You are on page 1of 23

Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

Người làm và chia sẻ: Thành viên RAM Lê Thị Thùy Linh – Khoa Toán tin –
HNUE
Thông tin sản phẩm: Đây là đề cương và các câu trả lời được thành viên Linh
soạn chi tiết trong kỳ hè (2022 – 2023)

1
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

Câu 1: Bản chất của quá trình dạy học.


QTDH là một quá trình dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của người dạy,
người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động
nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện tốt mục đích dạy học, qua đó, phát
triển nhân cách.
Hai cơ sở xác định bản chất QTDH:
- Mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học trong sự phát triển xã hội:
Trong xã hội diễn ra hoạt động nhận thức của loài người và hoạt động dạy học. Trong
đó, hoạt động nhận thức của loài người có trước hoạt động dạy học và là nhu cầu tất
yếu của xã hội. Tuy nhiên, hoạt động của người học trong dạy học diễn ra trong môi
trường sư phạm đặc biệt và có sự hướng dẫn, tổ chức, điều khiển của giáo viên.
- Mối quan hệ giữa dạy và học, giáo viên và học sinh:
Dạy và học là hai hoạt động đặc trưng cơ bản của quá trình dạy học có mối quan hệ
thống nhất biện chứng với nhau. Hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học
tập của học sinh nhằm thúc đẩy hoạt động nhận thức của người học chiếm lĩnh nội
dung học tập được quy định trong chương trình dạy học nhằm thực hiện tốt mục tiêu
nhiệm vụ dạy học.
* Bản chất của quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức có tính
chất độc đáo của người học dưới sự tổ chức, định hướng, điều khiển của người giáo
viên nhằm giúp người học chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kỹ xảo trên cơ sở
đó phát triển các phẩm chất và năng lực, đáp ứng mục tiêu dạy học.

HĐ nhận thức loài người HĐ nhận thức học sinh

Giống 1. Là sự phản ánh HTKQ vào não người.


2. Diễn ra theo quy luật nhận thức.
3. Đòi hỏi huy động các thao tác tư duy ở mức độ cao.
4. KQ: Vốn hiểu biết của chủ thể tăng lên.

Khác 1. Được thực hiện bởi các nhà khoa học, có 1. Diễn ra trong điều kiện sư phạm
những khó khăn. đặc biệt.

2. Đòi hỏi quá trình tự nghiên cứu, tư duy độc 2. Nhận thức cái mới đối với bản
lập ở mức độ cao. thân (cũ với xã hội).

2
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

3. KQ: Kiến thức mới cho toàn thể nhân loại. 3. Trải qua khâu kiểm tra, đánh giá.

4. Mang tính khoa học, đem lại ý nghĩa cho 4. Nhận thức của HS mang ý nghĩa
toàn nhân loại. giáo dục.

*KLSP: Trong quá trình dạy học, giáo viên cần lưu ý để dạy học mang lại hiệu quả:
- Dạy học phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo hoạt động học tập
của học sinh tham gia vào quá trình dạy học.
- Tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh một cách khoa học dựa trên cơ
sở quy luật nhận thức, các lý thuyết hoạt động học tập nhằm thực hiện tốt mục tiêu,
nhiệm vụ dạy học.
- Đảm bảo ý nghĩa giáo dục của dạy học, được thể hiện trong mọi hoạt động, mọi
khâu, mọi thành tố của quá trình dạy học.
Câu 2: Phân tích các khâu trong logic QTDH
QTDH là một quá trình dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của người dạy,
người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động
nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện tốt mục đích dạy học, qua đó, phát
triển nhân cách.
Logic của QTDH là trình tự vận động hợp quy luật của quá trình đó nhằm đảm bảo
cho người học đi từ trình độ tri thức, kỹ năng, kĩ xảo và sự phát triển năng lực hoạt
động trí tuệ ứng với lúc ban đầu nghiên cứu môn học nào đó đến trình độ tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo ứng với lúc kết thúc môn học đó.
Các khâu trong logic của QTDH là:
- Kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh.
+ Thái độ tích cực trong học tập là sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý
(sự chú ý, nhu cầu, các phẩm chất đạo đức, trí tuệ, thể chất,...) để giúp việc học tập đạt
hiệu quả.
+ Thái độ học tập tích cực thể hiện đặc trưng ở sự chú ý, nhất là hứng thú ở học sinh.
Đây được coi là điều kiện, động lực thúc đẩy QTHT.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ học tập tích cực của học sinh là: môi trường, yêu
cầu, nhiệm vụ, nội dung học tập, giáo viên, đặc biệt là phương pháp dạy học và chính
bản thân HS. Vậy nên, kích thích thái độ học tập tích cực của HS là điều chỉnh, điều
khiển các yếu tố trên nhằm tạo ra thái độ học tập tích cực của HS.

3
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

- Tổ chức điều khiển học sinh chiếm lĩnh tri thức mới.
+ Kích thích HS huy động các tri thức, kinh nghiệm có liên quan làm cơ sở cho việc
nắm bắt tri thức mới.
+ Tổ chức, điều khiển học sinh thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu từ nhiều nguồn
khác nhau.
+ Trên cơ sở đó tổ chức, điều khiển học sinh vận dụng các thao tác tư duy như phân
tích, tổng hợp, so sánh,... để hình thành khái niệm.
- Tổ chức điều khiển học sinh củng cố tri thức, rèn luyện hình thành kĩ năng, kĩ
xảo.
+ Chỉ trong một tiết học ngắn, HS không thể vận dụng tài liệu học tập để biến thành
kinh nghiệm của bản thân, vì vậy phải hướng dẫn các em: Biết ghi nhớ (có chủ định,
có ý nghĩa); Biết cách ôn tập, hệ thống hóa tri thức.
+ Trên cơ sở đó, gv tổ chức, điều khiển HS rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo bằng cách tiến
hành: Giải quyết các bài tập, làm thí nghiệm, giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
+ Gv cần lưu ý: Luyện tập có mục đích, có kế hoạch, một cách có hệ thống, có cơ sở
khoa học, tuân theo quy trình nhất định.
- Tổ chức, điều khiển việc kiểm tra, đánh giá mức độ chiếm lĩnh tri thức, hình
thành kĩ năng, kĩ xảo của học sinh đồng thời cho học sinh tự kiểm tra, đánh giá
mức độ chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo của bản thân.
+ Khâu này nhằm đảm bảo các mối liên hệ diễn ra trong QTDH, qua đó giúp gv có cơ
sở điều khiển, điều chỉnh QTDH, hs có cơ sở điều khiển, điều chỉnh QTHT của bản
thân.
+ Khi tổ chức thực hiện cần lưu ý: Thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ
chức, kết hợp các phương pháp và hình thức khác nhau, đảm bảo đúng nguyên tắc và
chức năng, bảo đảm cho hs ý thức và năng lực tự kiểm tra, đánh giá.
*KLSP: Các khâu trong logic của QTDH có mối liên hệ mật thiết với nhau. Việc thực
hiện tốt các khâu này sẽ là cơ sở cho các khâu còn lại đạt được hiệu quả. Trong
QTDH, người gv có thể linh hoạt trong thứ tự sắp xếp các khâu.
Câu 3: Động lực QTDH. Xây dựng động lực dạy học cho một tiết học cụ thể thuộc
chuyên môn anh (chị) phụ trách sau này.
QTDH là một quá trình dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của người dạy,
người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động
nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện tốt mục đích dạy học, qua đó, phát
triển nhân cách.

