You are on page 1of 38

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ NHA TRANG

KHOA SƯ PHẠM & ĐG KNNQG

PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO


(TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO NHÀ GIÁO DẠY
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP)
(Ban hành kèm theo Quyết định số ......./QĐ-KTCN ngày ......
tháng 03 năm 2023 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng KTCN Nha Trang)

KHÁNH HÒA, NĂM 2023


Lời nói đầu
Phát triển chương trình đào tạo là mô đun trong chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm trình độ cao đẳng, trung cấp nhằm cung cấp cho người học các kiến thức khoa học về
chương trình đào tạo, phát triển chương trình đào tạo, mục tiêu chương trình đào tạo; kỹ năng
xác định mục tiêu chương trình đào tạo; thiết kế được cấu trúc chương trình đào tạo, đề cương
chi tiết; biên soạn được chương trình đào tạo và chương trình chi tiết một mô đun, môn học;
hoàn chỉnh chương trình đào tạo và kỹ năng bảo vệ chương trình đào tạo tại Hội đồng thẩm định.
Từ Khung Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo dạy trình độ cao
đẳng, tài liệu Phát triển chương trình đào tạo được thiết kế theo cấu trúc mô đun gồm 05 bài.
Bài 1: Xác định phương pháp và quy trình phát triển chương trình đào tạo nghề
Bài 2: Phân tích nhu cầu của thế giới nghề nghiệp và xây dựng hồ sơ nghề nghiệp
Bài 3: Thiết kế chương trình đào tạo nghề
Bài 4: Thiết kế chương trình mô đun/môn học nghề
Bài 5: Đánh giá, cải tiến chương trình đào tạo
Đây chỉ là những nội dung cơ bản, tùy vào điều kiện và đối tượng mà giảng viên chủ
động xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với công tác giảng dạy, giáo dục./.
MỤC LỤC

Bài 1: Xác định phương pháp và quy trình phát triển chương trình đào tạo nghề
1. Những vấn đề chung về phát triển chương trình đào tạo 1
1.1. Khái niệm cơ bản

1.1.1. Chương trình và phát triển chương trình đào tạo

1.1.2. Chương trình khung và khung chương trình

1.1.3. Phát triển chương trình giáo dục

1.1.4. Môn học và đào tạo theo niên chế

1.1.5. Mô đun và đào tạo theo mô đun

1.1.6. Tín chỉ và đào tạo theo tín chỉ

1.2. Các kiểu chương trình đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp

1.2.1. Kiểu chương trình môn học

1.2.2. Kiểu chương trình mô đun

1.2.3. Kiểu chương trình kết hợp mô đun – môn học

2. Cách tiếp cận, phương pháp và quy trình phát triển chương trình đào tạo nghề
2.1. Cách tiếp cận trong phát triển chương trình đào tạo

2.1.1. Phát triển chương trình theo tiếp cận nội dung (content appoach)

2.1.2. Phát triển chương trình theo tiếp cận mục tiêu (objective approach)

2.1.3. Phát triển chương trình theo tiếp cận phát triển (developmental aparoach)

2.1.4. Phát triển chương trình theo tiếp cận năng lực

2.2. Phương pháp phát triển chương trình đào tạo nghề (DACUM)

2.2.1. Bản chất của phương pháp DACUM

2.2.2. Quy trình của phương pháp DACUM


2.2.3. Ứng dụng của phân tích DACUM
2.3. Quy trình phát triển chương trình đào tạo nghề

3. Thảo luận: Phương pháp và quy trình phát triển chương trình đào tạo nghề
Bài 2: Phân tích nhu cầu của thế giới nghề nghiệp và xây dựng hồ sơ nghề nghiệp
1. Phân tích nhu cầu của thế giới nghề nghiệp
1.1. Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích nhu cầu thế giới nghề nghiệp

1.2. Phương pháp, công cụ thu thập thông tin và phân tích nhu cầu của thế giới nghề
nghiệp

1.2.1. Thu thập thông tin chuyên gia làm trung tâm

1.2.2. Phát triển chương trình nhờ nhóm tư vấn

1.2.3. Phát triển chương trình có sự tham gia từ nhiều bên liên quan

2. Xây dựng hồ sơ nghề nghiệp


2.1. Xây dựng hồ sơ nghề nghiệp thông qua phân tích nhu cầu của thế giới nghề nghiệp.

2.2. Xây dựng hồ sơ nghề nghiệp bằng phương pháp DACUM

2.2.1. Xác định thành phần tham gia và những công việc trong Hội thảo Dacum

2.2.2. Xác định tiêu chuẩn thành phần tham dự Hội thảo phân tích nghề Dacum

2.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ Hội thảo Dacum

2.2.4. Hồ sơ nghề nghiệp bằng phương pháp Dacum

3. Thực hành: Thiết kế công cụ thu thập thông tin về nhu cầu của thế giới nghề nghiệp; phân
tích nghề, phân tích công việc theo ngành, nghề đang đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp.

Bài 3: Thiết kế chương trình đào tạo nghề


1. Thiết kế mục tiêu, chuẩn đầu ra
2. Thiết kế cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo
2.1. Khung chương trình đào tạo
2.2. Dự kiến kế hoạch giảng dạy

2.3. Ma trận mô-đun, môn học trong chương trình đào tạo
2.4. Nội dung mô-đun, môn học trong chương trình đào tạo

3. Xác định điều kiện nguồn lực và hướng dẫn thực hiện chương trình

Đội ngũ nhà giáo thực hiện chương trình

3.1. Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ học tập

3.2. Hướng dẫn thực hiện chương trình

4. Thực hành: Thiết kế mục tiêu, chuẩn đầu ra chương trình đào tạo; thiết kế cấu trúc và nội
dung chương trình đào tạo ngành, nghề; xác định điều kiện nguồn lực và hướng dẫn thực
hiện chương trình
Bài 4: Thiết kế chương trình mô đun/môn học nghề
1. Thiết kế mục tiêu
1.1. Thiết kế mục tiêu

1.2. Xác định vị trí, tính chất của mô-đun, môn học trong chương trình đào tạo đáp ứng
chuẩn đầu ra

2. Thiết kế nội dung, phương pháp, hình thức, kế hoạch dạy học và kiểm tra đánh giá
2.1. Thiết kế nội dung chi tiết

2.2. Lựa chọn, sử dụng phương pháp, hình thức dạy học

2.3. Thiết kế kế hoạch dạy học

2.4. Thiết kế phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

3. Thực hành: Thiết kế đề cương chi tiết mô-đun, môn học.


Bài 5: Đánh giá, cải tiến chương trình đào tạo
1. Đánh giá chương trình đào tạo
1.1. Tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo

1.2. Tự đánh giá và đánh giá ngoài


1.2.1. Tự đánh giá

1.2.2. Đánh giá ngoài


2. Cải tiến chất lượng chương trình đào tạo
2.1. Cải tiến thường xuyên

2.2. Cải tiến theo định kì

3. Thực hành: Phân tích tiêu chí và viết báo cáo đánh giá một chương trình đào tạo nghề.
Xác định nội dung cần cập nhật đối với một chương trình đang được triển khai đào tạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BÀI 1: XÁC ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH PHÁT TRIỂN CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ
Thời gian: 2 giờ
* Mục tiêu:
Hoàn thành bài học này, người học có khả năng:
- Kiến thức: Giải thích được bản chất chương trình đào tạo nghề và các kiểu chương
trình đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp.
- Kĩ năng: Xác định được phương pháp phát triển chương trình đào tạo nghề; phân tích
được nội dung các bước của quy trình phát triển chương trình đào tạo.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Chủ động xác định và lựa chọn đúng phương pháp,
quy trình phát triển chương trình đào tạo nghề theo yêu cầu được giao.
* Nội dung:
1. Những vấn đề chung về phát triển chương trình đào tạo
1.1. Khái niệm cơ bản
1.1.1. Chương trình và phát triển chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo của một ngành học (Program) ở một trình độ cụ thể bao gồm:
mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học cần đạt được sau khi tốt nghiệp; nội
dung, phương pháp và hoạt động đào tạo; điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, cơ cấu tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động học thuật của đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai đào
tạo ngành học đó. (TT04/2016/TT-BGDĐT)
Chương trình đào tạo là một hệ thống các hoạt động giáo dục, đào tạo được thiết kế và
tổ chức thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đào tạo, hướng tới cấp một văn bằng giáo dục
đại học cho người học. Chương trình đào tạo bao gồm mục tiêu, khối lượng kiến thức, cấu
trúc, nội dung, phương pháp và hình thức đánh giá đối với môn học, ngành học, trình độ đào
tạo, chuẩn đầu ra phù hợp với Khung trình độ quốc gia Việt Nam. (TT17/2021/TT-BGDĐT)
Năng lực
Năng lực Năng lực được cấu thành từ những bộ phận cơ bản như: 1) Tri thức về lĩnh vực
hoạt động hay quan hệ; 2) Kỹ năng tiến hành các hoạt động hay xúc tiến, ứng xử với nhau
theo mối quan hệ nào đó; 3) Những điều kiện tâm lý để tổ chức và thực hiện tri thức.

