Professional Documents
Culture Documents
Lhệ ngược
Thầy trong
Trò
Mối liên hệ
Kiểm tra đánh giá
ngược
GV
2
3
3
1 2
107
S1 S2 S3
Cách 2: Người dạy đặt câu hỏi chính kèm theo những gợi ý trả lời, người
sau bổ sung cho người trước. Nguồn thông tin là câu hỏi chính và các câu trả lời
tổ hợp của người học.
GV
2 3
1
S1 S2 S3
Cách 3: Người dạy đặt câu hỏi chính kèm theo những gợi ý trả lời nhằm
gây mâu thuẫn để người học tranh luận.
GV
S1 S2 S3
108
+ Ưu nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm:
- Kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh;
- Rèn cho người học năng lực diễn đạt, tin vào khả năng của mình;
- Người dạy thu được tín hiệu ngược từ người học và điều chỉnh phương
pháp giảng dạy cho phù hợp;
- Tạo không khí học tập sôi nổi.
Nhược điểm: Nếu vận dụng không khéo léo, phương pháp đàm thoại sẽ
làm mất thời gian ảnh hưởng đến kế hoạch dạy học; biến đàm thoại thành cuộc
đối thoại giữa giáo viên và một vài học sinh mà không thu hút toàn lớp tham gia
vào hoạt động chung, hoặc thành cuộc tranh luận, đôi co giữa giáo viên và học
sinh.
+ Yêu cầu: Phương pháp đàm thoại được áp dụng thành công hay không
phụ thuộc vào 2 yếu tố, đó là xây dựng hệ thống câu hỏi và triển khai hệ thống
câu hỏi ở trên lớp. Cụ thể:
Yêu cầu với hệ thống câu hỏi:
- Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung vấn đề cần hỏi để xây dựng câu
hỏi chính và phụ có tính gợi ý;
- Câu hỏi cần diễn đạt rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu, không mơ hồ hoặc
chung chung;
- Câu hỏi cần nêu bật vấn đề phảI giảI quyết, gợi cho học sinh suy nghĩ về
cách giảI quyết vấn đề đó;
- Câu hỏi phảI vừa sức – chúng nằm trong vùng phát triển gần nhất, khi
học sinh cố gắng hết mức cộng với sự giúp đỡ của giáo viên chắc chắn các em
tìm được câu trả lời.
Yêu cầu khi triển khai hệ thống câu hỏi ở trên lớp:
- Để kích thích hoạt động chung của cả lớp, cần nêu câu hỏi chung cho cả
lớp rồi mới chỉ định học sinh trả lời, cho phép học sinh tham gia nhận xét, bổ
sung câu trả lời của bạn;
- Khi học sinh trả lời giáo viên phải chăm chú theo dõi.
109
- Cần có thái độ bình tĩnh khi học sinh trả lời sai hay chưa đúng trọng tâm
câu hỏi, tránh nôn nóng, cắt ngang ý của học sinh; cần tạo điều kiện để học sinh
tự mình nêu ra câu hỏi, những thắc mắc trong quá trình lĩnh hội tri thức bài học;
- Nên khen ngợi khi học sinh trả lời đúng; nếu học sinh trả lời chưa đúng
nên thừa nhận phần đúng, đề nghị học sinh khác bổ sung phần thiếu; nếu sai
cũng không nên phê bình mà cần động viên ghi nhận sự đóng góp sau đó sửa
câu trả lời;
-Mỗi lần chỉ hỏi một câu, ưu tiên cho câu hỏi mở, có thể hỏi thêm khi
học sinh có khả năng phát triển câu hỏi, lắng nghe học sinh.
-Bổ sung, tổng kết và hệ thống hoá những tri thức mà người học thu
lượm được trong quá trình vấn đáp.
3) Phương pháp sử dụng sách, giáo trình và tài liệu tham khảo
+ Nội dung: Là phương pháp giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng sách
(sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo) qua đó mở rộng, đào sâu vốn
hiểu biết của họ.
Sách ghi lại những kinh nghiệm đã được hệ thống hoá, khái quát hoá mà
loài người đã tích luỹ được qua nhiều thế hệ. Đây là nguồn tri thức phong phú,
đa dạng, sinh động và hấp dẫn.
+ Cách dùng sách:
Dùng sách trên lớp: Sử dụng với những phần nội dung không phức tạp
lắm, không có thời gian để chứng minh, diễn giải trên lớp, hướng dẫn người học
đánh dấu về nhà đọc.
Căn cứ vào mục tiêu bài học, người dạy tổ chức cho học sinh đọc những
nội dung cần đọc, họ đọc có thể hiểu được. GV hướng dẫn đọc - khái quát hóa -
báo cáo trước lớp - GV tổng kết, kết luận - HS ghi tóm tắt vào vở.
Dùng sách ở nhà: Giúp cho người học bổ sung, đào sâu những kiến thức
thu lượm trong thời gian hạn chế ở trên lớp, rèn luyện kỹ năng, thói quen sử
dụng sách.
GV hướng dẫn cho HS những nội dung sẽ giảng cho lần sau. HS đọc xong
ghi thành đề cương, đánh dấu ở đề cương những điều chưa hiểu. Khi lên lớp hỏi
thầy, trao đổi với bạn, sau đó thầy tổng kết, trên cơ sở đó HS hoàn thiện đề
cương của mình.
110
Cách đọc:
- Đọc một mạch với mục đích để biết, tìm hiểu vấn đề.
