You are on page 1of 16

A.

PHẦN LÝ THUYẾT
Câu 1: . Hoạt động nhận thức trong học tập của sinh viên.

1. Quan sát và Lắng nghe:


 Quan sát: Sinh viên cần có khả năng quan sát và hiểu thông tin từ giảng dạy, sách
giáo trình, và nguồn thông tin khác.
 Lắng nghe: Kỹ năng lắng nghe cẩn thận giúp sinh viên hiểu rõ hơn về nội dung được
truyền đạt.
2. Ghi chép và Tổ chức thông tin:
 Ghi chép: Việc viết ghi chép có thể giúp củng cố thông tin và tạo ra một tài liệu hữu
ích để ôn tập.
 Tổ chức thông tin: Sắp xếp thông tin theo các mô hình, biểu đồ hay bảng có thể giúp
sinh viên dễ dàng hơn trong việc hiểu và nhớ thông tin.
3. Tư duy phân tích và Tổng hợp:
 Tư duy phân tích: Khả năng phân tích thông tin giúp sinh viên đặt ra những câu hỏi
sâu sắc và hiểu rõ hơn về vấn đề.
 Tổng hợp: Kết hợp thông tin từ nhiều nguồn để xây dựng một cái nhìn toàn diện.
4. Giải quyết vấn đề:
 Đặt vấn đề: Sinh viên nên thực hành việc đặt ra những vấn đề và tìm kiếm giải pháp
cho chúng.
 Thực hành: Áp dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tế.
5. Tự kiểm soát và Đánh giá:
 Tự kiểm soát: Tự quản lý thời gian, đặt mục tiêu và giữ được sự tập trung trong quá
trình học tập.
 Đánh giá: Tự đánh giá và đánh giá định kỳ về kiến thức đã học để xác định mức độ
hiểu biết và cải thiện.
6. Sử dụng công nghệ:
 Nền tảng học trực tuyến: Sử dụng các nền tảng học trực tuyến để tiếp cận nguồn
thông tin đa dạng và tương tác với nội dung học.
 Ứng dụng và công cụ: Sử dụng ứng dụng và công cụ kỹ thuật số để hỗ trợ quá trình
học tập và tự giác hóa việc học.
7. Sáng tạo và Ứng dụng thực tế:
 Sáng tạo: Khuyến khích sinh viên nghĩ sáng tạo và áp dụng kiến thức để giải quyết
các vấn đề mới.
 Ứng dụng thực tế: Liên kết kiến thức học được với các tình huống thực tế để tăng
tính ứng dụng.

Câu 2: Sự phát triển tình cảm, khả năng tự đánh giá, tính tích cực xã hội, xu hướng phát triển
nhân cách của sinh viên

1. Sự phát triển tình cảm:


 Quản lý cảm xúc: Sinh viên cần học cách nhận biết, hiểu và quản lý cảm
xúc của mình để có thể giữ được tinh thần lạc quan và tích cực trong môi
trường học tập.
 Xây dựng mối quan hệ: Kỹ năng xây dựng mối quan hệ là quan trọng,
không chỉ trong các mối quan hệ bạn bè mà còn trong môi trường làm việc
và học tập.
2. Khả năng tự đánh giá:
 Tự nhận thức: Sinh viên cần tự nhận thức về điểm mạnh, điểm yếu, giá trị
cá nhân và mục tiêu cá nhân.
 Tự đánh giá: Kỹ năng tự đánh giá giúp sinh viên định rõ mục tiêu, theo dõi
tiến trình và điều chỉnh hành động của mình để đạt được kết quả tốt nhất.
3. Tính tích cực xã hội:
 Hợp tác và tương tác: Kỹ năng làm việc nhóm và khả năng tương tác tích
cực với người khác giúp sinh viên làm việc hiệu quả trong môi trường xã
hội.
 Làm việc với cộng đồng: Tham gia vào các hoạt động xã hội, tình nguyện
và các dự án cộng đồng giúp sinh viên phát triển tính cách và đồng thời tạo
ra những trải nghiệm giá trị.
4. Xu hướng phát triển nhân cách:
 Điều chỉnh và thích nghi: Khả năng thích nghi với môi trường mới và khả
năng điều chỉnh hành vi là quan trọng để sinh viên có thể đối mặt với thách
thức và thay đổi.
 Phát triển giá trị cá nhân: Sinh viên cần xác định và phát triển giá trị cá
nhân, đồng thời hiểu rõ về đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội.
5. Tính độc lập và sáng tạo:
 Tính độc lập: Khả năng làm việc độc lập và đưa ra quyết định tự chủ là
quan trọng để sinh viên có thể tự quản lý cuộc sống và sự nghiệp.
 Sáng tạo: Khuyến khích sự sáng tạo, tìm kiếm giải pháp sáng tạo cho các
vấn đề, và khả năng áp dụng kiến thức vào các tình huống mới.

