tại di sản, tại thực địa...).
(6) Đơn vị, cá nhân chủ trì tổ chức hoạt động.
(7) Đơn vị, cá nhân phối hợp tổ chức hoạt động.
(8) Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, học liệu…

TỔ TRƯỞNG …., ngày tháng năm 20…

37
(Ký và ghi rõ họ tên) HIỆU TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ tên)

3.4. Điều kiện thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục môn học ở trường THPT

3.4.1. Đảm bảo về điều kiện cơ sở vật chất

Xét trên quan điểm hệ thống, chương trình môn học có đầy đủ 6 yếu tố là: mục
tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện (cơ sở vật chất), hình thức tổ chức và kiểm
tra đánh giá. Như vậy, cơ sở vật chất phục vụ dạy học rất quan trọng, góp phần quan
trọng quyết định chất lượng của hoạt động dạy học.
Địa điểm, diện tích, quy mô nhà trường; khối phòng học tập; khối phòng hỗ trợ
học tập; thư viện; khối phòng hành chính quản trị; khu sân chơi, thể dục thể thao; khối
phụ trợ; khối phục vụ sinh hoạt; hạ tầng kĩ thuật và thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ngoài ra, cần đảm bảo yêu cầu tối thiểu về thiết bị, học liệu đối với từng môn học
và hoạt động giáo dục. Có thể xem thêm hướng dẫn trong các văn bản Chương trình
môn học được ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ở mục hướng dẫn về thiết bị dạy
học.

3.4.2. Cán bộ quản lí nhà trường

Để đảm bảo việc thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục ở nhà trường hiệu quả,
cán bộ quản lí nhà trường cần:
- Quán triệt chỉ đạo của Sở giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn, trong đó đặc biệt chú trọng đến việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy
học; đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá.
- Gương mẫu, đi đầu trong công tác đổi mới Phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá.
- “Truyền lửa” giúp cho GV phải thay đổi, đổi mới phong cách làm việc, nhiệt
tình, trách nhiệm, tâm huyết với nghề. Bằng nhiều biện pháp, giải pháp khác nhau; các
nội dung tập huấn chuyên môn phải tới được GV đứng lớp, sao cho phù hợp với tình
hình thực tiễn của nhà trường.

38
Hiệu trưởng nhà trường chính là người quyết định sự thành công hay thất bại đối
với bất kỳ một hoạt động giáo dục nào trong nhà trường. Vì vậy hiệu trưởng cần
- Nâng cao nhận thức về đổi mới cho toàn thể cán bộ, GV và HS nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch đổi mới phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường; có các giải
pháp đồng bộ và quyết liệt để tổ chức thực hiện kế hoạch đổi mới, phân công nhiệm vụ
cụ thể cho Phó hiệu trưởng chuyên môn và các Tổ trưởng chuyên môn.
- Việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học cần gắn với việc
xây dựng và tổ chức thực hiện các chuyên đề cụ thể (của từng tổ/ nhóm chuyên môn)
trong năm học; có lộ trình thời gian, kế hoạch thực hiện, người phụ trách…Đồng thời,
nghiêm túc tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra; có tổng kết đánh giá rút kinh
nghiệm trong sinh hoạt tổ chuyên môn vào cuối học kỳ, năm học.

3.4.3. Tổ chuyên môn và giáo viên

- Xác định các chủ đề dạy học gắn với thực tiễn, thể hiện trong chương trình thông
qua các bài học cụ thể, tiết dạy cụ thể. Tổ chức xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục
môn học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS, phối hợp với các tổ chuyên
môn khác.
- Kết nối kiến thức học đường với thế giới thực, giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Đổi mới phong cách làm việc, nhiệt tình, trách nhiệm, tâm huyết với nghề, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong thiết kế bài giảng và xây dựng các chủ đề,
dự án dạy học;
- Sử dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp dạy học.
- Tạo mọi điều kiện cho HS được tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội và tiếp thu
tri thức, tích cực làm việc với sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, tự học theo
hướng dẫn của GV; tự đánh giá nhận thức của bản thân và bạn bè trong lớp.
- Tích cực đổi mới phương pháp, hình thức dạy học, kiểm tra đánh giá HS hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện.)