- Đọc nghiên cứu nội dung một một cách cụ thể, có định hướng mục
đích rõ ràng.
Cách ghi:
- Ghi nhật ký: Ghi chép lại, giúp người đọc tích luỹ thêm những hiểu
biết, những vấn đề mới nảy sinh trong lĩnh vực chuyên môn cũng như văn hoá
phổ thông.
- Trích ghi: Ghi lại đầy đủ, đúng nguyên văn, có thể sử dụng trong
trình bày vấn đề, báo cáo khoa học.
- Lập đề cương: Khái quát hoá, hệ thống hoá những vấn đề đã đọc
theo ý chủ quan, phản ánh nội dung cơ bản dưới dạng những ý trình bày chi tiết,
có thể sử dụng đoạn trích minh hoạ.
- Trình bày lại: Diễn đạt những tri thức đã thu lượm một cách chính
xác, ngắn gọn, dễ hiểu.
4) Phương pháp trình diễn thao tác mẫu
+ Nội dung: Người dạy kết hợp lời giải thích với vật mẫu, hành động mẫu giúp
cho người học hình thành biểu tượng về hình mẫu và công việc phải làm.
+ Các giai đoạn:
Gđ1: Giải thích toàn bộ nội dung công việc cần thực hiện, sau đó làm
mẫu toàn bộ quá trình hành động hoặc các thao, động tác cần luyện tập với tốc
độ bình thường;
Gđ2: Làm mẫu với tốc độ chậm lại, dừng ở những thời điểm cần thiết, ở
những chỗ khó, giải thích cho người học hiểu, tránh sai lầm;
Gđ3: Làm mẫu với tốc độ bình thường toàn bộ nội dung công việc, giúp
người học hệ thống lại, đưa các biểu tượng vào chuỗi kinh nghiệm đã có.
+ Yêu cầu:
Giải thích cho người học hiểu ý nghĩa, nhiệm vụ của hành động sắp thực
hiện;
111
Tiến hành làm mẫu nhiều lần để người học hiểu, nhớ, kiểm tra và phát
hiện các sai sót để uốn nắn, điều chỉnh;
Khéo léo sử dụng ngôn ngữ để hướng quan sát của người học tập trung
vào công việc, duy trì sự tập trung chú ý ở họ.
5) Phương pháp hướng dẫn học sinh quan sát
+ Nội dung: Tạo điều kiện cho người tri giác trực tiếp đối tượng học tập
hay mô hình của chúng để nâng cao hiệu quả quá trình dạy học.
+ Cách tiến hành: Có thể tiến hành theo cách quy nạp hay diễn dịch.
Quy nạp: cho học sinh quan sát đối tượng trước, trên cơ sở đó khái quát
thành hệ thống tri thức về đối tượng.
Diễn dịch: giới thiệu nội dung tri thức trước, sau đó cho học sinh quan
sát đối tượng.
+ Yêu cầu:
- Cung cấp tri thức để người học có sự hiểu biết về đối tượng;
- Chọn vị trí và cách trình bày để mọi người đều quan sát được;
- Tập trung chú ý vào mục tiêu chính cần quan sát;
- Khi quan sát xong phải cất đi để loại trừ sự phân tán chú ý ở người học.
6) Phương pháp tự quan sát
+ Nội dung: Người học tự mình tiếp xúc với đối tượng cần nghiên cứu qua
đó tìm hiểu, ghi chép những điều quan sát được và rút ra những kết luận cần
thiết.
+ Cách tiến hành:
- Trang bị cho người học những tri thức cần thiết phục vụ cho việc quan
sát (cách quan sát đối tượng, yêu cầu quan sát);
- Hướng dẫn cách ghi chép những nội dung đã quan sát được;
- Tổ chức thảo luận, rút ra những kết luận cần thiết.
7) Phương pháp hướng dẫn người học tham quan
+ Nội dung: Là phương pháp tổ chức cho học sinh thâm nhập cuộc sống
thực tế thông qua vịêc quan sát và nghiên cứu trực tiếp các sự vật, hiện tượng,
112
các quá trình diễn ra trong thực tiễn cuộc sống, qua đó họ có thê mở rộng, đào
sâu vốn tri thức có liên quan đến nội dung, chương trình học tập đó quy định.
Đối tượng tham quan phần nhiều nằm ở nhiều lĩnh vực ngoài nhà trường
như: nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp, công trường…nhằm nâng cao hiểu biết
cho học sinh, áp dụng khi bắt đầu năm học mới, giai đoạn học sản xuất hoặc kết
thúc khóa học… Qua đó giáo dục học HS hứng thú nghề nghiệp, lòng yêu nghề
và học sản xuất.
+ Cách tiến hành:
- Xác định rõ mục đích, yêu cầu tham quan;
- Đề ra nhiệm vụ, nội dung và kế hoạch tham quan;
- Tiến hành tham quan theo sự chỉ dẫn của người hướng dẫn tham
quan;
- Khi kết thúc người tham quan phải viết thu hoạch, tiến hành thảo
luận, rút ra bài học cần thiết.
9) Phương pháp tổ chức làm thí nghiệm
+ Nội dung: Là phương pháp trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên,
học sinh sử dụng những thiết bị, dụng cụ thí nghiệm tiến hành thí nghiệm nhằm
làm sáng tỏ, khẳng định những vấn đề lý thuyết thuộc nội dung học tập nhằm
làm củng cố, đào sâu những kiến thức đã lĩnh hội hoặc vận dụng lý luận để
nghiên cứu những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
+ Phân loại: Có nhiều cách phân loại:
- Thí nghiệm minh hoạ: Người học độc lập thực hiện công việc về một
vấn đề nào đó đã biết trước, đã được người dạy đưa ra những quan điểm nhất
định, kết luận nhất định để hiểu vấn đề sâu hơn, đầy đủ hơn.