7
Chuẩn đầu ra
- Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo (Program Learning Outcomes) là yêu cầu tối
thiểu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm cá nhân mà người học đạt được sau
khi hoàn thành chương trình đào tạo, được cơ sở giáo dục cam kết với người học, xã hội và
công bố công khai cùng với các điều kiện đảm bảo thực hiện (TT12/2017/TT-BGDĐT)
- Chuẩn đầu ra là yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học sau khi hoàn
thành một chương trình đào tạo, gồm cả yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự
chủ và trách nhiệm của người học khi tốt nghiệp (TT17/2021/TT-BGDĐT)
- Chuẩn đầu ra chuẩn đầu ra GDNN là yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, thái độ,
trách nhiệm nghề nghiệp và những phẩm chất khác mà người học cần phải đạt được sau khi
hoàn thành chương trình đào tạo ở mỗi cấp trình độ, mỗi ngành, nghề đào tạo; được cơ sở
GDNN cam kết với người học, xã hội và công bố công khai cùng với các điều kiện đảm bảo
thực hiện.
Chương trình đào tạo cho một nghề cụ thể gọi là chương trình đào tạo nghề. Chương
trình đào tạo nghề cho từng nghề phải tuân thủ các quy định trong chương trình khung của
nghề và thể hiện được đặc thù của nghề đó .
Chương trình đào tạo là căn cứ để nhà nước tiến hành quản lý, chỉ đạo, giám sát, đánh
giá công tác dạy học của nhà trường, nó cũng là căn cứ pháp lý để nhà trường và giáo viên
tiến hành công tác giảng dạy, học sinh tiến hành học tập, tham dự kiểm tra và thi.
- Chương trình giảng dạy
Chương trình giảng dạy được hiểu như chương trình đào tạo theo cách hiểu truyền thống.
Ngày nay khoa học giáo dục hiện đại không dùng cụm từ ”chương trình giảng dạy” thay cho
chương trình đào tạo, bởi vì khái niệm này với hàm ý chỉ dành cho người dạy mà không chú
ý đến người học, cho nên chương trình giảng dạy hiểu theo đúng nghĩa là một phần của chương
trình đào tạo.
- Kế hoạch đào tạo
Là văn bản cụ thể hóa của chương trình đào tạo, quy định thời gian, các môn học, các
hoạt động thực hành, thực tập, ngoại khóa, số tiết hoặc buổi học trong từng học kỳ, năm học
dành cho từng môn học ở từng trình độ đào tạo nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Kế hoạch
đào tạo giúp nhà trường tổ chức tốt các hoạt động đào tạo trong chưong trình, nhất là theo dõi,
đảm bảo tiến độ đào tạo ở các lớp học, khóa học khác nhau trong cùng một nghề đào tạo, hoặc
cùng một cơ sở đào tạo.
8
Kế hoạch dạy học, kế hoạch giảng dạy, kế hoạch học tập cũng được hiểu như kế hoạch
đào tạo theo khái niệm này. Nhiều nước không sử dụng thuật ngữ " kế hoạch giảng dạy " mà
chỉ có thuật ngữ " chương trình đào tạo" bao gồm các "khoá học" và "môn học".
Kế hoạch đào tạo là văn bản quy định danh mục và khối lượng nội dung các môn học,
mô đun, các hoạt động chính trong trường dạy nghề, phân chia chúng theo các tuần, học kỳ ,
năm học. Kế hoạch đào tạo phản ánh mối liên hệ hợp lý giữa nội dung các môn học để nhằm
đạt được mục tiêu đào tạo và đảm bảo logic hợp lý của quá trình đào tạo .
- Chương trình môn học
Chương trình môn học quy định những kiến thức, kỹ năng học sinh phải đạt được sau
khi học tập môn học, phù hợp với thời gian đã được xác định trong kế hoạch đào tạo của mỗi
nghề. Chương trình môn học là căn cứ để triển khai việc giảng dạy, biên soạn giáo trình và tài
liệu giảng dạy cho môn học và để kiểm tra công tác đào tạo của nhà trường.
Các khái niệm và thuật ngữ trên nội hàm có khác nhau đôi chút song đều đề cập về các
khía cạnh của chương trình đào tạo. Vì vậy, có thể hiểu chương trình đào tạo là toàn bộ việc
kế hoạch hóa quá trình đào tạo, từ việc xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương
tiện cho đến các cách thức kiểm tra, đánh giá.
1.1.2. Chương trình khung và khung chương trình
* Chương trình khung
Định nghĩa: Chương trình khung (CTK) là văn bản Nhà nước ban hành cho từng ngành
đào tạo cụ thể, ở từng trình độ cụ thể, trong đó quy định cơ cấu nội dung môn học, thời gian
đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa các môn cơ bản và chuyên môn; giữa lý thuyết
với thực hành, thực tập.
* Khung chương trình (Curriculum Framework)
- Định nghĩa: Khung chương trình là văn bản Nhà nước qui định khối lượng tối thiểu và
cơ cấu kiến thức cho các chương trình đào tạo. Khung chương trình xác định sự khác biệt về
chương trình tương ứng với các trình độ đào tạo khác nhau.
1.1.3. Phát triển chương trình giáo dục
Liên quan đến CTGD có các khái niệm thiết kế CTGD (curriculum design) và phát
triển CTGD (curriculim development). Thiết kế CTGD theo nghĩa hẹp là một công đoạn của
việc phát triển CTGD. Tuy nhiên, người ta thường hiểu thuật ngữ thiết kế CTGD theo nghĩa
rộng đồng nhất với thuật ngữ phát triển CTGD.
Phát triển CTGD có thể được xem như một quá trình hoà quyện vào trong quá trình
đào tạo, bao gồm 5 bước:
9
 Phân tích tình hình: nhu cầu, điều kiện…
 Xác định mục đích chung và mục tiêu (aims andobectives);
 Thiết kế (design);
 Thực thi (implementaion);
 Đánh giá (evaluation)

1.1.4. Môn học và đào tạo theo niên chế


a) Môn học
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002), môn học là “Hệ thống (hoặc bộ phận tri thức)
về một lĩnh vực khoa học được sắp xếp theo yêu cầu sư phạm để truyền thụ cho người học,
Môn học được cấu thành: môn học chung; môn học lý thuyết; môn học thực hành, thí
nghiêm, môn cơ bản, môn chuyên ngành, môn bắt buộc, môn tự chọn, môn ứng dụng.
b) Niên chế, đào tạo theo niên chế
Niên chế
“Niên chế, cách tổ chức quá trình đào tạo lấy thời gian năm học làm đơn vị tiến độ dạy
và học. Theo niên chế, học sinh (SV) trong cùng một lớp học theo cùng một kế hoạch học tập,
chương trình giảng dạy, thời khóa biểu thống nhất. Hình thức tổ chức quá trình đào tạo theo
niên chế bảo đảm cho quá trình học tập được quản lý một cách liên tục và có hệ thống nhưng
không phù hợp với năng lực và điều kiện cụ thể của từng học sinh, SV, do đó hiệu quả học tập
có những hạn chế nhất định. Sự kết hợp niên chế với học phần, tín chỉ có thể khắc phục hạn
chế nói trên”.
Đào tạo theo niên chế
Đào tạo theo niên chế là việc tổ chức đào tạo theo khoá học và năm học, đào tạo theo
niên chế có một số đặc điểm sau:
Chương trình đào tạo theo niên chế có khối kiến thức giáo dục đại cương và khối kiến
thức giáo dục chuyên nghiệp, các khối kiến thức này được bố trí theo một tỷ lệ nhất định.
Các lớp học được xếp theo khóa tuyển sinh, chương trình học được thiết kế chung cho
mọi SV cùng một khóa, SV không có sự lựa chọn về chương trình, tiến độ học tập;
Quá trình học tập được tính theo năm học, cuối mỗi năm học những SV nào đạt kết quả
học tập theo quy định thì được lên lớp, SV không đạt thì bị ở lại lớp (lưu ban) học cùng SV
10
khóa sau, tức là phải học lại thêm một năm học.
- Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề
đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp;
từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào
tạo.
- Đào tạo trung cấp được thực hiện từ 1 đến 2 năm tùy thuộc ngành/nghề đào tạo.

1.1.5. Mô đun và đào tạo theo mô đun


a) Mô đun
Mô-đun là đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành
và thái độ nghề nghiệp một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học có năng lực thực hiện
trọn vẹn một hoặc một số công việc của một nghề.

Tuy nhiên, trong chương trình GDNN hiện nay, chương trình đào tạo được thiết kế thành
môn học (cơ sở), mô đun (chuyên môn).
b) Đào tạo theo mô đun
Đào tạo theo mô-đun, đào tạo theo cách chia chương trình đào tạo thành đơn vị gọi là
mô-đun; mỗi mô-đun đáp ứng những mục tiêu riêng, chuyên biệt được coi như bộ phận của
mục tiêu chung, mục tiêu tổng thể. Cần thiết kế việc đào tạo theo mô-đun sao cho những mô-
đun có thể kết hợp với nhau để hình thành một chương trình đáp ứng nhu cầu của cá nhân, của
sự phát triển kỹ thuật, của sự tiến triển về việc làm. Hệ thống đào tạo theo mô-đun có thể tạo
ra một sự thích ứng liên tục của chương trình, chủ yếu thông qua việc tích lũy các mô-đun và
lắp ghép các mô-đun. Phương thức này tránh được việc phải học lại những nội dung đã học
khi muốn học thêm một chương trình khác”.
Đặc trựng cơ bản của đào tạo theo mô-đun: Định hướng vấn đề cần giải quyết (năng lực
thực hiện công việc); Định hướng trọn vẹn vấn đề (tích hợp nội dung); Định hướng làm được
(theo nhịp độ người học); Định hướng đánh giá liên tục, hiệu quả; Định hướng cá nhân hoặc
nhóm người học; Định hướng phát triển.
Thời gian đào tạo theo mô-đun được quy định như sau:
“Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02 đến 03 năm học
11
tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông; từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng
tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc
đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông”.