4
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

Để QTDH luôn vận động và phát triển cần có động lực. Động lực của QTDH là kết
quả của việc giải quyết các mâu thuẫn vốn có của QTDH. Mâu thuẫn vốn có của
QTDH bao gồm mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
- Mâu thuẫn bên trong của QTDH là mâu thuẫn giữa các thành tố của QTDH với
nhau và các mâu thuẫn giữa các yếu tố trong từng thành tố. VD: Mâu thuẫn giữa nội
dung dạy học đã được đổi mới nhưng phương pháp dạy học vẫn chưa được cập nhật.
- Mâu thuẫn bên ngoài của QTDH là những mâu thuẫn giữa các thành tố của QTDH
với các điều kiện xã hội về kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, công nghệ. VD: Mâu
thuẫn giữa sự phát triển của KHCN với điều kiện, phương tiện dạy học trong nhà
trường còn lạc hậu.
Trong số các mâu thuẫn bên trong của QTDH, có một mâu thuẫn tồn tại suốt từ đầu
đến cuối và kết quả của việc giải quyết các mâu thuẫn đó sẽ có những tác động đến
việc giải quyết mâu thuẫn khác của QTDH. Đó là mâu thuẫn cơ bản của QTDH.
- Mâu thuẫn cơ bản của QTDH là mâu thuẫn bên trong, nảy sinh giữa 2 thành tố
trung tâm, đặc trưng, cơ bản của QTDH. Đó là mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ học
tập do gv đề ra với trình độ nhận thức hiện có của người học. Kết quả của việc giải
quyết mâu thuẫn này sẽ tạo nên động lực chủ yếu của QTDH.
Điều kiện để giải quyết mâu thuẫn cơ bản:
- Thứ nhất, người học phải hiểu đúng, đầy đủ và sâu sắc nhiệm vụ do giáo viên đề ra
đồng thời tự đánh giá đúng trình độ nhận thức của bản thân từ đó nảy sinh nhu cầu giải
quyết khó khăn nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Thứ hai, nhiệm vụ học tập phải vừa sức với người học, nghĩa là nhiệm vụ học tập
phải tương ứng với giới hạn trên của vùng phát triển gần nhất của học sinh.
- Thứ ba, nhiệm vụ học tập cho gv đề ra phải dựa trên logic của QTDH. Điều này sẽ
giúp việc nảy sinh mâu thuẫn trong quá trình nhận thức của hs trở nên sâu sắc.
*Ví dụ minh họa về xây dựng động lực cho một tiết học cụ thể:
Xây dựng động lực trong tiết học môn Vật lí lớp 8, bài “Sự nổi”:
Bước 1. Ở Hoạt động khởi động của tiết học, giáo viên nêu tình huống có vấn đề để
học sinh theo dõi và giải quyết.
Bước 2. Giáo viên nêu mâu thuẫn trong tình huống bằng cách đặt các câu hỏi cho học
sinh:
Bước 3. Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, giải thích và giới thiệu vào nội
dung của tiết học.

5
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

Bước 4. Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh thông qua tổ chức các hoạt động tương
ứng với những nhiệm vụ vừa sức với học sinh:
+) Hoạt động tìm hiểu bài:
+) Hoạt động luyện tập:
+) Hoạt động ứng dụng, sáng tạo:
Câu 4: Mục tiêu dạy học. Xác định các mục tiêu cụ thể cho một bài học theo mức
độ của thang nhận thức.
- Mục tiêu dạy học là kết quả mong đợi từ phía người dạy về sự thay đổi của người
học sau khi kết thúc một giai đoạn hay một quá trình dạy học.
- Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông,
giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng
đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp,
biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và
đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích
cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
- Chức năng:
+ Chức năng định hướng: Giáo viên căn cứ vào mục tiêu dạy học để thiết kế nội
dung dạy học, lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học phù hợp
nhằm mang lại hiệu quả tối ưu cho hoạt động dạy học. Còn học sinh, trên cơ sở ý thức
được mục tiêu dạy học sẽ có ý thức, hành vi điều chỉnh hoạt động học tập của bản thân
để hoàn thành tốt các nhiệm vụ dạy học.
+ Chức năng kiểm tra - đánh giá: Mục tiêu dạy học như là những thước đo mà giáo
viên căn cứ vào đó để đánh giá kết quả học tập của học sinh, cũng như tự đánh giá
hiệu quả hoạt động dạy học của bản thân.
- Phân mức MTDH:
+ Thang nhận thức: thể hiện khả năng tư duy, suy nghĩ, lập luận,... bao gồm việc
thu thập sự kiện, giải thích, lập luận theo kiểu diễn dịch hoặc quy nạp, đánh giá có phê
phán (Biết, Hiểu, Vận dụng, Phân tích, Tổng hợp, Đánh giá, Sáng tạo).
+ Thang vận động: liên quan đến kỹ năng vận động đòi hỏi sự khéo léo từ tay
chân, sự phối hợp các cơ bắp và mối quan hệ giữa quá trình tâm lý và quá trình vận
động (Bắt chước, Vận dụng, Chính xác, Thành thạo, Kĩ xảo).
+ Thang cảm xúc: liên quan đến những đáp ứng về mặt tình cảm bao hàm các mối
quan hệ và sự cam kết với một nguyên tắc hay sự tiếp thu các lý tưởng (Cầu thị, Cởi
mở, Lượng giá, Tổ chức, Tính cách).