- Thí nghiệm nghiên cứu: Người dạy giải thích cho người học trình tự tiến
hành công việc, cách thực hiện và hướng dẫn người học so sánh các kết quả thu
được.
- Thí nghiệm đại trà: gười học thực hiện các hành động như nhau trên
cùng một loại thiết bị dưới sự chỉ đạo của người dạy, sau khi người dạy đã trình
bày ngắn gọn lý thuyết dưới hình thức đàm thoại hoặc giải thích.
- Thí nghiệm cá nhân: Người học phải thực hiện công việc, kiểm tra lại
từng phần công việc, hoàn thành hết phần việc này mới chuyển sang phần việc
tiếp theo dưới sự trợ giúp của người dạy khi cần thiết.
113
- Thí nghiệm do giáo viên biểu diễn
- Thí nghiệm do học sinh thực hiện.
+ ý nghĩa:
- Hình thành ở người học niềm tin vào kiến thức khoa học, thấy được ý
nghĩa thực tiễn của kiến thức được học;
- Hình thành hứng thú học tập, óc quan sát, tính chính xác, cẩn thận…
+ Yêu cầu thực hiện:
- Xác định rõ mục đích thí nghiệm;
- Chọn vị trí để tất cả mọi người đều quan sát được;
- Nội dung thí nghiệm phù hợp với nội dung lý thuyết đã trình bày;
- Đảm bảo có kết quả đúng với lý thuyết, hiện thực khách quan;
- Đảm bảo an toàn cho người dạy và người học;
- Cần kết hợp lời nói với thí nghiệm biểu diễn;
- Thí nghiệm phải vừa sức với học sinh;
- Ghi biên bản thí nghiệm và rút ra những bài học cần thiết.
10) Phương pháp tổ chức luyện tập
+ Nội dung: Lặp đi lặp lại nhiều lần những động tác, hành động nhất định
được tổ chức có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành và củng cố cho học
sinh những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết.
+ Các dạng luyện tập:
Luyện tập thực hiện các thao tác:
Thao tác lao động là một phần của nguyên công lao động bao gồm một hệ
thống các động tác lao động kết hợp với nhau nhằm thực hiện một bước công
việc nhất định, một mục đích nhất định của nguyên công.
Thao tác thủ công: Thao tác chủ yếu bằng tay nhằm thực hiện một bước
công việc. Người học theo dõi sự hướng dẫn, làm mẫu của người dạy, sau đó tự
mình rèn luyện theo các biểu mẫu đã có dưới sự hướng dẫn của người dạy.
Thao tác trên máy: Thao tác bằng tay nhằm điều chỉnh, điều khiển sự hoạt
động của máy. Người dạy giải thích các thao tác cần luyện tập, làm mẫu từng
114
phần và toàn bộ thao tác trên máy chưa khởi động, sau đó chuyển sang máy hoạt
động.
Luyện tập thực hiện các nguyên công: Người dạy hướng dẫn người học
cách thực hiện các bước công việc và toàn bộ nguyên công, sự phối hợp các thao
động tác trong quá trình thực hiện, theo dõi, uốn nắn, chỉ bảo kịp thời giúp
người học khắc phục thiếu sót trong quá trình luyện tập.
Luyện tập thực hiện các quá trình lao động: Thông qua các bài tập tổng
hợp, bài tập có tính sản xuất, hình thành ở người họckỹ năng lao động (cách tổ
chức, lập kế hoạch lao động,...).
Khi hướng dẫn, người dạy cần:
-Nêu rõ mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của việc luyện tập;
-Nội dung, quy trình của quá trình luyện tập;
-Thực hiện các nhiệm vụ luyện tập theo mức độ ngày càng tăng:
* Người dạy lập quy trình thực hiện quá trình lao động và hướng
dẫn người học thực hiện;
* Người dạy cùng người học xây dựng quy trình thực hiện quá
trình lao động sau đó người học tự thực hiện;
* Người dạy giao nhiệm vụ luyện tập cho người học tự giải quyết.
Luyện tập bằng máy luyện tập: Người dạy lập chu trình luyện tập đưa vào
máy và xác định tất cả các tình huống xảy ra trong quá trình luyện tập.
Khi hướng dẫn, người dạy cần:
- Giới thiệu đặc điểm của máy, cách thực hiện công việc luyện tập
trên máy;
- Cách kiểm tra, đánh giá quá trình luyện tập theo tín hiệu thông tin;
- Lập phiếu hướng dẫn luyện tập.
+ Các hệ thống luyện tập:
Hệ thống luyện tập theo trình tự đơn giản: Đối tượng luyện tập được gọi
là cái toàn thể chia thành các bộ phận tương đối độc lập với nhau: A, B, C, D,...
Gọi chu trình luyện tập là: I, II, III, IV,... (đề mục). Mỗi chu trình chỉ luyện tập
một bộ phận và cuối cùng luyện tập toàn bộ các bộ phận.