CÂU HỎI ÔN TẬP

Câu 1. Phân biệt chương trình giáo dục quốc gia và chương trình giáo dục nhà trường.

Câu 2. Xác định các nhiệm vụ của GV trong việc phát triển chương trình giáo dục nhà
trường.

39
Câu 3. Theo cách tiếp cận dạy học phát triển năng lực, GV cần tổ chức dạy học như
thế nào để phát triển tối ưu năng lực của HS phù hợp với thực tiễn dạy học.
Câu 4. Phân tích các nguyên tắc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường.
Câu 5. Trình bày quy trình phát triển kế hoạch giáo dục nhà trường. Phân tích các điều
kiện cần thiết để thực hiện hiệu quả kế hoạch dạy học và giáo dục ở nhà trường.
Câu 6. Phân tích các thành tố cơ bản trong kế hoạch giáo dục nhà trường.
Câu 7. Trình bày quy trình xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục môn học ở trường
THPT.

THỰC HÀNH

Bài thực hành 1. Xây dựng kế hoạch dạy học (cho một học kì và khối lớp) đối với
môn học cụ thể ở trường THPT.
Bài thực hành 2. Xây dựng kế hoạch giáo dục trong môn học cho một khối lớp trong
môn học cụ thể ở trường THPT.
Xác định điều kiện để thực hiện các kế hoạch dạy học và giáo dục đó.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Chương trình giáo dục phổ thông, (Ban hành kèm
theo thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018). Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020). Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của
nhà trường, (Ban hành kèm theo công văn số 5512/2020/BGDĐT-GDTrH ngày 18
tháng 12 năm 2020). Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Quy định biên soạn và tổ chức thực hiện nội dung giáo
dục địa phương trong chương trình giáo dục phổ thông, (Ban hành kèm theo
công văn số 1106/BGDĐT-GDTrH ngày 20 tháng 3 năm 2019). Hà Nội.
Đặng Thành Hưng (2004). Những chức năng cơ bản của chương trình giáo dục. Tạp chí
Giáo dục. Số 91, 7/2014, trang 13-15.
Đinh Quang Báo (chủ biên), Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Thị Kim Dung (2017),
Chương trình giáo dục giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông,
Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, 219 tr.

40
Đinh Quang Báo và nhóm nghiên cứu (2016), “Báo cáo về chương trình môn Sinh học
theo chương trình giáo dục phổ thông hiện hành”, Kỉ yếu hội nghị Tổng kết đánh
giá chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông hiện hành của Việt Nam,
Bộ GD&ĐT, Ngân hàng Thế giới, Hà Nội, tr.118-147.
Nguyễn Phúc Chỉnh (Chủ biên), Nguyễn Như Ất (2015), Phát triển chương trình,
Sách giáo khoa Sinh học phổ thông, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 224 tr.
Nguyễn Thanh Nga (Chủ biên), Phùng Việt Hải, Dương Xuân Quý, Trần Thị Gái, Phạm
Đình Văn, Nguyễn Tiến Công, Nguyễn Mậu Đức, Tạ Thanh Trung, Lê Văn
Quang, Lê Vủ Linh, Phạm Hoàng My (2021). Hướng dẫn giáo viên trung học phổ
thông thực hiện dạy học theo chương trình mới. NXB ĐHSP TPHCM.
Nguyễn Văn Khôi (2013), Phát triển chương trình giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm,
Hà Nội, 178 tr.
Nguyễn Vũ Bích Hiền (chủ biên), Nguyễn Thị Thu Hằng, Phạm Ngọc Long (2015),
Phát triển và quản lí chương trình giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, 215
tr.
Viên Khoa học Giáo dục Việt Nam (2016), “Đánh giá việc xây dựng và triển khai
chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo Nghị quyết 40 của Quốc hội”,
Kỉ yếu hội nghị Tổng kết đánh giá chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông hiện hành của Việt Nam, Bộ GD&ĐT, Ngân hàng Thế giới, Hà Nội, tr.4-
18.
Wiles J., Bondi J. (2002). Curriculum development: A Guide to Pratice (6th edition).
Pearson Education.
Oliva, P. F. (2005). Developping the curriculum (4th edition). Pearson Education.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Minh hoạ kế hoạch dạy học môn học ở trường THPT