6
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

*Xác định các mục tiêu cụ thể cho một bài học theo mức độ của thang nhận thức.
Mục tiêu dạy học cho 1 bài học về dinh dưỡng:
- Biết: Kể tên 3 loại thịt mà bạn biết.
- Hiểu: Tóm tắt đặc điểm nhận dạng của 3 loại thịt trên.
- Vận dụng: Từ kiến thức về chất dinh dưỡng của từng loại thịt, hãy cho biết tác
dụng của từng loại trong việc cung cấp chất dinh dưỡng cho con người.
- Phân tích: Chỉ ra tác dụng của từng loại thịt trong mỗi thực đơn và mối liên hệ
của nó với các nguyên liệu khác.
- Tổng hợp: Đưa ra một thực đơn đơn giản đầy đủ dinh dưỡng và chỉ ra tác dụng
của thịt trong đó.
- Đánh giá: Xếp hạng, đánh giá các loại thịt tốt cho sức khỏe con người và giải
thích lý do.
- Sáng tạo: Từ các thực đơn đã cho, thay thế một số nguyên liệu để thực đơn đó
cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho sức khỏe.
Câu 5: Nội dung dạy học.
- Nội dung dạy học là hệ thống những tri thức, kinh nghiệm thực hiện những cách
thức hoạt động đã biết, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và kinh nghiệm về thái độ đối
với thế giới, con người, được xử lý về mặt sư phạm và được định hướng về mặt chính
trị, mà người giáo viên cần tổ chức cho học sinh lĩnh hội để đảm bảo hình thành và
phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu dạy học đã định.
- Nội dung dạy học là thành tố đặc biệt quan trọng của quá trình dạy học. Nội dung
dạy học quy định nội dung hoạt động của cả thầy và trò trong suốt quá trình dạy học,
hay nói cách khác nó xác định giáo viên dạy cái gì và học sinh học cái gì trong quá
trình dạy học nhằm thực hiện mục tiêu nhiệm vụ dạy học.
- Cấu trúc: Nội dung dạy học có 4 thành phần, được cụ thể hóa như sau:
+ Thứ nhất: Tri thức về nhiều lĩnh vực khác nhau (tự nhiên, xã hội, tư duy, kĩ
thuật, phương pháp…). Sự lĩnh hội các tri thức này sẽ giúp cho học sinh có vốn hiểu
biết phong phú, có công cụ để hình thành thế giới quan khoa học.
+ Thứ hai: Kinh nghiệm tiến hành các phương thức hoạt động đã biết (kĩ năng, kĩ
xảo chung và chuyên biệt, phương pháp, quy trình…). Nắm vững yếu tố này giúp học
sinh vận dụng tri thức để giải quyết vấn đề cụ thể.
+ Thứ ba: Kinh nghiệm tiến hành các hoạt động sáng tạo (vận dụng tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo, phương pháp và các thao tác tư duy trong những tình huống mới, không
giống mẫu). Nhờ có yếu tố này mà học sinh có năng lực giải quyết vấn đề mới, cải tạo
hiện thực, thực hành nghiên cứu khoa học

7
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

+ Thứ tư: Kinh nghiệm về thái độ cảm xúc đánh giá đối với thế giới, đối với con
người. Thành phần này thể hiện tính giáo dục của nội dung dạy học. Đây là các tri
thức, thái độ và hành vi trong các quan hệ theo những chuẩn mực xã hội. Lĩnh hội yếu
tố này sẽ tạo nên niềm tin, lý tưởng, hình thành hệ thống giá trị đúng đắn ở học sinh.
=> Bốn thành phần trên của NDDH liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau.
Các nhiệm vụ dạy học chỉ có thể được thực hiện đầy đủ khi nội dung dạy học đảm bảo
cấu trúc bốn yếu tố này.
- Các hình thức thể hiện:
+ Môn học: là lĩnh vực nội dung dạy học được thực hiện trong nhà trường có cấu trúc
và logic phù hợp với các ngành khoa học và thực tiễn tương ứng, phù hợp với những
quy luật tâm - sinh lý của dạy học.
+ Kế hoạch dạy học: là văn kiện do Nhà nước ban hành, trong đó quy định các môn
học, trình tự dạy và việc tổ chức (số tuần học, số tuần lao động và nghỉ, chế độ học
tập) các môn học theo từng năm.
+ Chương trình dạy học: là văn kiện do Nhà nước ban hành, trong đó quy định một
cách cụ thể vị trí, mục đích, phạm vi, hệ thống và số tiết của từng môn học. Chương
trình dạy học có phạm vi rộng hơn chương trình môn học và chương trình môn học
được xác định dựa trên chương trình dạy học.
+ SGK và các tài liệu học tập: do nhà nước quy định, trình bày nội dung môn học
một cách cụ thể, chi tiết với cấu trúc xác định.
Câu 6: Phân tích các nguyên tắc dạy học trong trường phổ thông? Lấy ví dụ
minh họa cho việc sử dụng 02 nguyên tắc trong 01 tiết học.
- Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lý luận dạy học,
chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy và học nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ dạy học.
- Hệ thống các nguyên tắc dạy học ở trường phổ thông bao gồm:
+ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục;
+ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn;
+ Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự;
+ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính cụ thể và tính trừu tượng;
+ Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng lực nhận thức
của học sinh;
+ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng;

8
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

+ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá
trình dạy học;
+ Nguyên tắc đảm bảo xúc cảm, tình cảm tích cực của dạy học;
+ Nguyên tắc đảm bảo chuyển dần quá trình dạy học sang quá trình tự học.
Câu 7: Quy luật của QTDH.
- Quy luật dạy học phản ánh mối quan hệ chủ yếu, tất yếu và bền vững giữa các thành
tố trong cấu trúc của quá trình dạy học (và giữa các yếu tố trong từng thành tố).
- Các quy luật dạy học bao gồm:
+ Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa môi trường kinh tế - xã hội văn
hoá, khoa học công nghệ với các thành tố của quá trình dạy học
+ Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của giáo viên
với hoạt động học của học sinh
+ Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục
+ Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và sự phát triển trí tuệ
+ Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa mục đích, nội dung, phương
pháp, phương tiện của quá trình dạy học.
Trong các quy luật trên, quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt
động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh được coi là quy luật cơ bản của
quá trình dạy học.
Câu 8: Phương pháp dạy học.
- Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động phù hợp, phối hợp thống nhất của
người dạy và người học nhằm thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học, được tiến hành
dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện tối ưu các mục tiêu dạy học.
- Đặc điểm:
+ PPDH mang đặc điểm của PP nói chung, bao gồm cả mặt khách quan và mặt chủ
quan. Trong PPDH, mặt khách quan là những quy luật tâm lý, quy luật dạy học chi
phối hoạt động nhận thức của người học, mặt chủ quan là những thao tác, hành động
mà giáo viên lựa chọn phù hợp với quy luật chi phối đối tượng.
+ PPDH chịu sự chi phối của MTDH. Không có PP nào là vạn năng cho tất cả mọi
hoạt động, muốn hoạt động thành công phải xác định được mục tiêu, tìm phương pháp
phù hợp.
+ PPDH chịu sự chi phối của NDDH, việc sử dụng PPDH phụ thuộc vào nội dung dạy
học cụ thể.

