You are on page 1of 44

BÀI 3: QUÁ TRÌNH DẠY – HỌC NGHỀ

* MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC


Hoàn thành bài học này, người học có khả năng:
- Kiến thức: Trình bày được bản chất, nguyên tắc và nhiệm vụ của quá trình
dạy - học nghề; phương pháp, hình thức dạy - học nghề.
- Kĩ năng: Áp dụng được nguyên tắc, phương pháp và hình thức dạy - học
nghề vào thiết kế và thực hiện bài dạy trình độ trung cấp, cao đẳng.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Chủ động, linh hoạt, sáng tạo khi áp dụng
kiến thức của quá trình dạy - học nghề vào thiết kế và thực hiện bài dạy trình độ trung
cấp, cao đẳng theo yêu cầu đổi mới giáo dục nghề nghiệp.
* NỘI DUNG CỦA BÀI HỌC
1. Những vấn đề chung của quá trình dạy - học nghề
1.1. Khái niệm quá trình dạy - học nghề
Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức điều khiển
của người dạy, người học nghề tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ
dạy học.
Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của 2 thành tố cơ bản trong
quá trình dạy học – hoạt động dạy và hoạt động học, với đặc trưng sau:
+ Hoạtđộng dạy của giáo viên là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức – học tập của học sinh, giúp học sinh tìm tòi khám phá tri
thức.
+ Hoạt động học là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự
điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thu nhận, xử lý và
biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó thể hiện mình,
biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình.
Dạy và học là 2 hoạt động tác động và phối hợp lẫn nhau, tồn tại vì nhau.
Nếu thiếu một trong hai hoạt động đó thì quá trình dạy học không thể diễn ra.
Nếu thiếu hoạt động dạy thì quá trình dạy học trở thành hoạt động tự học; thiếu
hoạt động học thì hoạt động dạy không thể diễn ra. Quá trình dạy và học liên hệ
mật thiết với nhau, diễn ra đồng thời và phối hợp chặt chẽ với nhau sẽ tạo nên sự
cộng hưởng giưa hoạt động dạy và hoạt động học, tạo nên hiệu quả quá trình
dạy học.
1.2. Các thành tố của quá trình dạy - học nghề
Theo quan điểm hệ thống, quá trình dạy học bao gồm những yếu tố cơ
bản sau:
Mục đích dạy học: là đơn đặt hàng của xã hội đối với nhà sư phạm, phản
ánh nhu cầu của xã hội và được cụ thê hoá trong những bài học, môn học, mô-
đun khác nhau.
Nội dung dạy học: là hệ thống những sự kiện, hiện tượng, khái niệm, quy
tắc, định lý, những kỹ năng kỹ xảo thực hành, vận dụng, sáng tạo.
Phương pháp, phương tiện dạy học: là cách thức phối hợp làm vịêc của
thầy và trò trong quá trình dạy học, trong đó giáo viên và học sinh sử dụng
những đối tượng vật chất và trí tuệ để thực hiện nhiệm vụ dạy học.
Hình thức tổ chức dạy học.
Giáo viên và hoạt động
dạy Học sinh và hoạt động
học. Kết quả dạy học.
Ngoài ra còn có những yếu tố ngẫu nhiên ảnh hưởng tới quá trình dạy
học.
Những yếu tố trên của quá trình dạy học có mối quan hệ gắn bó, mật thiết,
biện chứng với nhau trong một hệ thống. (thể hiện ở sơ đồ sau :