1.1.6. Tín chỉ và đào tạo theo tín chỉ


a) Tín chỉ
Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập đã
tích lũy được trong một khoảng thời gian nhất định.
Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của người học, bao gồm: thời gian lên lớp;
thời gian học thực hành, thực tập hoặc các phần việc khác đã được quy định trong thời khóa biểu
và thời gian dành cho nghiên cứu tài liệu, viết hoặc chuẩn bị bài.
b) Đào tạo theo tín chỉ
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là phương thức đào tạo dựa trên sự tích lũy kiến thức và kỹ
năng của người học. Về việc dạy sẽ có những ảnh hưởng tích cực, tuy nhiên GV sẽ phải thay
đổi phương pháp giảng dạy từ kiểu thầy dạy trò ghi sang việc phải lấy SV làm trung tâm. GV
dạy được nhiều học phần, một học phần được nhiều GV dạy.
Giữa tổ chức đào tạo theo niên chế và đào tạo theo tích lũy mô-đun có những nét khác
biệt được so sánh trong phạm vi 11 tiêu chí có liên quan. (Xem bảng 1.1)
Đào tạo theo niên chế Đào tạo theo tích lũy mô-đun
1. Triết lý đào tạo
Đào tạo con người có đầy đủ phẩm chất, Đào tạo người lao động có năng lực thực hành,
năng lực (nhân cách toàn diện) có việc làm.
2. Mục tiêu đào tạo
Trang bị kiến thức, kỹ năng và phẩm chất Giúp SV có năng lực thực hiện công việc của
nghề nghiệp cho SV nghề, đáp ứng được tiêu chuẩn của nghề đặt ra.
3. Chương trình đào tạo

12
Xây dựng theo mục tiêu, được cấu trúc Xây dựng theo yêu cầu công việc của phân tích
thành các môn học lý thuyết, thực hành. nghề, được cấu trúc thành các mô-đun
Được thiết kế để cho cùng một đầu ra (trình Được thiết kế để có thể có hơn một đầu ra (có
độ sơ cấp; trung cấp hoặc cao đẳng; hoặc thể học nhiều trình độ hoặc nhiều hơn 01 nghề)
chỉ ở một nghề)
Tổ chức đào tạo theo năm học: mỗi năm có Tổ chức đào tạo theo học kỳ: mỗi năm có nhiều
2 học kỳ hơn 2 học kỳ
Không có môn học tự chọn Có các môn học, môn đun tự chọn

Đào tạo theo niên chế Đào tạo theo tích lũy mô-đun
4. Thời gian đào tạo
Thời gian đào tạo cố định, độ dài của Thời gian đào tạo thay đổi, phụ thuộc vào số
chương trình tính theo năm học lượng mô-đun SV tích lũy được
Thời gian học tập của SV được xác định Thời gian học tập được xác định bằng thời lượng
bằng thời lượng họ phải lên lớp, thực hành, phải lên lớp, thực hành, thực tập,… và
thực tập, … thời gian để SV tự nghiên cứu, tự học
5. Phương pháp dạy
Dạy học theo lớp, bài, khóa học; theo môn Dạy học theo nhóm, cá thể; theo từng mô-đun,
học; cơ bản lý thuyết tách rời thực hành, lý tích hợp lý thuyết với thực hành trong tất cả các
thuyết tích hợp với thực hành rất ít mô-đun
Ít nhấn mạnh đến vai trò trung tâm của SV Lấy SV làm trung tâm hoặc lấy sự học làm trung
tâm (learning-centered)
GV sử dụng các phương pháp dạy học sao GV sử dụng các phương pháp dạy học sao cho SV
cho SV chủ yếu làm việc tại lớp (vì SV phải sử dụng thời gian ngoài giờ lên lớp để
không có nhiều thời gian tự học) tự học, tự nghiên cứu, làm việc nhóm.
6. Phương pháp học
SV học thụ động; chủ yếu hoàn thành các SV học chủ động; tự học, tự nghiên cứu, làm
nhiệm vụ học tập cá nhân khi được giao việc nhóm nhiều hơn ngoài thời gian lên lớp.

13
Không cần đăng ký kế hoạch học tập, Cần đăng ký kế hoạch học tập cho từng học kỳ,
không cần quan tâm lựa chọn môn học và lựa chọn môn học và tiến độ học tập sao cho phù
xây dựng tiến độ học tập riêng hợp với sở thích, năng lực và hoàn cảnh riêng
của từng cá nhân
Ít đặt nặng yêu cầu về các kỹ năng mềm SV phải đạt được các kỹ năng mềm
SV tuân thủ lịch học và thi chung của lớp SV thực hiện lịch học và thi của cá nhân
SV chỉ học một nghề nhất định SV dễ dàng học đồng thời nhiều hơn 01 nghề.
7. Tính tự chủ của người học
Đào tạo theo niên chế Đào tạo theo tích lũy mô-đun
Tất cả SV đều cùng học theo một tiến độ Mỗi SV tự xây dựng một tiến độ học tập riêng
chung. trong khung thời gian cho phép
SV không có sự lựa chọn nội dung học tập. Có thể chọn lựa chọn nội dung thích hợp với sở
thích, khả năng trong số các mô-đun tự chọn
8. Phương pháp đánh giá, thi cử

1.2. Các kiểu chương trình đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp
1.2.1. Kiểu chương trình môn học
* Khái niệm về môn học
Khái niệm môn học được hiểu là sự tích hợp giữa logic của các bộ môn khoa học với
logic nhận thức của người học. Môn học là một bộ phận cấu thành của chương trình đào tạo.
Trong chương trình đào tạo, các môn học ở đây bao gồm các môn chung và các môn kỹ thuật
cơ sở.
Khối kiến thức các môn chung.
Khối kiến thức các môn kỹ thuật cơ sở
Việc sắp xếp thứ tự và khối lượng các môn học vào từng cấp trình độ dựa vào các tiêu
chuẩn cho các công việc để hình thành năng lực thực hiện ở cấp trình độ nghề đó, cụ thể:
* Kiểu chương trình theo môn học
Nội đung đào tạo trong chương trình theo môn học được cấu trúc thành các môn học.
Phương pháp tiếp cận khi xây dựng chương trình là lấy thời lượng và mục tiêu chung
của nghề làm cơ sở. Đây là kiểu chương trình đào tạo truyền thống, theo thời gian, lớp bài,

14
khóa học. Chưong trình thường được xây dựng theo các môn học, chương, mục... ít bám sát
với nghề. Giáo viên tập trung vào bao quát tài liêu giảng dạy.
Trong kiểu chương trình theo môn học, các môn học được tạo thành bởi các “lát cắt”
ngang. Các môn chung, văn hóa phổ thông, các môn học kỹ thuật cơ sở (KTCS), phần lý
thuyết chuyên môn, phần thực hành nghề được cấu trúc riêng biệt, chúng liên kết với nhau
một cách tương đối độc lập

* Ưu điểm của chương trình


- Người học có khả năng tư duy sáng tạo và tiềm năng phát triển trong nghề nghiệp. Mô
hình đào tạo này phù hợp với việc đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật có trình độ cao, đòi hỏi
nhiều năng lực tư duy sáng tạo, có năng lực phân tích bản chất của các sự vật và hiện tượng
để tìm ra các giải pháp kỹ thuật mới
- Dễ thiết kế và biên soạn chương trình;
- Thuận lợi trong việc theo dõi, tổ chức đào tạo;
- Không đòi hỏi cao về mặt giáo trình, tài liệu, thiết bị, dụng cụ giảng dạy.
* Một số nhược điểm của chương trình
- Khối lượng kiến thức ngày càng tăng, trong khi thời gian đào tạo có hạn, bởi vậy người
học tốt nghiệp không đạt được các tiêu chuẩn nghề nghiệp quy định trong sản xuất, họ cần có
một thời gian tập sự đầy đủ để làm quen và bắt kịp các yêu cầu của thực tế hoạt động nghề
nghiệp.
- Kỹ năng hành nghề chỉ được hình thành sau một thời gian học tập trung tương đối dài
ở trường (thường là sau khóa học);
- Không tạo điều kiện cho người học tự lựa chọn cho phù hợp với điều kiện cá nhân (về
học vấn, về tài chính).
- Khó khăn khi cần phải thay đổi chương trình.
- Kiến thức lý thuyết có tính độc lập tương đối so với kỹ năng thực hành, do vậy, rất tốn
thời gian, nội dung hay trùng lặp.
- Không tạo điều kiện cho sự liên thông giữa các trình độ cũng như các phương thức đào
tạo.
1.2.2. Kiểu chương trình mô đun
* Khái niệm về năng lực thực hiện
Có thể hiểu một cách tổng quát, năng lực thực hiện là khả năng thực hiện được các công
việc của nghề dựa trên cơ sở kiến thức, kỹ năng, thái độ theo tiêu chuẩn đặt ra đối với từng
15
công việc cụ thể. NLTH là các kỹ năng, kiến thức, thái độ đòi hỏi đối với một người để thực
hiện hoạt động có kết quả ở một công việc hay một nghề.
* Đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện
“Đào tạo nghề dựa trên NLTH’’ được sử dụng để mô tả phương thức đào tạo rất khác
với đào tạo truyền thống ở chỗ, phương pháp tiếp cận này dựa chủ yếu vào những tiêu chuẩn
quy định và đào tạo theo các tiêu chuẩn đó. Không nhất thiết phải học tất cả nội dung, đạt tất
cả các tiêu chuẩn của nghề đó, mà học đến đâu công nhận kết quả đến đấy, và điều đặc biệt là
những kết quả trước đây của người học vẫn được công nhận nếu họ chứng minh được là có
NLTH theo tiêu chuẩn đề ra.
Đào tạo dựa trên NLTH là phưong thức đào tạo dựa vào khái niệm trung tâm là NLTH,
coi nó vừa là khởi điểm vừa là mục tiêu cuối cùng của quá trình đào tạo.
Mục đích của đào tạo dựa trên NLTH là phát triển một lực lượng lao động có năng lực
có thể thực hiện được các hoạt động lao động một cách ổn định, phù hợp với các tiêu chuẩn
đặt ra trong việc làm ở các điều kiện nhất định.
* Chương trình đạo tạo theo mô đun kỹ năng hành nghề
Chương trình đào tạo theo kỹ năng hành nghề là một trong những kiểu chương trình đào
tạo theo năng lực thực hiện. Để hiểu được kiểu chương trình này, cần chú ý một số khái niệm
sau:
Khái niệm về mô đun
Từ xa xưa, mô đun có xuất xứ từ thuật ngữ La tinh “modulus”, với nghĩa là “thước đo”
chủ yếu được dùng trong xây dựng. Cho đến đầu thế kỷ 20. thuật ngữ mô đun vẫn được dùng
trong xây dựng và để chỉ các bộ phận xây dựng được tiêu chuẩn hóa. Cho đến giữa thế kỷ 20,
khái niệm mô đun mới được truyền tải sang lĩnh vực kỹ thuật. Nó được dùng để chỉ các bộ
phận cấu thành của thiết bị kỹ thuật có các chức năng riêng biệt và có mối liên hệ lẫn nhau,
không nhất thiết phải hoạt động độc lập. Sau này, người ta đã chuyển khái niệm mô đun trong
kỹ thuật sang khái niệm mô đun trong đào tạo, với việc khai thác các tính chất đặc trưng của
nó.
Mô đun kỹ năng hành nghề (MKH)
Như chúng ta đã biết, mỗi một mô đun đào tạo có thể giúp người học có được các kỹ
năng thực hiện để hoàn thành một nhiệm vụ trọn vẹn. Như vậy, khi đã hoàn thành một mô
đun, người học đã có khả năng đảm nhiệm thành công một công việc cụ thể, ví dụ một sản
phẩm hay đảm nhận được một vị trí trong dây truyền sản xuất. Bằng cách đó họ có thể giải