9
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

+ Hiệu quả của PPDH phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ sư phạm của gv. Thực tế,
cùng một NDDH, cùng một PPDH nhưng mức độ thành công của các gv là khác nhau.
+ Hệ thống các PPDH ngày càng hoàn thiện và phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội.
- Các cấp độ của PPDH:
+ Cấp 1: Cấp độ có tính chất tiếp cận của PPDH. Nó định hướng cho chúng ta toàn bộ
việc tổ chức hoạt động DH.
+ Cấp 2: Cấp độ này là cách thức tiến hành các hoạt động DH, là các PPDH cụ thể. Sự
luận chọn và sử dụng chúng được định hướng bởi quan niệm, phương thức của người
dạy.
+ Cấp 3: Các hoạt động bao gồm các hoạt động, thao tác cần đảm bảo tiến hành đúng
tiền trình để đảm bảo thành công trong thực hiện các PP.
Ba cấp độ này khác nhau về mức độ khái quát, về chức năng nhưng thống nhất với
nhau trong quá trình tổ chức thực hiện quá trình DH.
*Hệ thống PPDH:
- Nhóm PP dùng ngôn ngữ:
+ PP thuyết trình (kể chuyện, giải thích, diễn giảng)
+ PP vấn đáp (biết, hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá)
+ PP sử dụng sgk và tài liệu học tập
- Nhóm PP dạy học trực quan:
+ PP quan sát
+ PP minh họa qua phương tiện trực quan
+ PP biểu diễn thí nghiệm
- Nhóm PP dạy học thực hành:
+ PP thực hành luyện tập
+ PP thực hành thí nghiệm
Câu 9.1: Phân tích những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
- Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của người học dựa trên cơ
sở các lý thuyết dạy học hiện đại, đó là thuyết nhận thức.
- Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của người học dựa trên quan
điểm nhân văn: Dạy học phục vụ cho nhu cầu người học, tôn trọng, đồng cảm với nhu
cầu, mục đích của người học. tạo được sức hút, thuyết phục động cơ bên trong học
10
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

sinh, khai thác tối đa tiềm năng học sinh, đặc biệt là tiềm năng sáng tạo, tạo ra môi
trường để họ tự khám phá và phát triển.
- Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của người học là gv tự hướng
dẫn, tổ chức cho hs tự tìm hiểu, tự phát hiện và giải quyết vấn đề và tạo điều kiện chủ
động, sáng tạo hơn trong học tập.
- Dạy học hướng vào người học nhưng gv vẫn đóng vai trò chủ đạo. Hoạt động của
người gv đa dạng hơn đòi hỏi người gv phải có kiến thức sâu rộng, có kĩ năng sư
phạm, có tình cảm nghề nghiệp mới đạt hiệu quả.
- Đặc trưng cơ bản của PPDH này được thể hiện:
+ Thầy -> hướng dẫn -> tổ chức -> trọng tài, cố vấn kết luận, kiểm tra
+ Trò -> tự nghiên cứu -> tự thể hiện -> tự kiểm tra, đánh giá
- Các PPDH:
+ Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
+ PP trò chơi
+ PP đóng kịch
+ PP thảo luận nhóm
+ PP tình huống
+ PP dạy học theo dự án
+ WebQuest - Khám phá trên mạng
Câu 9.2: Yêu cầu đối với giáo viên khi lựa chọn, sử dụng các PPDH? Cho ví dụ.
+ Đảm bảo sự phù hợp PPDH và nguyên tắc dạy học.
+ Khi lựa chọn, kết hợp các PPDH cần căn cứ vào NDDH.
+ Căn cứ vào đặc điểm từng hs để tìm ra PPDH phù hợp.
+ Lựa chọn PP phù hợp với năng lực sư phạm của gv.
+ Căn cứ vào thời gian, thời lượng để chọn PPDH phù hợp với thời gian cho phép.
Câu 10: Phương tiện dạy học. Nguyên tắc sử dụng PTDH. Cho ví dụ.
- Phương tiện dạy học là các thiết bị, dụng cụ, phần mềm ứng dụng… mà giáo viên sử
dụng để biểu diễn, minh hoạ nội dung dạy học hoặc để tổ chức hoạt động thực hành,
thí nghiệm, chế tạo của học sinh, qua đó nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.
- Phân loại:
+ Theo tính chất của phương tiện dạy học

11
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

- Phương tiện mang tin. Tự bản thân phương tiện chứa đựng một lượng thông tin
nhất định về nội dung dạy học; ví dụ: tài liệu in, tài liệu số, vật thật, mô hình, tranh
ảnh, thẻ nhớ chứa âm thanh, hình ảnh, video dạy học,,...
- Phương tiện truyền tin. Dùng để truyền tin tới học sinh; ví dụ: máy vi tính, tivi,
máy chiếu đa phương tiện, máy chiếu vật thể, hệ thống âm thanh,..
+ Theo cách sử dụng phương tiện dạy học
- Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học. Gồm phương tiện truyền thống (bảng,
phấn, bút, tranh ảnh, mô hình, vật thật,…) và phương tiện hiện đại (máy chiếu đa
phương tiện, máy quay/ảnh số, bảng tương tác, bút thông minh, internet…).
- Phương tiện dùng để hỗ trợ quá trình dạy học. Gồm toàn bộ cơ sở vật chất lớp
học, phòng học bộ môn, vườn trường với hệ thống ánh sáng, âm thanh, internet, tủ,
bàn, ghế và các máy scan, in, photocopy,…
+ Theo mức độ chế tạo phương tiện dạy học
- Dụng cụ đơn giản. Có cấu tạo đơn giản, bằng vật liệu dễ kiếm trên thị trường,
giá thành thấp, dễ chế tạo nhưng thường không bền.
- Thiết bị hiện đại. Được thiết kế, chế tạo công phu bằng vật liệu đắt tiền, có cấu
tạo phức tạp, giá thành cao nhưng sử dụng tiện lợi và tuổi thọ cao.
- Nguyên tắc lựa chọn và sử dụng PTDH
+ Đảm bảo an toàn
+ Đảm bảo nguyên tắc 3Đ: Đúng lúc, Đúng chỗ, Đủ cường độ
+ Đảm bảo tính hiệu quả.
Câu 11. Thuyết hành vi. Lấy ví dụ thể hiện sự vận dụng Thuyết hành vi.
- Cơ chế: Học tập là tác động qua lại giữa kích thích và phản ứng. Trong dạy học, cần
tạo ra những kích thích nhằm tạo ra hưng phấn, dẫn đến các phản ứng học tập và qua
đó thay đổi hành vi. Vì vậy, quá trình học tập là quá trình thay đổi hành vi.
Dạy học cần tạo ra kích thích -> hưng phấn -> phản ứng học tập -> thay đổi hành vi.
- Bản chất
+ Nghiên cứu cơ chế học tập qua hành vi có thể quan sát, lượng hóa.
+ Không quan tâm đến quá trình tâm lý của học sinh.
+ Mục đích: Điều khiển hành vi
- Đặc điểm
+ Dạy học được định hướng theo hành vi đặc trưng có thể quan sát được.