115
o
Chu Trình tự đơn giản
trình
Đề mục
luyện
tập A B C D
I +
II +
III +
IV +
Phối + + + +
hợp
* Ưu điểm:
- Các bộ phận luyện tập đơn giản, hình thành kỹ năng, kỹ xảo nhanh;
- Người dạy dành thời gian để luyện tập từng bộ phận tuỳ theo mức độ phức
tạp của nó;
- Người dạy kiểm tra và đánh giá trình độ từng người học.
* Nhược điểm:
- Khó lựa chọn đối tượng luyện tập để làm ra sản phẩm;
- Công việc đơn giản dẫn đến đơn điệu, không gây hứng thú cho người
học.
Hệ thống luyện tập theo trình tự tăng tiến:
116
I +
II + +
III + + +
IV + + + +
* Ưu điểm:
- Dễ lựa chọn đối tượng luyện tập;
- Công việc luyện tập đa dạng, gây hứng thú cho người học;
- Các bộ phận luyện tập được lặp lại ở các chu trình sau và được kết hợp
luyện tập một cách từ từ nên kỹ năng, kỹ xảo được hình thành vững chắc.
* Nhược điểm:
- Việc bố trí thời gian luyện tập các bộ phận không đều nhau, không phụ
thuộc vào mức độ khó dễ mà phụ thuộc vào vị trí của các bộ phận luyện tập.
Hệ thống luyện tập theo trình tự không đầy đủ:
I +
II +
III + +
IV + + + +
Trình tự này khắc phục được nhược điểm của hai trình tự đầu là các bộ
phận khó được tách ra luyện tập riêng với thời gian thích hợp. Các bộ phận cần
kết hợp cũng được luyện tập trước.
117
+ Các bài luyện tập cơ bản:
- Bài luyện tập cơ bản: Luyện tập các thao động tác, nguyên công cơ
bản được tách ra khỏi quá trình lao động trong thực tế sản xuất.
- Bài luyện tập gắn với sản xuất: Một bộ phận của quá trình lao động
được tiến hành trong cấu trúc giống như trong sản xuất hoặc tương tự như thế.
- Bài luyện đặc biệt: Luyện tập riêng rẽ một thao tác, một bộ phận công
việc làm cho người học thành thạo trước và sau khi luyện tập cái toàn thể, hoặc
bồi dưỡng học sinh giỏi.
11) Phương pháp dự án
+ Nội dung: Dạy học theo dự án là phương pháp trong đó cá nhân hay
nhóm học sinh thiết lập một dự án có nội dung gắn kết với nội dung học tập; dựa
vào tri thức, kinh nghiệm và kỹ năng vốn có, trên cơ sở phân tích thực tiễn thuộc
phạm vi học tập, cùng với tài liệu, phương tiện, học sinh đề xuất ý tưởng, thiết
kế dự án, soạn thảo và hoàn chỉnh dự án.
Trong cách học theo dự án, học sinh học tập theo nhóm để giải quyết
những vấn đề có thật trong cuộc sống, theo sát chương trình học và phạm vi kiến
thức liên môn. Học sinh có thể đóng vai trong các ngành nghề khác nhau và
hoàn thành vai trò đó dựa trên những kiến thức và kỹ năng nhất định. Còn giáo
viên thì tạo vai trò cho học sinh sao cho gắn với nội dung bài học và giúp đỡ họ
hoàn thành vai trò ấy. Các phương tiện thực hiện dự án gồm rất nhiêu nguồn
như: sách giáo khoa, internet, đĩa CD, các chuyên gia và nhiều tài liệu khác.
Dự án có thể chỉ bó hẹp trong phạm vi lớp học và kéo dài trong 1 – 2
tuần, cũng có khi vượt ra ngoài phạm vi lớp học và kéo dài trong suốt một học
kỳ hay khóa học.
* Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo dự án:
- HS quyết đinh cách tiếp cận vấn đề và các hoạt động cần tiến hành để
giải quyết vấn đề. Chính HS là người thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau,
rồi tổng hợp, phân tích và tích lũy kiến thức từ quá trình làm việc của họ. Bằng
cách này, mỗi bài học đều thực sự hấp dẫn đối với học sinh vì vấn đề mà các em
giải quyết là vấn đề có thật trong cuộc sống và việc giải quyết vấn đề đó đòi hỏi
những kỹ năng của “người lớn” nhưn kỹ năng hợp tác, kỹ năng diễn giải.
118
- Trong quá trình học sih thực hiện dự án, GV giữ vai trò như người hướng
dẫn, người tham vấn chứ không “cầm tay chỉ việc” cho học sinh của mình.
* Quy trình làm việc theo dự án, gồm các bước sau:
- Vấn đề trong thực tiễn
- Phát hiện dự án
- Xác định mục tiêu dự án
- Lập kế hoạch thực hiện dự án
- Triển khai dự án
- Trình bày kết quả của dự án (trình bày sản phẩm, đánh giá sản phẩm).
(Sản phẩm cuối cùng của việc thực hiện dự án không phải là mục tiêu chính,
mà là các yếu tố đào tạo người học).
Ưu điểm, nhược điểm
- HS là người chịu trách nhiệm chính của việc học, và tự xây dựng kiến
thức của mình;
- Thiết lập mối liên hệ với cuộc sống ngoài môi trường lớp học;
- Hướng đến những vấn đề có thật của cuộc sống;
- Phát triển các kỹ năng sống như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng đưa ra
các quyết định chín chắn, kỹ năng giải quyết vấn đề.
- Nhiệm vụ học đến được với tất cả học sinh.