TRƯỜNG: THPT A CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


TỔ: VẬT LÍ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN


MÔN HỌC/HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VẬT LÍ, KHỐI LỚP 10
41
(Năm học 2022 - 2023)

I. Đặc điểm tình hình


1. Số lớp: 5; Số học sinh: 175; Số học sinh học chuyên đề lựa chọn (nếu có):
30
2. Tình hình đội ngũ: Số giáo viên: 4; Trình độ đào tạo: Cao đẳng: 0 Đại học:
02; Trên đại học: 02
Mức đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên 1: Tốt: 04.; Khá: 0; Đạt: 0; Chưa đạt: 0
3. Thiết bị dạy học: (Trình bày cụ thể các thiết bị dạy học có thể sử dụng để tổ
chức dạy học môn học/hoạt động giáo dục)
STT Thiết bị dạy học Số Các bài thí nghiệm/thực hành Ghi chú
lượng
1 - Bộ thí nghiệm 5 Bài 2 “Chuyển động thẳng
khảo sát độ dịch đều”:
chuyển – thời gian Thí nghiệm khảo sát độ
trong chuyển động dịch chuyển - thời gian trong
thẳng đều. chuyển động thẳng đều.
2 Bộ thí nghiệm thực 5 Bài 4 “Thực hành đo tốc độ”:
hành đo tốc độ của Thí nghiệm thực hành đo
một vật tốc độ của một vật
3 Bộ thí nghiệm khảo 5 Bài 5: “Vận tốc và gia tốc
sát vận tốc chuyển trong chuyển động thẳng biến
động thẳng biến đổi đổi”:
đều theo thời gian. Thí nghiệm khảo sát vận
tốc chuyển động thẳng biến
đổi đều theo thời gian.
4 Bộ thí nghiệm thực 5 Bài 7 “Rơi tự do”:
hành đo gia tốc rơi Thí nghiệm thực hành đo
tự do. gia tốc rơi tự do.
5 Bộ thí nghiệm khảo 10 Bài 8 “Chuyển động ném” Học sinh

1
Theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở
giáo dục phổ thông.

42
sát độ cao và tầm xa thực
của một vật ném Thí nghiệm khảo sát độ hiện
trong không khí cao và tầm xa của một vật ngoài
ném trong không khí lớp học
theo
kiểu “dự
án học
tập”
6 Bộ thí nghiệm khảo 5 Bài 9 “Ba định luật Newton”:
sát định luật 2 Thí nghiệm khảo sát định
Newton luật 2 Newton
7 Bộ thí nghiệm khảo 10 Bài 13 “Dự án nghiên cứu Học sinh
sát sự tăng, giảm ứng dụng của sức cản không thực
sức cản không khí khí” hiện
theo hình dạng của Thí nghiệm khảo sát sự ngoài
vật. tăng, giảm sức cản không khí lớp học
theo hình dạng của vật. theo
kiểu “dự
án học
tập”
... ... ... ... ...
4. Phòng học bộ môn/phòng thí nghiệm/phòng đa năng/sân chơi, bãi tập
(Trình bày cụ thể các phòng thí nghiệm/phòng bộ môn/phòng đa năng/sân
chơi/bãi tập có thể sử dụng để tổ chức dạy học môn học/hoạt động giáo dục)
STT Tên phòng Số lượng Phạm vi và nội dung sử dụng Ghi chú
1 Phòng bộ môn 1 Giáo viên sử dụng trong tiết
dạy có thí nghiệm
2 Phòng thí 1 Học sinh sử dụng để thực
nghiệm/thực hành hiện các bài thí nghiệm thực
hành, các dự án, các nghiên
cứu dưới sự giám sát của
giáo viên hoặc của nhân viên