Tất cả những khía cạnh trên cùng nhau giúp xây dựng một cá nhân toàn diện, có
khả năng tự quản lý, làm việc nhóm hiệu quả, và thích ứng linh hoạt với môi
trường xã hội và nghề nghiệp. Đây là những yếu tố quan trọng để sinh viên phát
triển không chỉ trong quá trình học tập mà còn trong sự nghiệp và cuộc sống.
Câu 3: Vai trò, ý nghĩa của việc tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học đối với sinh viên

* Vị trí, vai trò:

Nghiên cứu khoa học (NCKH) của sinh viên là một nội dung quan trọng trong chương
trình đào tạo ở trường đại học, qua đó hình thành tư duy và phương pháp NCKH, thực hiện
phương châm “giảng dạy kết hợp với thực nghiệm và NCKH”.

NCKH có rất nhiều lợi ích đối với sinh viên:

- NCKH không những giúp sinh viên nắm chắc kiến thức mà còn tiếp cận nhiềuhơn kiến thức
mới
Mỗi sinh viên thi tham gia NCKH đều đòi hỏi phải có nền tảng kiến thức cơ bản, nhưng
không chỉ dừng lại ở các kiến thức đó, trong quá trình nghiên cứu còn đòi hỏi người nghiên
cứu không ngừng bổ sung, hoàn thiện kiến thức của mình. Do đó việc tìm kiếm và đọc thêm
các tài liệu bổ trợ là cần thiết. Điều này tạo cho sinh viên kỹ năng nghiên cứu và kiến thức
phục vụ cho đề tài của sinh viên sẽ tăng lên. Đồng thời, các em có cơ hội được làm việc cùng
với giảng viên hướng dẫn (GVHD) nên sẽ được định hướng và chỉ dẫn thấu đáo hơn đối với
các vấn đề nghiên cứu.

- Nghiên cứu khoa học giúp sinh viên phát triển và rèn luyện các kỹ năng tư duy sáng tạo,
làm việc độc lập và làm việc theo nhóm

Khi tham gia nghiên cứu khoa học, sinh viên sẽ tập làm quen với một đề tài nghiên
cứu quy mô nhỏ (dành cho một sinh viên tham gia nghiên cứu), sinh viên sẽ được tiếp cận
với những vấn đề cụ thể, có ý thức đào sâu suy nghĩ và tập cách tư duy để tự nghiên cứu giải
quyết một vấn đề. Trong quá trình thực hiện đề tài sinh viên sẽ nảy sinh ra nhiều hướng giải
quyết khác nhau. Quá trình này sẽ giúp sinh viên rèn luyện tư duy độc lập, biết bảo vệ lập
trường khoa học của mình. Đối với đề tài khoa học có quy mô lớn hơn thường do một nhóm
từ hai sinh viên trở lên cùng thực hiện. Vì vậy việc cùng thực hiện một đề tài nghiên cứu
cũng giúp sinh viên phát triển các kỹ năng làm việc theo nhóm với sự chia sẻ ý thức và trách
nhiệm, thêm vào đó là biết phân công công việc phù hợp với khả năng và sở trường của từng
thành viên.

- Phát triển và rèn luyện kĩ năng mềm trong đó có kỹ năng thuyết trình để bảo vệ đề tài
nghiên cứu của mình

Bên cạnh đó, việc thực hiện và bảo vệ một đề tài nghiên cứu khoa học sẽ rèn giũa cho
sinh viên kỹ năng diễn đạt, trình bày một vấn đề, kỹ năng thuyết trình, tập cho sinh viên
phong thái tự tin khi bảo vệ trước hội đồng khoa học. Đây cũng là trải nghiệm rất quý báu và
thú vị mà không phải bất kỳ sinh viên nào cũng có được trong quãng đời sinh viên của mình.

- Xây dựng hành trang cho mình bằng những thành tích đạt được và cơ hội việc làm sau khi
tốt nghiệp

Bên cạnh những kiến thức và kinh nghiệm thu được thông qua việc nghiên cứu khoa
học, sinh viên còn tạo dựng được những thành tích tốt trong quá trình học tập. Mỗi sinh viên
khi tham gia nghiên cứu khoa học, thực hiện đề tài nghiên cứu sẽ được cộng thêm điểm rèn
luyện. Những đề tài đạt giải được Nhà trường và các tổ chức trong xã hội khen thưởng. Đây
cũng là cách thức giúp xây dựng hành trang trước khi tốt nghiệp của mình. Với những thành
tích đạt được trong quá trình học tập, những sinh viên tích cực NCKH sẽ được các công ty,
doanh nghiệp để ý đến và tạo cơ hội vào làm việc ưu tiên hơn cả.
* Nội dung

NCKH của sinh viên là một hoạt động chính khoá, bao gồm các nội dung chính sau
đây:

-Trao đổi về phương pháp, kinh nghiệm học tập ở bậc đại học, nghiên cứu trao đổi nội dung
các môn học cơ bản thông qua các hoạt động khoa học như trao đổi kinh nghiệm học tập, viết
tiểu luận, đề án môn học.