- Tuy nhiên dạy học theo dự án cần có các điều kiện như phương tiện và
điều kiện dạy học, tốn thời gian và đôi khi việc giải quyết dự án không gắn với
nội dung môn học và không giải quyết được nội dung môn học trong chương
trình dạy học.
Một số ví dụ về phương pháp dạy học dự án:
Ví dụ 1
Mục tiêu: HS có khả năng chỉ ra một hệ sinh thái và giải thích sự liên hệ
hoặc độc lập giữa các cá thể trong hệ sinh thái như thế nào?
Câu hỏi khái quát: Làm sao để tất cả chúng ta sống hòa thuận?
Dự án: Sử dụng dữ liệu về động vật hoang dã sống chung với con người
từ trung tâm cứu hộ động vật hoang dã của địa phương, học sinh biết những loài
119
động vật nào đang bị thương, nguyên nhân bị thương và ảnh hưởng đến đời sống
hoang dã của chúng. HS đưa ra khuyến cáo để giảm nguyên nhân do con người
gây ra và trình bày tóm tắt những nghiên cứu của mình và khuyến nghị với các
tổ chức xã hội.
Ví dụ 2
Mục đích: HIểu rõ các loại ô nhiễm môi trường khác nhau hiện có.
Câu hỏi khái quát: Làm sau để giữ cho trái đất của chúng ta được khỏe
mạnh?
Dự án: Học sinh đóng vai chuyên gia về môi trường và nghiên cứu tình
hình về môi trường tại khu vực sinh sống. Nhóm phải làm ra một tường trình
(phim, PPT, ấn phẩm…) để thông tin về vấn đề này cũng như là đề ra biện pháp
đối phó.
+ Mô hình cơ bản của phương pháp dạy học theo dự án (Frey, Karl: Die
Projektmethode 1991):
120
Đề-xướng dự án
Có thể kết
thúc
Cùng nhau phát triển, đưa ra lĩnh vực hành
động (Có thể tham gia gián tiếp)
(Kết quả = kế hoạch thực hiện dự án)
-
-
Có thể kết thúc
- Tích cực hành động/Thực hiện dự án
121
Điều cơ bản trong dạy học nêu vấn đề là đặt học sinh vào tình huống có
vấn đề, làm cho học sinh tự giác ý thức được vấn đề, phát biểu được vấn đề, có
khả năng tự giải quyết vấn đề.
+ Đặc trưng
- Người dạy đặt ra trước người học một loạt các bài toán nhận thức có
chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết nhưng được cấu trúc một
cách sư phạm gọi là những bài toán nêu vấn đề
- Người học được đặt vào tình huống có vấn đề: Có trạng thái, có nhu cầu
bên trong bức thiết muốn giải quyết bằng được bài toán đó
- Bằng cách tổ chức giải quyết bài toán , người học lĩnh hội một cách tự
giác và tích cực kiến thức, cách giải và có niềm vui sướng của sự nhận thức sáng
tạo.
+ Các loại tình huống có vấn đề:
Mâu thuẫn giữa:
- Kiến thức đã có với yêu cầu nảy sinh;
- Phương pháp có thể giải được với lý luận không giải được hoặc
không có lợi về thực tiễn;
- Tính đa dạngkiến thức với việc lựa chọn kiến thức hoặc kỹ năng
thích hợp;
- Phương pháp cũ với mới;
- Biểu tượng với kết cấu thiết bị kỹ thuật.
+ Cấu trúc của dạy học nêu vấn đề:
Xây dựng tình huống có vấn đề:
- Kích thích để người học có ý thức và hứng thú nhận thức, sẵn sàng
giải quyết vấn đề một cách tự lực;
- Tổ chức quá trình nhận thức dựa trên những sự kiện, tư liệu, vốn
kinh nghiệm và tri thức cũ hoặc tổ chức quá trình quan sát, thực nghiệm để đưa
người học vào trong tình huống có vấn đề;
- Chủ thể chấp nhận mâu thuẫn của bài toán và biến thành nhận thức
bản thân, có nhu cầu tìm lời giải, xuất hiện trạng thái dồn nén, tích tụ tâm lý.
Giải quyết vấn đề:
122
- Diễn đạt lại vấn đề, đề xuất các giả thuyết và phương hướng giải quyết;
- Kiểm chứng tính đúng đắn của các giả thuyết đó;
- Tổng kết và nêu tri thức khái quát.
+ Ưu nhược điểm :
Ưu điểm:
- Giúp học sinh nắm tri thức và phát triển hoạt động trí tuệ một cách sâu
sắc và vững chắc, đặc biệt phát triển năng lực tư duy độc lập sáng tạo.
- Nâng cao hứng thú học tập, rèn luyện năng lực tìm kiếm, phát hiện vấn
đề, năng lực vận dụng tri thức, kỹ năng kỹ xảo, bước đầu làm quen với phương
pháp học tập và nghiên cứu khoa học.
- Bồi dưỡng những phẩm chất, tác phong của người làm khoa học, người
lao động mới tự chủ, năng động, sáng tạo: biết thu thập, phân tích, xử lý thông
tin, biết giải quyết vấn đề…
* Nhược điểm
- Tốn nhiều thời gian
- Khó thực hiện đối với tất cả nội dung dạy học hoặc các nội dung
dạy học quá mới hay phức tạp.
- Khó thực hiện đối với học sinh yếu.
- Đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị công phu và kinh nghiệm
tổ chức.