16
quyết được mọi vấn đề học tập của mình (Ví dụ có thể kiếm được việc làm).
Mô đun kỹ năng hành nghề là một phần nội dung đào tạo của một hoặc một số nghề hoàn
chỉnh được cấu trúc theo các mô đun tích hợp giữa lý thuyết và thực hành mà sau khi học xong
học sinh có thể ứng dụng để hành nghề trong xã hội.
* Kiểu chương trình theo mô đun kỹ năng hành nghề
Đây là một phương thức đào tạo nhằm cung cấp cho người học có kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo, hành vi thái độ tương ứng với một nghề nghiệp nào đó trong xã hội ở các trình độ khác
nhau.
Mỗi mô đun là sự tích hợp của nhiều lĩnh vực khoa học, ở nhiều mức độ khác nhau và
hướng tới một mục tiêu rõ rệt, thường đó là một thao tác nghề nghiệp để làm được một công
việc nhỏ nào đó. Nội dung của các mô đun được soạn thảo đảm bảo tính lắp lẫn (để có thể
dùng chung cho nhiều nghề) và tính xếp chồng (theo các trình độ khác nhau).
* Một số ưu nhược điểm
- Ưu điểm
Mục tiêu đào tạo và cấu trúc nội dung đa dạng, thời gian đào tạo ngắn, phù hợp với nhu
cầu của người học cũng như người sử dụng lao động.
Đào tạo ban đầu và nâng cao trình độ là một quy trình được thực hiện thường xuyên
Nội dung đào tạo được tích hợp giữa lý thuyết và thực hành nghề, thực hiện tồt nguyên
lý “học đi đôi với hành“, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Nhanh chóng và kịp thời bổ sung được những kiến thức và kỹ năng nghề phù hợp với sự
biến đổi nhanh chóng của tiến bộ kỹ thuật và công nghệ,
Nâng cao tính mềm dẻo, linh hoạt của quá trình đào tạo nghề,
Hiệu quả kinh tế và đào tạo cao.
Người học có thể tự học, tự đánh giá.
Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, trong quá trình dạy học nhờ vào những quy định
và hướng dẫn cụ thể.
Có điều kiện thực hiện “Cá nhân hóa cao” trong đào tạo,
- Nhược điểm
Thiếu tính hệ thống chặt chẽ của từng bộ môn khoa học, kỹ thuật.
Cấu trúc nội dung đào tạo hoàn chỉnh cho toàn khóa của một nghề kém phần logic.
Việc trang bị những kiến thức kỹ thuật cơ bản cho một nghề diện rộng để tạo khả năng
phát triển lâu dài cũng như tạo nên tính thích ứng cao của học sinh với sự biến đổi của khoa học

17
và công nghệ bị hạn chế bởi thời gian đào tạo và cấu trúc logic của quá trình đào tạo.
Đào tạo theo MKH có thể kém hiệu quả đối với những MKH mà phần thực hành chiếm
quá ít,.
Đào tạo theo MKH tốn kém hơn phưong thức đào tạo truyền thống.
Giáo viên cần có trình độ cao và phải được bồi dưỡng phương pháp giảng dạy theo MKH.
Bởi vậy, đào tạo nghề theo MKH sẽ rất thuận lợi cho các loại hình đào tạo ngắn hạn, còn
đối với hệ đào tạo dài hạn thì cần được vận dụng từng bước và phối hợp giữa phương thức
đào tạo theo MKH với phương thức đào tạo truyền thống hiện nay.
1.2.3. Kiểu chương trình kết hợp mô đun – môn học
Chương trình đào tạo nghề hiện nay là chương trình phối hợp giữa Môn học và Môđun,
được xây dựng theo phương pháp DACUM, khi xây dựng chương trình có đại diện của nơi sử
dụng nguồn nhân lực.
Thực chất của kiểu chương trình này là sự kết hợp giữa chương trình đào tạo theo môn
học (kiểu truyền thống) và chương trình theo MKH.

Theo kiểu chương trình này, khối kiến thức các môn chung, các môn kỹ thuật cơ sở là
một thành phần của chưong trình đào tạo theo mô đun và được mô đun hóa thành các học
phần. Phần lý thuyết chuyên môn và thực hành nghề được tích hợp thành các mô đun (mô đun
kỹ năng).
Chương trình đào tạo kết hợp giữa môn học và mô đun, sau đây gọi là Chương trình đào
tạo theo mô đun (CTM), có nhiều ưu điểm, do kết hợp được hai kiểu chương trình đào tạo
trên. Với chương trình đào tạo kiểu này, nó sẽ tạo khả năng tốt để tổ chức quá trình đào tạo
nghề một cách linh hoạt, năng động, giảm thiểu tối đa sự trùng lặp nội dung do có sự tích hợp
giữa lý thuyết chuyên môn và thực hành nghề, điều đặc biệt là nâng cao NLTH của người học.
- Mối quan hệ của các thành phần trong CTM