12
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

+ Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các bước học tập đơn
giản, trong đó bao gồm các hành vi cụ thể.
+ Giáo viên hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn, tức là sắp xếp việc học tập sao
cho học sinh đạt được hành vi mong muốn và sẽ được phản hồi trực tiếp (khen thưởng
và công nhận).
+ Giáo viên thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập để kiểm soát tiến
độ học tập và điều chỉnh kịp thời những sai lầm.
- Nguyên tắc
+ Phân chia nội dung học tập thành các bước đơn giản.
+ Học tập được tổ chức theo trình tự.
+ Thường xuyên kiểm tra kết quả đầu ra để điều chỉnh.
+ Cho phép học sinh học tập với tốc độ riêng.
- Ưu điểm: học sinh có phản ứng tạo ra những hành vi học tập, và qua việc luyện tập
thường xuyên, dần thay đổi hành vi của mình. Như vậy, sự phát triển của người học có
thể lượng giá được theo mức độ người học có thể đưa những hành vi mong đợi theo
yêu cầu.
=> HS phản ứng tạo ra hvi học tập -> thường xuyên -> dần thay đổi hvi
=> Sự phát triển của người học lượng giá đc bằng mức độ HS đưa hvi mong đợi theo
yêu cầu.
- Hạn chế: Thuyết hành vi chỉ chú ý đến các kích thích từ bên ngoài; không quan tâm
nhận thức bên trong. Do vậy, việc thiết kế bài học đôi khi đi ngược với quá trình nhận
thức tự nhiên đó; học sinh có thể bị áp đặt, học vì điểm.
Việc chia quá trình học tập thành chuỗi các hành vi đơn giản chưa tạo ra hiểu biết đầy
đủ về các mối quan hệ tổng thể.
- Ứng dụng
+ Xác định mục tiêu bài học dựa trên các hành vi quan sát được, lượng hoá được của
học sinh sau bài học.
+ Nhấn mạnh vai trò của việc giáo viên trong việc đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ; giám
sát, cung cấp phản hồi và điều chỉnh quá trình học tập của học sinh.
+ Rèn luyện kĩ năng của học sinh.
+ Dạy học chương trình hóa, đặc biệt là dạy học qua mạng trên hệ thống quản lí học
tập (LMS).

13
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

Câu 12: Thuyết nhận thức. Lấy ví dụ thể hiện sự vận dụng Thuyết nhận thức.
- Cơ sở khoa học: Lý thuyết nhận thức của Piaget, hành vi của con người dựa vào sự
hiểu biết trí óc.
- Đặc điểm
+ Các lý thuyết nhận thức nghiên cứu quá trình nhận thức bên trong với tư cách là một
quá trình xử lý thông tin.
+ Quá trình nhận thức là quá trình có cấu trúc, ảnh hưởng đến hành vi, con người tiếp
thu các thông tin bên ngoài, xử lý và đánh giá, từ đó quyết định các hành vi ứng xử.
+ Trung tâm của quá trình nhận thức là các hoạt động trí tuệ: nhận biết, phân tích và hệ
thống hóa các sự kiện và hiện tượng, nhớ lại những kiến thức đã học, giải quyết các
vấn đề và phát triển, hình thành các ý tưởng mới.
+ Cấu trúc nhận thức con người không phải bẩm sinh mà hình thành qua kinh nghiệm.
+ Mỗi người có cấu trúc nhận thức riêng. Vì vậy, muốn có sự thay đổi với một người
thì cần có tác động phù hợp nhằm thay đổi nhận thức của người đó.
+ Con người có thể tự điều chỉnh quá trình nhận thức: tự đặt mục đích, xây dựng kế
hoạch và thực hiện. Trong đó có thể tự quan sát, tự đánh giá, tự hưng phấn, không cần
kích thích từ bên ngoài.
- Ưu điểm: Thuyết nhận thức nhấn mạnh ý nghĩa của các cấu trúc nhận thức đối với sự
học tập. Thuyết nhận thức thừa nhận tính khách quan của tri thức, nhưng cũng nhấn
mạnh vai trò của chủ thể nhận thức.
- Hạn chế: Việc dạy học nhằm phát triển tư duy, giải quyết vấn đề cần nhiều thời gian,
chuẩn bị kĩ lưỡng và đòi hỏi cao ở năng lực của giáo viên. Cấu trúc quá trình tư duy
không quan sát trực tiếp được nên những mô hình dạy học nhằm tối ưu hoá quá trình
nhận thức cũng chỉ mang tính giả thuyết.
- Vận dụng
+ Mục đích của dạy học là tạo ra những khả năng để người học hiểu thế giới khách
quan (tự nhiên, xã hội, tư duy). Theo đó, bên cạnh kết quả học tập, giáo viên cần chú
trọng đến quá trình học tập - quá trình tư duy.
+ Nhiệm vụ của giáo viên là tạo ra môi trường học tập thuận lợi, thường xuyên,
khuyến khích các quá trình tư duy; người học cần được tạo cơ hội hành động và tư duy
tích cực. Cần thiết kế nội dung cũng như các nhiệm vụ học tập phù hợp với đặc điểm
của hoạt động nhận thức của cá nhân học sinh.

