Professional Documents
Culture Documents
Từ việc phân tích khái niệm và bản chất của quá trình dạy học hiện nay, anh (chị) hãy rút ra
các kết luận sư phạm cần thiết cho công việc dạy học trong tương lai của bản thân anh (chị)?
* Khái niệm quá trình dạy học:
Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của người dạy,
người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức
– học tập của mình nhằm thực hiện tốt mục đích dạy học, qua đó, phát triển nhân cách.
* Bản chất của quá trình dạy học:
Bản chất của quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức có tính chất độc đáo
của người học dưới sự tổ chức, định hướng, điều khiển của người giáo viên nhằm giúp người
học chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo trên cơ sở đó phát triển các phẩm chất và
năng lực, đáp ứng mục tiêu dạy học.
* Kết luận sư phạm:
- Dạy học phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo hoạt động học tập của học
sinh tham gia vào quá trình dạy học.
- Tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh một cách khoa học dựa trên cơ sở quy
luật nhận thức, các lý thuyết hoạt động học tập nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ dạy học.
- Đảm bảo ý nghĩa giáo dục của dạy học , được thể hiện trong mọi hoạt động, mọi khâu, mọi
thành tố của quá trình dạy học. Ví dụ: nội dung dạy học, phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học, mối quan hệ giao tiếp ứng xử của giáo viên với học sinh…
v Tiết kiệm được nhiều chi phí: Các website trường học trực tuyến ngày càng được các
trường Đại học chú ý và đầu tư vì điểm mạnh nổi bật nhất của nó là tiết kiệm được nhiều chi
phí.
v Đối với cá nhân và tổ chức thiết kế web trường học trực tuyến cắt giảm được nhiều chi phí
cho cơ sở vật chất.
v Đối với học viên, tiết kiệm được chi phí đi lại và chi phí địa điểm học tập.
v Ngoài ra, hình thức thiết kế web tích hợp thanh toán online cũng giúp học viên thanh toán
học phí nhanh chóng và tiện lợi. So với hình thức đào tạo truyền thống thì đây chính là một
ưu điểm vượt trội của học trực tuyến.
v Thời gian học linh hoạt: Đào tạo online cung cấp cho học viên một thời gian biểu chủ động
và linh hoạt.
v Học viên có thể tham gia học vào bất kỳ nơi đâu và bất kỳ thời gian nào trong ngày.
v Ngoài ra, khóa học trực tuyến còn giúp học viên trải nghiệm áp dụng kiến thức vào ngay
công việc đang làm. Hơn thế nữa, sau khi tốt nghiệp khóa học online học viên còn có thể vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
v Không giới hạn độ tuổi: Các khóa học qua mạng không giới hạn độ tuổi đào tạo.
Chính vì thế, các đối tượng lớn tuổi có thể vừa làm vừa tham gia lớp học online để trau
dồi và nâng cao kiến thức. Ngoài ra, hình thức học qua mạng còn cho phép học viên
quốc tế đăng ký visa để tham gia lớp học trực tuyến của các quốc gia khác.
Ø Ngoài những ưu điểm thì khóa học trực tuyến online cũng có những
hạn chế nhất định:
Đây là một loại hình học trực tuyến qua mạng nên không có lớp học. Chính vì thế, sự
trao đổi trực tiếp giữa giảng viên và học viên còn khó khăn, không có sự trải nghiệm, sinh
hoạt trao đổi trực tiếp với bạn học, và không có các câu lạc bộ kiến thức của trường. Và còn
tùy thuộc vào cách thiết kế website trường học trực tuyến của các tổ chức khác nhau mà các
chức năng bị giới hạn nhiều hay ít.
*) Phương pháp học tập trực tiếp
Khái niệm: Đây là một hình thức học tập truyền thống với nhiều sự trải nghiệm của học viên
với những ưu điểm nổi bật:
v Trải nghiệm đời sống sinh viên thú vị: Đời sống sinh viên là một trải nghiệm thú vị
không thể quên khi bạn là sinh viên tham gia phương pháp đào tạo truyền thống. Đây
cũng chính là một hình thức học tập được nhiều sinh viên lựa chọn. Khi tham gia khóa
học sinh viên được phép lựa chọn từng học kỳ thay vì phải đăng ký toàn bộ khóa học
như hình thức học trực tuyến. Tuy nhiên, hình thức này chỉ phù hợp cho lứa tuổi từ
18 đến 22. Nhà trường cũng thiết kế website quản lý trường học để quản lý sinh viên
và cho sinh viên đăng ký các học kỳ.
v Nhiều lựa chọn về ngành học: Đây là một phương pháp giáo dục chính thức nên việc
học tập và nghiên cứu có nhiều sự lựa chọn ngành nghề. Theo nguyện vọng của mình,
sinh viên còn được lựa chọn cơ sở và môi trường học tập phù hợp nhất. Từ đó họ sẽ
thu được nhiều kiến.
v Tuy nhiên, cũng không ít hạn chế khi tham gia phương pháp học tập trực tiếp:
v So với trường học trực tuyến thì phương pháp học tập trực tiếp tốn nhiều chi phí từ
đi lại đến học phí. Thêm vào đó, việc tham gia du học tại nước ngoài không chỉ tốn
nhiều chi phí mà còn phải đáp ứng nhiều yêu cầu của nước sở tại và của cả trường đại
học sinh viên muốn tham gia học tập.