Nhu cầu xã hội

Mục đich giáo dục

Mối liên hệ thuận


Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học

Lhệ ngược
Thầy trong
Trò

Mối liên hệ
Kiểm tra đánh giá
ngược

Kết quả dạy học


Sơ đồ: các thành tố của quá trình dạy học

1.3. Bản chất của quá trình dạy - học nghề


Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của người
học nghề.
Nếu so sánh quá trình nhận thức của các nhà khoa học với quá trình nhận
thức của học sinh thì cả 2 quá trình này đều:
- Là quá trình nhận thức hiện thực khách quan;
- Đều đòi hỏi sự huy động cao nhất các thao tác tư duy;
- Đều diễn ra theo quy luật nhận thức chung của loài người (từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn);
- Đều làm cho vốn hiểu biết của chủ thể thêm phong phú.
Tuy nhiên tính độc đáo trong quá trình nhận thức của học sinh thể hiện ở:
- Nó được tiến hành trong quá trình dạy học với những điều kiện nhất
định của môi trường sư phạm. Quá trình độc đáo đó không phải tìm ra cái mới
cho nhân loại mà nhận thức cái mới cho bản thân học sinh, tái tạo một bộ phận
tri thức trong kho tàng hiểu biết chung của loài người. Trong quá trình nhận thức
đó, với việc chiếm lĩnh tri thức kỹ năng kỹ xảo, phát triển năng lực trí tuệ và
năng lực hành động, học sinh dần sẽ phát triển được thế giới quan khoa học và
những phẩm chất đạo đức của con người mới. Đó chính là tính độc đáo của quá
trình này.
- Sự lĩnh hội hay nhận thức của học sinh được chỉ đạo về mặt sư phạm
thông qua giáo viên và nó chứa đựng các khâu kiểm tra đánh giá và củng cố tri
thức. Sự thống nhất biện chứng đó được thể hiện ở mọi giai đoạn của của quá
trình dạy học: lĩnh hội tri thức mới, củng cố, kiểm tra đánh giá và vận dụng kiến
thức, kỹ năng kỹ xảo.
- Quá trình đi tìm chân lý của học sinh có sự hướng dẫn của giáo viên để
dẫn dắt học sinh đến “kết luận”, quá trình này không phải qua mò mẫm, thử và
sai như là quá tình nhận thức của các nhà khoa học.
1.4. Nhiệm vụ dạy học nghề
- Nhiệm vụ dạy học kiến thức - kỹ năng
Trang bị cho người học những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng về một
lĩnh vực khoa học, kỹ thuật nhất định ở trình độ hiện đại để sau khi ra trường họ
có khả năng lập nghiệp.
Hệ thống tri thức bao gồm: sự kiện; những học thuyết, khái niệm, quy
luật, quy tắc…; những tri thức thực hành; những tri thức về phương pháp nhận
thức; những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo; những tri thức đánh giá. Những tri
thức này giúp cho người học có cách nhìn bao quát hơn, có nhận thức sâu sắc
hơn.
Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo: Tùy theo yêu câu đào tạo của ngành học mà
xác định hệ thống các kỹ năng kỹ xảo cơ bản và chuyên biệt phù hợp với mục
tiêu đào tạo.
(Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành động nhất định trên
cơ sở tri thức có được. Kỹ xảo là khả năng thực tiện một cách tự động hóa một
thao tác hay một công việc nhất định. Kỹ xảo là kỹ năng được lặp đi lặp lại
nhiều lần trở thành tự động hóa.)
- Nhiệm vụ dạy học phương pháp
Trang bị cho người học phương pháp luận khoa học, phương pháp nghiên
cứu và phương pháp tự học; giúp họ phát triển những phẩm chất và năng lực
họat động trí tuệ sáng tạo, chính là dạy phương pháp nhận thức.
Phương pháp luận khoa học là học thuyết triết học về phương pháp nhận
thức va cải tạo hiện thực khách quan.
Phương pháp nghiên cứu khoa học là cách thức, con đường thu thập thông
tin khoa học, phân tích xử lý chúng làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu để giải quyết
nhiệm vụ nghiên cứu và cuối cùng đạt được mục đích nghiên cứu.
Các phẩm chất trí tuệ: tính định hướng, tính linh họat, tính mềm dẻo, tính
độc lập, tính nhất quán, tính phê phán…
Năng lực hoạt động trí tuệ: năng lực nhận thức, khả năng di chuyển của tư
duy, khả năng tiên đoán chính xác kết quả, suy lý và suy luận tốt.
- Nhiệm vụ dạy học thái độ
Góp phần bồi dưỡng cho người học lý tưởng, niềm tin, hình thành ở họ
nhân sinh quan, thế giới quan khoa học; những phẩm chất đạo đức tốt đẹp cũng
thái độ, tác phong của con người mới.
Ba nhiệm vụ trên có mối quan hệ chặt chẽ không thể tách rời, biểu thị sự
tương quan giữa dạy học, giáo dục và phát triển.
1.5. Logic của quá trình dạy - học nghề
Logic của quá trình dạy học là trình tự vận động hợp quy luật của quá
trình đó nhằm đảm bảo phát triển cho học sinh từ trình độ tri thức, kỹ năng kỹ
xảo và phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là hoạt động trí tuệ tương ứng lúc
bắt đầu nghiên cứu môn học (hay một chương, một mục) nào đó, đến trình độ tri
thức, kỹ năng kỹ xảo và năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực hoạt động trí
tuệ tương ứng với khi kết thúc môn học (hay một chương một mục nào đó).
Như vậy hoạt động giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh được
diễn ra theo một trình tự logic nhất định. Logic của quá trình dạy học phải được
xây dựng trên cơ sở nội dung môn học và phải phù hợp với đặc điểm hoạt động
nhận thức, đặc điểm tư duy của học sinh.
Cấu trúc logic của quá trình dạy học
Logic của quá trình dạy học được diễn ra theo các giai đoạn, các bước hay
cac scông đoạn nhất định, mỗi công đoạn nhằm giải quyết tương đối trọn vẹn
một nhiệm vụ nhận thức hay thực tiễn đó được gọi là các khâu của quá trình dạy
học. Nhìn chung, quá trình dạy học được diễn ra theo 5 khâu chính sau:
B1: Giáo viên đặt vấn đề nêu vấn đề
Nhằm kích thích tính tích cực học tập của học sinh. Giáo viên cần khéo
léo đề xuất các nhiệm vụ nhận thức bằng cách tạo nên những tình huống có vấn
đề để tập trung chú ý, gây hứng thú học tập cho học sinh thông qua vịêc tham
gia giải quyết vấn đề.
B2: Tổ chức điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức mới
Để có thể lĩnh hội được tri thức cơ bản, hiện đại có hệ thống, giáo viên
cần lựa chọn nội dung, vận dụng và phối hợp các phương pháp dạy học, tổ chức
hoạt động học tập cho học sinh, đặc biệt hoạt động tự học nhằm giúp cho người
học trong một khoảng thời gian ngắn nhất có thể chiếm lĩnh được một khối
lượng tri thức nhiều nhất, có giá trị nhất. Cụ thể là, tuỳ theo đặc điểm tài liệu
họctập, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh tiến hành vác thao tác tư duy: phân
tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, trừu tượng hoá, khái quát hoá để hình thành
các khái niệm. Việc hình thành khái niệm có thể đựơc tiến hành bằng con đường
quy nạp hoặc diễn dịch(tri giác tài liệu học tập trước sau đó tư duy để hình thành
khái niệm mới, hoặc ngược lại).
B3: Tổ chức điều khiển việc ôn tập, củng cố tri thức
Những tri thức học sinh đã lĩnh hội được trong quá trình dạy học cần được
ôn tập, củng cố vững chắc để khi cần có thể tái hiện nhanh chóng và vận dụng
trong thực tiễn. Các biện pháp ôn tập tích cực thường được tổ chức thường
xuyên trong cả quá trình, đặc biệt là trước các kỳ thi kết thúc một môn học, kết
thúc một học kỳ, năm học hay cấp học…
B4: Tô chức điều khiển học sinh rèn luyện kỹ năng kỹ xảo
Trên cơ sở học sinh nắm vững tri thức, cần tổ chức điều khiển vịêc rèn
luyện các kỹ năng kỹ xảo cho các em thông qua việc giải quyết các bài tập, bài
toán, các tình huống có vấn đề bằng nhiêu phương án khác nhau trong những
tình huống quen thuộc và cả những tình huống mới.Những biện pháp rèn luyện
kỹ năng kỹ xảo trong dạy học thường rất phong phú, đa dạng ở các mức độ từ
thấp đến cao, tuỳ theo yêu cầu của các môn học và khả năng của người học.
Mức độ đầu tiên là vận dụng tri thức để giải quyết các bài tập nhận thức ở mức
độ khó, phức tạp tăng dần; ở mức độ cao hơn, có thể tổ chức cho học sinh tham
gia giải quyết các tình huống nảy sinh trong thực tiễn về một lĩnh vực khoa học
nhất định trên cơ sở vận dụng, ứng dụng tri thức đã tích luỹ một cách độc lập
sáng tạo.
B5: Tổ chức điều khiển việc kiểm tra, đánh giá và tự kiểm tra, tự đánh giá
tri thức, kỹ năng kỹ xảo của học sinh.
Đây là một khâu rất quan trọng trong quá trình dạy học vì nó có ý nghĩa
giáo dục và dạy học sâu sắc, chẳng những đòi hỏi người học phải thường xuyên
ôn tập, củng cố, nắm vững hệ thống tri thức mà còn có tác dụng phát triển năng
lực nhận thức, đặc biệt là phương pháp tư duy logic cho học sinh. Trong quá
trình dạy học, cần đặc biệt chú ý khuyến khích năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá
kết quả học tập của mỗi học sinh.
B6: Phân tích kết quả quá trình dạy học
Phát huy kịp thời những ưu điểm, hạn chế những sai sót về tri thức, về kỹ
năng, về phương pháp… để có thể uốn nắn điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện
quá trình dạy học.
Các khâu trên trong toàn bộ quá trình dạy học đều phải thực hiện, nhưng
tùy từng giai đoạn với những nhiệm vụ cụ thể của nó mà thực hiện chúng ở
những mức độ khác nhau. Hơn nữa trong quá trình dạy học không nhất thiết
phải thực hiện theo trình tự các khâu đó mà thực hiện xen kẽ vào nhau tuỳ theo
tình hình, yêu cầu cụ thể. Các khâu trên của quá trình dạy học không hề tách biệt
mà có mối quan hệ xen kẽ, bổ sung, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau.
1.6. Nguyên tắc dạy - học nghề
Là các luận điểm cơ bản có tính quy luật của lý luận dạy học, có tác dụng
chỉ đạo toàn bộ tiến trình giảng dạy và học tập phù hợp với mục đích dạy học
nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đề ra.
Phân biệt nguyên tắc dạy học và nguyên tắc giáo dục: Nguyên tắc giáo
dục là những luận điểm cơ bản của lý luận giáo dục có giá trị chỉ dẫn các hoạt
động giáo dục, hình thành phẩm chất nhân cách, đạo đức cho học sinh. Còn
nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản của lý luận dạy học có giá trị chỉ
dẫn quá trình dạy học, giúp học sinh nắm vững tri thức và hình thành kỹ năng
theo chương trình dạy học.
a) Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
+ Nội dung:
Nội dung dạy học phải phản ánh được hiện thực một cách đúng đắn, chân
thực, khách quan, phải vạch ra được những thuộc tính cơ bản, mối liên hệ, quan
hệ giữa các sự vật hiện tượng, quy luật vận động và phát triển của chúng; đồng
thời giúp học sinh tiếp cận với những phương pháp học tập - nhận thức và thói
quen suy nghĩ, làm việc một cách khoa học.
+ Đặc điểm:
- Khái niệm khoa học chính là hệ thống những hiểu biết khách quan của
con người về tự nhiên, xã hội và tư duy đã được kiểm nghiệm và chứng minh
qua thực tiễn.
- Hệ thống các khái niệm khoa học cùng những quan điểm lý thuyết tạo
nên bộ xương sống của nội dung chương trình môn học.
- Các kiến thức trong sách giáo khoa không thể đổi mới thường xuyên kịp
thời, bởi vậy người dạy phải bổ sung những kiến thức mới trong quá trình giảng
dạy.
- Việc giảng dạy phải làm cho người học không những hiểu, nhớ, vận
dụng thành thạo những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo mà còn phải biểu đạt chính
xác những điều mà họ đã nhận thức và hành động.
+ Biện pháp:
- Trang bị cho học sinh những tri thức khao học chân chính hiện đại nhằm
giúp họ nắm vững những quy luật phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Các tài liệu phải được sắp xếp sao cho làm nổi bật những tư tưởng chủ
đạo, những mối liên hệ giữa các kiến thức.
- Trong từng môn học các vấn đề phải được trình bày lôgic, các đơn vị
kiến thức phải được chọn lọc và gia công theo yêu cầu sư phạm tạo điều kiện
cho người học tiếp thu vừa sức.
- Kiến thức phải được truyền thụ theo hệ thống lôgic chặt chẽ: Khái niệm
trước là cơ sở cho khái niệm sau, khái niệm sau củng cố khái niệm trước.
- Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực phân tích, phê phán một cách
đúng mức những thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, những quan
niệm khác nhau về một vấn đề.
- Vận dụng các phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học theo hướng
giúp học sinh làm quen một số phương pháp nghiên cứu khoa học ở những mức
độ khác nhau.
- Giúp học sinh phê phán, bài trừ một số tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan.
b) Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa dạy học và giáo dục
+ Nội dung:
Quá trình dạy học phải tìm hiểu khả năng giáo dục của từng môn học,
tiềm năng của từng loại hoạt động trong việc phát triển toàn diện nhân cách
người học.
+ Đặc điểm:
- Nội dung dạy học với hệ thống các tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo sẽ
có tác động rất lớn đến:
- Tư tưởng, tình cảm, thế giới quan, niềm tin, đạo đức và phẩm chất nghề
nghiệp ở người học;
- Nhu cầu, động cơ, tính năng động trong tư duy lý luận và thực tiễn;
- Tạo động cơ thúc đẩy người học hoàn thành nhiệm vụ học tập.
+ Biện pháp:
- Trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo phù hợp với
yêu cầu của nền sản xuất;
- Tạo điều kiện để người học tiếp xúc với nền sản xuất hiện đại, quy trình
công nghệ mới, có khả năng làm chủ kỹ thuật hiện đại, đạt năng suất lao động
cao;
- Vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng
phát triển ở người học năng lực tư duy khoa học.
- Tạo điều kiện cho học sinh có những hiểu biết sâu sắc về tự nhiên, xã
hội và con người Việt Nam, những truyền thống tốt đẹp trong lịch sử dựng nước
và bảo vệ đất nước của dân tộc ta qua hàng ngàn năm, đặc biệt là từ khi có sự
lãnh đạo Đảng.
c) Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
+ Nội dung: Đòi hỏi trong quá trình dạy học phải làm cho học sinh nắm
vững tri thức lý thuyết, nhận rõ tác dụng của những tri thức lý thuyết này với
đời sống, với thực tiễn và khả năng vận dụng chúng góp phần vào cải tạo
hiện thực, cải tạo bản thân.
+ Đặc điểm:
- Lý luận là kinh nghiệm đã khái quát hoá trong ý thức con người, là toàn
bộ tri thức về thế giới khách quan, có tác dụng định hướng soi đường cho hoạt
động thực tiễn.
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động con người đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội.
Lý luận tồn tại dưới dạng tinh thần thuần tuý trừu tượng, còn thực tiễn
đóng vai trò như là tiêu chuẩn chân lý, là thước đo trong quá trình nhận thức
chân lý khách quan.
Lý luận và thực tiễn là 2 mặt của quá trình nhận thức, có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Hoạt động thực tiễn mà thiếu lý luận thì mù quáng, lý luận mà
thiều thực tiễn là lý luận suông.
+ Biện pháp:
- Khi xây dựng kế hoạch và chương trình dạy học, cần lựa chọn những môn
học và những tri thức, kỹ năng kỹ xảo phù hợp với điều kiện thiên nhhiên, với
thực tiễn của nền sản xuất.
- Về mặt nội dung dạy học cần cho học sinh thấy rõ nguồn gôc thực tiễn
của các tri thức khoa học, xem thực tiễn là tiêu chuẩn xác nhận tính chân thực,
đúng đắn của khoa học và đến lượt mình, các tri thức này lại phục vụ thực tiễn.
Mặt khác, trong dạy học phải vạch ra phương hướng vận dụng tri thức vào thực
tiễn phát triển kinh tế xã hội của đất nước và địa phương.
- Về phương pháp dạy học, phải thực hiện đầy đủ các thí nghiệm, thực
nghiệm , các bài luyện tập, thực hành theo quy định của chương trình, mặt khác
phải hết sức tạo điều kiện cho học sinh vận dụng tri thức vào nhiều loại tình
huống khác nhau như: giải thích hiện tượng thực tiễn, giải bài tập có nội dung
thực tiễn, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
- Về hình thức tổ chức dạy học, cần tận dụng các hình thức tổ chức dạy học
vườn trường, xưởng trường, các cơ sở sản xuất công, nông nghiệp, các cơ sở sản
xuất kinh doanh, đây là dịp học sinh có điều kiện liên hệ kiến thức với thực tiễn,
học kết hợp với hành.
- Kết hợp dạy lý thuyết với giao các bài tập để hình thành kỹ năng;
- Dạy kỹ thuật nên tích hợp giữa kiến thức chuyên môn với thực hành
nghề;
- Tạo điều kiện để người học vận dụng những điều đã học vào thực tiễn, có
khả năng độc lập trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm hoặc một phần sản
phẩm.
d) Nguyên tắc đảm bảo mối liên hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng
+ Nội dung:
Đòi hỏi trong qúa trình dạy học phải làm cho học sinh có điều kiện tiếp
xúc trực tiếp với sự vật, hiện tượng hay những hình tượng của chúng, từ đó đi
đến chỗ nắm được những khái niệm, quy luật, những lý thuyết khái quát. Và
ngược lại, có thể cho học sinh nắm nhữn cái trừu tượng, khái quát rồi xem xét
những những sự vật hiện tượng cụ thể nhằm minh chứng cho tính trừu tượng
của nội dung dạy học.
+ Đặc điểm:
- Cái cụ thể: Là cái có hình thể, tồn tại dưới dạng vật chất; là cái có thật
với đầy đủ các mặt, các thuộc tính, các mối quan hệ đa dạng của nó; là cái mà
giác quan của ta có thể nhận biết được, được xác định riêng biệt rõ ràng.
- Cái trừu tượng: Là cái mà con người dùng tư duy để tách chúng ra khỏi
các thuộc tính, quan hệ của sự vật nào đó để nâng lên thành khái niệm. Nhận
thức có thể chỉ bắt đầu từ cái cụ thể nhưng trong giai đoạn này sự nhận thức còn
phiến diện. Cái cụ thể phải được soi sáng bằng tư duy để phát hiện ra cái bản
chất. Nhận thức cũng vận động ngược trở lại, có nghĩa là cái trừu tượng làm gốc,
từ đó làm nảy sinh và phát triển những khái niệm còn lại. Cái cụ thể được tái tạo
trong tư duy đạt tới trình độ cao hơn, sâu sắc hơn, toàn diện và đầy đủ hơn so
với cái cụ thể trong hiện thực.
Sự khác nhau giữa cái cụ thể và cái trừu tượng chỉ là tương đối. Một sự
vật hiện tượng có thể là cụ thể trong trường hợp này nhưng là trừu tượng trong
trường hợp khác. Tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt cái cụ thể với trừu tượng là ở
sự đối lập giữa tính toàn vẹn với tính bộ phận của hai đối tượng mà ta so sánh.
+ Biện pháp:
- Sử dụng, phối hợp nhiều loại trực quan khác nhau với tư cách là phương
tiện nhận thức và các nguồn nhận thức;
- Kết hợp trình bày trực quan với lời nói để người học có khả năng tư duy,
khái quát hoá thành khái niệm, quy luật, định nghĩa,...
- Rèn cho người học óc quan sát và năng lực rút ra những kết luận có tính
chất khái quát hoá;
- Dùng lời nói giàu hình tượng để giúp người học hình thành biểu tượng
mới;
- Trong những trường hợp cần thiết có thể cung cấp cho học sinh nắm
những khái niệm trừu tượng, khái quát trước để từ đó tổ chức hoạt động nhận
thức của các em đi đén những cái cụ thể, riêng biệt.
- Đặt ra cho học sinh giải quyết những bài tập nhận thức trong đó đòi hỏi
phải thiết lập được mối liên hệ giữa tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng.
e) Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc
+ Nội dung:
Quá trình dạy học phải đảm bảo truyền thụ cho người học hệ thống kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo lâu bền, khi cần nhớ lại được và vận dụng linh hoạt vào
các tình huống nhận thức hay hành động khác nhau.
+ Đặc điểm:
- Kiến thức chỉ vững chắc lâu bền khi người ta biết:
- Quan sát, tích luỹ sự kiện và làm phong phú sự quan sát đó;
- Biết phân loại sự kiện đó theo dấu hiệu chung và bản chất của chúng;
- Hiểu sự vật hiện tượng, khái niệm đúng với bản chất và diễn tả một cách
rõ ràng;
- Vận dụng thành thạo trong các trường hợp khác nhau để giải quyết các
vấn đề lý thuyết cũng như thực tiễn;
- Tái hiện nhanh chóng những kiến thức và các mối liên hệ cần thiết.
+ Biện pháp:
- Nội dung dạy học phải được sắp xếp lôgic, khoa học, hệ thống;
- Dạy những cái cơ bản, nêu bật trọng tâm để người học nhớ và lưu giữ
được lâu bền;
- Dạy cho người học cách thức hay thủ thuật ghi nhớ riêng của mình, gây
những ấn tượng khó quên;
- Tạo cho người học thói quen ôn luyện thường xuyên.
f) Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức
- Nội dung:
Quá trình dạy học phải vận dụng nội dung, phương pháp và hình thức tổ
chức phù hợp với trình độ phát triển chung của người học trong lớp có chú ý tới
đối tượng cá biệt.
+ Đặc điểm:
- Vừa sức có nghĩa là đòi hỏi người học trong quá trình lĩnh hội tri thức
phải sử dụng đến giới hạn cao nhất sự nỗ lực trí tuệ để thực hiện các nhiệm vụ
dạy học;
- Trình độ tiếp thu của người học không giống nhau cho nên người dạy
phải quan tâm đến trình độ riêng của từng loại đối tượng.
+ Biện pháp:
- Nắm vững đặc điểm nhận thức đối tượng, động cơ thái độ học tập trên cơ
sở đó vận dụng nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp;
- Dạy học phải đi từ đơn giản đến phức tạp, từ gần đến xa, từ nắm tri thức
đến rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng tri thức;
- Theo dõi quá trình lĩnh hội ở người học để điều chỉnh kịp thời hoạt động
dạy.
g) Nguyên tắc phát huy tính tự giác và tích cực của người học
+ Nội dung:
Quá trình dạy học phải phát huy được khả năng tự tìm hiểu, tính chủ
động, tích cực của người học.
+ Đặc điểm:
- Người học chỉ tự giác khi hiểu rõ mục đích, yêu cầu của việc học;
- Người học chỉ tích cực khi tình huống có vấn đề nảy sinh;
- Người học không chỉ biết, hiểu cần phải làm như thế nào mà còn phải
biết và hiểu tại sao, nhằm mục đích gì.
+ Biện pháp:
- Thông báo rõ mục đích cần đạt được của từng bài học, học phần, học trình
hay môn học cho người học;
- Truyền đạt phương pháp hữu hiệu cho người học để họ tự giải, tự làm lấy;
- Dạy cách học và luôn luôn đặt ra những vấn đề kích thích tư duy, tìm tòi ở
họ;
- Kiểm tra, đánh giá thành tích học tập của người học một cách thường
xuyên.
 Mối quan hệ giữa các nguyên tắc dạy học
Các nguyên tắc dạy học có liên quan mật thiết với nhau. Nội dung của từng
nguyên tắc đan kết với nhau, hỗ trợ nhau nhằm chỉ đạo thực hiện quá trình dạy
học đạt hiệu quả. Chẳng hạn, khi thực hiện nguyên tắc đảm bảơ tính khoa học
không thể không chú ý tới nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn, nguyên tắc đảm bảo tính tự giác tích cực của học sinh, nguyên tắc đảm
bảo tính vừa sức… Nếu xét các nguyên tắc dạy học khác cũng vậy. Trong quá
trình dạy học nhất định, với nội dung và những điều kiện dạy học nhất định, có
thể coi trọng một nguyên tắc dạy học nào đó. Tuy nhiên, không có nghĩa là coi
nhẹ những nguyên tắc dạy học khác mà cần kết hợp các nguyên tắc dạy học