14
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

+ Giải quyết vấn đề có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát triển tư duy. Các quá trình tư
duy được thực hiện không chỉ thông qua các vấn đề nhỏ, đưa ra một cách tuyến tính,
mà thông qua các nội dung học tập phức hợp.
+ Các phương pháp học tập có vai trò quan trọng trong quá trình học tập của người
học. Các phương pháp học tập bao gồm tất cả các cách thức làm việc và tư duy mà
người học sử dụng để tổ chức và thực hiện quá trình học tập của mình một cách hiệu
quả nhất.
+ Cần có sự kết hợp thích hợp giữa những nội dung do giáo viên truyền đạt và những
nhiệm vụ tự lực chiếm lĩnh và vận dụng tri thức của người học.
Câu 13. Thuyết kiến tạo. Lấy ví dụ thể hiện sự vận dụng Thuyết kiến tạo.
- Theo thuyết kiến tạo, các hoạt động học phải dựa vào tri thức đã học (tri thức cũ) và
vốn kinh nghiệm sống của các em. Việc học tập chính là một quá trình thích ứng
những khuôn mẫu đã có để hòa hợp được với những kinh nghiệm mới. Khi học tập,
trải nghiệm, mỗi người hình thành thế giới quan riêng của mình.
- Cơ sở khoa học
+ Tư duy phê phán: Học tập kiến tạo dựa trên sự tham gia của học sinh vào việc giải
quyết vấn đề, cho phép học sinh xây dựng kiến thức cho chính mình từ việc thử
nghiệm các ý tưởng từ những kinh nghiệm và hiểu biết đã có, áp dụng những hiểu biết
này vào các tình huống khác nhau, qua đó hình thành và phát triển tư duy phê phán.
+ Học qua trải nghiệm: Dạy học theo thuyết kiến tạo tạo ra nhiều cơ hội học tập từ
những trải nghiệm phong phú, qua đó học sinh xây dựng nên tri thức cho bản thân,
cũng như cách thức và con đường tìm ra tri thức đó. Dựa vào đó, C.Roger đã xây dựng
lên lý thuyết “Học tập trải nghiệm” với các đặc trưng của việc học tập gồm:
- Có sự tham gia của cá nhân học sinh.
- Cá nhân khởi xướng.
- Học sinh tự đánh giá.
- Có tác động với hầu hết các học sinh.
+ Vùng phát triển trí tuệ ZPD
Theo Lev Vygotsky, ông chỉ ra rằng: tri thức cung cấp cho học sinh cần nằm trong
vùng phát triển trí tuệ (ZPD).
Nếu tri thức cung cấp cho học sinh nằm thấp hơn ZPD, thì các em sẽ không hào hứng
đón nhận tri thức. Ngược lại, nếu cao hơn thì các em sẽ không thể lĩnh hội tri thức.
Như vậy, tri thức đưa ra nằm trong vùng ZPD sẽ đảm bảo tính vừa sức.
- Bản chất

15
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

+ Thuyết kiến tạo chú trọng sự tương tác giữa học sinh với NDHT có tính hấp dẫn,
thách thức, nhằm chiếm lĩnh kiến thức theo từng cá nhân.
+ Chủ thể nhận thức tự cấu trúc các kiến thức này vào hệ thống bên trong mình.
+ Tri thức mỗi người có thể mang tính chủ quan.
- Đặc điểm
+ Dạy học định hướng các nội dung tích hợp, gắn liền với hiện thực cuộc sống và nghề
nghiệp của học sinh tương lai, các nội dung luôn định hướng vào học sinh.
+ Mọi kiến thức và kĩ năng mới của học sinh dựa trên nền tảng kiến thức và kĩ năng cũ
có liên quan.
+ Các nội dung học tập được triển khai và nắm bắt thông qua tương tác nhóm, tương
tác xã hội.
+ Học tập sẽ dựa trên sự phát triển và sửa chữa sai lầm của học sinh. Trong đó quá
trình đánh giá hoạt động học không chỉ về kết quả học tập, mà còn đánh giá cả quá
trình đi tới kết quả đó.
- Ưu điểm
+ Thuyết kiến tạo cổ vũ con đường dạy học mới: con đường dạy học theo lối tư duy
phê phán, chống lại cách dạy học điều theo thuyết hành vi.
+ Lý thuyết kiến tạo trong dạy học đi theo hướng tích cực hóa nhận thức của học sinh,
giúp các em tự tìm kiếm, phát hiện, khám phá ra vấn đề và giải quyết các vấn đề đó
trong quá trình dạy học, là điều ngược lại với thuyết hành vi.
+ Với thuyết kiến tạo, chúng ta đã vượt qua các quan niệm truyền thống theo thuyết
hành vi về cơ chế của việc học, từ bỏ niềm tin vào khả năng điều khiển được các quá
trình từ bên ngoài
=> Như vậy, học sinh sẽ chiếm lĩnh được tri thức thông qua các hoạt động mà ở đó
giáo viên là người hướng dẫn và tổ chức.
- Hạn chế
+ Dạy học theo thuyết kiến tạo đòi hỏi thời gian lớn, yêu cầu cao về năng lực của giáo
viên và còn phụ thuộc vào tính tự lực, tích cực của học sinh.
+ Có một số quan điểm cực đoan: phủ định tuyệt đối sự tồn tại của tri thức khách
quan; người học phải tự mình tạo ra tri thức; đòi hỏi nội dung học tập luôn phải hấp
dẫn với học sinh; tuyệt đối hóa vai trò của việc trao đổi, tranh biện trong nhóm mà ít
chú trọng đến sự tự lực cá nhân.
- Ứng dụng

16
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

+ Học tập khám phá


+ Học tập tự điều chỉnh
+ Học tập theo tình huống
+ Học bằng lao động
+ Ngoài ra học sinh còn có thể học theo nhóm, học qua sai lầm của bản thân và người
khác, học tập gợi mở, học tập qua dự án hay học tập tích cực.
Câu 14: Thuyết đa trí tuệ theo quan điểm của của Howard Gardner.
- Cơ sở khoa học: Trắc nghiệm trí tuệ phát triển (IQ), thuyết đa trí tuệ của Howard
Gardner.
- Thuyết đa trí tuệ nói rằng loài người có 8 loại trí tuệ (ngôn ngữ, toán học - logic,
không gian, hình thể, âm nhạc, giao tiếp, nội tâm, tự nhiên học), ở mức độ thấp hơn
hoặc lớn hơn và mỗi chúng ta có một đặc điểm thông minh khác nhau. Đặc điểm này
dựa trên di truyền học và kinh nghiệm của chúng ta, làm cho chúng ta khác với những
người khác.
- Đặc điểm
+ Mô tả 8 loại hình trí tuệ. Mỗi người đều có đủ 8 loại hình trí tuệ và có khả năng phát
triển cả 8 loại trí tuệ.
+ Các dạng trí tuệ không tồn tại đơn lẻ mà thường kết hợp phức tạp.
+ Nhấn mạnh đến tính đa dạng, phong phú và khả năng tiềm ẩn của trí tuệ con người.
- Ưu điểm
+ Giúp gv đánh giá đúng khả năng, tiềm năng trí tuệ của hs.
+ Đa dạng hóa, tối ưu hóa phương thức tổ chức dạy học.
- Hạn chế:
+ Khó tìm được chiến lược phát huy cả 8 loại hình trí tuệ.
+ Nhiều gia công sư phạm trong dạy học.
- Vận dụng
+ Xác định thiên hướng của hs.
+ Sử dụng các chiến lược dạy học phù hợp với các nhóm hs có dạng trí tuệ nổi trội.
+ Sử dụng PPDH sao cho khai thác tiềm năng của hs.