Sự khác biệt giữa hai hình thức
Học trực tuyến và học trực tiếp khác nhau thế nào.
Hiện nay, thiết kế web Elearning ngày càng phổ biến và hình thức học qua mạng đang là một
sự lựa chọn hoàn hảo của nhiều người học. Tuy nhiên nó cũng có những hạn chế nhất định so
với học trực tiếp. Điều này làm cho nhiều người học băn khoăn lựa chọn giữa học trực tiếp và
học trực tuyến. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sự khác nhau giữa 2 hình thức này:
Về quan niệm:
Quan niệm của các trang web E-Learning là ‘Học chính là quá trình kiến tạo, sinh viên phải
tự tìm tòi khám phá, luyện tập, phát hiện, khai thác và xử lý thông tin, tự hình thành năng lực,
hiểu biết và phẩm chất’. Còn đối với đào tạo trực tiếp quan niệm sẽ là ‘Học là quá trình tiếp
thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến thức, kĩ năng, kỹ xảo, tư tưởng, tình cảm…’. Đúng là 2
quan niệm khác nhau hoàn toàn. Học trực tiếp giáo viên giữ vai trò chủ đạo cung cấp kiến
thức cho sinh viên. Còn học qua mạng học viên giữ vai trò chủ đạo, chủ động tìm kiếm và xử
lý kiến thức.
Về bản chất:
Bản chất của học trực tiếp khác hoàn toàn so với học trực tuyến. Đối với học trực tiếp
‘truyền thụ tri thức và chứng minh chân lí của giáo viên’. Trong khi đó, hình thức đào tạo trực
tuyến online ‘dạy học là tổ chức hoạt động nhận thức cho người học. Dạy cho người học cách
tự tìm ra chân lý’.
Về mục tiêu:
Ø Học trực tiếp: Chú trọng cung cấp cho người học tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Học tập chỉ là
hình thức đối phó với thi cử. Sau khi học, kiến thức thường bị bỏ quên và ít dùng đến.
Ø Khóa học trực tuyến qua mạng: Mục tiêu của dạy học là chú trọng hình thành cho người
học năng lực sáng tạo, dạy cho người học kỹ thuật và phương pháp lao động khoa học. Kiến
thức thu được phải áp dụng cho cuộc sống thực tiễn, những thông tin thu được là bổ ích và
cần thiết cho bản thân người học cũng như phát triển của xã hội.
Về nội dung:
Ø Học trực tiếp: Nội dung chủ yếu từ sách giáo khoa và kiến thức kinh nghiệm của người dạy
đã tích lũy.
Ø Lớp học E-Learning: ngoài kiến thức từ sách giáo khoa, kinh nghiệm giảng dạy của giảng
viên thì còn có kiến thức từ tài liệu khoa học, các thí nghiệm, trải nghiệm từ thực tế, vốn hiểu
biết nhu cầu và kinh nghiệm của học viên, những vấn đề học viên yêu cầu cần thiết với tìn
huống thực tế.
Về hình thức tổ chức:
Ø Học trực tiếp: Hình thức đào tạo cố dịnh và giới hạn qua 4 bức tường của lớp học chỉ có
giảng viên và tất cả sinh viên trong lớp học.
Ø Trường học trực tuyến: ngoài hình thức tương tự như học trực tiếp thì còn có nhiều hình
thức đa dạng khác như: học tại phòng thí nghiệm, học thực tế tại hội trường, học đóng vai
tình huống thông qua môi trường 3D. Nhưng hình thức phổ biến nhất đó chính là tự học. tự
tìm tòi sáng tạo.
Về phương pháp:
Ø Học truyền thống: Chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình diễn giải, truyền thụ kiến
thức một chiều từ giảng viên.
Ø Lớp học trực tuyến: Phương pháp được vận dụng đó chính là tự tìm tòi, điều tra, đặt vấn
đề, giải quyết vấn đề cũng như sự tương tác qua lại giữa người dạy và học viên.