thành một thể hoàn chỉnh thì mới đạt được hiệu quả cao trong quá trình dạy học.
2. Phương pháp dạy học nghề
2.1. Khái niệm phương pháp dạy học nghề
- Thuật ngữ “phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp - “methodos” là con
đường đi tới một cái gì đó.
Về mặt triết học, phương pháp được định nghĩa theo 2 cách:
+ Phương pháp là cách thức, con đường để đạt tới mục đích nhất định, để
giải quyết những nhiệm vụ nhất định.
+ Phương pháp là “ý thức về hình thức của sự vận động bên trong của nội
dung”. (Hegel)
Phương pháp dạy học:
Dạy học là hoạt động kép gồm hoạt động dạy và hoạt động học tồn tại
trong mối quan hệ phối hợp, tương tác và cùng hướng đến mục đích chung của
hoạt động dạy học. Do đó, ta có thể hiểu phương pháp dạy học là cách thức
hoạt động tương tác, phối hợp, thống nhất của giáo viên và học sinh trong hoạt
động dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực
hiện các nhiệm vụ dạy học.
Trong quan hệ tương tác, phương pháp dạy chỉ đạo phương pháp học,
phương pháp học ảnh hưởng đến phương pháp dạy. Do đó, thay đổi phương
pháp dạy học cần thay đổi cả phương pháp dạy và phương pháp học. Tuy nhiên,
thay đổi phương pháp dạy sẽ kéo theo sự thay đổi phương pháp học.
Phương pháp dạy học được tiếp cận theo nhiều cấp độ rộng hẹp khác
nhau, chẳng hạn như:
+ Phương pháp được hiểu như là quan điểm tiếp cận, một lý thuyết trong
dạy học. Ví dụ “phương pháp dạy học lấy hoạt động của học sinh là trung tâm”.
+ Phương pháp được hiểu như là một kiểu dạy học, hệ dạy học. Ví dụ
“phương pháp dạy học nêu vấn đề” gồm nhiêu phương pháp dạy học cụ thể như
thuyết trình owrristic, đàm thoại owrristic…
+ Phương pháp được hiểu như là những cơ sở lý luận và thực tiễn, các
phương pháp và cả các kỹ thuật dạy học của một môn dạy cụ thể. Ví dụ
“phương pháp dạy học môn Toán”, “phương pháp dạy học môn Văn”…
+ Phương pháp còn được hiểu như là cách thức, hành động, thao tác thực
hiện cụ thể nhằm giảI quyết các nhiệm vụ dạy học đạt đến mục đích dạy học cơ
bản. Ví dụ “phương pháp thuyết trình”, “phương pháp đàm thoại”…
Phương pháp và biện pháp có mối liên hệ hữu cơ: xét theo phạm vi thì
biện pháp là bộ phận của phương pháp, hay nói cách khác phương pháp là tổng
thể của biện pháp. Tuy nhiên trong thực tế dạy học thì biện pháp và phương
pháp có khi chuyển hóa cho nhau trong những tình huống dạy học cụ thể.
*Đặc điểm
- Mặt khách quan và mặt chủ quan: Mặt khách quan là những quy luật
tâm lý, quy luật dạy học chi phối họat động nhận thức của người học mà giáo
viên phải ý thức được. Mặt chủ quan là những thao tác, những hành động mà
giáo viên lựa chọn phù hợp với quy luật chi phối đối tượng.
- Mặt bên trong và mặt bên ngoài: Mặt bên ngoài là hình thức tồn tại của
phương pháp, hình thức cấu trúc của phương pháp. Mặt bên trong là giá trị tác
động tới người học như thế nào.
- Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của mục đích dạy học.
- Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của nội dung dạy học.
- Hiệu quả của phương pháp dạy học phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ sư
phạm của giáo viên.
- Các phương pháp dạy học ngày càng hoàn thiện và phát triển để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của xã hội, giúp người học phá triển tư duy sáng tạo, khả
năng tự học, khả năng thích ứng với những đổi mới của môi trường.
* Một phương pháp dạy học bao gồm 3 yếu tố:
- Lý luận nòng cốt
- Các phương tiện, điều kiện để thực hiện phương pháp
- Kỹ thuật, thủ thuật triển khai thực hiện.
2.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học nghề
- Phương pháp dạy học gắn liền với nội dung dạy học kỹ thuật (tri thức kỹ
thuật, kỹ năng thực hành);
- Gắn liền với phương tiện dạy học kỹ thuật: vật thật, hình vẽ, mô hình,
trang thiết bị thực hành, nguyên nhiên vật liệu;
- Phù hợp với đặc điểm người học nghề.
2.3. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học thường sử dụng trong đào tạo nghề
2.3.1. Các phương pháp dạy học thường dùng trong đào tạo nghề
1) Phương pháp thuyết trình
+ Nội dung: Dùng lời trình bày rõ một vấn đề trước nhiều người.
PP thuyết trình được hiểu là người dạy dùng chất liệu học tập thông báo tới
người học bằng lời nói sinh động của mình, còn người học có nhiệm vụ nghe,
nhìn, ghi chép và ghi nhớ tài liệu. Thuyết trình được dùng với mục đích cơ bả là
hình thành tri thức mới ở học sinh.
+ Phân loại:
- Dựa vào tính chất của nội dung thuyết trình, có thể phân ra thành
phương pháp giảng giải, giảng thuật, giảng diễn.
Giảng thuật: Dùng lời có chứa đựng những yếu tố trần thuật, mô tả theo
đúng các đặc điểm hay diễn biến của sự vật, hiện tượng, sự kiện,... đã diễn ra
trong thực tế.
Dùng để dạy các đối tượng cụ thể, thực tế, sử dụng rộng rãi khi nói về lịch
sử phát triển của ngành khoa học, tiểu sử của các nhà khoa học, thành tích khoa
học kỹ thuật, công nghệ mới, mô tả cấu tạo, định lý, định luật, công thức…
Giảng giải: Dùng số liệu, luận chứng, những hiện tượng có thực,... để
chứng minh cho các nguyên tắc, quy tắc, định lý, định luật, công thức, thuật
ngữ, mệnh đề,...có chứa đựng các yếu tố phán đoán và suy luận, có tiềm năng
phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học.
Dùng để dạy khi muốn làm sáng tỏ một nội dung nào đó.
Giảng diễn: Trình bày một nội dung hoàn chỉnh mang tính phức tạp trừu
tượng và khái quát một thời gian dài.
Khi dùng phương pháp này người dạy thường viết dàn ý lên bảng, nêu bật
những nội dung cốt lõi của bài sau đó đào sâu, mở rộng liên hệ thực tiễn và cũng
đưa thêm lời bình hay quan điểm của mình. Cuối cùng tóm tắt, kết luận vấn đề
có tính khái quát cao.
Dùng để dạy các quan điểm, trường phái, bối cảnh lịch sử…
- Dựa trên mức độ, tính chất hoạt động nhận thức của học sinh, thuyết
trình được phân thành 2 loại: thuyết trình thông báo – táI hiện, thuyết trình nêu
vấn đề.
+ Các bước tiến hành (cấu trúc logic):
Nêu vấn đề: Thường thông báo dưới dạng chung nhất, nhằm gây sự chú ý
ban đầu của người học, tạo tư thế bắt đầu vào công việc. Ví dụ: “Ta hãy nghiên
cứu một trong hệ thống phương pháp dạy học – phương pháp thuyết trình”.
Phát biểu vấn đề: Người dạy đưa ra những vấn đề cụ thể, khoanh vùng
nghiên cứu, đưa người học vào hoàn cảnh sẵn sàng, chấp nhận vấn đề, có nhu
cầu, mong muốn giải quyết. Với ví dụ trên, có thể đưa ra câu hỏi : ”Thế nào là
thuyết trình ? Có mấy loại thuyết trình ? Sự khác biệt cơ bản nhất giữa các loại
thuyết trình là gì ? Thuyết trình có ưu và nhược điểm như thế nào ? Để sử dụng
hiệu quả phương pháp thuyết trình cần tuân theo các yêu cầu sư phạm nào ?”
Giải quyết vấn đề: Giải quyết vấn đề theo hai hình thức phổ biến là quy
nạp hoặc diễn dich. (Đi từ những sự kiện, hiện tượng đến cái chung, cáI kháI
quát, từ những trường hợp cụ thể đến các nguyên lý, quy luật hoặc ngược lại từ
kháI niệm, định lý, định luật, công thức… đến các dạng biểu hiện của định lý,
định luật…)
Kết luận: Tóm tắt những nội dung cốt lõi, cơ bản dưới dạng khái quát hoá
hay chính là việc trả lời cô đọng những câu hỏi đã nêu ra ở bước 1 và bước 2;
đồng thời gây ấn tượng mạnh mẽ cho người học.
+ Ưu nhược điểm của phương pháp:
* Ưu điểm:
- Cho phép trình bày một nội dung lý thuyết tương đối khó, phức tạp,
chứa đựng nhiều thông tin mà học sinh không tự tìm hiểu lấy được.
- Hình thành tư tưởng, tình cảm tốt đẹp, niềm tin và hoài bão qua ngôn
ngữ và nhân cách của giáo viên.
- Tính kinh tế cao: trong một thời gian nhất định có thể truyền thụ một
khối lượng thông tin lớn tới nhiều người, không đòi hỏi nhiều về phương tiện
dạy học.
- Tạo điều kiện phát triển năng lực chú ý, tư duy ngôn ngữ ở học sinh.
- Dễ sử dụng.
* Nhược điểm:
- Dễ làm cho người học thụ động, mệt mỏi vì phải chịu tác nhân kích
thích là lời nói kéo dài, đơn điệu;
- ít phát triển tư duy tự lực sáng tạo và kỹ năng cho học sinh;
- Người dạy chú ý không đầy đủ tới trình độ nhận thức và kiểm tra sự lĩnh
hội ở người học (thông tin ngược không được đảm bảo tốt).
+ Yêu cầu:
- Bài thuyết trình phải đảm bảo tính khoa học, tính lôgic, tính giáo dục và
được giáo viên nắm vững;
- Chuẩn bị những ví dụ, những liên hệ thực tiễn cho bài giảng thêm tính
thuyết phục.
- Ngôn ngữ giáo viên phảI chính xác, đủ độ to đến từng học sinh trong
lớp, có trường độ, tốc độ, khoảng dừng phù hợp, có ngữ âm ngữ điệu. Ngôn ngữ
trong sáng, dễ hiểu, giàu hình tượng để tạo ra và duy trì sự tập trung chú ý, hứng
thú ở người học.
- Phát huy tính tích cực của người học qua giọng điệu, cách nêu và giải quyết
vấn đề;
- Phối hợp với các phương pháp dạy học khác;
2) Phương pháp đàm thoại
+ Nội dung:
Người dạy đặt ra một hệ thống các câu hỏi để người học trả lời, đồng thời
có thể trao đổi qua lại giữa người dạy- người học, người học- người học dưới sự
chỉ đạo của người dạy, qua đó người học lĩnh hội được nội dung học tập.
+ Phân loại:
Có nhiều cách phân loại:
- Nếu căn cứ vào mục đích đàm thoại, có thể chia thành:
* Đàm thoại gợi mở
* Đàm thoại củng cố
* Đàm thoại tổng kết
* Đàm thoại kiểm tra
- Nếu căn cứ vào tính chất nhận thức của học sinh thì chia thành:
 Đàm thoại tái hiện: Người dạy đặt ra câu hỏi, yêu cầu người học nhớ lại
và trả lời trực tiếp.
Dùng khi kiểm tra bài cũ, kiến thức cũ. Người dạy nêu câu hỏi trước để
người học có thời gian suy nghĩ, xếp sắp nội dung theo logic nhất định, rồi
trả lời. Nếu đúng, đủ người dạy tổng kết và kết luận. Nếu chưa đúng, đủ có
thể gọi người học khác bổ sung thêm, làm hoàn thiện sau đó tổng kết, kết
luận. (Trong câu hỏi đàm thoại tái hiện thường xuất hiện những từ: nêu, trình
bày, kể lại...)
 Đàm thoại giải thích minh hoạ: Mục đích là giải thích một thuật ngữ,
mệnh đề, công thức, định lý,... vấn đề nào đó, trong đó kèm theo ví dụ minh hoạ
cho lời giải thích.
Dùng khi những nội dung, vấn đề, thuật ngữ đưa ra giải thích được cấu
tạo hoàn toàn dưới dạng hỏi - đáp để làm sáng tỏ vấn đề.
(Trong câu hỏi đàm thoại giải thích minh họa thường xuất hiện những từ:
chứng minh, giải thích, tại sao, phân biệt, so sánh, lý giải…)
 Đàm thoài tìm kiếm (ơritstic): Xây dựng hệ thống câu hỏi - trả lời theo
hình thức nêu vấn đề. Trong đó hệ thống câu hỏi của người dạy giữ vai trò chỉ
đạo có tính chất quyết định đối với chất lượng lĩnh hội kiến thức, có tính chất
định hướng và thúc đẩy tư duy của người học đi theo lôgic hợp lý.
Để thực hiện phương pháp này người dạy chia nội dung thành những vấn
đề dưới dạng câu hỏi, mỗi câu chứa đựng một vấn đề. Khi lên lớp người dạy nêu
tên bài, thông báo mục tiêu cho người học định hướng, nêu từng đề mục, đặt câu
hỏi trước lớp, để người học suy nghĩ rồi trả lời. Nếu thấy đủ, người dạy tổng kết
và đưa ra sự trả lời đúng để người học nắm vững và có độ tin cậy.
+ Cách thức đàm thoại:
 Cách 1: Người dạy đặt hệ thống câu hỏi riêng rẽ rồi chỉ định từng người
trả lời. Nguồn thông tin cho cả lớp là tổ hợp các câu hỏi cùng với lời đáp tương
ứng.