-Nghiên cứu thông qua các buổi sinh hoạt khoa học để trao đổi về phương pháp nghiên cứu
một đề tài khoa học, viết tiểu luận và đề án môn học tham gia nghiên cứu, phục vụ thực tiễn,
viết chuyên đề, luận văn tốt nghiệp.

-Ngoài các nội dung hoạt động theo từng giai đoạn, hàng năm sinh viên có thể tham gia vào
các cuộc thi chuyên đề, thi sinh viên giỏi, nghiên cứu các đề tài khoa học của Trường giao
hay các hợp đồng với bên ngoài, dự các buổi sinh hoạt khoa học ở cấp Khoa/Viện, Trường.
Tham gia thực hiện các đề tài khoa học của giảng viên dưới dạng điều tra, khảo sát thu thập
số liệu phổ biến khoa học trong quần chúng nhân dân.

* Quyền lợi của sinh viên trong NCKH

- Được chọn báo cáo khoa học ở Khoa, Trường, dự các hội thảo khoa học trong và ngoài
Trường.

-Những sinh viên có đề tài nghiên cứu được chọn báo cáo sinh hoạt khoa học từ lớp trở lên
được ưu tiên khi xét các danh hiệu sinh viên xuất sắc, tiên tiến, xét các loại học bổng về học
tập và khuyến khích tài năng.

- Sinh viên đạt kết quả tốt trong kỳ thi chuyên đề, sinh viên giỏi, có các công trình NCKH
được đánh giá xuất sắc, được Nhà trường xét cộng điểm hoặc cho miễn thi môn học có liên
quan.

- Sinh viên có đề tài nghiên cứu được báo cáo tại Hội nghị khoa học từ cấp Khoa trở lên được
cộng điểm khi xét ngành học thứ hai.

-Sinh viên có thể được xét chuyển tiếp cao học nếu có công trình nghiên cứu khoa học chất
lượng tốt.

Như vậy, thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên đã góp phần phát huy được
tính năng động, sáng tạo, khả năng tư duy độc lập, tự nghiên cứu và khả năng làm việc nhóm
của sinh viên. Qua đó giúp sinh viên trau dồi kiến thức, phát huy những điểm mạnh, áp dụng
khoa học công nghệ vào giải quyết vấn đề thực tiễn, tích lũy kỹ năng nghề nghiệp... để đảm
bảo sinh viên sau khi ra trường đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động của các doanh
nghiệp.

Vai trò, ý nghĩa của việc tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học đối với sinh
viên là:
 Nghiên cứu khoa học không những giúp sinh viên nắm chắc kiến
thức mà còn tiếp cận nhiều hơn với kiến thức mới
 Nghiên cứu khoa học giúp sinh viên phát triển và rèn luyện các kỹ
năng tư duy sáng tạo, làm việc độc lập và làm việc theo nhóm
 Phát triển và rèn luyện kỹ năng mềm trong đó có kỹ năng thuyết
trình để bảo vệ đề tài nghiện cứu của mình
 Xây dựng hành trang cho mình bằng những thành tích đạt được và
cơ hội làm việc sau khi tốt nghiệp
Câu 5: Các hình thức cơ bản trong hoạt động học tập của sinh viên (học tập trên lớp/ tự
học/ thực hành, thực tập)

Học tập thường được xem là hoạt động chủ đạo của sinh viên để chuẩn bị hành trang
về kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, giúp họ sẵn sàng bước vào môi trường
lao động nghề nghiệp trong tương lai. Nguyễn Thạc (2009) đã định nghĩa về hoạt
động học tập ở đại học là “một loại hoạt động tâm lý được tổ chức một cách độc đáo
của sinh viên nhằm mục đích có ý thức là chuẩn bị trở thành người chuyên gia phát
triển toàn diện sáng tạo và có trình độ nghiệp vụ cao

Hoạt động học tập của sinh viên có thể được chia thành :
- Hoạt động học tập trên lớp : hoạt động học trên lớp của sinh viên, có thể được hiểu là sự
tham gia của sinh viên vào tiến trình dạy học trên lớp, có thể được nhìn nhận dưới 2 góc độ.
Thứ nhất là sự tham gia biểu hiện bên ngoài, bề mặt, thông qua hành vi, cử chỉ, nét mặt, điệu
bộ, hoặc đơn giản chỉ là sự có mặt của sinh viên trong lớp; và thứ hai là sự gắn kết vào tiến
trình dạy học trên lớp thông qua hoạt động tâm lý thực sự đang diễn ra bên trong họ trong
suốt giờ học. Một sinh viên gắn kết với hoạt động trong lớp học có thể được xem là người
đóng vai trò chủ động trong việc học của mình