18
Mối quan hệ giữa các thành phần của CTM Mô đun

2. Cách tiếp cận, phương pháp và quy trình phát triển chương trình đào tạo nghề
2.1. Cách tiếp cận trong phát triển chương trình đào tạo
Trong lịch sử phát triển giáo dục có thể thấy có ba cách tiếp cận khác nhau trong việc
xây dựng chương trình giáo dục: cách tiếp cận nội dung (content appoach), cách tiếp cận mục
tiêu (objective approach) và cách tiếp cận phát triển (developmental aparoach).
2.1.1. Phát triển chương trình theo tiếp cận nội dung (content appoach)
Nhiều người cho rằng CTGD chỉ là bản phác thảo nội dung đào tạo. Với quan niệm
này, giáo dục là quá trình truyền thụ nội dung - kiến thức. Đây là cách tiếp cận cổ điển trong
xây dựng CTGD, theo đó mục tiêu của đào tạo chính là nội dung kiến thức. Cách tiếp cận này
hiện nay rất phổ biến ở nước ta. Theo cách tiếp cận này, CTGD chẳng khác gì bản mục lục
của một cuốn sách giáo khoa. Phương pháp dạy thích hợp với cách tiếp cận này phải nhằm
mục tiêu truyền thụ được nhiều kiến thức nhất, người học thụ động nghe theo người dạy. Việc
đánh giá kết quả học tập sẽ gặp khó khăn vì mức độ nông sâu của kiến thức không được thể
hiện rõ ràng.
2.1.2. Phát triển chương trình theo tiếp cận mục tiêu (objective approach)
Với cách tiếp cận mục tiêu có thể chuẩn hoá quy trình xây dựng CTGD cũng như quy
trình đào tạo theo một công nghệ nhất định. Giống như một quy trình công nghệ, các bước
đều được thiết kế chặt chẽ nhằm tạo ra sản phẩm với một chất lượng đồng đều theo các chỉ
tiêu kỹ thuật. Chính vì thế người ta mới đưa ra khái niệm về “công nghệ giáo dục” và CTGD
được xây dựng theo kiểu này còn được gọi là “CTGD kiểu công nghệ” (technological
curriculum).
19
Ưu điểm của cách xây dựng chương trình theo cách tiếp cận mục tiêu:
1) Mục tiêu đào tạo cụ thể và chi tiết tạo thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả và chất
lượng CTGD. 2) Người học và người dạy biết rõ cần phải dạy và học như thế nào để đạt được
mục tiêu. 3) Cho phép xác định các hình thức đánh giá kết quả học tập của người học.
Nhược điểm: 1) Sản phẩm đào tạo phải đồng nhất ở đầu ra trong khi nguyên liệu đầu
vào là những con người lại rất khác nhau về năng lực và hoàn cảnh, nguồn gốc, văn hoá…2)
Việc rèn đúc mọi người học theo một khuôn mẫu nhất định làm người học vẫn ở trạng thái bị
động, giáo điều, máy móc, thiếu tính sáng tạo. Các khả năng tiềm ẩn của mỗi cá nhân người
học không được quan tâm phát huy, nhu cầu và sở thích riêng của người học khó được đáp
ứng.
2.1.3. Phát triển chương trình theo tiếp cận phát triển (developmental aparoach)
Con người không thể học tất cả những gì cần trong cuộc đời chỉ qua quá trình đào tạo
ở nhà trường, vì vậy CTGD phải được xây dựng sao cho tạo ra được những sản phẩm có thể
đương đầu với những đòi hỏi của nghề nghiệp, không ngừng thay đổi, với một thế giới không
ngừng biến động. Do đó CTGD phải là một quá trình cần phải thực hiện sao cho có thể giúp
người học phát triển tối đa các tố chất sẵn có nhằm đáp ứng được mục đích đào tạo nói trên.
Như vậy, sản phẩm của quá trình đào tạo phải đa dạng chứ không gò bó theo một khuôn mẫu
đã định sẵn. Cách tiếp cận theo quá trình chú trọng việc dạy người ta học cách học hơn là chỉ
chú trọng đến nội dung kiến thức.
- Như có thể thấy, cách tiếp cận phát triển có rất nhiều ưu điểm, tuy nhiên cũng có
không ít người phê phán nhược điểm của cách tiếp cận này. Một trong những ý kiến phê phán
tương đối phổ biến là cách tiếp cận này quá chú trọng đến nhu cầu và sở thích cá nhân mà
không quan tâm nhiều đến lợi ích cộng đồng. Hai nữa, nhu cầu và sở thích của các cá nhân
thường rất đa dạng và hay thay đổi nên CTGD rất khó thoả mãn.
2.1.4. Phát triển chương trình theo tiếp cận năng lực
Năng lực chính là một tuyên bố kết quả đầu ra mong muốn của sinh viên.
Năng lực đầu ra thường có một vài chi tiết sau. Đó là:
Thường là mong muốn của tất cả người học;
Được thể hiện ở định dạng thống nhất: "Sinh viên có thể ...(động từ)....(tân ngữ)..."
(Sinh viên có thể viết câu hoàn chỉnh. Sinh viên có thể tính toán chi phí sinh hoạt bằng cách
sử dụng các nguồn thông tin ở địa phương.)
Được viết dưới dạng các ứng dụng kiến thức, kỹ năng, hoặc thái độ, được đánh giá
là cần thiết để thành công trong đời.
20
Được viết bằng ngôn ngữ rõ ràng và chính xác để mọi người đều có thể hiểu nghĩa.
Đo lường được. Các đánh giá phải đáng tin cậy và thực tế.
Năng lực có thể có một vài nguồn như sau: quan điểm của dư luận, năng lực hiện có,
và mô tả các kỹ năng thiết yếu trong đời sống bao gồm cả những kỹ năng cần thiết cho công
việc. Năng lực được đề cập đến trong các môn học và được đánh giá định kỳ thông qua một
số loại bài kiểm tra dựa trên tiêu chí.
2.2. Phương pháp phát triển chương trình đào tạo nghề (DACUM)
2.2.1. Bản chất của phương pháp DACUM
DACUM: được viết tắt từ tiếng Anh là Development of a Curriculum (phát triển, triển
khai chương trình đào tạo). Đó là cách tiếp cận phân tích nghề với tiểu ban chuyên gia về phân
tích được tập hợp dưới sự hướng dẫn của một thông hoạt viên để xác định nhiệm vụ và công
việc mà những người thợ thành công trong nghề phải thực hiện.
Phương pháp DACUM (còn gọi là kỹ thuật DACUM theo nghĩa hẹp) được đề xuất từ
tháng 7 năm 1968 tại British Columbia, Canada, và được áp dụng phổ biến từ những năm
1990 tại Mĩ như một cách tiếp cận mới trong xây dựng, phát triển các chương trình dạy nghề
dựa trên việc mô tả và phan tích công việc của nghề. Với việc áp dụng phương pháp này, các
trường học có thể trả lời chính xác câu hỏi nên dạy những gì choc ho người học để đáp ứng
được yêu cầu xã hội (hay người sử dụng nhân lực sau này).
2.2.2. Quy trình của phương pháp DACUM
* Xác định nghề cần phân tích và phát triển CTĐT
* Lập kế hoạch phát triển chương trình đào tạo và tổ chức nhóm phân tích nghề
* Phân tích nghề
2.2.3. Ứng dụng của phân tích DACUM
Phân tích DACUM cho kết quả là bản phân tích nghề được sử dụng cho rộng rãi nhiều
mục đích khác nhau. Có 6 ứng dụng phổ biến nhất của bản phân tích được liệt kê ra đây:
1. ĐÀO TẠO
2. XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ NHÂN SỰ CHO DOANH NGHIỆP VÀ CÁC NGÀNH
CÔNG NGHIỆP
3. XÂY DỰNG SƠ ĐỒ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO HÀN LÂM
4. LẬP KẾ HOẠCH NGHỀ NGHIỆP
5.HỌC TẬP SUỐT ĐỜI
6. CHỨNG NHẬN
2.3. Quy trình phát triển chương trình đào tạo nghề
Quy trình phát triển CTĐT được thiết kế thành các bước sau:
21
Bước1. Chuẩn bị
a) Thành lập Ban chủ nhiệm/Tổ biên soạn chương trình
b) Xác định mục tiêu của chương trình, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau
khi tốt nghiệp đối với ngành, nghề đào tạo.
Bước 2. Xây dựng chương trình đào tạo
a) Xác định thời gian, khối lượng kiến thức, kỹ năng và nội dung để đưa vào chương
trình đào tạo trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ năng nghề, chuẩn đầu ra theo cấp trình độ của ngành,
nghề đào tạo.
b) Thiết kế cấu trúc chương trình đào tạo, xác định danh mục các môn học, mô đun, thời
gian và phân bổ thời gian thực hiện.
c) Thiết kế đề cương chi tiết các môn học, mô đun theo chương trình đào tạo đã xác định,
yêu cầu và cách thức đánh giá kết quả học tập của người học.
d) Tổ chức biên soạn chương trình đào tạo, chương trình chi tiết các môn học, mô đun.
đ) Lập sơ đồ quan hệ và tiến trình đào tạo các môn học, mô đun đảm bảo phù hợp với
trình tự của logic nhận thức, logic sư phạm.
e) Tổ chức hội thảo lấy ý kiến chuyên gia, giảng viên, cán bộ quản lý, các nhà khoa học,
đơn vị sử dụng lao động về chương trình đào tạo.
g) Hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu ý kiến góp ý của chuyên
gia.
Bước 3: Hoàn chỉnh dự thảo chương trình đào tạo
a) Xin ý kiến chuyên gia là giáo viên, giảng viên có cùng ngành, nghề đào tạo để bổ
sung, hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo.
b) Tổ chức Hội thảo chuyên gia (gồm đại diện các chuyên gia của doanh nghiệp, các nhà
quản lý, nghiên cứu và giảng viên, giáo viên của các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp).
c) Hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo trên cơ sở các ý kiến góp ý.
Bước 4: Tổ chức thẩm định chương trình đào tạo
Bước 5: Phê duyệt và ban hành chương trình đào tạo
Sau khi thực hiện CTĐT thì có bước đánh giá, cập nhật CTĐT

3. Thảo luận: Phương pháp và quy trình phát triển chương trình đào tạo nghề

22
BÀI 2: PHÂN TÍCH NHU CẦU CỦA THẾ GIỚI NGHỀ NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG
HỒ SƠ NGHỀ NGHIỆP
Thời gian: 6 giờ
* Mục tiêu:
Hoàn thành bài học này, người học có khả năng:
* Mục tiêu: Hoàn thành bài học này, người học có khả năng:
- Kiến thức: Trình bày được các phương pháp, công cụ thu thập thông tin và phân tích
nhu cầu của thế giới nghề nghiệp.
- Kỹ năng: Thiết kế được công cụ thu thập thông tin và phân tích được nhu cầu của thế
giới nghề nghiệp; sử dụng được phương pháp DACUM để phân tích nghề, phân tích công
việc.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Thực hiện đúng yêu cầu thiết kế công cụ thu thập
thông tin về nhu cầu của thế giới nghề nghiệp; phân tích nghề, phân tích công việc theo ngành,
nghề được giao.
* Nội dung:
1. Phân tích nhu cầu của thế giới nghề nghiệp
1.1. Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích nhu cầu thế giới nghề nghiệp
Hệ thống đào tạo nghề chủ yếu nhằm hai mục tiêu chính:
• Đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động về khả năng sẵn có và nâng cấp các năng
lực cần có vì mục đích sản xuất hàng hóa và dịch vụ;
• Cung cấp những phương tiện cần thiết cho những người có nhu cầu, đặc biệt là người
học đã hoàn thành chương trình đào tạo đại cương, giúp họ đạt được những năng lực mong
muốn và bước vào thị trường lao động.
1.2. Phương pháp, công cụ thu thập thông tin và phân tích nhu cầu của thế giới
nghề nghiệp
1.2.1. Thu thập thông tin chuyên gia làm trung tâm