GV

2
3

3
1 2
107

S1 S2 S3
 Cách 2: Người dạy đặt câu hỏi chính kèm theo những gợi ý trả lời, người
sau bổ sung cho người trước. Nguồn thông tin là câu hỏi chính và các câu trả lời
tổ hợp của người học.
GV

2 3
1

S1 S2 S3

 Cách 3: Người dạy đặt câu hỏi chính kèm theo những gợi ý trả lời nhằm
gây mâu thuẫn để người học tranh luận.

GV

S1 S2 S3

108
+ Ưu nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm:
- Kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh;
- Rèn cho người học năng lực diễn đạt, tin vào khả năng của mình;
- Người dạy thu được tín hiệu ngược từ người học và điều chỉnh phương
pháp giảng dạy cho phù hợp;
- Tạo không khí học tập sôi nổi.
 Nhược điểm: Nếu vận dụng không khéo léo, phương pháp đàm thoại sẽ
làm mất thời gian ảnh hưởng đến kế hoạch dạy học; biến đàm thoại thành cuộc
đối thoại giữa giáo viên và một vài học sinh mà không thu hút toàn lớp tham gia
vào hoạt động chung, hoặc thành cuộc tranh luận, đôi co giữa giáo viên và học
sinh.
+ Yêu cầu: Phương pháp đàm thoại được áp dụng thành công hay không
phụ thuộc vào 2 yếu tố, đó là xây dựng hệ thống câu hỏi và triển khai hệ thống
câu hỏi ở trên lớp. Cụ thể:
Yêu cầu với hệ thống câu hỏi:
- Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung vấn đề cần hỏi để xây dựng câu
hỏi chính và phụ có tính gợi ý;
- Câu hỏi cần diễn đạt rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu, không mơ hồ hoặc
chung chung;
- Câu hỏi cần nêu bật vấn đề phảI giảI quyết, gợi cho học sinh suy nghĩ về
cách giảI quyết vấn đề đó;
- Câu hỏi phảI vừa sức – chúng nằm trong vùng phát triển gần nhất, khi
học sinh cố gắng hết mức cộng với sự giúp đỡ của giáo viên chắc chắn các em
tìm được câu trả lời.
Yêu cầu khi triển khai hệ thống câu hỏi ở trên lớp:
- Để kích thích hoạt động chung của cả lớp, cần nêu câu hỏi chung cho cả
lớp rồi mới chỉ định học sinh trả lời, cho phép học sinh tham gia nhận xét, bổ
sung câu trả lời của bạn;
- Khi học sinh trả lời giáo viên phải chăm chú theo dõi.

109
- Cần có thái độ bình tĩnh khi học sinh trả lời sai hay chưa đúng trọng tâm
câu hỏi, tránh nôn nóng, cắt ngang ý của học sinh; cần tạo điều kiện để học sinh
tự mình nêu ra câu hỏi, những thắc mắc trong quá trình lĩnh hội tri thức bài học;
- Nên khen ngợi khi học sinh trả lời đúng; nếu học sinh trả lời chưa đúng
nên thừa nhận phần đúng, đề nghị học sinh khác bổ sung phần thiếu; nếu sai
cũng không nên phê bình mà cần động viên ghi nhận sự đóng góp sau đó sửa
câu trả lời;
-Mỗi lần chỉ hỏi một câu, ưu tiên cho câu hỏi mở, có thể hỏi thêm khi
học sinh có khả năng phát triển câu hỏi, lắng nghe học sinh.
-Bổ sung, tổng kết và hệ thống hoá những tri thức mà người học thu
lượm được trong quá trình vấn đáp.
3) Phương pháp sử dụng sách, giáo trình và tài liệu tham khảo
+ Nội dung: Là phương pháp giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng sách
(sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo) qua đó mở rộng, đào sâu vốn
hiểu biết của họ.
Sách ghi lại những kinh nghiệm đã được hệ thống hoá, khái quát hoá mà
loài người đã tích luỹ được qua nhiều thế hệ. Đây là nguồn tri thức phong phú,
đa dạng, sinh động và hấp dẫn.
+ Cách dùng sách:
 Dùng sách trên lớp: Sử dụng với những phần nội dung không phức tạp
lắm, không có thời gian để chứng minh, diễn giải trên lớp, hướng dẫn người học
đánh dấu về nhà đọc.
Căn cứ vào mục tiêu bài học, người dạy tổ chức cho học sinh đọc những
nội dung cần đọc, họ đọc có thể hiểu được. GV hướng dẫn đọc - khái quát hóa -
báo cáo trước lớp - GV tổng kết, kết luận - HS ghi tóm tắt vào vở.
 Dùng sách ở nhà: Giúp cho người học bổ sung, đào sâu những kiến thức
thu lượm trong thời gian hạn chế ở trên lớp, rèn luyện kỹ năng, thói quen sử
dụng sách.
GV hướng dẫn cho HS những nội dung sẽ giảng cho lần sau. HS đọc xong
ghi thành đề cương, đánh dấu ở đề cương những điều chưa hiểu. Khi lên lớp hỏi
thầy, trao đổi với bạn, sau đó thầy tổng kết, trên cơ sở đó HS hoàn thiện đề
cương của mình.

110
Cách đọc:
- Đọc một mạch với mục đích để biết, tìm hiểu vấn đề.
- Đọc nghiên cứu nội dung một một cách cụ thể, có định hướng mục
đích rõ ràng.
Cách ghi:
- Ghi nhật ký: Ghi chép lại, giúp người đọc tích luỹ thêm những hiểu
biết, những vấn đề mới nảy sinh trong lĩnh vực chuyên môn cũng như văn hoá
phổ thông.
- Trích ghi: Ghi lại đầy đủ, đúng nguyên văn, có thể sử dụng trong
trình bày vấn đề, báo cáo khoa học.
- Lập đề cương: Khái quát hoá, hệ thống hoá những vấn đề đã đọc
theo ý chủ quan, phản ánh nội dung cơ bản dưới dạng những ý trình bày chi tiết,
có thể sử dụng đoạn trích minh hoạ.
- Trình bày lại: Diễn đạt những tri thức đã thu lượm một cách chính
xác, ngắn gọn, dễ hiểu.
4) Phương pháp trình diễn thao tác mẫu
+ Nội dung: Người dạy kết hợp lời giải thích với vật mẫu, hành động mẫu giúp
cho người học hình thành biểu tượng về hình mẫu và công việc phải làm.
+ Các giai đoạn:
 Gđ1: Giải thích toàn bộ nội dung công việc cần thực hiện, sau đó làm
mẫu toàn bộ quá trình hành động hoặc các thao, động tác cần luyện tập với tốc
độ bình thường;
 Gđ2: Làm mẫu với tốc độ chậm lại, dừng ở những thời điểm cần thiết, ở
những chỗ khó, giải thích cho người học hiểu, tránh sai lầm;
Gđ3: Làm mẫu với tốc độ bình thường toàn bộ nội dung công việc, giúp
người học hệ thống lại, đưa các biểu tượng vào chuỗi kinh nghiệm đã có.
+ Yêu cầu:
 Giải thích cho người học hiểu ý nghĩa, nhiệm vụ của hành động sắp thực
hiện;

111
 Tiến hành làm mẫu nhiều lần để người học hiểu, nhớ, kiểm tra và phát
hiện các sai sót để uốn nắn, điều chỉnh;
 Khéo léo sử dụng ngôn ngữ để hướng quan sát của người học tập trung
vào công việc, duy trì sự tập trung chú ý ở họ.
5) Phương pháp hướng dẫn học sinh quan sát
+ Nội dung: Tạo điều kiện cho người tri giác trực tiếp đối tượng học tập
hay mô hình của chúng để nâng cao hiệu quả quá trình dạy học.
+ Cách tiến hành: Có thể tiến hành theo cách quy nạp hay diễn dịch.
Quy nạp: cho học sinh quan sát đối tượng trước, trên cơ sở đó khái quát
thành hệ thống tri thức về đối tượng.
Diễn dịch: giới thiệu nội dung tri thức trước, sau đó cho học sinh quan
sát đối tượng.
+ Yêu cầu:
- Cung cấp tri thức để người học có sự hiểu biết về đối tượng;
- Chọn vị trí và cách trình bày để mọi người đều quan sát được;
- Tập trung chú ý vào mục tiêu chính cần quan sát;
- Khi quan sát xong phải cất đi để loại trừ sự phân tán chú ý ở người học.
6) Phương pháp tự quan sát
+ Nội dung: Người học tự mình tiếp xúc với đối tượng cần nghiên cứu qua
đó tìm hiểu, ghi chép những điều quan sát được và rút ra những kết luận cần
thiết.
+ Cách tiến hành:
- Trang bị cho người học những tri thức cần thiết phục vụ cho việc quan
sát (cách quan sát đối tượng, yêu cầu quan sát);
- Hướng dẫn cách ghi chép những nội dung đã quan sát được;
- Tổ chức thảo luận, rút ra những kết luận cần thiết.
7) Phương pháp hướng dẫn người học tham quan
+ Nội dung: Là phương pháp tổ chức cho học sinh thâm nhập cuộc sống
thực tế thông qua vịêc quan sát và nghiên cứu trực tiếp các sự vật, hiện tượng,

112
các quá trình diễn ra trong thực tiễn cuộc sống, qua đó họ có thê mở rộng, đào
sâu vốn tri thức có liên quan đến nội dung, chương trình học tập đó quy định.
Đối tượng tham quan phần nhiều nằm ở nhiều lĩnh vực ngoài nhà trường
như: nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp, công trường…nhằm nâng cao hiểu biết
cho học sinh, áp dụng khi bắt đầu năm học mới, giai đoạn học sản xuất hoặc kết
thúc khóa học… Qua đó giáo dục học HS hứng thú nghề nghiệp, lòng yêu nghề
và học sản xuất.
+ Cách tiến hành:
- Xác định rõ mục đích, yêu cầu tham quan;
- Đề ra nhiệm vụ, nội dung và kế hoạch tham quan;
- Tiến hành tham quan theo sự chỉ dẫn của người hướng dẫn tham
quan;
- Khi kết thúc người tham quan phải viết thu hoạch, tiến hành thảo
luận, rút ra bài học cần thiết.
9) Phương pháp tổ chức làm thí nghiệm
+ Nội dung: Là phương pháp trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên,
học sinh sử dụng những thiết bị, dụng cụ thí nghiệm tiến hành thí nghiệm nhằm
làm sáng tỏ, khẳng định những vấn đề lý thuyết thuộc nội dung học tập nhằm
làm củng cố, đào sâu những kiến thức đã lĩnh hội hoặc vận dụng lý luận để
nghiên cứu những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
+ Phân loại: Có nhiều cách phân loại:
- Thí nghiệm minh hoạ: Người học độc lập thực hiện công việc về một
vấn đề nào đó đã biết trước, đã được người dạy đưa ra những quan điểm nhất
định, kết luận nhất định để hiểu vấn đề sâu hơn, đầy đủ hơn.
- Thí nghiệm nghiên cứu: Người dạy giải thích cho người học trình tự tiến
hành công việc, cách thực hiện và hướng dẫn người học so sánh các kết quả thu
được.
- Thí nghiệm đại trà: gười học thực hiện các hành động như nhau trên
cùng một loại thiết bị dưới sự chỉ đạo của người dạy, sau khi người dạy đã trình
bày ngắn gọn lý thuyết dưới hình thức đàm thoại hoặc giải thích.
- Thí nghiệm cá nhân: Người học phải thực hiện công việc, kiểm tra lại
từng phần công việc, hoàn thành hết phần việc này mới chuyển sang phần việc
tiếp theo dưới sự trợ giúp của người dạy khi cần thiết.