- Hoạt động tự học: Hoạt động tự học của SV là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động sáng
tạo dưới sự hướng dẫn gián tiếp của giáo viên nhằm chiếm lĩnh những tri thức khoa học bằng
hành động của bản thân và đạt được mục tiêu của giáo dục và đào tạo.
+ Hoạt động tự học là một hoạt động tìm ra ý nghĩa làm chủ kỹ xảo nhận thức, tạo ra cầu nối
nhận thức trong tình huống học tập; tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu
lượm và xử lý thông tin từ môi trường sống xung quanh mình; tự tìm kiến thức bằng hành
động của chính mình, cá nhân hoá việc học tập đồng thời hợp tác với bạn bè trong cuộc sống
cộng đồng lớp học dưới sự huớng dẫn của thầy cô giáo.
+ Tự học của SV với tư cách là một hoạt động nên nó có đặc điểm và cấu trúc của hoạt động
nói chung. Nó được thúc đẩy bởi động cơ và hướng tới mục đích với đối tượng cụ thể đồng
thời được thực hiện thông qua hành động cụ thể bằng những thao tác trí tuệ linh hoạt, sáng
tạo trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau.
+ Hoạt động tự học mang màu sắc của hoạt động tâm lý thực hiện chủ yếu thông qua hành
động trí tuệ, thao tác tinh thần rất căng thẳng và phức tạp. Tính chất này thể hiện ở tính cơ
bản thống nhất, tính khoa học và tính khái quát cao.
+ Đặc trưng của hoạt động tự học khác hẳn các hoạt động khác. Nó không chủ yếu hướng vào
làm biến đổi khách thể của hoạt động (tri thức, KN, KX)... những phương thức hành vi,
những giá trị mà chủ yếu hướng vào làm biến đổi chủ thể của hoạt động – biến đổi nhân cách
sinh viên. Tự học của SV là hoạt động mang tính chất nghiên cứu (tự tìm tòi tự phát hiện tự
nghiên cứu mức độ cao). Như vậy trong hoạt động tự học, việc tích cực, độc lập nhận thức
của SV không tách rời vai trò tổ chức điều khiển của giáo viên đảm bảo sự thống nhất biện
chứng giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Theo các nhà Sư phạm: Qúa
trình dạy tự học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm ba thành tố: Thầy (dạy) – Trò (tự học) và
tri thức, chúng tương tác, thâm nhập vào nhau và quy định lẫn nhau... Tạo ra chất lượng và
hiệu quả của giáo dục và đào tạo.

-Cần chủ động trang bị cho bản thân những kỹ năng mềm để tránh bối rối khi xử lý các tình
huống mang tính chất giao tiếp hoặc trên diễn đàn hội thảo và các sự kiện khác.
-Phải chịu khó học hỏi, đam mê khát vọng làm giàu và thành công, sẵn sàng làm việc khi
được phân công dù vất vả. Biết phối hợp, chia sẻ và biết lắng nghe mọi sự góp ý.

-Nâng cao tính kỷ luật trong quá trình thực hành thực tập. Sinh viên phải thực hiện nghiêm
túc các quy định, kế hoạch, nội dung trong thời gian thực hành thực tập; tuân theo sự hướng
dẫn của giảng viên và cán bộ cơ sở nơi thực hành thực tập. Phải đảm bảo thời gian và tiến độ
thực hiện công việc. Có quan hệ tốt với cơ sở thực hành thực tập, có thái độ và hành vi văn
minh, lịch sự, đảm bảo uy tín của Nhà Trường.

Câu 6: . Kỹ thuật ghi chép trong học tập (lựa chọn, phân tích 1 kỹ thuật ghi chép trong
chương trình)

Phương pháp Sketchnote


Phương pháp ghi thông tin bằng việc tổng hợp, kết nối các hình vẽ, hình ảnh, ký tự, biểu
tượng ... Đây là phương pháp mang tính sáng tạo, khái quát cao.
Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý:
- Chữ viết: Chỉ được mô tả ngắn ngọn thành các từ, cụm từ, không viết thành câu.
- Hình ảnh: trong Sketchnote, thông tin chủ yếu được minh họa bằng các hình ảnh, ký tự
- Màu sắc: Màu sắc là đặc trưng nổi bật của Sketchnote, các hình ảnh được tô vẽ với những
gam màu sặc sỡ, sinh động. Do vậy khi sử dụng phương pháp này cần có nhiều bút ghi và
kèm theo bút màu, bút dạ.
Câu 7: . Quy trình (phương pháp thiết lập và tổ chức học nhóm), ưu điểm của phương pháp
học tập nhóm