Bài tập tuần 6
Phương tiện dạy học là các thiết bị, dụng cụ, phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin…mà
giáo viên sử dụng để biểu diễn, minh hoạ nội dung dạy học hoặc để tổ chức hoạt động thực
hành, thí nghiệm, chế tạo của học sinh, qua đó nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học. Khoa
học và công nghệ ngày càng phát triển thì vai trò và yêu cầu đối với phương tiện dạy học
càng cao. Việc lựa chọn và sử dụng phương tiện dạy học cần phù hợp với mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy học và từng đối tượng học sinh.
Hình thức tổ chức dạy học là toàn bộ những cách thức tổ chức hoạt động của giáo viên và
người học trong quá trình dạy học ở thời gian và địa điểm nhất định với những phương
pháp, phương tiện dạy học cụ thể nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Hình thức tổ
chức dạy học giúp ta xác định được quá trình dạy học cụ thể sẽ được thực hiện ở đâu? Quy
mô như thế nào? Thành phần học sinh tham gia ra sao? Hình thức tổ chức dạy học có quan hệ
chặt chẽ với mục đích, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học, vì nó là một thành tố
của quá trình dạy học. Hình thức tổ chức dạy học hình thành và phát triển cùng với sự thay
đổi điều kiện kinh tế-xã hội và văn hóa-khoa học.
Hình thức trực tiếp (Face-to-face classroom) bao gồm các đặc điểm sau: Người dạy và người
học trao đổi trực tiếp, dễ dàng trong việc truyền tải không chỉ là thông tin mà còn là cảm xúc
trong quá trình dạy học.
Hình thức trực tuyến (Online classroom) hình thành và phát triển cùng với điều kiện thực tế
hiện nay chính là đại dịch Covid bùng phát đã buộc người dạy và người học không thể gặp
nhau tại trường học.
● Điểm tương đồng
Mục đích: Giáo dục nhằm truyền đạt kiến thức đến cho học viên của mình
Trong quá trình dạy học vẫn có sự tương tác giữa người dạy và người học.
Dù dạy theo hình thức trực tiếp hay trực tuyến thì cả hai hình thức đều cần phải chuẩn bị
những phương tiện tối thiểu như: Tài liệu, đồ dùng học tập (bút, thước, vở hay sổ ghi
chép),…các phương tiện ghi chép khác (ví dụ sử dụng laptop, máy tính bảng để ghi chép…).
● Điểm khác biệt
Dạy học trực tiếp Dạy học trực tuyến
Không gian dạy là lớp học, trường học có Có thể diễn ra ở mọi không gian có internet
đầy đủ bàn ghế, phấn bảng,... ổn định.
Không gian cần yên tĩnh, không bị làm phiền
trong quá trình dạy.
Giáo viên cần chuẩn bị một số thiết bị: Giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ các thiết bị,
Tranh ảnh, mô hình, vật thật, các thí phương tiện như:
nghiệm… trực quan, sinh động giúp học sinh Máy tính hoặc điện thoại có khả năng kết nối
hiểu rõ và có thể thực hành trực tiếp ngay internet tốt.
tại lớp học. Internet: Đây là phương tiện kết nối duy
nhất và hiệu quả nhất khi học online. Người
dạy cần đảm bảo internet ổn định để không
làm gián đoạn buổi học.
Mic, tai nghe, camera: Giáo viên cần đảm bảo
tất cả đều hoạt động tốt để có thể giảng dạy,
nghe học sinh phát biểu và quan sát được
học sinh.
Các phần mềm trực tuyến chuyên dụng: Để
tham gia giảng dạy các lớp học trực tuyến
thì trước hết giáo viên cần có các tài khoản
của các phần mềm như Zoom, Hangouts
Meet, Free Conference Call, Skype, Zalo, MS
Teams … Đó là tất cả các phần mềm học trực
tuyến được dùng phổ biến hiện nay.
Hình thức dạy trực tiếp không bắt buộc Giáo viên bắt buộc phải chuẩn bị giáo án đầy
người dạy phải chuẩn bị giáo án đầy đủ, chi đủ qua bản Word hoặc Powerpoint....
tiết mà có thể linh hoạt trong buổi dạy của
mình.
Khi kiểm tra đánh giá, các phương tiện cơ Khi tiến hành kiểm tra đánh giá giáo viên có
bản được sử dụng thông thường là giấy, bút thể sử dụng một số phần mềm Mentimeter,
đối với các môn lí thuyết, và các phương Kahoot, Quizizz, Quizlet, Socrative, Padlet
tiện khác đối với các môn thực hành. để kiểm tra mức độ hiểu bài của các bạn qua
các bài trắc nghiệm trực tuyến, lấy phản hồi
tức thì.