113
- Thí nghiệm do giáo viên biểu diễn
- Thí nghiệm do học sinh thực hiện.
+ ý nghĩa:
- Hình thành ở người học niềm tin vào kiến thức khoa học, thấy được ý
nghĩa thực tiễn của kiến thức được học;
- Hình thành hứng thú học tập, óc quan sát, tính chính xác, cẩn thận…
+ Yêu cầu thực hiện:
- Xác định rõ mục đích thí nghiệm;
- Chọn vị trí để tất cả mọi người đều quan sát được;
- Nội dung thí nghiệm phù hợp với nội dung lý thuyết đã trình bày;
- Đảm bảo có kết quả đúng với lý thuyết, hiện thực khách quan;
- Đảm bảo an toàn cho người dạy và người học;
- Cần kết hợp lời nói với thí nghiệm biểu diễn;
- Thí nghiệm phải vừa sức với học sinh;
- Ghi biên bản thí nghiệm và rút ra những bài học cần thiết.
10) Phương pháp tổ chức luyện tập
+ Nội dung: Lặp đi lặp lại nhiều lần những động tác, hành động nhất định
được tổ chức có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành và củng cố cho học
sinh những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết.
+ Các dạng luyện tập:
 Luyện tập thực hiện các thao tác:
Thao tác lao động là một phần của nguyên công lao động bao gồm một hệ
thống các động tác lao động kết hợp với nhau nhằm thực hiện một bước công
việc nhất định, một mục đích nhất định của nguyên công.
Thao tác thủ công: Thao tác chủ yếu bằng tay nhằm thực hiện một bước
công việc. Người học theo dõi sự hướng dẫn, làm mẫu của người dạy, sau đó tự
mình rèn luyện theo các biểu mẫu đã có dưới sự hướng dẫn của người dạy.
Thao tác trên máy: Thao tác bằng tay nhằm điều chỉnh, điều khiển sự hoạt
động của máy. Người dạy giải thích các thao tác cần luyện tập, làm mẫu từng

114
phần và toàn bộ thao tác trên máy chưa khởi động, sau đó chuyển sang máy hoạt
động.
 Luyện tập thực hiện các nguyên công: Người dạy hướng dẫn người học
cách thực hiện các bước công việc và toàn bộ nguyên công, sự phối hợp các thao
động tác trong quá trình thực hiện, theo dõi, uốn nắn, chỉ bảo kịp thời giúp
người học khắc phục thiếu sót trong quá trình luyện tập.
 Luyện tập thực hiện các quá trình lao động: Thông qua các bài tập tổng
hợp, bài tập có tính sản xuất, hình thành ở người họckỹ năng lao động (cách tổ
chức, lập kế hoạch lao động,...).
Khi hướng dẫn, người dạy cần:
-Nêu rõ mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của việc luyện tập;
-Nội dung, quy trình của quá trình luyện tập;
-Thực hiện các nhiệm vụ luyện tập theo mức độ ngày càng tăng:
* Người dạy lập quy trình thực hiện quá trình lao động và hướng
dẫn người học thực hiện;
* Người dạy cùng người học xây dựng quy trình thực hiện quá
trình lao động sau đó người học tự thực hiện;
* Người dạy giao nhiệm vụ luyện tập cho người học tự giải quyết.
 Luyện tập bằng máy luyện tập: Người dạy lập chu trình luyện tập đưa vào
máy và xác định tất cả các tình huống xảy ra trong quá trình luyện tập.
Khi hướng dẫn, người dạy cần:
- Giới thiệu đặc điểm của máy, cách thực hiện công việc luyện tập
trên máy;
- Cách kiểm tra, đánh giá quá trình luyện tập theo tín hiệu thông tin;
- Lập phiếu hướng dẫn luyện tập.
+ Các hệ thống luyện tập:
 Hệ thống luyện tập theo trình tự đơn giản: Đối tượng luyện tập được gọi
là cái toàn thể chia thành các bộ phận tương đối độc lập với nhau: A, B, C, D,...
Gọi chu trình luyện tập là: I, II, III, IV,... (đề mục). Mỗi chu trình chỉ luyện tập
một bộ phận và cuối cùng luyện tập toàn bộ các bộ phận.

115
o
Chu Trình tự đơn giản
trình
Đề mục
luyện
tập A B C D

I +
II +
III +
IV +

Phối + + + +
hợp

* Ưu điểm:
- Các bộ phận luyện tập đơn giản, hình thành kỹ năng, kỹ xảo nhanh;
- Người dạy dành thời gian để luyện tập từng bộ phận tuỳ theo mức độ phức
tạp của nó;
- Người dạy kiểm tra và đánh giá trình độ từng người học.
* Nhược điểm:
- Khó lựa chọn đối tượng luyện tập để làm ra sản phẩm;
- Công việc đơn giản dẫn đến đơn điệu, không gây hứng thú cho người
học.
Hệ thống luyện tập theo trình tự tăng tiến:

Trình tự tăng tiến


Chu
Đề mục
trình
A B C D

116
I +
II + +
III + + +
IV + + + +

* Ưu điểm:
- Dễ lựa chọn đối tượng luyện tập;
- Công việc luyện tập đa dạng, gây hứng thú cho người học;
- Các bộ phận luyện tập được lặp lại ở các chu trình sau và được kết hợp
luyện tập một cách từ từ nên kỹ năng, kỹ xảo được hình thành vững chắc.
* Nhược điểm:
- Việc bố trí thời gian luyện tập các bộ phận không đều nhau, không phụ
thuộc vào mức độ khó dễ mà phụ thuộc vào vị trí của các bộ phận luyện tập.
Hệ thống luyện tập theo trình tự không đầy đủ:

Trình tự không đầy đủ


Chu
Đề mục
trình
A B C D

I +
II +
III + +
IV + + + +

Trình tự này khắc phục được nhược điểm của hai trình tự đầu là các bộ
phận khó được tách ra luyện tập riêng với thời gian thích hợp. Các bộ phận cần
kết hợp cũng được luyện tập trước.

117
+ Các bài luyện tập cơ bản:
- Bài luyện tập cơ bản: Luyện tập các thao động tác, nguyên công cơ
bản được tách ra khỏi quá trình lao động trong thực tế sản xuất.
- Bài luyện tập gắn với sản xuất: Một bộ phận của quá trình lao động
được tiến hành trong cấu trúc giống như trong sản xuất hoặc tương tự như thế.
- Bài luyện đặc biệt: Luyện tập riêng rẽ một thao tác, một bộ phận công
việc làm cho người học thành thạo trước và sau khi luyện tập cái toàn thể, hoặc
bồi dưỡng học sinh giỏi.
11) Phương pháp dự án
+ Nội dung: Dạy học theo dự án là phương pháp trong đó cá nhân hay
nhóm học sinh thiết lập một dự án có nội dung gắn kết với nội dung học tập; dựa
vào tri thức, kinh nghiệm và kỹ năng vốn có, trên cơ sở phân tích thực tiễn thuộc
phạm vi học tập, cùng với tài liệu, phương tiện, học sinh đề xuất ý tưởng, thiết
kế dự án, soạn thảo và hoàn chỉnh dự án.
Trong cách học theo dự án, học sinh học tập theo nhóm để giải quyết
những vấn đề có thật trong cuộc sống, theo sát chương trình học và phạm vi kiến
thức liên môn. Học sinh có thể đóng vai trong các ngành nghề khác nhau và
hoàn thành vai trò đó dựa trên những kiến thức và kỹ năng nhất định. Còn giáo
viên thì tạo vai trò cho học sinh sao cho gắn với nội dung bài học và giúp đỡ họ
hoàn thành vai trò ấy. Các phương tiện thực hiện dự án gồm rất nhiêu nguồn
như: sách giáo khoa, internet, đĩa CD, các chuyên gia và nhiều tài liệu khác.
Dự án có thể chỉ bó hẹp trong phạm vi lớp học và kéo dài trong 1 – 2
tuần, cũng có khi vượt ra ngoài phạm vi lớp học và kéo dài trong suốt một học
kỳ hay khóa học.
* Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo dự án:
- HS quyết đinh cách tiếp cận vấn đề và các hoạt động cần tiến hành để
giải quyết vấn đề. Chính HS là người thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau,
rồi tổng hợp, phân tích và tích lũy kiến thức từ quá trình làm việc của họ. Bằng
cách này, mỗi bài học đều thực sự hấp dẫn đối với học sinh vì vấn đề mà các em
giải quyết là vấn đề có thật trong cuộc sống và việc giải quyết vấn đề đó đòi hỏi
những kỹ năng của “người lớn” nhưn kỹ năng hợp tác, kỹ năng diễn giải.

118
- Trong quá trình học sih thực hiện dự án, GV giữ vai trò như người hướng
dẫn, người tham vấn chứ không “cầm tay chỉ việc” cho học sinh của mình.
* Quy trình làm việc theo dự án, gồm các bước sau:
- Vấn đề trong thực tiễn
- Phát hiện dự án
- Xác định mục tiêu dự án
- Lập kế hoạch thực hiện dự án
- Triển khai dự án
- Trình bày kết quả của dự án (trình bày sản phẩm, đánh giá sản phẩm).
(Sản phẩm cuối cùng của việc thực hiện dự án không phải là mục tiêu chính,
mà là các yếu tố đào tạo người học).
 Ưu điểm, nhược điểm
- HS là người chịu trách nhiệm chính của việc học, và tự xây dựng kiến
thức của mình;
- Thiết lập mối liên hệ với cuộc sống ngoài môi trường lớp học;
- Hướng đến những vấn đề có thật của cuộc sống;
- Phát triển các kỹ năng sống như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng đưa ra
các quyết định chín chắn, kỹ năng giải quyết vấn đề.
- Nhiệm vụ học đến được với tất cả học sinh.
- Tuy nhiên dạy học theo dự án cần có các điều kiện như phương tiện và
điều kiện dạy học, tốn thời gian và đôi khi việc giải quyết dự án không gắn với
nội dung môn học và không giải quyết được nội dung môn học trong chương
trình dạy học.
Một số ví dụ về phương pháp dạy học dự án:
Ví dụ 1
Mục tiêu: HS có khả năng chỉ ra một hệ sinh thái và giải thích sự liên hệ
hoặc độc lập giữa các cá thể trong hệ sinh thái như thế nào?
Câu hỏi khái quát: Làm sao để tất cả chúng ta sống hòa thuận?
Dự án: Sử dụng dữ liệu về động vật hoang dã sống chung với con người
từ trung tâm cứu hộ động vật hoang dã của địa phương, học sinh biết những loài

119
động vật nào đang bị thương, nguyên nhân bị thương và ảnh hưởng đến đời sống
hoang dã của chúng. HS đưa ra khuyến cáo để giảm nguyên nhân do con người
gây ra và trình bày tóm tắt những nghiên cứu của mình và khuyến nghị với các
tổ chức xã hội.
Ví dụ 2
Mục đích: HIểu rõ các loại ô nhiễm môi trường khác nhau hiện có.
Câu hỏi khái quát: Làm sau để giữ cho trái đất của chúng ta được khỏe
mạnh?
Dự án: Học sinh đóng vai chuyên gia về môi trường và nghiên cứu tình
hình về môi trường tại khu vực sinh sống. Nhóm phải làm ra một tường trình
(phim, PPT, ấn phẩm…) để thông tin về vấn đề này cũng như là đề ra biện pháp
đối phó.
+ Mô hình cơ bản của phương pháp dạy học theo dự án (Frey, Karl: Die
Projektmethode 1991):

120
Đề-xướng dự án

Bàn luận về dự án theo một khuôn khổ


đã thống nhất trước (tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp),
(Kết quả = phác hoạ về dự án)

Có thể kết
thúc
Cùng nhau phát triển, đưa ra lĩnh vực hành
động (Có thể tham gia gián tiếp)
(Kết quả = kế hoạch thực hiện dự án)
-
-
Có thể kết thúc
- Tích cực hành động/Thực hiện dự án

Nằm chen-vào trong quá trình (Thực hiện Kết


đơn thúc
lẻ, theo
dự các nhóm,
án có toàn(1)
ý thức bộ hoặcliên
các hệ
thực hiện dự án gồm: trở lại lúc đầu (2) hoặc ra khỏi dự án (3)
nhóm)
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp, có thể là
Bán chốt-
Điểm hội thoại
củng cố thành viên tham gia mới

Có thể (1) kết thúc có ý thức

Hoặc (2) quay trở lại lúc đầu Hoặc ra khỏi dự án

12) Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề


+ Nội dung:
Là phương pháp đưa học sinh vào những tỡnh huống cú vấn đề, làm cho
học ý thức được vấn đề để tỡm ra được cách giải quyết tối ưu.