17
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

Câu 15. Khái niệm năng lực. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát
triển năng lực của học sinh. Lấy VD.
- Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá
trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng
và các thuộc tính cá nhân khác nhau như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành
công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong điều kiện cụ thể.
- Dạy học phát triển năng lực là sự “tích lũy” dần dần các biểu hiện, yếu tố của năng
lực người học để chuyển hóa và góp phần hình thành, phát triển nhân cách. Giáo dục
phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội
dung sang tiếp cận năng lực người học, từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì
đến chỗ quan tâm tới việc học sinh làm được gì qua việc học.
- Những yếu tố ảnh hưởng:
+ Bẩm sinh- di truyền của con người được biểu hiện bằng các tố chất có sẵn và năng
lực được biểu hiện bằng những khả năng sẵn có. Quá trình hình thành và phát triển
năng lực có tiền đề từ các yếu tố này. Các khả năng sẵn có nếu được phát hiện kịp thời
và giáo dục đúng cách thì năng lực sẽ được phát huy. Ngược lại, nếu không được đảm
bảo thì sẽ dễ bị mai một.
+ Hoàn cảnh sống có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành và
phát triển năng lực của cá nhân, là điều kiện.
+ Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát triển năng lực của
cá nhân. Giáo dục sẽ định hướng phát triển năng lực, phát huy yếu tố bẩm sinh- di
truyền, đồng thời khắc phục một số biểu hiện phẩm chất chưa phù hợp.
+ Tự học tập và rèn luyện là yếu tố có vai trò QUYẾT ĐỊNH đến sự hình thành và
phát triển năng lực của học sinh.
- Liên hệ: Chương trình GDPT 2018 là chương trình dạy học phát triển năng lực. Các
môn học, hoạt động giáo dục áp dụng các phương pháp tích cực hóa hoạt động của
người học.
Giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động, tạo ra môi trường thân thiện,
khuyến khích học sinh tích cực tham gia các hoạt động -> Phát hiện năng lực, nguyện
vọng cũng như thói quen, khả năng tự học -> Tích lũy kiến thức, kỹ năng để phát triển.
Câu 14. Dạy học trải nghiệm.
- Trải nghiệm là quá trình chủ thể trực tiếp tham gia vào các hoạt động thực tiễn của
cuộc sống thông qua sử dụng một cách có điều chỉnh, đổi mới, bổ sung kiến thức, kinh
nghiệm sẵn có của bản thân trong môi trường, điều kiện cụ thể.

18
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

- Dạy học theo tiếp cận trải nghiệm là một quan điểm dạy học, trong đó người dạy
dựa vào lý thuyết học tập trải nghiệm để tổ chức cho người học được tham gia vào các
hoạt động thực tiễn, dựa trên hiểu biết và kinh nghiệm sẵn có của chính người học,
nhằm giúp người học phát triển năng lực và cảm xúc học tập tích cực.
- Đặc điểm
+ Dạy học theo tiếp cận trải nghiệm là quá trình giúp người học thích nghi và học tập
bằng cách giáo viên chủ động tạo ra bối cảnh trải nghiệm.
+ Trong dạy học theo tiếp cận trải nghiệm, quá trình học tập của người học liên tục
khởi nguồn từ kinh nghiệm sẵn có để kinh nghiệm cũ được biến đổi và tạo ra kinh
nghiệm mới.
+ Trong dạy học theo tiếp cận trải nghiệm, kiến thức lí thuyết chỉ là mục tiêu tiền đề,
được hỗ trợ ở mức độ cần thiết đủ để người học hình thành và phát triển kĩ năng.
+ Dạy học trải nghiệm phải có đủ điều kiện cần thiết như: Thời gian, năng lực của
người dạy, vai trò chủ động của sinh viên, không gian điện tử, học liệu...
+ Trong dạy học theo tiếp cận trải nghiệm, người học phải tích cực tương tác với tài
liệu và môi trường học tập để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
+ Trong dạy học theo tiếp cận trải nghiệm, GV luôn khuyến khích người học cân bằng
giữa những trải nghiệm tích cực và trải nghiệm tiêu cực.
+ Trong dạy học theo tiếp cận trải nghiệm, việc đánh giá người học không chỉ cho
điểm mà còn tập trung chủ yếu vào việc đánh giá quá trình (đánh giá cách người học
học tập để tạo ra kiến thức, kinh nghiệm mới)
- Ưu điểm
+ Cân bằng giữa nhận thức, cảm xúc và hành vi;
+ Có cơ hội học tập chia sẻ;
+ Tận dụng những kinh nghiệm sẵn có để tạo ra kinh nghiệm mới;
+ Phát triển được tối đa các năng lực hữu dụng liên quan đến cuộc sống và môi trường
làm việc trong tương lai;
+ Áp dụng được kiến thức vào công việc cụ thể;
+ Nâng cao tính chủ động, sáng tạo của người học
- Nhược điểm:
+ Kết quả của quá trình học tập qua trải nghiệm dựa chủ yếu vào cách học do người
học tự đánh giá;

19
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

+ Mang tính cá nhân và khiến GV khó hiểu và giải thích được sự thay đổi của kinh
nghiệm trong mỗi người học;
+ Nếu lạm dụng hoặc sử dụng không khéo chiến lược dạy học này, có thể gây tư duy
lười biếng và làm hạn chế khả năng phát triển tư duy trừu tượng;
+ Không hữu ích khi mục đích dạy học chủ yếu là chuyển tải tri thức có tính hệ thống,
các thông tin và sự kiện;
+ Dạy học theo tiếp cận trải nghiệm đòi hỏi có nhiều thời gian và luôn đặt ra những
yêu cầu cao về năng lực của GV với tư cách là người điều phối.
Câu 15. Dạy học tích hợp.
- Tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất hay nhất thể hoá các bộ phận
khác nhau để đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất trên những nét bản
chất nhất của các thành phần đối tượng.
- Như vậy tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn
nhau, đó là tính liên kết và tính toàn vẹn.
- Dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập
của cùng một lĩnh vực hoặc của một vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch
dạy học.
- Theo nghĩa hẹp thì DHTH là việc đưa những vấn đề về nội dung của nhiều môn học
vào một giáo trình/môn học, trong đó những khái niệm khoa học được đề cập đến theo
một tinh thần và phương pháp thống nhất.
- Đặc điểm
+ Mang tính tích hợp: trong đó chú trọng tích hợp trong môn học, liên môn học nhằm
làm cho các nội dung kiến thức gần nhau hơn, quan hệ chặt chẽ hơn và do đó học sinh
có cái nhìn tổng thể, logic hơn.
+ Mang tính thực tiễn: các nội dung chủ đề phải gắn với thực tiễn cuộc sống. DHTH
tìm cách làm cho quá trình học tập có ý nghĩa qua việc vận dụng tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn.
+ Mang tính hợp tác: vì hình thức hoạt động chủ yếu là theo nhóm nên tính hợp tác
giữa các học sinh thể hiện rất rõ.
+ Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh: Vì nội dung học mang tính thực tiễn
và hình thức học tập chủ yếu theo nhóm nên tạo cho học sinh sự hứng thú, học sinh
được tự tìm tòi, tự đưa ra phương án giải quyết, thu thập và xử lí thông tin, … tạo điều
kiện cho họ rèn kĩ năng tư duy bậc cao, giúp họ tiếp cận với tiến trình khoa học giải
quyết vấn đề.