Các bước thực hiện:


B1: Chuyên gia xây dựng chương trình
Bước 2: Chuyển giao chương trình cho các chuyên gia, các nhóm tư vấn có thể có tư
vấn về tìm việc, tư vấn giáo dục, tư vấn pháp lý…
Bước 3: Xây dựng kế hoạch tập huấn giáo viên, huấn luyện viên
Bước 4: Thực hiện huấn luyện học sinh
23
1.2.2. Phát triển chương trình nhờ nhóm tư vấn
Mô tả:
Mô tả: Phát triển chương trình quyết định chương trình bởi nhóm tư vấn
Các bước xây dựng chương trình:
Bước 1: Quyết định của nhóm tư vấn, chuyên gia việc xây dựng chương trình thông
qua khảo sát, hội thảo phân tích bối cảnh.
Bước 2: Trên cơ sở này các chuyên gia phát triển chương trình
Bước 3: Tổ chức huấn luyện huấn luyện viên,giáo viên
Bước 4: Thực hiện chương trình
1.2.3. Phát triển chương trình có sự tham gia từ nhiều bên liên quan
Mô tả: Việc xây dựng chương trình được quyết định bởi toàn bộ các bên liên quan. Các
bên liên quan tới việc phát triển chương trình gồm : các nhà chính trị, người tìm việc, thất
nghiệp, chuyên gia giáo dục, phụ huynh học sinh sinh viên,…
Các bước xây dựng chương trình có sự tham gia của các bên liên qan gồm:
Bước 1: Phân tích bối cảnh
Bước 2: Xây dựng mục tiêu,
Bước 3: Triển khai xây dựng chương trình
Bước 4: Đánh giá chương trình
2. Xây dựng hồ sơ nghề nghiệp
2.1. Xây dựng hồ sơ nghề nghiệp thông qua phân tích nhu cầu của thế giới nghề nghiệp
Phân tích nghề nhằm mục đích thu thập thông tin về nghề đã được lựa chọn khi tiến
hành hoạch định lĩnh vực. Phân tích này không thể thiếu khi xác định năng lực nghề và xây
dựng chuẩn đào tạo, giúp cụ thể hoá và đảm bảo tính thích đáng của dự án đào tạo.
2.2. Xây dựng hồ sơ nghề nghiệp bằng phương pháp DACUM
Thu thập thông tin và phân tích nhu cầu của thế giới nghề nghiệp theo phương pháp
Dacum bằng hình thức Hội thảo Dacum.
2.2.1. Xác định thành phần tham gia và những công việc trong Hội thảo Dacum
Bảng 1. Xác định thành phần tham gia và những công việc trong Hội thảo Dacum
Thành phần tham gia Hội đồng Vai trò trong Hội đồng Dacum
Dacum

Ban phân tích nghề: Các chuyên gia - Mô tả nhiệm vụ, công việc hàng ngày của
trong lĩnh vực nghề cần phân tích họ
24
Thông hoạt viên (Người am hiểu sâu - Điều hành hỏi lấy thông tin các chuyên gia
sắc về phương pháp Dacum- chuyên trong lĩnh vực nghề phân tích để có sản phầm
gia về quy trình không phải là chuyên về bảng phân tích nghề
gia về chuyên môn)

Ban thư ký hội đồng - Phối hợp với thông hoạt viên trong quá trình
làm việc để hệ thống thông tin thu được từ
các chuyên gia nghề

Quan sát viên: giáo viên chuyên môn, - Theo dõi tiến trình để hiểu rõ đặc điểm của
những người quan tâm nghề phân tích, không can thiệp trong quá
trình phân tích nghề.

2.2.2. Xác định tiêu chuẩn thành phần tham dự Hội thảo phân tích nghề Dacum
a. Tiêu chí chọn chuyên gia phân tích nghề
• Tiêu chí chọn ban phân tích nghề
– Hiểu biết rộng về những điểm chính trong ngành nghề hay chuyên môn
– Loại hình và quy mô công ty tuyển dụng những ngành nghề đó
– Bao gồm cả người làm nghề và người quản lý
– Quy mô ban phân tích nghề: từ 10-12 người
• Tiêu chí về trình độ kỹ thuật của thành viên ban phân tích nghề
– Thông thạo trong ngành nghề với tối thiểu 10 năm kinh nghiệm
– Hiện tại đang làm việc toàn thời gian
– Được đồng nghiệp tín nhiệm ở vị trí lãnh đạo
– Đã kinh qua nhiều vị trí khác nhau với kinh nghiệm làm việc đa dạng
• Tiêu chí về năng lực cá nhân của các thành viên
– Có thể truyền tải được những năng lực nghề cần thiết
– Có thể tham dự phân tích nghề toàn thời gian
– Có kỹ năng tương tác nhóm
– Được đồng nghiệp công nhận là người thức thời và có thể dự đoán được yêu cầu
của nghề trong tương lai
– Đầu óc cởi mở và phong thái tự tin
b. Tiêu chí chọn Thông hoạt viên
- Thiết lập và duy trì quan hệ tốt với ban phân tích nghề
25
- Kiên nhẫn và bao dung
- Tạo và duy trì không khí vui vẻ
- Lãnh đạo ban phân tích trong các kỹ thuật tư duy tìm ý
- Biết lắng nghe
- Giải quyết khác biệt ý kiến và giúp ban đạt đồng thuận
- Duy trì các nguyên tắc của DACUM
- Quyết định khi nào tất cả các kỹ năng đã được xác định đầy đủ
- Xây dựng và duy trì nề nếp làm việc để kịp tiến độ phân tích
- Phán đoán theo kinh nghiệm
- Làm việc dưới áp lực và kiểm soát bản thân tốt khi căng thẳng
- Giải quyết mâu thuẫn giữa kỹ năng - kiến thức của bản thân
- Có kiến thức về các khái niệm trong xây dựng nội dung chương trình và chương
trình đào tạo
- Kết thúc phiên họp phân tích trong thiện chí
- Hình ảnh chuyên nghiệp
- Thích ứng với thuật ngữ chuyên ngành
- Ra quyết định
c. Thư kí Hội thảo
Thư ký chuẩn bị (viết) kỹ năng thật rõ ràng và cô đọng trên các thẻ bài trong suốt quá
trình phân tích nghề. Họ phải liệu trước sự đồng thuận trong ban phân tích và viết lên thẻ bài
theo yêu cầu của thông hoạt viên.
Thư ký không tham gia thảo luận hay trao đổi gì với thông hoạt viên, trừ trong giờ giải
lao.
Thư ký và thông hoạt viên làm việc cùng nhau trong quá trình phân tích nghề. Trong
nhiều trường hợp, vị trí thư ký được xem như là một cơ hội học tập phát triển mang tính thực
tế để sau này người đó có thể đảm nhận vai trò thông hoạt viên. Sau khi tham dự một vài phiên
họp phân tích và tham gia khóa huấn luyện thông hoạt viên, người thư ký lúc này đã có đủ
kinh nghiệm và thu nhận đủ hàm lượng đào tạo để làm thông hoạt viên trong phân tích nghề
DACUM.
Thư ký và thông hoạt viên là một đội gắn kết với nhau, vì thế, phải hiểu rõ vai trò và
kỳ vọng dành cho hai bên. Cách thức giao tiếp giữa hai bên phải được định sẵn trước khi bước
vào phân tích để tránh nhầm lẫn trong quá trình phân tích.

26
d. Cán bộ giảng dạy và quan sát viên
Chúng tôi đề xuất phải hướng dẫn chu đáo cho cán bộ giảng dạy về vai trò của họ trong
các phiên họp phân tích nghề. Phương thức trao đổi giữa họ và thông hoạt viên trong suốt quá
trình phân tích nghề phải được định rõ. Họ có thể trao đổi trong giờ giải lao, bữa trưa, hay có
thể chuyền ghi chú bằng giấy nhờ thư ký đưa cho thông hoạt viên trong phiên họp. Quan trọng
là cán bộ giảng dạy không trao đổi bằng lời trong suốt phiên họp vì làm như thế có thể làm
mất tập trung vào thông hoạt viên chủ trì và quá trình xây dựng biểu đồ DACUM. Thông hoạt
viên nên cẩn thận không tách biệt cán bộ giảng dạy và quá trình phân tích vì họ có vai trò quan
trọng trong giai đoạn phát triển và triển khai chương trình đào tạo sau này.
Định hướng các hoạt động của thông hoạt viên cần điều hành trong Hội thảo Dacum
 Giới thiệu thành viên ban phân tích nghề.
 Giới thiệu quan sát viên
 Nói lại mục đích và công dụng của cuộc phân tích
 Phác thảo quy trình mà Ban phân tích sẽ tiến hành theo
 Đặt các câu hỏi để thu thập thông tin
 Có bao nhiêu phân loại nghề hẹp trong ngành nghề này?
 Nơi nào tuyển dụng các lao động trong ngành nghề này?
 Khu vực địa lý nào cần ngành nghề này?
 Phân tích này có nên bao gồm phần kỹ năng giám sát cấp đầu tiên không?
 Có thang bậc thăng tiến trong ngành nghề này không?
 Đạt câu hỏi thu thập thông tin nhiệm vụ chính của nghề, công việc cụ thể hang ngày,
những động tác khi thực hiện công việc, những dụng cụ sử dụng trong quá trình
thực hiện công việc…?
2.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ Hội thảo Dacum
2.2.4. Hồ sơ nghề nghiệp bằng phương pháp Dacum
a. Bảng mô tả thông tin nghề
b. Xác định tiêu chuẩn kiến thức, kỹ năng nghề
I. TIÊU CHUẨN KIẾN THỨC
(Trong phần này nêu rõ mức độ kiến thức cần có để thực hiện công việc như: nêu được,
phân biệt đựơc, trình bày được, so sánh được, mô tả được. )
II. TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG
1. Điều kiện thực hiện công việc
(Trong phần này nêu rõ tất cả các tài liệu kỹ thuật như sổ tay, phiếu công nghệ, các