121
Điều cơ bản trong dạy học nêu vấn đề là đặt học sinh vào tình huống có
vấn đề, làm cho học sinh tự giác ý thức được vấn đề, phát biểu được vấn đề, có
khả năng tự giải quyết vấn đề.
+ Đặc trưng
- Người dạy đặt ra trước người học một loạt các bài toán nhận thức có
chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết nhưng được cấu trúc một
cách sư phạm gọi là những bài toán nêu vấn đề
- Người học được đặt vào tình huống có vấn đề: Có trạng thái, có nhu cầu
bên trong bức thiết muốn giải quyết bằng được bài toán đó
- Bằng cách tổ chức giải quyết bài toán , người học lĩnh hội một cách tự
giác và tích cực kiến thức, cách giải và có niềm vui sướng của sự nhận thức sáng
tạo.
+ Các loại tình huống có vấn đề:
Mâu thuẫn giữa:
- Kiến thức đã có với yêu cầu nảy sinh;
- Phương pháp có thể giải được với lý luận không giải được hoặc
không có lợi về thực tiễn;
- Tính đa dạngkiến thức với việc lựa chọn kiến thức hoặc kỹ năng
thích hợp;
- Phương pháp cũ với mới;
- Biểu tượng với kết cấu thiết bị kỹ thuật.
+ Cấu trúc của dạy học nêu vấn đề:
 Xây dựng tình huống có vấn đề:
- Kích thích để người học có ý thức và hứng thú nhận thức, sẵn sàng
giải quyết vấn đề một cách tự lực;
- Tổ chức quá trình nhận thức dựa trên những sự kiện, tư liệu, vốn
kinh nghiệm và tri thức cũ hoặc tổ chức quá trình quan sát, thực nghiệm để đưa
người học vào trong tình huống có vấn đề;
- Chủ thể chấp nhận mâu thuẫn của bài toán và biến thành nhận thức
bản thân, có nhu cầu tìm lời giải, xuất hiện trạng thái dồn nén, tích tụ tâm lý.
 Giải quyết vấn đề:

122
- Diễn đạt lại vấn đề, đề xuất các giả thuyết và phương hướng giải quyết;
- Kiểm chứng tính đúng đắn của các giả thuyết đó;
- Tổng kết và nêu tri thức khái quát.
+ Ưu nhược điểm :
 Ưu điểm:
- Giúp học sinh nắm tri thức và phát triển hoạt động trí tuệ một cách sâu
sắc và vững chắc, đặc biệt phát triển năng lực tư duy độc lập sáng tạo.
- Nâng cao hứng thú học tập, rèn luyện năng lực tìm kiếm, phát hiện vấn
đề, năng lực vận dụng tri thức, kỹ năng kỹ xảo, bước đầu làm quen với phương
pháp học tập và nghiên cứu khoa học.
- Bồi dưỡng những phẩm chất, tác phong của người làm khoa học, người
lao động mới tự chủ, năng động, sáng tạo: biết thu thập, phân tích, xử lý thông
tin, biết giải quyết vấn đề…
* Nhược điểm
- Tốn nhiều thời gian
- Khó thực hiện đối với tất cả nội dung dạy học hoặc các nội dung
dạy học quá mới hay phức tạp.
- Khó thực hiện đối với học sinh yếu.
- Đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị công phu và kinh nghiệm
tổ chức.
+ Các mức độ dạy học nêu vấn đề:
 Mức độ 1(Thuyết trình ơristic):
Người dạy thực hiện cả quá trình theo kiểu nêu vấn đề trong đó có việc
thông báo có tính chất tái hiện nêu giả thuyết, chứng minh, tìm tòi phép giải và
đánh giá kết quả.
- GV nêu vấn đề 1:Định hướng mục đích bài học; Gây tình huống
có vấn đề cho người học; Làm cho người học chấp nhận giải quyết.
- Giải quyết vấn đề 1
- Nêu vấn đề 2
- Giải quyết vấn đề 2,

123
- Tổng kết/Kết luận bài học.
 Mức độ 2 (Đàm thoại ơristic):
o Người dạy thực hiện nêu vấn đề;
o Người học giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của người dạy;
o Người dạy và người học đưa ra kết luận.
 Mức độ 3 (Hướng dẫn nghiên cứu):
o Người dạy thực hiện nêu vấn đề;
o Người học tự lực giải quyết, người dạy hướng dẫn, chỉ đạo;
o Người dạy và người học cùng nhau đưa ra kết luận.
13) Phương pháp bốn giai đoạn
+ Nội dung: Là phương pháp dựa trên nguyên tắc: Giáo viên làm
mẫu, học sinh bắt chước làm theo. Người học học các hành động khác nhau ở
những công việc tổng hợp, những cái cơ bản của hoạt động thể hiện ở sự điều
chỉnh động cơ tâm lý của kế hoạch hành động dưới sự hướng dẫn của người dạy.
+ Ưu nhược điểm
Ưu điểm:
- Người học có được biểu tượng về hình mẫu cần phải thực hiện,
- Liên hệ giữa lý luận và thực tiễn;
- Giúp người học hình thành kỹ năng và kinh nghiệm hoạt động;
Nhược điểm:
- Tốn nhiều thời gian;
- Phải có sự chuẩn bị đầy đủ về trang thiết bị và phương tiện.
+ Tiến trình thực hiện:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Chuẩn bị về tài liệu, chỗ làm việc; xác định mục đích và tạo ra các mối
quan hệ khái quát; khơi dậy hứng thú, động cơ học tập ở người học; nhắc lại
kiến thức đã có.
Giai đoạn 2: Làm mẫu và giải thích của giáo viên

124
Giáo viên làm mẫu và giải thích về các bước thực hiện công việc, đưa ra
những điểm cơ bản, mấu chốt. Có thể làm lặp lại các bước công việc.
Giai đoạn 3: Làm thử và giải thích của học sinh
Người học làm thử các bước công việc và giải thích các bước thực hiện
công việc. Giáo viên đặt câu hỏi kiểm tra, đồng thời kiểm tra các sai sót, hướn
dẫn lại, động viên, khen ngợi, trách phạt, nhận xét…
Giai đoạn 4: Tự luyện tập của học sinh
Người học tự thực hiện những bước công việc. Giáo viên giúp đỡ khi cần
thiết; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công việc của người học. Có thể tiếp
tục hướng dẫn nếu cần thiết.
14) Dạy học chương trình hóa
Dạy học chương trình hóa là phương pháp dạy học được thực hiện dưới
sự chỉ đạo sư phạm củ một chương trình dạy. Trong đó hoạt động của thầy và
trò được chương trình hóa, tức là được soạn thành algorith dạy học.
Theo I.Lina, dạy học chương trình hóa là một quá trình trong đó hoạt
động nhận thức của người học được điều khiển gián tiếp bằng một chương trình
dạy. Chương trình gồm 2 phần: chương trình trình dạy và chương trình học.
Trong đó, chương trình dạy là chương trình hóa nội dung dạy, qua đó tối ưu hóa
việc dạy. Đây chính là bản chất của dạy học chương trình hóa. Vai trò và chức
năng của thầy nhờ đó mà đựoc khách quan hóa tới mức nếu các thầy khác nhau
thực hiện một chương trình dạy thì đều cho kết quả như nhau.
Chương trình dạy: để chương trình hóa nội dung học tập có thể theo trình
tự sau:
- Đầu tiên xác định mục đích học tập, tức là xác định trạng thái cuối cùng
của điều khiển hệ.
- Trên cơ sở mục đích đó, xác định khối lượng nội dung lý thuyết, thực
hành cần dạy để đảm bảo cho học sinh nắm được kiến thức, kỹ năng kỹ xảo.
- Xây dựng sơ đồ logic của kế hoạch đào tạo, hay chia nội dung thành các
lượng thông tin kiến thức nhỏ và sắp xếp chúng theo một trình tự logic chặt chẽ.
(algorith hóa nội dung dạy)
Chương trình học: chương trình hóa nội dung học tập của học sinh căn cứ
vào chương trình dạy.
Theo ngôn từ điều khiển học, chương trình dạy học gọi là chương trình
tác động đưa hoạt động dạy học từ điểm xuất phát đến điểm kết thúc.
15) Dạy học theo nhóm nhỏ