43
phòng thí nghiệm
II. Kế hoạch dạy học2
1. Phân phối chương trình
STT Bài học Số tiết Yêu cầu cần đạt
(1) (2) (3)
1 Mở đầu 4 -Nêu được đối tượng nghiên cứu của Vật lí học và
mục tiêu của môn Vật lí.
về Vật lí -Phân tích được một số ảnh hưởng của vật lí đối
học với cuộc sống, đối với sự phát triển của khoa học,
công nghệ và kĩ thuật.
-Nêu được ví dụ chứng tỏ kiến thức, kĩ năng vật lí
được sử dụng trong một số lĩnh vực khác nhau.
-Nêu được một số ví dụ về phương pháp nghiên
cứu vật lí (phương pháp thực nghiệm và phương
pháp lí thuyết).
-Mô tả được các bước trong tiến trình tìm hiểu thế
giới tự nhiên dưới góc độ vật lí.
Thảo luận để nêu được:
+ Một số loại sai số đơn giản hay gặp khi đo các
đại lượng vật lí và
cách khắc phục chúng;
+ Các quy tắc an toàn trong nghiên cứu và học tập
môn Vật lí.
2 Chuyển 4 -Từ hình ảnh hoặc ví dụ thực tiễn định nghĩa được
độ dịch chuyển.
động
-So sánh được quãng đường đi được và độ dịch
thẳng chuyển.
-Lập luận để rút ra được công thức tính tốc độ
đều
trung bình, định nghĩa được tốc độ theo một
phương.
- Dựa vào định nghĩa tốc độ theo một phương và
độ dịch chuyển, rút ra được công thức tính và
định nghĩa được vận tốc.
- Thực hiện thí nghiệm (hoặc dựa trên số liệu cho
trước), vẽ được đồ thị độ dịch chuyển – thời
gian trong chuyển động thẳng.
-Tính được tốc độ từ độ dốc của đồ thị độ dịch
chuyển – thời gian.
-Vận dụng được công thức tính tốc độ, vận tốc.
3 Tính 1 Xác định được độ dịch chuyển tổng hợp, vận
tốc tổng hợp.
tương
đối của
chuyển
2
Đối với tổ ghép môn học: khung phân phối chương trình cho các môn

44
động
4 Thực 2 -Mô tả được một vài phương pháp đo tốc độ thông
dụng và đánh giá được ưu, nhược điểm của chúng.
hành đo
- Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn
tốc độ phương án và thực hiện phương án, đo được tốc
độ bằng dụng cụ thực hành.
5 Vận tốc 2 -Thực hiện thí nghiệm (hoặc dựa trên số liệu cho
trước), vẽ được đồ thị vận tốc – thời gian trong
và gia
chuyển động thẳng.
tốc trong - Thực hiện thí nghiệm và lập luận dựa vào sự
biến đổi vận tốc trong chuyển động thẳng, rút ra
chuyển
được công thức tính gia tốc; nêu được ý nghĩa,
động đơn vị của gia tốc.
- Vận dụng đồ thị vận tốc – thời gian để tính được
thẳng độ dịch chuyển và gia tốc trong một số trường hợp
biến đổi đơn giản.
6 Các công 3 -Rút ra được các công thức của chuyển động
thẳng biến đổi đề (không được dùng tích phân).
thức của - Vận dụng được các công thức của chuyển động
chuyển thẳng biến đổi đều.

động
thẳng
biến đổi
đều
7 Rơi tự 2 -Mô tả và giải thích được chuyển động khi vật có
vận tốc không đổi theo một phương và có gia
do tốc không đổi theo phương vuông góc với phương
này.
- Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn
phương án và thực hiện phương án, đo được gia
tốc rơi tự do bằng dụng cụ thực hành.
8 Chuyển 2 Thực hiện được dự án hay đề tài nghiên cứu tìm
điều kiện ném vật trong không khí ở độ cao nào đó
động
để đạt độ cao hoặc tầm xa lớn nhất.
ném
9 Ba định 3 -Thực hiện thí nghiệm, hoặc sử dụng số liệu cho
trước để rút ra được a ~ F, a ~ 1/m, từ đó rút ra
luật được biểu thức a = F/m hoặc F = ma (định luật 2
Newton Newton.
- Từ kết quả đã có (lấy từ thí nghiệm hay sử dụng
số liệu cho trước), hoặc lập luận dựa vào a = F/m,
nêu được khối lượng là đại lượng đặc trưng cho
mức quán tính của vật.
- Phát biểu định luật 1 Newton và minh hoạ được
bằng ví dụ cụ thể.