Ngày nay việc tổ chức nhóm chính là con đường để hoàn tất công việc nhanh nhất.
Trong học tập nhằm để giúp sinh viên thể hiện được khả năng tương tác và thích ứng
với môi trường học tập thì việc kết hợp học tập với các bạn là một trong những
phương pháp học hiệu quả. Tầm quan trọng của phương pháp học nhóm cũng đã được
đề cập cụ thể ở nội dung trên. Bản thân sinh viên khi tham gia vào môi trường học tập
tại trường đại học cũng nhận thức được vai trò của học nhóm tới kết quả của mình.
Tuy nhiên để thực hiện phương pháp học tập này hiệu quả cần phải có quy trình và tập
trung thành thục các kỹ năng trong làm việc nhóm

a. Thiết lập nhóm

Xác định số lượng thành viên của mỗi nhóm trong khoảng 5 đến 8m thành viên, với số
lượng này nhóm sẽ hoạt động đạt hiệu quả hơn. Việc xác định số lượng thành viên
nhóm có thể do giáo viên hoặc giáo viên giao cho sinh viên tự tiến hành thực hiện

Nhóm hình thành trên sự cộng tác kết hợp của các sinh viên cùng có chí hướng thực
hiện một vấn đề nào đó cùng với nhau; Tuy nhiên để dễ dàng cho việc hoạt động và
trao đổi, tốt nhất là nên thành lập nhóm từ những thành viên có cùng điều kiện về
hoạt động ( thời gian , vị trí, công việc)

Các thành viên được kết nạp vào nhóm không có bất đồng riêng tư từ trước, nếu có
hãy giải quyết bất đồng hoặc tham gia vào một nhóm khác nếu có thể.

Sau khi tập hợp đủ số thành viên, nhóm tiến hành bầu nhóm trưởng. Bầu nhóm trưởng
trên cơ sở tự thỏa thuận với nhau. Tiêu chí để bầu nhóm trưởng là:

- Nhóm trưởng là người có khả năng giao tiếp kết nối và tạo được mối quan hệ
thân thiện với các thành viên trong nhóm.
- Có khả năng đánh giá, tổng hợp một vấn đề.
- Có khả năng nhân sự: phân chia nhiệm vụ, giao nhiệm vụ cho các thành viên,
đánh giá vấn đề…Ngoài khả năng chuyên môn, khả năng này cũng rất quan
trọng, nó đảm bảo công việc được thực hiện với hiệu quả cao nhất.
- Thống nhất mục tiêu chiến lược cho nhóm.
- Chủ trì các cuộc họp.
- Đảm bảo tiến độ thực hiện các công việc, nhiệm vụ đã đề ra.
- Kiểm tra, phân tích, khắc phục sai sót.
- Là đại diện chính thức của nhóm.
- Phân nhiệm vụ thực hiện cho từng thành viên.
b. Giai đoạn tiến hành thực hiện hoạt động nhóm:
Nhóm hoạt động chủ yếu bằng hình thức lập nhóm. Thời gian và địa điểm do
nhóm tự thống nhất và quyết định. Thường thời gian họp nhóm tiến hành trong
khoảng 45-75p vì sau thời gian này mức độ tập trung không được cao. Các buổi họp
nhóm càng diễn ra thường xuyên càng tốt.
 Thực hiện xây dựng phân công nhiệm vụ trên cơ sở mục tiêu và kế hoạch chung
của nhóm.
- Sau khi xây dựng mục tiêu tổng quát xong, chia các mục tiêu đó thành nhiều dự án
ngắn hạn
- Xây dựng các dự án cụ thể dựa trên c ác dự án ngắn hạn đó
- Xây dựng các chi tiêu cụ thể cần thực hiện
- Xây dựng các quy tắc, quy định riêng của nhóm, thực hiện trong nhóm và mọi thành
viên trong nhóm phải thực hiện nghiêm túc các quy định đó
 Tiến hành họp nhóm
- Mở đầu:
+ Các thành viên ổn định vị trí của mình, tắt chuông điện thoại hoặc các thiết bị
khác để không ảnh hưởng đến các quá trình làm việc nhóm
+ Nhóm trưởng hoặc 1 thành viên nào đó trong nhóm nêu ra các vấn đề cần giải
quyết trong buổi họp. Sau đó các thành viên thống nhất thứ tự giải quyết các vấn
đề.
- Tiến hành giải quyết vấn đề
+ Cách thức làm việc theo nhóm và tính cách kín đáo, bảo thủ, áp đặt không thể sống
chung với nhau. Mọi người đều có khả năng đưa ra nhiều ý tưởng khác nhau, khi ý
tưởng được trình bày các thành viên nên chú ý lắng nghe trọn vẹn ý tưởng, không nên
phản ứng, cắt ngang ý tưởng của thành viên khác.
+ Nhóm cùng thống nhất ý tưởng và đưa ra phương án hành động. Nếu có nhiều ý
tưởng và phương án có khả năng thực hiện như nhau, nhóm tiến hành lấy ý kiến bằng
hình thức biểu quyết để thống nhất ý tưởng và phương án hành động.
+ Các vấn đề, các công việc đòi hỏi nhiều sự sáng tạo và tư duy ưu tiên giải quyết
trước
+ Trên cơ sở kết quả làm việc của các thành viên, căn cứ vào thời gian hoạt động của
nhóm tiến hành thống nhất và đưa ra sản phẩm làm việc.