Việc chuẩn bị các phương tiện dạy học trực Việc chuẩn bị tốt các phương tiện rất quan
tiếp không gây trở ngại quá nhiều đối với trọng, nó sẽ góp phần quyết định sự thành
người dạy. Đối với dạy học trực tiếp, chủ công của buổi học, nếu giáo viên và cả người
yếu là sự tương tác trực tiếp giữa giáo viên học không chuẩn bị tốt thiết bị thì sẽ làm
và học sinh. cho buổi học hôm đó bị gián đoạn và chậm
tiến độ. Ở hình thức này sự tương tác giữa
người dạy và người học phải gián tiếp qua
vật trung gian chính là máy tính, điện thoại.
Ví dụ : “Định lý Talet”
a) Mục tiêu bài học:
- Học sinh nắm vững định nghĩa về tỉ số của hai đoạn thẳng, nội dung của định lý Talet
- Học sinh có thể vận dụng định lý vào việc tìm ra các tỉ số bằng nhau trên hình vẽ
- Học sinh ứng dụng được định lý Ta-lét trong các công việc đo đạc thực tế
- Học sinh đưa ra được ví dụ và cách giải quyết các tình huống cần sử dụng định lí Ta-
lét trong cuộc sống xung quanh
b) Các câu hỏi, nhiệm vụ giao cho học sinh:
- Câu hỏi:
+ Tỉ số là gì ?
+ Tỉ số của hai đoạn thẳng là gì ?
+ Khi có một đường thẳng song song với một cạnh của tam giác và cắt hai cạnh còn lại của tam
giác đó thì rút ra kết luận gì?
+ Theo em, định lí Ta-lét có ứng dụng trong thực tế không ?
- Nhiệm vụ:
+ Học sinh hoạt động theo nhóm xuyên suốt bài học, chia làm 3 nhóm theo 3 tổ
+ Các nhóm thực hành áp dụng lí thuyết vào giải quyết các bài tập cụ thể trong sách giáo khoa,
báo cáo kết quả và phương pháp làm bài trước lớp.
+ Mỗi nhóm đưa ra 1 ví dụ thực tế cuộc sống về ứng dụng của định lí Ta-lét
+ Mỗi nhóm vẽ 1 sơ đồ tư duy toàn bài và nộp lại vào buổi sau
c) Kĩ năng học sinh được rèn luyện:
+ Hoạt động nhóm
+ Tư duy, tưởng tượng tình huống thực tế dựa trên lí thuyết đã học
+ Tóm tắt, hệ thống lại kiến thức đã học
d) Hoạt động của giáo viên:
+ Khen thưởng và tán dương các câu trả lời tốt.
+ Lắng nghe, nhận xét và điều chỉnh câu trả lời của học sinh theo định hướng đúng đắn.
+ Quan sát thái độ học tập của học sinh, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ.
e) Phân tích:
- Hệ thống các câu hỏi, hoạt động trong phần nhiệm vụ của học sinh được xây dựng
thực tiễn, quá trình học tập và tiếp thu kiến thức phức tạp được chia thành một chuỗi các bước
học tập đơn giản dưới hình thức các câu hỏi, nhiệm vụ và được học sinh tiến hành học hỏi, lĩnh
hội qua các hành vi cụ thể.
- Học sinh khi tham gia quá trình học sẽ thực hiện các hành vi đặc trưng có nội dung
liên quan trực tiếp đến đơn vị kiến thức nhằm kích thích tư duy và giáo viên hoàn toàn có thể
quan sát, đánh giá được.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ và khuyến khích khi học sinh có tư duy đúng đắn, trả lời
được các câu hỏi, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và lĩnh hội được tri thức, học sinh đạt
được hành vi mong muốn và sẽ được Giáo viên phản hồi trực tiếp (khen thưởng và công nhận).
- Giáo viên thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập để kiểm soát tiến
độ học tập và điều chỉnh kịp thời những sai lầm để học sinh hình thành được tư duy, lĩnh hội
kiến thức đúng đắn.
BÀI TẬP TUẦN 8
Trình bày một ví dụ về dạy học bộ môn trong đó thể hiện sự vận dụng thuyết nhận thức?
Ví dụ minh họa:
Sau khi học xong giờ học lí thuyết bài học “Hai mặt phẳng vuông góc”, trong giờ bài tập GV có
thể tập luyện cho HS khả năng tự theo dõi, đánh giá, điều chỉnh quá trình nhận thức của bản
thân thông qua dạy học bài tập sau:
Cho lăng trụ đứng ABC.A’B’C’ có đáy ABC là tam giác cân đỉnh C, mặt bên ABB’A’ là hình
vuông cạnh a. Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của BB’, CC’, BC và Q là một điểm trên cạnh
AB sao cho BQ = a/4.