+ Các mức độ dạy học nêu vấn đề:
Mức độ 1(Thuyết trình ơristic):
Người dạy thực hiện cả quá trình theo kiểu nêu vấn đề trong đó có việc
thông báo có tính chất tái hiện nêu giả thuyết, chứng minh, tìm tòi phép giải và
đánh giá kết quả.
- GV nêu vấn đề 1:Định hướng mục đích bài học; Gây tình huống
có vấn đề cho người học; Làm cho người học chấp nhận giải quyết.
- Giải quyết vấn đề 1
- Nêu vấn đề 2
- Giải quyết vấn đề 2,
123
- Tổng kết/Kết luận bài học.
Mức độ 2 (Đàm thoại ơristic):
o Người dạy thực hiện nêu vấn đề;
o Người học giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của người dạy;
o Người dạy và người học đưa ra kết luận.
Mức độ 3 (Hướng dẫn nghiên cứu):
o Người dạy thực hiện nêu vấn đề;
o Người học tự lực giải quyết, người dạy hướng dẫn, chỉ đạo;
o Người dạy và người học cùng nhau đưa ra kết luận.
13) Phương pháp bốn giai đoạn
+ Nội dung: Là phương pháp dựa trên nguyên tắc: Giáo viên làm
mẫu, học sinh bắt chước làm theo. Người học học các hành động khác nhau ở
những công việc tổng hợp, những cái cơ bản của hoạt động thể hiện ở sự điều
chỉnh động cơ tâm lý của kế hoạch hành động dưới sự hướng dẫn của người dạy.
+ Ưu nhược điểm
Ưu điểm:
- Người học có được biểu tượng về hình mẫu cần phải thực hiện,
- Liên hệ giữa lý luận và thực tiễn;
- Giúp người học hình thành kỹ năng và kinh nghiệm hoạt động;
Nhược điểm:
- Tốn nhiều thời gian;
- Phải có sự chuẩn bị đầy đủ về trang thiết bị và phương tiện.
+ Tiến trình thực hiện:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Chuẩn bị về tài liệu, chỗ làm việc; xác định mục đích và tạo ra các mối
quan hệ khái quát; khơi dậy hứng thú, động cơ học tập ở người học; nhắc lại
kiến thức đã có.
Giai đoạn 2: Làm mẫu và giải thích của giáo viên
124
Giáo viên làm mẫu và giải thích về các bước thực hiện công việc, đưa ra
những điểm cơ bản, mấu chốt. Có thể làm lặp lại các bước công việc.
Giai đoạn 3: Làm thử và giải thích của học sinh
Người học làm thử các bước công việc và giải thích các bước thực hiện
công việc. Giáo viên đặt câu hỏi kiểm tra, đồng thời kiểm tra các sai sót, hướn
dẫn lại, động viên, khen ngợi, trách phạt, nhận xét…
Giai đoạn 4: Tự luyện tập của học sinh
Người học tự thực hiện những bước công việc. Giáo viên giúp đỡ khi cần
thiết; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công việc của người học. Có thể tiếp
tục hướng dẫn nếu cần thiết.
14) Dạy học chương trình hóa
Dạy học chương trình hóa là phương pháp dạy học được thực hiện dưới
sự chỉ đạo sư phạm củ một chương trình dạy. Trong đó hoạt động của thầy và
trò được chương trình hóa, tức là được soạn thành algorith dạy học.
Theo I.Lina, dạy học chương trình hóa là một quá trình trong đó hoạt
động nhận thức của người học được điều khiển gián tiếp bằng một chương trình
dạy. Chương trình gồm 2 phần: chương trình trình dạy và chương trình học.
Trong đó, chương trình dạy là chương trình hóa nội dung dạy, qua đó tối ưu hóa
việc dạy. Đây chính là bản chất của dạy học chương trình hóa. Vai trò và chức
năng của thầy nhờ đó mà đựoc khách quan hóa tới mức nếu các thầy khác nhau
thực hiện một chương trình dạy thì đều cho kết quả như nhau.
Chương trình dạy: để chương trình hóa nội dung học tập có thể theo trình
tự sau:
- Đầu tiên xác định mục đích học tập, tức là xác định trạng thái cuối cùng
của điều khiển hệ.
- Trên cơ sở mục đích đó, xác định khối lượng nội dung lý thuyết, thực
hành cần dạy để đảm bảo cho học sinh nắm được kiến thức, kỹ năng kỹ xảo.
- Xây dựng sơ đồ logic của kế hoạch đào tạo, hay chia nội dung thành các
lượng thông tin kiến thức nhỏ và sắp xếp chúng theo một trình tự logic chặt chẽ.
(algorith hóa nội dung dạy)
Chương trình học: chương trình hóa nội dung học tập của học sinh căn cứ
vào chương trình dạy.
Theo ngôn từ điều khiển học, chương trình dạy học gọi là chương trình
tác động đưa hoạt động dạy học từ điểm xuất phát đến điểm kết thúc.