125
Theo A.T.Francisco (1993): “Học tập nhóm là một phương pháp học tập
mà theo phương pháp đó học viên trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và hợp tác với
nhau trong học tập”. Dạy học theo nhóm nhỏ là kiểu phương pháp dạy học trong
đó học sinh được chia thành nhóm và dưới sự chỉ đạo của giáo viên, trao đổi
những ý nghĩ, nguốn kiến thức, giúp đỡ, hợp tác với nhau trong việc lĩnh hội tri
thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
Tiến trình thực hiện dạy học theo nhóm trên lớp:
Bước 1: Thành lập nhóm học tập
- Việc phân chia nhóm thường dựa trên lố lượng học sinh, chủ đề bài học
và đặc điểm học sinh. Có thể chia nhóm một cách ngẫu nhiên, hoặc tùy theo tiêu
chuẩn của giáo viên đặt ra như giới tính, học lực… Cấu trúc của các nhóm có
thể được giữ nguyên hoặc thay đổi. Số lượng thành viên trong nhóm có thể từ 2
– 20 người, tuy nhiên nhóm lý tưởng là 4 – 6 người.
- Cần thiết phải cử trưởng nhóm và thư ký nhóm. Nhóm trưởng có nhiệm
vụ chuẩn bị nội dung, xác định mục tiêu, cung cấp tư liệu cho từng nhóm viên,
phân công nhiệm vụ cho từng người, bố trí chỗ ngồi hợp lý, khởi động buổi thảo
luận, tạo bầu không khí bằng cách vào đề một cách sinh động. Trong khi thảo
luận, nhóm trưởng có trách nhiệm điều động các thành viên tham gia tích cực
bằng cách: lắng nghe, khuyến khích, đảm bảo an toàn cho người rụt rè, khéo léo
ngăn chặn những người nói nhiều, theo dõi quan sát phản ứng của từng người.
Ngoài ra, nhóm trưởng còn có thể khai thác nội dung bằng cách bản thân hay
nhờ người khác đặt câu hỏi kích thích tư duy của mọi người, phát hiện những
khác biệt hay mâu thuẫn trong các phát biểu, nối kết những ý rời rạc thành một
hệ thống. Vì vậy, mà nhóm trưởng phải là người có uy tín, có khả năng lôi cuốn
mọi người cùng hoạt động và phải có học lực khá giỏi. Thư ký có thể luân phiên
nhau trong nhóm.
Bước 2: Giáo viên giới thiệu nội dung và cung cấp một số thông tin để
định hướng cho hoạt động nhóm. Nên giới thiệu mục tiêu và nội dung theo cách
nhìn của học sinh để học có thể hiêu ngay yêu cầu và lý do cho hoạt động của
họ. Sau đó đề ra nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm.
- Bước 3: Thảo luận nhóm
Từng nhóm ngồi từng cụm với nhau để dễ dàng trao đổi ý kiến, để giáo
viên dễ dàng quan sát, động viên hoặc gợi ý nếu cần trong quá trình hoạt động
của nhóm. Mỗi nhóm có nhiệm vụ thu thập các ý kiến trong nhóm để báo cáo
trước lớp.
- Bước 4: Thảo luận lớp
Các nhóm báo cáo trước lớp, nếu cần các nhóm có thể thảo luận với nhau
để đi đến kết luận.

126
- Bước 5: Giáo viên tổng kết và khái quát kết quả bài học
* Trong quá trình học sinh hoạt động nhóm, nhiệm vụ của giáo viên là:
- Điều động: giáo viên di chuyên khắp các nhóm theo dõi công việc để
xem các nhóm có tìm ra cách giải quyết hợp lý nhất hay không; tìm những sai
lầm mà các nhóm mắc phải, sai lầm điển hình, sai lầm chưa được sửa chữa.
- Đặt câu hỏi bổ sung: giáo viên có thể dùng các kỹ thuật như nhắc lại các
ý kiến, nhấn mạnh các khái niệm, ý quan trong hay tóm tắt, liên kết các báo cáo
của nhóm trong nội dung bài học.
Nếu nhóm nào có khó khăn, giáo viên có thể tham gia vào với tư cách chỉ
đạo thảo luận nhằm giải quyết khó khăn đó.
* Ưu điểm, nhược điểm
- Các thành viên cùng có cơ hội tham gia chia sẻ ý kiến và kinh nghiệm.
- Có thể thay đổi cấu trúc của các nhóm, tạo cơ hội cho các thành viên có
dịp trao đổi nhiều người với nhau.
- Tạo cơ hội để hội họp các ý kiến và quan điểm khác nhau, giúp quá trình
giải quyết vấn đề.
- Xây dựng ý thức làm việc theo nhóm.
- Một hoặc hai thành viên trong nhóm có thể trội hơn thì các thành viên có
thể bị co lại và bớt tham gia vào hoạt động của nhóm.
- Phương pháp này tốn nhiều thời gian hơn để có sự tham gia của tất cả
các thành viên.
- Không phù hợp với lớp đông sinh viên. (số sinh viên trong lớp và số
giảng viên/ số sinh viên lý tưởng là 1/25)
3. Hình thức tổ chức dạy - học nghề
3.1. Khái niệm hình thức tổ chức dạy - học nghề
Hình thức tổ chức dạy học được hiểu là kiểu bố trí quá trình dạy học gắn
với một đơn vị thời gian, không gian và địa điểm xác định.
Trong quá trình dạy học trên lớp hay tại xưởng trường, nhằm phát huy
tính tích cực và năng lực sáng tạo của người học và giúp họ dễ dàng chiếm lĩnh
được mục tiêu học tập đòi hỏi giảng viên phải lựa chọn được những hình thức tổ
chức dạy học phù hợp với tiến trình dạy học. Mỗi đơn vị nội dung trong giáo án
lý thuyết, thực hành, tích hợp đòi hỏi giảng viên phải lựa chọn được hình thức tổ
chức dạy học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của người học, mục tiêu dạy
học, điều kiện cơ sở vật chất, quỹ thời gian cho phép và các điều kiện khác của
môi trường dạy học.
3.2. Các hình thức tổ chức dạy - học nghề
127
- Tổ chức quá trình học tập lý thuyết
Để tổ chức quá trình học tập lý thuyết cú hiệu quả cần chú ý xây dựng kế
hoạch giảng dạy môn học lý thuyết cho hợp lý. Trên cơ sở này phải xây dựng kế
hoạch sử dụng phũng học, các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học của
học sinh. Giáo viên cần phát triển các phương tiện dạy và học để tổ chức tốt các
hoạt động học cho học sinh.
Việc học tập lý thuyết cú thể diễn ra bằng nhiều các hình thức học tập
khỏc nhau như: học theo toàn lớp, học theo nhóm, học theo tổ, học theo hình
thức đôi bạn và có thể dưới hình thức cỏ nhõn tự nghiờn cứu. Các hình thức học
tập này cần được lựa chọn và sử dụng một cách hợp lý, trờn cơ sở của việc phân
tích mục tiêu, nội dung và điều kiện thực hiện.
Quá trình học tập lý thuyết không những là quá trình tiếp thu kiến thức,
định hướng thu nhận các kỹ năng, kỹ xảo mới mà cũn là quá trình củng cố vận
dụng kiến thức kỹ năng kỹ xảo của học sinh. Để thực hiện mục đích này, bên
cạnh các giờ học tập chính khoá, học sinh cũn cú thể tự tổ chức các giờ học
ngoại khoá do các cán sự lớp phụ trách và điều hành, ở đó họ có thể trao đổi,
giải đáp các thắc mắc cho nhau, hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập lý
thuyết ở các bài học mới.
- Tổ chức quá trình học thực hành
Được thực hiện trên cơ sở của kế hoạch dạy thực hành và hệ thống bài
học thực hành. Trên cơ sở này giáo viên hướng dẫn thực hành chuẩn bị phương
tiện, nguyên, nhiên vật liệu phục vụ cho từng bài, từng ca hướng dẫn luyện tập.
Trong ca hướng dẫn thực hành cần chú ý tổ chức tốt việc bài trớ các
phương tiện kỹ thuật và nơi làm việc của học sinh, giúp đỡ họ trong việc sử
dụng các phương tiện kỹ thuật và các dụng cụ thực hành.
Căn cứ vào mục đích và nội dung các giai đoạn của một ca hướng dẫn mà
giáo viên lựa chọn các hình thức tổ chức cho việc dạy và các hình thức tổ chức
cho việc luyện tập của học sinh một cách hợp lý. Để khai thác hiệu quả các
phương tiện và khắc phục sự thiếu hụt của các phương tiện luyện tập. Quá trình
luyện tập của học sinh cú thể được diễn ra theo kế hoạch chuyển chỗ. Giai đoạn
hưởng dẫn mở đầu nên áp dụng các hình thức học toàn lớp, theo nhóm, theo tổ
là hợp lý. Giai đoạn hướng dẫn thưũng xuyờn, hoạt động của học sinh chủ yếu
là luyện tập, nên phải áp dụng hình thức thức luyện tập cỏ nhõn là hiệu quả
nhất. Giáo viên cần quan sát thường xuyên cả lớp và từng cá nhân để phát hiện

128
kịp thời các sai lầm trong việc thực hiện các thao tác, hoặc hư hỏng của các sản
phẩm và các phương tiện luyện tập để hướng dẫn người học khắc phục được
kịp thời. Giai đoạn hướng dẫn kết thúc thỡ hình thức học tập chủ yếu đưới dạng
toàn lớp. Ở giai đoạn này giáo viên cần có những nhận xét cụ thể về thành tích
học tập của cả lớp và từng học sinh, phổ biến những kinh nghiệm lao động tiên
tiến và thông báo định hướng nhiệm vụ thực hành cho ca sau.
4. Thực hành/Thảo luận
4.1. Các thành tố của quá trình dạy - học nghề.
Phân tích mối liên hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học.
4.2. Logic của quá trình dạy - học nghề.
Chọn một bài học cụ thể và mô tả các bước tiến hành dạy học bài học đó.
4.3. Các nguyên tắc, phương pháp và hình thức dạy - học nghề.
1. Vận dụng các nguyên tắc dạy học trong dạy học nội dung môn học/ mô-
đun mà thầy/cô giảng dạy.
2. Chọn một nội dung dạy học và lên ý tưởng dạy học nội dung đó theo các
phương pháp dạy học khác nhau.
3. Hãy xác định những hình thức và cách làm cụ thể cho việc tổ chức quá
trình dạy học một bài lý thuyết theo các bước lên lớp trong mẫu 01 và một bài
thực hành theo các giai đoạn dạy thực hành theo mẫu 02.

129
CÁC BƯỚC LÊN LỚP CÔNG VIỆC VÀ CÁCH THỨC TỔ CHỨC CỤ THỂ

Chuẩn bị

Tổ chức ổn định lớp


Kiểm tra bài cũ

Thông báo giảng bài


mới

Giảng bài mới

Hệ thống củng cố, vận


dụng, tổng kết bài

Ra câu hỏi bài tập về nhà

Kết thúc

Mẫu 01

130
CÁC GIAI ĐOẠN THƯC HÀNH
CÔNG VIỆC VÀ CÁCH THỨC TỔ CHỨC CỤ THỂ

Giai đoạn chuẩn


bị

Giai đoạn
hướng dần
ban đầu

Giai đoạn
hướng dẫn
thường
xuyên

Giai đoạn
hướng dẫn
kết thúc

Kiểm tra đánh giá

Mẫu 02

131
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Luật Giáo dục, 2019.


[2]. Luật Giáo dục nghề nghiệp, 2014.
[4]. Đặng Thành Hưng (2004), Giáo dục học hiện đại: lý luận - biện pháp - kỹ
thuật, NXBGD.
[5]. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy - học và phương pháp dạy học trong nhà
trường, NXBĐHSP.
[6]. Nguyễn Quang Uẩn (2005), Tâm lý học đại cương, NXB ĐH Quốc gia Hà
Nội. [7]. Phạm Ngọc Uyển (2005), Tâm lý học nghề nghiệp, Tổng cục dạy nghề,
Hà Nội. [8]. Trần Thị Tuyết Oanh (2006), Giáo dục học, tập 1+2, NXB ĐHSP,
Hà Nội.
[9]. Nguyễn Đức Trí (2010), Giáo dục nghề nghiệp - một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, NXB khoa học và kỹ thuật.
[10]. Nguyễn Đức Trí và cộng sự (2016), Giáo trình Giáo dục học nghề nghiệp,
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

132
133

You might also like