Chứng minh rằng : (MAC)⊥(NPQ)
Hoạt động (HĐ) 1: GV yêu cầu HS trình bày 2 phương pháp chứng minh hai mặt phẳng vuông
góc
Ý đồ tổ chức HĐ: Giúp HS huy động nhận thức của bản thân về phương pháp chứng minh hai
mặt phẳng vuông góc và kiểm tra, điều chỉnh lại nhận thức (điều chỉnh lần 1). HĐ của HS: HS
sẽ phải nhớ lại khái niệm góc giữa 2 mặt phẳng, khái niệm 2 mặt phẳng vuông góc, định lí
điều kiện cần và đủ để hai mặt phẳng vuông góc từ đó rút ra 2 phương pháp chứng minh sau
đây:
- Phương pháp 1: Để chứng minh hai mặt phẳng vuông góc hãy chứng minh một trong hai
mặt phẳng chứa một đường thẳng vuông góc với mặt phẳng kia
- Phương pháp 2: Để chứng minh hai mặt phẳng vuông góc hãy tìm góc giữa οhai mặt phẳng
để thấy góc bằng 90 .
HĐ2: GV yêu cầu HS lựa chọn phương pháp chứng minh và viết ra các bước cần (MAC)
⊥(NPQ) phải tiến hành để giải bài toán
Ý đồ tổ chức HĐ: Tập luyện cho HS xác định mục tiêu, tự lập kế hoạch cho hoạt động học tập
của bản thân.
HĐ của HS: HS sẽ phải áp dụng phương pháp chứng minh mà mình lựa chọn cho trường hợp
cụ thể và vạch ra các bước cần thực hiện để giải bài toán. HS có thể nêu 1 trong 3 câu trả lời
sau:
- Các bước giải BT bằng cách 1: Tìm trong (MAC) (hoặc (NPQ)) một đường thẳng a. Chứng
minh rằng a vuông góc với 2 đường cắt nhau trong (NPQ) (hoặc (MAC))
- Các bước giải BT bằng cách 2: Tìm hai đường thẳng lần lượt vuông góc với (MAC), (NPQ).
Tìm góc giữa hai đường thẳng ấy
- Các bước giải BT bằng cách 3: Tìm giao tuyến a của (MAC) và (NPQ); Chọn điểm O trên a, từ
O lần lượt dựng các đường thẳng b, c lần lượt nằm trong trong (MAC), (NPQ) và cùng vuông
góc với a. Tìm góc giữa b và c.
HĐ3: GV chia các HS chọn cùng một cách giải vào cùng một nhóm để thảo luận, trao đổi ý
kiến xoay quanh việc trả lời câu hỏi: Trong các bước đã nêu để giải bài toán, bước nào là khó
khăn nhất? Tại sao? Em có tìm ra cách nào để giải quyết khó khăn này không?
Ý đồ HĐ: giúp HS có cơ hội trình bày rõ ràng tư duy của mình; xem xét, đánh giá suy nghĩ của
người khác và chính mình.
HĐ của HS: HS sẽ tham gia thảo luận và có thể có nhiều ý kiến khác nhau. GV tổng hợp lại
thành 3 ý chính sau đây:
- Nếu giải bài toán theo cách 1 thì việc khó khăn nhất là phải tìm trong (MAC) (hoặc (NPQ))
một đường thẳng a vuông góc với mặt phẳng còn lại
- Nếu giải bài toán theo cách 2 thì việc khó khăn nhất là phải tìm ra hai đường thẳng lần lượt
vuông góc với (MAC), (NPQ)
- Nếu giải bài toán theo cách 3 thì việc khó khăn nhất là phải dựng được các đường thẳng b, c
lần lượt nằm trong trong (MAC), (NPQ) và cùng vuông góc với a tại một điểm.
HĐ4: GV chỉ ra cho HS: Việc giải quyết bài toán theo cả 3 hướng mà HS đã nêu gặp khó khăn
là do mặt phẳng (NPQ) nằm ở một “vị trí” không thuận lợi cho việc chứng minh vuông góc.
Để giải bài toán ta cần dựng một mặt phẳng song song với (NPQ) nhưng ở vị trí thuận lợi cho
việc chứng minh vuông góc với mp(MAC). GV hướng dẫn HS thảo luận theo các nhóm để tìm
ra mặt phẳng này với.