45
- Phát biểu được định luật 3 Newton, minh hoạ
được bằng ví dụ cụ thể; vận dụng được định luật
3 Newton trong một số trường hợp đơn giản.
- Mô tả được bằng ví dụ thực tế về lực bằng nhau,
không bằng nhau.
10 Đơn vị 1 Vận dụng được mối liên hệ đơn vị dẫn xuất với 7
đơn vị cơ bản của hệ SI.
dẫn xuất
và đơn vị
cơ bản
11 Định luật 1 Nêu được: trọng lực tác dụng lên vật là lực hấp
dẫn giữa Trái Đất và vật; trọng tâm của vật là
vạn vật điểm đặt của trọng lực tác dụng vào vật; trọng
lượng của vật được tính bằng tích khối lượng
hấp dẫn của vật với gia tốc rơi tự do.
12 Sự rơi 1 Mô tả được một cách định tính chuyển động rơi
trong trường trọng lực đều khi có sức cản của
trong không khí.
không
khí
13 Dự án 2 Thực hiện được dự án hay đề tài nghiên cứu ứng
dụng sự tăng hay giảm sức cản không khí theo
nghiên hình dạng của vật.
cứu ứng
dụng của
sức cản
không
khí
14 Các loại 3 -Mô tả được bằng ví dụ thực tiễn và biểu diễn
được bằng hình vẽ: Trọng lực; Lực ma sát; Lực
lực trong
cản khi một vật chuyển động trong nước (hoặc
thực tiễn trong không khí); Lực nâng (đẩy lên trên) của
nước; Lực căng dây.
- Giải thích được lực nâng tác dụng lên một vật ở
trong nước (hoặc trong không khí).
... ... ... ...
2. Chuyên đề lựa chọn (đối với cấp trung học phổ thông)
STT Chuyên đề Số tiết Yêu cầu cần đạt
(1) (2) (3)
1 Chuyên đề 10 -Thảo luận, đề xuất, chọn phương án và thực
hiện được nhiệm vụ học
10.1. Vật lí tập để:

46
+ Nêu được sơ lược sự ra đời và những thành
tựu ban đầu của vật lí
thực nghiệm.
+ Nêu được sơ lược vai trò của cơ học Newton
đối với sự phát triển của Vật lí học.
+ Liệt kê được một số nhánh nghiên cứu chính
của vật lí cổ điển.
+ Nêu được sự khủng hoảng của vật lí cuối thế kỉ
XIX, tiền đề cho sự ra đời của vật lí hiện đại.
+ Liệt kê được một số lĩnh vực chính của vật lí
trong một hiện đại.
-Nêu được đối tượng nghiên cứu; liệt kê được
số ngành
một vài mô hình lí thuyết đơn giản, một số
nghề phương pháp thực nghiệm của một số lĩnh vực
chính của vật lí hiện đại.
- Thảo luận, đề xuất, chọn phương án và thực
hiện được Nhiệm vụ học tập tìm hiểu về các mô
hình, lí thuyết khoa học đã phát triển và được áp
dụng để cải thiện các công nghệ hiện tại cũng
như phát triển các công nghệ mới.
– Mô tả được ví dụ thực tế về việc sử dụng kiến
thức vật lí trong một số lĩnh vực (Quân sự; Công
nghiệp hạt nhân; Khí tượng; Nông nghiệp, Lâm
nghiệp; Tài chính; Điện tử; Cơ khí, tự động hoá;
Thông tin, truyền thông; Nghiên cứu khoa học).
... ... ... ...
(1) Tên bài học/chuyên đề được xây dựng từ nội dung/chủ đề/chuyên đề (được
lấy nguyên hoặc thiết kế lại phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường) theo
chương trình, sách giáo khoa môn học/hoạt động giáo dục.
(2) Số tiết được sử dụng để thực hiện bài học/chủ đề/chuyên đề.
(3) Yêu cầu (mức độ) cần đạt theo chương trình môn học: Giáo viên chủ động
các đơn vị bài học, chủ đề và xác định yêu cầu (mức độ) cần đạt.
3. Kiểm tra, đánh giá định kỳ
Bài kiểm Thời Thời điểm Yêu cầu cần đạt Hình
tra, đánh gian (2) (3) thức
giá (1) (4)