Câu 8: Các nền tảng cơ bản hình thành kỹ năng phát triển bản thân (nền tảng giá trị, thái độ,
kiến thức và kỹ năng)

4 nhóm nền tảng cơ bản để phát triển bản thân

- Nền tảng về giá trị

Nền tảng giá trị vững chắc giúp một cá nhân luôn tự thúc đẩy bản thân mình trở nên xuất sắc
và tiến bộ hơn. Người muốn phát triển bản thân sẽ không bao giờ thỏa hiệp với những thói
quen, sở thích hay sức ì của họ, nền tảng giá trị cũng giúp một người luôn tuân thủ theo
nguyên tắc đã đặt ra.

- Thái độ

Thái độ là nền tảng để một cá nhân có thể phát triển bản thân toàn diện. Khi đối mặt với thất
bại, một số người sẽ rút ra kinh nghiệm và bài học giá trị cho bản thân, điều này thôi thúc họ
học hỏi, rèn luyện và tiến về phía trước để tìm kiếm cơ hội mới. Một số người lại cảm thấy
chán nản, muốn bỏ cuộc.
Do đó có thể thấy, muốn thay đổi như thế nào, những thay đổi đó sẽ có ảnh hưởng đến kết
quả như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào thái độ sống của mỗi người. Cách mà chúng ta nhìn
nhận vấn đề một cách lạc quan hay tiêu cực sẽ ảnh hưởng rất lớn tới quá trình phát triển bản
thân.

- Kiến thức

Mỗi người đều được tiếp xúc với kiến thức từ khi còn nhỏ, từ tiểu học đến Đại học. Thông tin
giống như một đại dương và học tập là một quá trình liên tục trong suốt một đời người. Do
đó, kiến thức cũng là một nền tảng để mỗi người có thể phát triển bản thân.

- Kỹ năng

Người có nhiều kiến thức nhưng lại yếu về kỹ năng mềm thì cũng vô nghĩa. Để phát triển bản
thân, kỹ năng là một yếu tố rất quan trọng, kỹ năng giúp mỗi cá nhân hoàn thành nhiệm vụ và
thực hiện các mục tiêu của mình một cách hiệu quả hơn, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ cũng như
hoàn thiện bản thân.

Câu 9: Đặc điểm chung của kỹ năng mềm

-Kỹ năng mềm không phải là yếu tố thuộc về bẩm sinh của con người

-Kỹ năng mềm không phải chỉ là biểu hiện của trí tuệ cảm xúc

-Kỹ năng mềm được hình thành bằng con đường trải nghiệm đích thực chứ không phải là sự
“nạp” kiến thức đơn thuần