Ý đồ HĐ: Tập luyện cho HS kiểm tra, đánh giá, nhận ra điểm khiếm khuyết, chưa hợp lí trong
tư duy của bản thân. Từ đó có những sự chuyển hướng, điều chỉnh khi cần thiết (điều chỉnh
lần 2)
HĐ của HS: HS sẽ phải huy động tri thức phương pháp về chứng minh song song và áp dụng
cho hoàn cảnh cụ thể. Nếu HS vẫn gặp khó khăn GV có thể gợi ý: Gọi I, K là trung điểm A’B’,
AB thì NP//BC’ VÀ PQ//CK//C’I suy ra (NPQ)//(C’BI)(1)
HĐ5: GV yêu cầu HS sử dụng các cách chứng minh hai mặt phẳng vuông góc đã nêu ở HĐ 1 để
chứng minh (MAC) ⊥ (C ' BI) và trình bày lời giải chitiết cho bài toán
Ý đồ HĐ: Giúp HS củng cố lại nhận thức về các phương pháp chứng minh hai mặt phẳng đã
biết và bổ sung thêm nhận thức mới.
HĐ của HS: HS trình bày lời giải
HĐ6: GV yêu cầu HS ghi bổ sung thêm một cách chứng minh hai mặt phẳng vuông góc vào
“nhật kí học tập” và ghi tóm tắt 3 cách chứng minh hai mặt phẳng vuông góc.
Ý đồ HĐ: Giúp HS hợp thức hóa kiến thức và điều chỉnh lại nhận thức về phương pháp chứng
minh hai mặt phẳng vuông góc đồng thời theo dõi được sự tiến bộ về tư duy của bản thân so
với những giờ học trước.
HĐ của HS: HS ghi nhớ thêm một phương pháp chứng minh hai mặt phẳng vuông góc: Để
chứng minh (P) ⊥(Q) có thể chứng minh (P) vuông góc với một mp(R) song song với mp (Q).
Bài tập tuần 9
Đề bài: Hãy vận dụng thuyết kiến tạo trong môn học mà anh/chị sẽ dạy học trong tương lai?
Vận dụng vào môn toán bài “Quy tắc đếm”
a) Đặt vấn đề: Các thành phố X, Y, Z được nối với nhau bởi các con đường như hình vẽ bên. Hỏi
có bao nhiêu cách đi từ thành phố X đến thành phố Z mà bắt buộc phải đi qua thành phố Y chỉ
một lần?
→Vận dụng thuyết kiến tạo vào dạy học khám phá và phát hiện vấn đề.
b) Định nghĩa quy tắc cộng và quy tắc nhân
- GV chia lớp thành 4 nhóm và đặt câu hỏi thảo luận:
1) Đi từ Hà Nội vào TP. Hồ Chí Minh có thể đi bằng ô tô, tàu hỏa, máy bay. Biết có 10
chuyến ô tô, 2 chuyến tàu hỏa và 1 chuyến máy bay có thể vào được TP. Hồ Chí Minh. Có bao
nhiêu cách có thể đi để vào TP. Hồ Chí Minh từ Hà Nội?
2) Có 2 áo màu khác nhau và 3 quần kiểu khác nhau. Hỏi có bao nhiêu cách chọn một
bộ quần áo?
- HS: Thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi rút ra công thức
- GV: Giới thiệu định nghĩa quy tắc cộng và quy tắc nhân.
1) Một công việc nào đó có thể được thực hiện theo một trong hai phương án A hoặc B.
Nếu phương án A có m cách thực hiện, phương án B có n cách thực hiện và không trùng với
bất kì cách nào trong phương án A thì công việc đó có m+n cách thực hiện.
2) Một công việc nào đó có thể bao gồm hai công đoạn A và B. Nếu công đoạn A có m
cách thực hiện và ứng với mỗi cách đó có n cách thực hiện công đoạn B thì công việc đó có m.n
cách thực hiện.
→Vận dụng thuyết kiến tạo vào việc dạy học giúp học sinh tự thiết lập công thức.
c) Bài tập: GV giao bài tập, HS vận dụng các công thức quy tắc cộng và quy tắc nhân để
làm bài tập.
→Vận dụng thuyết kiến tạo trong việc dạy học giúp HS khắc sâu hơn kiến thức mới.
Bài tập tuần 10
Trình bày đặc điểm cơ bản của từng loại trí tuệ theo Howard Gardner và phân tích các chiến
lược dạy học tương ứng: giáo trình
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu và phân tích tác phẩm theo bố cục đã
được chia. Việc phân tích tác phẩm được diễn giải dưới dạng thuyết trình, hỏi đáp. Giáo
viên sẽ yêu cầu học sinh trả lời một số câu hỏi cụ thể như: “câu thơ này sử dụng biện
pháp nghệ thuật gì? Nó có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện mong muốn của tác
giả?”
+ Sau khi kết thúc phân tích tác phẩm, giáo viên hướng dẫn học sinh tổng kết về
nội dung ý nghĩa và đặc sắc nghệ thuật.