15) Dạy học theo nhóm nhỏ
125
Theo A.T.Francisco (1993): “Học tập nhóm là một phương pháp học tập
mà theo phương pháp đó học viên trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và hợp tác với
nhau trong học tập”. Dạy học theo nhóm nhỏ là kiểu phương pháp dạy học trong
đó học sinh được chia thành nhóm và dưới sự chỉ đạo của giáo viên, trao đổi
những ý nghĩ, nguốn kiến thức, giúp đỡ, hợp tác với nhau trong việc lĩnh hội tri
thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
Tiến trình thực hiện dạy học theo nhóm trên lớp:
Bước 1: Thành lập nhóm học tập
- Việc phân chia nhóm thường dựa trên lố lượng học sinh, chủ đề bài học
và đặc điểm học sinh. Có thể chia nhóm một cách ngẫu nhiên, hoặc tùy theo tiêu
chuẩn của giáo viên đặt ra như giới tính, học lực… Cấu trúc của các nhóm có
thể được giữ nguyên hoặc thay đổi. Số lượng thành viên trong nhóm có thể từ 2
– 20 người, tuy nhiên nhóm lý tưởng là 4 – 6 người.
- Cần thiết phải cử trưởng nhóm và thư ký nhóm. Nhóm trưởng có nhiệm
vụ chuẩn bị nội dung, xác định mục tiêu, cung cấp tư liệu cho từng nhóm viên,
phân công nhiệm vụ cho từng người, bố trí chỗ ngồi hợp lý, khởi động buổi thảo
luận, tạo bầu không khí bằng cách vào đề một cách sinh động. Trong khi thảo
luận, nhóm trưởng có trách nhiệm điều động các thành viên tham gia tích cực
bằng cách: lắng nghe, khuyến khích, đảm bảo an toàn cho người rụt rè, khéo léo
ngăn chặn những người nói nhiều, theo dõi quan sát phản ứng của từng người.
Ngoài ra, nhóm trưởng còn có thể khai thác nội dung bằng cách bản thân hay
nhờ người khác đặt câu hỏi kích thích tư duy của mọi người, phát hiện những
khác biệt hay mâu thuẫn trong các phát biểu, nối kết những ý rời rạc thành một
hệ thống. Vì vậy, mà nhóm trưởng phải là người có uy tín, có khả năng lôi cuốn
mọi người cùng hoạt động và phải có học lực khá giỏi. Thư ký có thể luân phiên
nhau trong nhóm.
Bước 2: Giáo viên giới thiệu nội dung và cung cấp một số thông tin để
định hướng cho hoạt động nhóm. Nên giới thiệu mục tiêu và nội dung theo cách
nhìn của học sinh để học có thể hiêu ngay yêu cầu và lý do cho hoạt động của
họ. Sau đó đề ra nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm.
- Bước 3: Thảo luận nhóm
Từng nhóm ngồi từng cụm với nhau để dễ dàng trao đổi ý kiến, để giáo
viên dễ dàng quan sát, động viên hoặc gợi ý nếu cần trong quá trình hoạt động
của nhóm. Mỗi nhóm có nhiệm vụ thu thập các ý kiến trong nhóm để báo cáo
trước lớp.
- Bước 4: Thảo luận lớp
Các nhóm báo cáo trước lớp, nếu cần các nhóm có thể thảo luận với nhau
để đi đến kết luận.
126
- Bước 5: Giáo viên tổng kết và khái quát kết quả bài học
* Trong quá trình học sinh hoạt động nhóm, nhiệm vụ của giáo viên là:
- Điều động: giáo viên di chuyên khắp các nhóm theo dõi công việc để
xem các nhóm có tìm ra cách giải quyết hợp lý nhất hay không; tìm những sai
lầm mà các nhóm mắc phải, sai lầm điển hình, sai lầm chưa được sửa chữa.
- Đặt câu hỏi bổ sung: giáo viên có thể dùng các kỹ thuật như nhắc lại các
ý kiến, nhấn mạnh các khái niệm, ý quan trong hay tóm tắt, liên kết các báo cáo
của nhóm trong nội dung bài học.
Nếu nhóm nào có khó khăn, giáo viên có thể tham gia vào với tư cách chỉ
đạo thảo luận nhằm giải quyết khó khăn đó.
* Ưu điểm, nhược điểm
- Các thành viên cùng có cơ hội tham gia chia sẻ ý kiến và kinh nghiệm.
- Có thể thay đổi cấu trúc của các nhóm, tạo cơ hội cho các thành viên có
dịp trao đổi nhiều người với nhau.
- Tạo cơ hội để hội họp các ý kiến và quan điểm khác nhau, giúp quá trình
giải quyết vấn đề.
- Xây dựng ý thức làm việc theo nhóm.
- Một hoặc hai thành viên trong nhóm có thể trội hơn thì các thành viên có
thể bị co lại và bớt tham gia vào hoạt động của nhóm.
- Phương pháp này tốn nhiều thời gian hơn để có sự tham gia của tất cả
các thành viên.
- Không phù hợp với lớp đông sinh viên. (số sinh viên trong lớp và số
giảng viên/ số sinh viên lý tưởng là 1/25)
3. Hình thức tổ chức dạy - học nghề
3.1. Khái niệm hình thức tổ chức dạy - học nghề
Hình thức tổ chức dạy học được hiểu là kiểu bố trí quá trình dạy học gắn
với một đơn vị thời gian, không gian và địa điểm xác định.
Trong quá trình dạy học trên lớp hay tại xưởng trường, nhằm phát huy
tính tích cực và năng lực sáng tạo của người học và giúp họ dễ dàng chiếm lĩnh
được mục tiêu học tập đòi hỏi giảng viên phải lựa chọn được những hình thức tổ
chức dạy học phù hợp với tiến trình dạy học. Mỗi đơn vị nội dung trong giáo án
lý thuyết, thực hành, tích hợp đòi hỏi giảng viên phải lựa chọn được hình thức tổ
chức dạy học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của người học, mục tiêu dạy
học, điều kiện cơ sở vật chất, quỹ thời gian cho phép và các điều kiện khác của
môi trường dạy học.