Giữa Tuần 27/10/2022 -Đề xuất được giả thuyết, thiết kế Dự án


Học kỳ 1 11 và tiến hành được phương án thí học tập
nghiệm khảo sát độ cao và tầm xa

47
của một vật ném trong không khí.
-Vận dụng được công thức tính
tốc độ, vận tốc.
-Vận dụng được đồ thị vận tốc –
thời gian để tính được độ dịch
chuyển và gia tốc trong một số
trường hợp đơn giản.
- Vận dụng được các công thức
của chuyển động thẳng biến đổi
đều.
- Vận dụng được 3 định luật
Newton trong một số trường hợp
đơn giản.
Cuối Tuần -Mô tả được tả được: Trọng lực;
15/12/2022 Tự luận
Học kỳ 1 18 Lực ma sát; Lực cản khi một vật
chuyển động trong nước (hoặc
trong không khí); Lực nâng của
nước; Lực căng dây thông qua
các ví dụ thực tế và qua hình vẽ.
-Giải thích được lực nâng tác
dụng lên một vật ở trong nước
(hoặc trong không khí).
-Thiết kế được phương án thí
nghiệm nghiên cứu sự ảnh hưởng
hình dạng của vật đến sức cản
không khí tác dụng lên vật rơi
trong không khí.
... ... ... ... ...
(1) Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá.
(2) Tuần thứ, tháng, năm thực hiện bài kiểm tra, đánh giá.
(3) Yêu cầu (mức độ) cần đạt đến thời điểm kiểm tra, đánh giá (theo phân phối
chương trình).

48
(4) Hình thức bài kiểm tra, đánh giá: viết (trên giấy hoặc trên máy tính); bài
thực hành; dự án học tập.
III. Các nội dung khác (nếu có):
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................

TỔ TRƯỞNG TpHCM, ngày 01 tháng 08 năm


(Ký và ghi rõ họ tên) 2022
HIỆU TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Văn B
Nguyễn Văn A

49
Phụ lục 2. Minh hoạ kế hoạch giáo dục môn học ở trường THPT

KHUNG KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC


CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Kèm theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ GDĐT)
TRƯỜNG: THPT A CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỔ: Vật lí Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Năm học 2022 - 2023)
1. Khối lớp: 10; Số học sinh: 175
ST Chủ Yêu Số Thời Địa Chủ Phối hợp Điều kiện
T đề cầu tiế điểm điểm trì (7) thực hiện
(1) cần t (4) (5) (6) (8)
đạt (3)
(2)
1 Ngày Nghiê Tuầ Sân Giá Giáo viên -Công số
hội n cứu n 15 trườ o chủ các tiêu
STE và chế 4 ng/n viên nhiệm/quả chí đánh
M tạo hà tổ n nhiệm giá ngay
các thi Vật khi giao
mô đấu lí chủ đề cho
hình của học sinh.
ứng trườ -Cần có
dụng ng không
sự gian đủ
tăng rộng để
hay học sinh
giảm vận hành
sức các mô
cản hình.

50
không
khí
theo
hình
dạng
của
vật.
... ... ... ... ... ... ... ... ...
2. Khối lớp: ......................; Số học sinh:…………….
STT Chủ Yêu Số tiết Thời Địa Chủ trì Phối Điều kiện
đề cầu (3) điểm điểm (6) hợp thực hiện
(1) cần đạt (4) (5) (7) (8)
(2)
1
2
...
3. Khối lớp: ......................; Số học sinh:…………….

TỔ TRƯỞNG TpHCM, ngày 01 tháng 08 năm 2022


(Ký và ghi rõ họ tên) HIỆU TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Văn B Nguyễn Văn A

51
52

You might also like