-> Mục đích hoạt động: học sinh nắm được ý nghĩa, nội dung mà tác giả muốn biểu đạt là
lòng ham sống mãnh liệt của tác giả, quan niệm tích cực: sống gấp, sống vội vàng tận hưởng
những hạnh phúc trần thế, phân tích được từng câu thơ bao gồm nội dung và nghệ thuật
Hoạt động 3: Mở rộng nội dung phân tích tác phẩm Vội vàng bằng cách kết
hợp với các tài liệu tham khảo, những tài liệu bồi dưỡng nâng cao hợp lý để học
sinh có thể hiểu sâu và rộng hơn vấn đề
VD: Đặt các câu hỏi mở rộng, nâng cao vấn đề cho học sinh:
“Quan niệm sống vội vàng của nhà thơ xuất phát từ quan niệm thái độ, tình cảm gì đối
với cuộc sống?” (bi quan, chán nản hay thiết tha yêu đời)
“Theo em, vì sao lại cần phải sống vội vàng?”
“Có những tác giả nào có cùng quan điểm với nhà thơ Xuân Diệu hay không?”
-> Mục đích: học sinh có thể mở rộng phần hiểu biết đối với tác phẩm, đi sâu vào phân tích
những chi tiết có ý nghĩa.
4. Đánh giá
- Thông qua điểm số trên lớp, giáo viên là người đánh giá
- Học sinh được đánh giá mức độ hiểu bài thông qua việc học thuộc kiến thức về tác giả,
tác phẩm và việc phân tích nội dung của bài thơ “Vội vàng”. Học sinh thuộc càng nhiều thì
điểm càng cao.
5. Hoạt động thực hiện về nhà
- Giao cho học sinh phân tích một đoạn cụ thể trong tác phẩm, viết thành đoạn văn ->
giúp học sinh ghi nhớ kiến thức thông qua việc ghi chép.
- Học thuộc bài thơ và soạn bài mới.
Mục tiêu - Chú trọng hình thành kiến thức, - Chú trọng hình thành PC & NL.
dạy học kĩ năng, thái độ. - Lấy mục tiêu học để làm, học để
- Mục tiêu ưu tiên là học để thi, cùng chung sống làm trọng.
học để hiểu biết.
Nội dung - Nội dung được lựa chọn dựa trên - Nội dung được lựa chọn dựa trên
dạy học hệ thống tri thức khoa học chuyên yêu cầu cần đạt được về PC, NL.
ngành là chủ yếu. - Chỉ xác lập các cơ sở để lựa chọn
- Nội dung được quy định khá chi nội dung trong chương trình.
tiết trong chương trình. - Chú trọng nhiều hơn đến các kĩ
- Chú trọng hệ thống kiến thức lí năng thực hành, vận dụng lí thuyết
thuyết, sự phát triển tuần tự của vào thực tiễn.
khái niệm, định luật, học thuyết - Sách giáo khoa không trình bày hệ
khoa học. thống kiến thức mà phân nhánh và
- Sách giáo khoa được trình bày khai thác các chuỗi chủ đề để gợi
liền mạch thành hệ thống kiến mở tri thức, kỹ năng.
thức - Nội dung chương trình không quá
chi tiết, có tính mở nên tạo điều
kiện để người dạy dễ cập nhật tri
thức mới.
Phương - GV chủ yếu là người truyền thụ - GV là người tổ chức các hoạt động,
pháp dạy tri thức; HS lắng nghe, tham gia và hướng dẫn HS tự tìm tòi, chiếm lĩnh
học thực hiện các yêu cầu tiếp thu tri tri thức, rèn luyện kĩ năng; chú
thức được quy định sẵn. Khá trọng phát triển khả năng giải
nhiều GV sử dụng các PPDH quyết vấn đề, khả năng giao tiếp…
(thuyết trình, hướng dẫn thực GV sử dụng nhiều PPDH, KTDH tích
hành, trực quan…). Việc sử dụng cực (giải quyết vấn đề, hợp tác,
PPDH theo định hướng của GV là khám phá…) phù hợp với yêu cầu
chủ yếu. cần đạt về PC & NL của người học.
- Khá nhiều HS tiếp thu thiếu tính - HS chủ động tham gia hoạt động,
chủ động, HS chưa có nhiều điều có nhiều cơ hội được bày tỏ ý kiến,
kiện, cơ hội tìm tòi, khám phá vì tri tham gia phản biện, tìm kiếm tri
thức thường được quy định sẵn. thức, kĩ năng.
- Kế hoạch bài dạy thường được - Kế hoạch bài dạy được thiết kế
thiết kế tuyến tính, các nội dung và dựa vào trình độ và NL của HS;
hoạt động dùng chung cho cả lớp; PPDH, KTDH đa dạng, phong phú,
PPDH, KTDH dễ có sự lặp lại, quen được lựa chọn dựa trên các cơ sở
thuộc. khác nhau để triển khai kế hoạch
bài dạy.