-Kỹ năng mềm không thể “cố định” với những ngành nghề khác nhau
1. Chung cho Nhiều Ngành Nghề:
 Kỹ năng mềm có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực công việc và ngành nghề khác nhau. Chúng
không giới hạn bởi ngành nghề hay lĩnh vực cụ thể mà có thể sử dụng ở mức độ rộng.
2. Tính Linh Hoạt và Di Động:
 Kỹ năng mềm có tính linh hoạt, giúp người sử dụng dễ dàng thích ứng với môi trường làm việc
thay đổi và đa dạng.
3. Quan Hệ Tới Cả Năng Lực và Thái Độ:
 Nó bao gồm cả các yếu tố như thái độ làm việc, tư duy tích cực, khả năng làm việc nhóm, giao
tiếp, quản lý thời gian, và quản lý stress, cũng như khả năng làm việc hiệu quả và đối nhân xử thế.
4. Tính Quan Trọng Trong Xã Hội và Nghề Nghiệp:
 Kỹ năng mềm đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ xã hội, cũng như trong sự phát triển
nghề nghiệp. Nó có thể làm nổi bật một người trong quá trình tìm kiếm việc làm và giữ vững
trong sự nghiệp.
5. Phản Ánh Đặc Điểm Cá Nhân:
 Kỹ năng mềm thường phản ánh đặc điểm cá nhân, tính cách, và cách tiếp cận cuộc sống và công
việc. Chúng giúp hình thành và thể hiện cá nhân hóa của một người.
6. Phát triển và Nâng Cao Được:
 Người ta có thể phát triển và nâng cao kỹ năng mềm thông qua trải nghiệm, đào tạo, và tự học.
Điều này cho phép mọi người liên tục cải thiện và áp dụng chúng trong nhiều bối cảnh khác nhau.
7. Chủ Yếu Liên Quan Đến Mối Quan Hệ Nhân Sự:
 Kỹ năng mềm thường được coi là quan trọng trong lĩnh vực nhân sự và quản lý do chúng ảnh
hưởng lớn đến khả năng làm việc nhóm, lãnh đạo, và quản lý mối quan hệ.
8. Đóng Góp Vào Sự Thành Công Cá Nhân và Tổ Chức:
 Kỹ năng mềm giúp người sử dụng hiệu quả tham gia vào các dự án, tăng cường mối quan hệ giữa
nhóm làm việc, và đóng góp vào sự thành công cả cá nhân và tổ chức.

Những đặc điểm này làm cho kỹ năng mềm trở thành một phần quan trọng trong sự phát triển cá nhân và
chuyên nghiệp của mỗi người.
Câu 10: Các nền tảng cơ bản hình thành kỹ năng phát triển bản thân (nền tảng giá trị, thái
độ, kiến thức và kỹ năng)

Các nền tảng cơ bản hình thành kĩ năng phát triển bản thân bao gồm:
1. Nền tảng giá trị: Đây là những giá trị cốt lõi mà bạn tin tưởng và định hướng cho cuộc
sống của mình. Những giá trị này có thể bao gồm sự trung thực, tôn trọng, sự chăm sóc, sự
đoàn kết, sự sáng tạo, và sự đam mê.
2. Nền tảng thái độ: Đây là cách bạn tiếp cận với cuộc sống và những thách thức mà nó
đưa ra. Những thái độ tích cực bao gồm sự kiên trì, sự tự tin, sự lạc quan, sự cởi mở và sự
tập trung.
3. Nền tảng kiến thức: Đây là những kiến thức và kinh nghiệm mà bạn tích lũy được trong
cuộc sống. Những kiến thức này có thể bao gồm các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng quản lý thời gian, và kỹ năng giải quyết vấn đề.
4. Nền tảng kỹ năng: Đây là những kỹ năng cụ thể mà bạn phát triển để đạt được mục tiêu
của mình. Những kỹ năng này có thể bao gồm kỹ năng viết, kỹ năng nói, kỹ năng lập kế
hoạch, kỹ năng tổ chức, và kỹ năng phân tích.
Tất cả các nền tảng này đều quan trọng để phát triển bản thân và đạt được thành công
trong cuộc sống.
A. PHẦN THỰC HÀNH
Câu 1: . Lựa chọn, mô tả và phân tích nội dung, ý nghĩa, cách thức hình thành một kỹ năng
mềm cụ thể mà anh chị cho là hữu ích, cần thiết đối với sinh viên. (Xác định, lựa chọn, mô tả
kỹ năng mềm phù hợp; phân tích ý nghĩa; phân tích nội dung; cách thức hình thành kỹ năng
mềm đó)

Chọn một kỹ năng mềm cụ thể: Kỹ năng giao tiếp.

Nội dung và Ý nghĩa:


Kỹ năng giao tiếp là khả năng truyền đạt ý kiến, thông tin một cách hiệu quả và tạo
ra tương tác tích cực trong mọi tình huống. Đối với sinh viên, kỹ năng này cực kỳ
quan trọng vì:
1. Truyền đạt thông tin hiệu quả: Sinh viên cần thể hiện ý kiến, ý định, và kiến
thức của mình một cách rõ ràng để được hiểu đúng và đạt được mục tiêu học tập.
2. Giao tiếp nhóm: Trong dự án nhóm hoặc các hoạt động nhóm, khả năng giao tiếp
giúp sinh viên tích hợp vào nhóm một cách mượt mà, đóng góp ý kiến và làm việc
hiệu quả.
3. Phỏng vấn và Networking: Kỹ năng giao tiếp mạnh mẽ là chìa khóa để sinh viên
tỏa sáng trong các buổi phỏng vấn việc làm và xây dựng mạng lưới quan hệ nghề
nghiệp.

Phân tích nội dung:


1. Khả năng Nghe Hiểu:

 Nội dung: Sinh viên cần phải lắng nghe đồng đội, giáo viên, và người hướng dẫn.
 Ý nghĩa: Để hiểu rõ yêu cầu, hướng dẫn và quan điểm của người khác.