27
thiết bị, công cụ, nguyên vật liệu và các yêu cầu khác cần có để thực hiện công việc;nêu rõ
đặc tính kỹ thuật của một số trang thiết bị nếu cần thiết)
2. Tiêu chuẩn thực hiện công việc
(Trong phần này ghi rõ các đặc tính sản phẩm như: độ chính xác, hình dáng, thẩm mỹ. hoặc
các yêu cầu về chất lượng sản phẩm; thái độ nghề nghiệp cần có; thời gian thực hiện (nếu
thấy cần thiết và có thể được. )
3. Tiêu chí và cách thức đánh giá kỹ năng nghề
Một tính năng độc đáo của mô hình DACUM là cách thức đánh giá sự thực hiện kỹ
năng. Vì DACUM là mô hình theo năng lực, việc đánh giá các cá nhân sẽ dựa trên mức độ họ
thực hiện các kỹ năng thực tế. Đánh giá được dựa trên việc quan sát sự thể hiện kỹ năng bằng
3. Thực hành: Thiết kế công cụ thu thập thông tin về nhu cầu của thế giới nghề nghiệp;
phân tích nghề, phân tích công việc theo ngành, nghề đang đào tạo trình độ cao đẳng,
trung cấp.

28
BÀI 3: THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ
Thời gian: 18 giờ

* Mục tiêu:
Hoàn thành bài học này, người học có khả năng:
- Kiến thức: Giải thích được cấu trúc chương trình đào tạo.
- Kĩ năng: Xác định được mục tiêu, chuẩn đầu ra và thiết kế được khung
chương trình đào tạo của một ngành/nghề.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Thực hiện đúng kế hoạch thiết kế
chương trình đào tạo ngành/nghề được giao.
* Nội dung:
1. Thiết kế mục tiêu, chuẩn đầu ra
Để thiết kế mục tiêu, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo nghề cần căn cứ vào:
1) Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp
Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo;
có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với
môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất
lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
2) Mục tiêu cụ thể đối với từng trình độ của giáo dục nghề nghiệp được quy định
như
sau
Đào tạo trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc
đơn
giản của một nghề;
Đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc
của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc có tính phức tạp của chuyên
ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc, làm việc
độc lập, làm việc theo nhóm;
Đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các công việc
của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của chuyên
ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công
việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc.
3. Căn cứ vào khung trình độ quốc gia

29
Khung trình độ quốc gia (KTĐQG) là văn bản để phân loại, chuẩn hóa năng lực, khối lượng
học tập tối thiểu và văn bằng, chứng chỉ phù hợp với các trình độ thuộc giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học của Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực; Thiết lập cơ
chế kết nối hiệu quả giữa yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực của bên sử dụng lao động với hệ
thống các trình độ đào tạo thông qua các hoạt động đào tạo, đo lường, kiểm tra, đánh giá và kiểm
định chất lượng.
4. Căn cứ vào phân tích nghề
5. Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia đề cập những chuẩn mực thực tiễn tối thiểu tốt nhất đã được
thống nhất để thực hiện công việc trong lĩnh vực nghề nghiệp, bao gồm cả các yêu cầu pháp lý (pháp
luật, sức khỏe, an toàn, an ninh). Tiêu chuẩn cũng xác định rõ những gì người lao động cần biết và
làm được cũng như cách thức thực hiện công việc của họ để có thể hoàn thành chức năng của nghề
trong bối cảnh môi trường làm việc.
Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia bao gồm danh mục các nhóm đơn vị năng lực: Năng lực cơ
bản; Năng lực chung; Năng lực chuyên môn; Mỗi nhóm năng lực được phân tích thành các năng lực
thành phần. Từng đơn vị năng lực được hợp thành bởi các kỹ năng quan trọng, kiến thức thiết yếu,
điều kiện thực hiện. Từng đơn vị năng lực được đánh giá chủ yếu thông qua quan sát ứng viên thực
hiện công việc và sản phẩm mà họ tạo ra.
2. Thiết kế cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo
2.1. Khung chương trình đào tạo
Các bước thiết kế cấu trúc chương trình đào tạo
Bước 1. Xác định danh mục các môn học, mô đun
Bước 2. Biên soạn cấu trúc chương trình đào tạo
Bước 3. Xin ý kiến về cấu trúc chương trình đào tạo
Bước 4. Tổng hợp ý kiến góp ý, hoàn chỉnh cấu trúc chương trình đào tạo
2.2. Dự kiến kế hoạch giảng dạy
Xác định cách tổ chức giảng dạy các môn học, mô đun theo các kì học trong thời gian
đào tạo
Ví dụ mẫu kế hoạch giảng dạy:
SỐ HỌC KỲ
TT TÊN MÔN HỌC/MÔ ĐUN
TC 1 2 3 4 5 6 7 8
1.

30
2.
3.
Tổng số tín chỉ

2.3. Ma trận mô-đun, môn học trong chương trình đào tạo
Module còn được hiểu là đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức chuyên môn, kĩ
năng thực hành và thái độ nghề nghiệp một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học nghề
có năng lực thực hành trọn vẹn một công việc của một nghề.
Trong đào tạo: Module dùng để chỉ một đơn vị kiến thức hoặc một hệ thống kỹ năng
vừa tương đối trọn vẹn và độc lập, vừa có thể kết hợp với kiến thức và kỹ năng khác tạo thành
hệ thống trọn vẹn có quy mô lớn.
Thiết kế Module đào tạo nghề
- Xây dựng Module đào tạo được thực hiện theo một trong hai cấu trúc sau:
• Tích hợp kiến thức cơ sở (KTCS) với lý thuyết chuyên môn (LTCM) và thực hành nghề
• Tích hợp lý thuyết chuyên môn (LTCM) và thực hành nghề. Kiểu thứ 2 này được sử
dụng nhiều khi thiết kế chương trình đào tạo nghề.

* Cấu trúc của Module


• Tên Module.
Ví dụ; Lắp ráp và điều khiển điện, điều khiển thuỷ lực khí nén
• Mã Module
• Chức năng và ý nghĩa của Module
• Thời gian thực hiện Module
Thời gian của Mô đun Tổng thời gian Lý thuyết Thực hành

• Mục tiêu cần đạt được sau khi học xong Module. Dự kiến kết quả học tập của Module:
Mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ. Thành phần: chủ thể, động từ, đối tượng, điều kiện
và chuẩn mực thực hiện. Chú ý: Các mục tiêu học tập giúp cho việc luyện tập các hoạt
động nghề nghiệp phải phủ kín các năng lực.
• Nội dung (KT, KN, TĐ) của Module
• Điều kiện thực hiện: Thiết bị, PTDH, ...

31
• Kiểm tra đánh giá trong và sau khi thực hiện module
+ Kiểm tra đánh giá thường xuyên: Mỗi sản phẩm, dự án trong module
+ Kiểm tra kết thúc: Kiểm tra viết, kiểm tra sản phẩm, thử nghiệm, chú ý kiểm tra đánh
giá kỹ năng
• Phân bổ thời gian cho từng nội dung.
* Xác định ma trận thể hiện mối quan hệ các môn học, mô-đun trong chương trình đào tạo

2.4. Nội dung mô-đun, môn học trong chương trình đào tạo
• Viết mục tiêu và mục tiêu thực hiện module
• Xác định nội dung và thời lượng cho module
• Xác định yêu cầu và công cụ đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu thực hiện của module
• Xác định các nguồn lực cần thiết để dạy và học MĐ
• Xác định số lượng bài/đơn nguyên học tập, viết mục tiêu thực hiện
• Xác định nội dung và thời lượng cho các bài/ đơn nguyên học tập
• Biên soạn theo mẫu định dạng quy định
• Việc xác định các đơn nguyên học tập cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Không có phần trùng lặp
+ Có thể dùng chung cho nhiều nghề
+ Nội dung các đơn nguyên thể hiện các yêu cầu về kỹ năng và kiến thức một cách trọn vẹn.
+ Nguyên tắc xây dựng đơn nguyên học tập gồm 6 phạm trù:
 An toàn lao động
 Lý thuyết
 Các hoạt động, thao tác thực hành
 Các sơ đồ, biểu đồ
 Thông tin kỹ thuật về thiết bị, công cụ
 Thông tin kỹ thuật về vật liệu, phương pháp
+ Lượng giá độ mức độ quan trọng của các kiến thức và kỹ năng đã chọn theo 3 mức độ:

32
3. Xác định điều kiện nguồn lực và hướng dẫn thực hiện chương trình
3.1. Đội ngũ nhà giáo thực hiện chương trình
Tiêu chuẩn đội ngũ nhà giáo thực hiện chương trình sơ cấp, trung cấp, cao đẳng trong
các chương trình đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Thông tư số:
08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 03 năm 2017 quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.
3.2. Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ học tập
Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 có quy định Cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải
bảo đảm thiết bị đào tạo theo danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu và cơ sở vật chất theo quy
định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương.
3.3. Hướng dẫn thực hiện chương trình
- Các môn học chung bắt buộc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với
các Bộ/ngành tổ chức xây dựng và ban hành để áp dụng thực hiện.
- Hướng dẫn xác định nội dung và thời gian cho các hoạt động ngoại khóa:
- Hướng dẫn tổ chức kiểm tra hết môn học, mô đun:
- Hướng dẫn thi tốt nghiệp và xét công nhận tốt nghiệp:
- Đối với đào tạo theo niên chế:
- Đối với đào tạo theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tích lũy tín chỉ:
Được hướng dẫn cụ thể ở các thông tư 03/2017/TT-BLĐTBXH, thông tư 09/2017/TT-
BLĐTBXH ngày 13 tháng 03 năm 2017 có “QUY ĐỊNH VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG THEO NIÊN
CHẾ HOẶC THEO PHƯƠNG THỨC TÍCH LŨY MÔ-ĐUN HOẶC TÍN CHỈ; QUY CHẾ
KIỂM TRA, THI, XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP”

4. Thực hành: Thiết kế mục tiêu, chuẩn đầu ra chương trình đào tạo; thiết kế cấu trúc
và nội dung chương trình đào tạo ngành, nghề; xác định điều kiện nguồn lực và hướng
dẫn thực hiện chương trình

33
BÀI 4: THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH MÔ
ĐUN/MÔN HỌC NGHỀ
Thời gian: 10 giờ
* Mục tiêu:

Hoàn thành bài học này, người học có khả năng:


- Kiến thức: Trình bày được những nội dung công việc cần thực hiện để thiết kế chương
trình môn học – mô đun nghề.
- Kĩ năng: Thiết kế được đề cương chi tiết môn học – mô đun nghề trong chương trình
đào tạo.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Thực hiện đúng kế hoạch thiết kế đề cương chi tiết mô
đun/môn học nghề được giao.
* Nội dung:
1. Thiết kế mục tiêu
1.1. Thiết kế mục tiêu
- Mục tiêu của mô đun xác định những kết quả xác lập người học đạt sau quá trình học tập
bao gồm mục tiêu kiến thức, kĩ năng, năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm
- Mục tiêu mô tả bằng các động từ thể hiện các cấp độ trong thang nhận thức của Bloom, trong
thang bậc mức độ của kĩ năng
- Khi mô tả mục tiêu cần đảm bảo các tiêu chí:
+ Phải rõ ràng, cụ thể (Specific);
+ Phải đo lường được (Measurable);
+ Phải khả thi, có thể đạt được (Attainable);
+ Phải thực tiễn (Relevant);
+ Phải xác định được thời gian hoàn thành (Time-bound)
1.2. Xác định vị trí, tính chất của mô-đun, môn học trong chương trình đào tạo đáp ứng
chuẩn đầu ra
- Vị trí: chỉ rõ thứ tự của mô-đun, môn học trong chương trình đào tạo; mô- đun, môn học
thuộc khối kiến thức nào trong chương trình đào tạo; mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra của mô-
đun, môn học
- Tính chất: Xác định mô- đun, môn học thuộc khối kiến thức bắt buộc hay tự chọn
2. Thiết kế nội dung, phương pháp, hình thức, kế hoạch dạy học và kiểm tra đánh giá
2.1. Thiết kế nội dung chi tiết
Nội dung chính của môn học, mô đun. Đối với môn học là tên các chương (có thể gồm
34
nội dung chính của chương); đối với mô đun là tên các bài (có thể gồm nội dung chính của
bài). Việc xác định các bài dựa trên hồ sơ phân tích nghề, mỗi bài là nội dung của công việc
hoặc một số công việc)
2.2. Lựa chọn, sử dụng phương pháp, hình thức dạy học
Xác định rõ các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học các bài trong môn học, mô
đun đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho người học.
2.3. Thiết kế kế hoạch dạy học
Xác định các nội dung, tỉ lệ thời gian lí thuyết, thực hành của các bài học trong môn
học, mô đun
2.4. Thiết kế phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Xác định các nội dung kiểm tra đánh giá về mặt kiến thức, kĩ năng, Năng lực tự chủ và
trách nhiệm người học cần đạt được sau khi học xong môn học, mô đun đó.
Xác định các phương pháp và công cụ đánh giá kiến thức: bài thi viết tự luận, bài thi
trắc nghiệm, bài thi vấn đáp, tiểu luận… Các phương pháp và công cụ đánh giá kĩ năng như:
đánh giá thông qua sản phẩm; đánh giá quy trình thực hiện kĩ năng bằng các tiêu chí và chỉ
số.
1/ Nội dung môn học:

2/ Nội dung mô đun:


Thực hành: Thiết kế đề cương chi tiết mô-đun, môn học.

35
BÀI 5: ĐÁNH GIÁ, CẢI TIẾN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Thời gian: 4 giờ
* Mục tiêu:
Hoàn thành bài học này, người học có khả năng:
- Kiến thức: Trình bày được sự cần thiết của đánh giá, cập nhật chương trình đào tạo,
quy trình đánh giá chương trình đào tạo.
- Kĩ năng: Thu thập thông tin và viết báo cáo đánh giá chương trình đào tạo; Xác định
được nội dung cần cập nhật đối với một chương trình.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Thực hiện đúng kế hoạch, đảm bảo tiến độ và chất
lượng việc đánh giá, cập nhật chương trình đào tạo.
* Nội dung:
1. Đánh giá chương trình đào tạo
1.1. Tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo
Đánh giá thẩm định chương trình bao gồm 4 tiêu chuẩn: Mục tiêu của chương trình,
Nội dung của chương trình, Thời lượng của chương trình, Các điều kiện thực hiện chương
trình. Trong mỗi tiêu chuẩn có các tiêu chí. Tổng số các tiêu chí là 16, cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn 1 - Mục tiêu của chương trình
Tiêu chuẩn 2 - Nội dung của chương trình
Tiêu chuẩn 3 - Thời lượng của chương trình
Tiêu chuẩn 4 - Các điều kiện thực hiện chương trình
Đánh giá chương trình môn học, mô đun có thể được thực hiện theo 7 tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: Tính phù hợp
Tiêu chí 2: Tí nh trình tự
Tiêu chí 3: Tí nh tích hợp
Tiêu chí 4: Tí nh cân bằng, cân đối
Tiêu chí 5: Tính gắn kết
Tiêu chí 6: Tính cập nhật
Tiêu chí 7: Tính hiệu quả
1.2. Tự đánh giá và đánh giá ngoài
1.2.1. Tự đánh giá
Tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp là quá trình cơ sở giáo dục nghề nghiệp
đánh giá để xác định mức độ cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc chương trình đào tạo đạt tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.

36
Mục 2. TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP (Trích
Thông tư số 28/2017/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 12 năm 2017)
1.2.2. Đánh giá ngoài
Đánh giá ngoài chính là các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được
thực hiện để kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và kiểm định chất lượng chương
trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng theo quy định tại Thông tư 15/2017/TT-
BLĐTBXH ngày 08 tháng 06 năm 2017 Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
giáo dục nghề nghiệp.
2. Cải tiến chất lượng chương trình đào tạo
2.1. Cải tiến thường xuyên
Căn cứ các báo cáo kết quả tự đánh giá chất lượng và các báo cáo đánh giá hệ thống
bảo đảm chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị phụ trách tổng hợp, phân tích, đề
xuất kế hoạch cải tiến.
Các đơn vị thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện kế hoạch cải tiến đã được người
đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp phê duyệt.
2.2. Cải tiến theo định kì
Để cải tiến theo định kì chương trình đào tạo cần cập nhật theo định kì để phù hợp và
đáp ứng kịp thời với tình hình phát triển của kinh tế - xã hội, sự thay đổi yêu cầu của thị trường
lao động, sự phát triển nhanh chóng của xã hội thông tin,
Để có thể cải tiến chương trình đào tạo trước hết cần có sự điều chỉnh mục đích, mục tiêu
đào tạo, sau đến việc rà soát, bổ sung và chỉnh sửa chuẩn đầu ra của CTĐT, chuẩn đầu ra của
từng môn học, mô đun trong CTĐT đó.
Các bước cập nhật chương trình đào tạo
Bước 1. Đánh giá CTĐT để xác định những nội dung cần cập nhật
Bước 2. Thực hiện việc chỉnh sửa, bổ sung CTĐT đáp ứng yêu cầu của công nghệ, yêu
cầu của xã hội.
Việc cập nhật có thể thực hiện thường xuyên trong quá trình thực thi CTĐT.
3. Thực hành: Phân tích tiêu chí và viết báo cáo đánh giá một chương trình đào tạo nghề.
Xác định nội dung cần cập nhật đối với một chương trình đang được triển khai đào tạo.

37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày
01/3/2017 quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình; tổ chức lựa
chọn, biên soạn, thẩm định giáo trình giảng dạy trình độ trung cấp, cao đẳng.
[2] Chính phủ, Khung trình độ quốc gia Việt Nam, ban hành kèm theo Quyết định số
1982/QĐ-TTg, ngày 18/10/2016.
[3] GS.TS. Nguyễn Đức Chính (chủ biên), TS. Vũ Lan Hương (2015). Phát triển chương trình
giáo dục, NXBGD Việt Nam.
[4] Nguyễn Vũ Bích Hiền (chủ biên), Nguyễn Thị Thu Hằng (2016). Phát Triển Và Quản Lý
Chương Trình Giáo Dục, NXB Đại học sư phạm.
[5] Robert E. Norton (1997), DACUM Handbook, State University Columbus, Ohio.

38

You might also like