Môi trường Thường sắp xếp cố định (theo các Có tính linh hoạt, người dạy không
học tập dãy bàn), người dạy ở vị trí trung luôn luôn ở vị trí trung tâm
tâm.
Đánh giá - Tiêu chí đánh giá chủ yếu được - Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả
xây dựng dựa trên sự ghi nhớ nội “đầu ra”, quan tâm tới sự tiến bộ
dung đã học, chưa quan tâm nhiều của người học, chú trọng khả năng
đến khả năng vận dụng kiến thức vận dụng kiến thức đã học vào thực
vào thực tiễn. tiễn, các PC & NL cần có.
- Quá trình đánh giá chủ yếu do GV - Người học được tự đánh giá và
thực hiện. được tham gia vào đánh giá lẫn
nhau...
Sản phẩm - Người học chủ yếu tái hiện các tri - Người học vận dụng được tri
giáo dục thức, phải ghi nhớ phụ thuộc vào thức, kỹ năng vào thực tiễn, khả
tài liệu và sách giáo khoa có sẵn. năng tìm tòi trong quá trình dạy
- Việc chú ý đến khả năng ứng học đã được phát huy nên NL ứng
dụng chưa nhiều nên yêu cầu về dụng cũng có cơ hội phát triển.
tính năng động, sáng tạo vẫn còn - Chú ý đến khả năng ứng dụng
hạn chế. nhiều nên sự năng động, tự tin ở HS
biểu hiện rõ.
Môn học Bài học liên quan đến chủ đề tích hợp
Sinh học 12 Bài 10: Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen
Bài 12: Di truyền liên kết với giới tính và di truyền
ngoài nhân
Từ chủ đề này, học sinh được rèn luyện năng lực vận dụng những kiến thức liên môn
ở trên để giải quyết các vấn đề thực tiễn của dự án: Xác suất của biến cố, các trò chơi
trong thực tế cuộc sống.
I. Kiến thức:
1. Môn đại số:
- Nắm được định nghĩa cổ điển của xác suất
- Nắm được công thức tính xác suất
- Các tính chất và hệ quả của xác suất
- Nắm được các biến cố độc lập và công thức nhân xác suất
2. Môn Hình học:
- Nắm được khái niệm về lục giác đều, khái niệm về cạnh, đường
chéo của lục giác đều
3. Môn sinh học:
- Giúp cho học sinh nắm được định nghĩa cổ điển của xác suất để
giải các bài toán về di truyền
- Tính xác suất sinh con trai, con gái trong 3 lần sinh
4. Môn lịch sử:
- Nắm được lịch sử phát triển môn học xác suất trên thế giới, cuốn
sách Tiếng Việt về xác suất thống kê xuất bản lần đầu tiên ở
nước ta
- Giúp học sinh hiểu sự hình thành và lịch sử phát triển của toán
học chính là sự bắt nguồn từ việc xây dựng các trò chơi dân gian,
từ thực tế các câu chuyện may rủi của những nhà tài phiệt
5. Môn giáo dục công dân
- Nắm được một số luật quy định của nhà nước về các vấn đề chơi cờ bạc, luật về lựa
chọn giới tính thai nhi,... gắn liền với cuộc sống của chúng ta được học trong môn giáo
dục công dân
- Giup học sinh hiểu các bài toán, các trò chơi dân gian, qua các bài toán, các trò chơi
dân gian đó giúp học sinh phát triển lối sống kỹ năng khác, giáo dục lối sống lành
mạnh. Khả năng hiểu biết và tư duy xã hội theo hướng tích cực không xa đọa
6. Môn Tin học
- Nắm được cách tìm kiếm, tra thông tin trên mạng Internet
- Biết cách làm một bài thuyết trình PowerPoint
7. Môn Vật Lý
- Nắm được thế nào là dạng mạch mắc nối tiếp, dạng mạch mắc song song
- Vẽ được dạng mạch mắc nối tiếp và mắc song song.
8. Kiến thức và thực tế, xã hội
- Các trò chơi trên truyền hình: Chiếc nón kỳ diệu, chọn bóng, tùn súc sắc…
- Quy luật của trò chơi thực tế
9. Kiến thức về Y học
- Khả năng sinh con trai hay con gái
10. Môn thể dục - Thể thao, Giáo dục - An ninh quốc phòng
- Giúp học sinh hiểu công thức tính xác suất và tính toán làm sao để đảm bảo an toàn
trong thể thao, khả năng may rủi có thể có trong thể thao
- Ảnh hưởng của xác suất trong thành tích đạt được như thế nào
*** Phương tiện thực hiện dạy học tích hợp liên môn: máy chiếu, bảng chính, bảng
phụ, các dụng cụ thể chất, xúc xắc