20
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

- Các nguyên tắc khi lựa chọn chủ đề tích hợp:


+ Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển năng lực cần thiết cho người
học.
+ Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực, có ý nghĩa với
người học.
+ Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu khoa học kĩ thuật, đồng thời vừa
sức với học sinh.
+ Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững.
+ Tăng tính hành dụng, tính thực tiễn, quan tâm đến những vấn đề mang tính xã hội
của địa phương.
Câu 16. Dạy học phân hóa.
- Dạy học phân hóa là cách tiếp cận dạy học nhằm đáp ứng tối đa khả năng cá nhân
của các đối tượng HS. Những khả năng cá nhân tạo ra sự khác biệt giữa các đối tượng
HS, tiêu biểu là: năng lực trí tuệ, năng lực nhận thức, kiểu người học, phong cách học
tập, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, nhu cầu, hứng thú và điều kiện học tập.
- Các biện pháp dạy học phân hóa
● Phân hóa ngoài:
- Dạy học phân ban
- Dạy học tự chọn
- Dạy học phân ban kết hợp với dạy học tự chọn
● Phân hóa trong:
- Xác định mục tiêu dạy học:
+ GV cần phải thực hiện ba bước sau:
▪ Đánh giá ban đầu để phân loại HS.
▪ Nghiên cứu các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với HS khi dạy học
nội dung đó theo chương trình GDPT do Bộ GD & ĐT quy định.
▪ Xác định mục tiêu dạy học theo hướng phân hóa (mục tiêu tối thiểu, nâng cao)
- Lựa chọn nội dung dạy học cụ thể theo hướng phân hóa:
+ Lựa chọn các nội dung học tập phù hợp với các đối tượng HS.
+ Phân bậc các nội dung học tập theo các mức độ phù hợp để tất cả các đối tượng HS
có thể tiếp cận.

21
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

+ Không nên nhầm lẫn giữa phân hóa nội dung với phân hóa nhiệm vụ học tập. Phân
hóa nhiệm vụ học tập là đưa ra các yêu cầu, bài tập phân phân hóa (phân mức) phù
hợp với từng đối tượng HS, còn phân hóa nội dung là lựa chọn các đơn vị kiến thức
phù hợp với từng đối tượng HS (có thể kèm theo yêu cầu, bài tập để luyện tập đơn vị
kiến thức đó).

Tiêu chí DH PTNL DH ĐHND

- Chú trọng hình thành kiến thức, kỹ năng,


- Chú trọng hình thành phẩm chất và năng
thái độ; mục tiêu dạy học được mô tả
lực thông qua việc hình thành kiến thức,
không chi tiết và khó có thể quan sát, đánh
Mục tiêu kỹ năng; mục tiêu dạy học được mô tả chi giá.
tiết và có thể quan sát, đánh giá được.
- Lấy mục tiêu học để thi, học để hiểu làm
- Học để sống, học để biết làm
trọng.

- Nội dung được lựa chọn dựa vào các


- Nội dung được lựa chọn nhằm đạt được
khoa học chuyên môn, được quy định chi
kết quả đầu ra đã quy định.
tiết trong chương trình.
- Chú trọng các kỹ năng thực hành, vận
- Chú trọng hệ thống kiến thức lý thuyết,
dụng lý thuyết vào thực tiễn. Sách giáo
sự phát triển tuần tự của các khái niệm,
khoa không trình bày thành hệ thống mà
Nội dung định luật, học thuyết khoa học. Sách giáo
phân nhánh và xen kẽ kiến thức với hoạt
khoa được trình bày liền mạch thành hệ
động.
thống kiến thức.
- Nội dung chương trình không quá chi
- Việc quy định cứng nhắc những nội dung
tiết, có tính mở nên tạo điều kiện để
chi tiết trong chương trình dễ bị thiếu tính
người dạy dễ cập nhật tri thức mới.
cập nhật.

- Người dạy chủ yếu là người tổ chức, hỗ - Người dạy là người truyền thụ tri thức,
trợ trò chiếm lĩnh tri thức; chú trọng phát học sinh tiếp thu những tri thức được quy
triển khả năng giải quyết vấn đề. định sẵn.

- Người học có nhiều cơ hội được bày tỏ - Người học có phần “thụ động”, ít phản
Phương biện.
ý kiến, tham gia phản biện.
pháp
- Giáo án được thiết kế phân nhánh, có sự - Giáo án thường được thiết kế theo trình
phân hóa theo trình độ và năng lực. tự đường thẳng, chung cho cả lớp.

- Giáo viên sử dụng nhiều PPDH tích cực - Người học khó có điều kiện tìm tòi bởi
(giải quyết vấn đề, tự phát hiện, trải kiến thức đã được có sẵn trong sách.

22
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

nghiệm…) kết hợp PP truyền thống. - Giáo viên sử dụng PPDH truyền thống.

Có tính linh hoạt, người dạy không luôn Thường sắp xếp cố định (theo các dãy
Môi trường
luôn ở vị trí trung tâm. bàn), người dạy ở vị trí trung tâm.

- Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả “đầu - Tiêu chí đánh giá chủ yếu được xây dựng
ra”, quan tâm tới sự tiến bộ của người dựa trên kiến thức, kỹ năng, thái độ gắn
học, chú trọng khả năng vận dụng kiến với nội dung, chưa quan tâm tới khả năng
Đánh giá thức đã học vào thực tiễn. vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Người học được tham gia vào đánh giá - Người dạy thường được toàn quyền trong
lẫn nhau. đánh giá.

- Tri thức người học có được là khả năng - Tri thức người học có được chủ yếu là
áp dụng vào thực tiễn. ghi nhớ
- Phát huy sự tìm tòi nên người học không - Do kiến thức có sẵn nên người học phụ
phụ thuộc vào Giáo trình/Tài liệu/Sách thuộc vào Giáo trình/Tài liệu/Sách giáo
Sản phẩm
giáo khoa. khoa.
- Phát huy khả năng ứng dụng nên sản - Ít chú ý đến khả năng ứng dụng nên sản
phẩm GD là những con người năng động, phẩm GD là những con người ít năng
tự tin. động, sáng tạo.

23

You might also like