3.2. Các hình thức tổ chức dạy - học nghề
127
- Tổ chức quá trình học tập lý thuyết
Để tổ chức quá trình học tập lý thuyết cú hiệu quả cần chú ý xây dựng kế
hoạch giảng dạy môn học lý thuyết cho hợp lý. Trên cơ sở này phải xây dựng kế
hoạch sử dụng phũng học, các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học của
học sinh. Giáo viên cần phát triển các phương tiện dạy và học để tổ chức tốt các
hoạt động học cho học sinh.
Việc học tập lý thuyết cú thể diễn ra bằng nhiều các hình thức học tập
khỏc nhau như: học theo toàn lớp, học theo nhóm, học theo tổ, học theo hình
thức đôi bạn và có thể dưới hình thức cỏ nhõn tự nghiờn cứu. Các hình thức học
tập này cần được lựa chọn và sử dụng một cách hợp lý, trờn cơ sở của việc phân
tích mục tiêu, nội dung và điều kiện thực hiện.
Quá trình học tập lý thuyết không những là quá trình tiếp thu kiến thức,
định hướng thu nhận các kỹ năng, kỹ xảo mới mà cũn là quá trình củng cố vận
dụng kiến thức kỹ năng kỹ xảo của học sinh. Để thực hiện mục đích này, bên
cạnh các giờ học tập chính khoá, học sinh cũn cú thể tự tổ chức các giờ học
ngoại khoá do các cán sự lớp phụ trách và điều hành, ở đó họ có thể trao đổi,
giải đáp các thắc mắc cho nhau, hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập lý
thuyết ở các bài học mới.
- Tổ chức quá trình học thực hành
Được thực hiện trên cơ sở của kế hoạch dạy thực hành và hệ thống bài
học thực hành. Trên cơ sở này giáo viên hướng dẫn thực hành chuẩn bị phương
tiện, nguyên, nhiên vật liệu phục vụ cho từng bài, từng ca hướng dẫn luyện tập.
Trong ca hướng dẫn thực hành cần chú ý tổ chức tốt việc bài trớ các
phương tiện kỹ thuật và nơi làm việc của học sinh, giúp đỡ họ trong việc sử
dụng các phương tiện kỹ thuật và các dụng cụ thực hành.
Căn cứ vào mục đích và nội dung các giai đoạn của một ca hướng dẫn mà
giáo viên lựa chọn các hình thức tổ chức cho việc dạy và các hình thức tổ chức
cho việc luyện tập của học sinh một cách hợp lý. Để khai thác hiệu quả các
phương tiện và khắc phục sự thiếu hụt của các phương tiện luyện tập. Quá trình
luyện tập của học sinh cú thể được diễn ra theo kế hoạch chuyển chỗ. Giai đoạn
hưởng dẫn mở đầu nên áp dụng các hình thức học toàn lớp, theo nhóm, theo tổ
là hợp lý. Giai đoạn hướng dẫn thưũng xuyờn, hoạt động của học sinh chủ yếu
là luyện tập, nên phải áp dụng hình thức thức luyện tập cỏ nhõn là hiệu quả
nhất. Giáo viên cần quan sát thường xuyên cả lớp và từng cá nhân để phát hiện
128
kịp thời các sai lầm trong việc thực hiện các thao tác, hoặc hư hỏng của các sản
phẩm và các phương tiện luyện tập để hướng dẫn người học khắc phục được
kịp thời. Giai đoạn hướng dẫn kết thúc thỡ hình thức học tập chủ yếu đưới dạng
toàn lớp. Ở giai đoạn này giáo viên cần có những nhận xét cụ thể về thành tích
học tập của cả lớp và từng học sinh, phổ biến những kinh nghiệm lao động tiên
tiến và thông báo định hướng nhiệm vụ thực hành cho ca sau.
4. Thực hành/Thảo luận
4.1. Các thành tố của quá trình dạy - học nghề.
Phân tích mối liên hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học.
4.2. Logic của quá trình dạy - học nghề.
Chọn một bài học cụ thể và mô tả các bước tiến hành dạy học bài học đó.
4.3. Các nguyên tắc, phương pháp và hình thức dạy - học nghề.
1. Vận dụng các nguyên tắc dạy học trong dạy học nội dung môn học/ mô-
đun mà thầy/cô giảng dạy.
2. Chọn một nội dung dạy học và lên ý tưởng dạy học nội dung đó theo các
phương pháp dạy học khác nhau.
3. Hãy xác định những hình thức và cách làm cụ thể cho việc tổ chức quá
trình dạy học một bài lý thuyết theo các bước lên lớp trong mẫu 01 và một bài
thực hành theo các giai đoạn dạy thực hành theo mẫu 02.
129
CÁC BƯỚC LÊN LỚP CÔNG VIỆC VÀ CÁCH THỨC TỔ CHỨC CỤ THỂ
Chuẩn bị
Kết thúc
Mẫu 01
130
CÁC GIAI ĐOẠN THƯC HÀNH
CÔNG VIỆC VÀ CÁCH THỨC TỔ CHỨC CỤ THỂ
Giai đoạn
hướng dần
ban đầu
Giai đoạn
hướng dẫn
thường
xuyên
Giai đoạn
hướng dẫn
kết thúc
Mẫu 02
131
TÀI LIỆU THAM KHẢO
132
133