2. Kỹ năng Nói:

 Nội dung: Cách diễn đạt ý kiến, báo cáo, thuyết trình.
 Ý nghĩa: Để truyền đạt thông điệp một cách rõ ràng, thuyết phục và tạo ấn tượng
tích cực.

3. Kỹ năng Viết:

 Nội dung: Khả năng viết báo cáo, email chuyên nghiệp.
 Ý nghĩa: Để có tài liệu và truyền đạt thông tin một cách chính xác và chuyên
nghiệp.

4. Giao tiếp Phi Lời Nói:

 Nội dung: Ngôn ngữ cơ thể, biểu cảm.


 Ý nghĩa: Hỗ trợ trong giao tiếp, làm cho thông điệp trở nên sống động và sinh
động.

Cách thức hình thành:


1. Tự học và ôn tập: Đọc sách, tham gia các khóa học trực tuyến về kỹ năng giao
tiếp.
2. Thực hành: Tham gia các hoạt động nhóm, thuyết trình, viết bài để rèn luyện và
cải thiện khả năng giao tiếp.
3. Phản hồi: Đặt mình vào các tình huống thực tế, sau đó nhận phản hồi từ người
khác để hiểu rõ về điểm mạnh và điểm cần cải thiện.
4. Tham gia các hoạt động xã hội: Giao tiếp với nhiều người, đa dạng về tuổi tác và
nền văn hóa để phát triển sự linh hoạt và đồng cảm.
5. Theo dõi và cập nhật: Theo dõi xu hướng giao tiếp hiện đại, cập nhật kiến thức và
điều chỉnh phong cách giao tiếp theo thời đại.

Kết luận, kỹ năng giao tiếp không chỉ là một lợi thế cá nhân mà còn là chìa khóa
mở cửa cho nhiều cơ hội trong sự nghiệp và cuộc sống cá nhân. Sinh viên cần tích
hợp và phát triển kỹ năng này để có thể thành công trong môi trường học tập và
nghề nghiệp.

Câu 2: Phân tích sự khác nhau giữa môi trường học tập phổ thông và môi trường đại học (Sự
khác biệt về các hoạt động học tập, hoạt động chính trị xã hội; hình thức đào tạo, chương
trình học tập, kế hoạch học tập của trường lớp …; Sự khác biệt về nội dung học tập, hình
thức học tập, phương pháp học tập; khác biệt về thầy cô, bạn bè)

Sự khác nhau giữa môi trường học tập phổ thông và môi
trường đại học:
1. Hoạt động học tập và Chính trị xã hội:
 Phổ Thông:
 Hoạt động học tập chủ yếu diễn ra trong lớp học, dựa trên chương
trình học quy định.
 Môi trường chính trị xã hội ít phức tạp, tập trung chủ yếu vào giáo
dục cơ bản và quy định.
 Đại Học:
 Có nhiều hoạt động ngoại khóa, tổ chức sự kiện văn hóa, chính trị xã
hội.
 Môi trường chính trị xã hội phức tạp hơn với nhiều loại tổ chức sinh
viên và các cuộc thảo luận đa dạng.
2. Hình thức đào tạo, Chương trình học tập, Kế hoạch học tập:
 Phổ Thông:
 Học tập theo lịch trình cố định, chương trình học được quy định bởi
bộ giáo dục.
 Kế hoạch học tập do trường lớp và giáo viên quản lý.
 Đại Học:
 Linh hoạt hơn với việc lựa chọn các khóa học chuyên ngành, tùy chọn
và mức độ khó khăn.
 Sinh viên có thể tự quản lý kế hoạch học tập của mình, có thêm quyền
lựa chọn môn học.
3. Nội dung học tập, Hình thức học tập, Phương pháp học tập:
 Phổ Thông:
Nội dung học tập chủ yếu tập trung vào kiến thức cơ bản và chung.
 Học tập chủ yếu thông qua giảng dạy trực tiếp và bài kiểm tra.
 Đại Học:
 Nội dung học tập đa dạng, chủ yếu về chuyên sâu và nghiên cứu.
 Hình thức học tập linh hoạt với bài giảng, thảo luận, dự án, và nghiên
cứu cá nhân.
4. Thầy cô và Bạn bè:
 Phổ Thông:
 Quan hệ học thuật chủ yếu với giáo viên và bạn học trong lớp.
 Số lượng thầy cô giảng dạy nhiều, nhưng có thể không có sự tương
tác sâu sắc.
 Đại Học:
 Mối quan hệ với giáo viên linh hoạt hơn, có thể thảo luận, thăm văn
phòng giáo viên.
 Môi trường đa dạng, nhiều cơ hội gặp gỡ bạn bè từ các châu lục khác
nhau, tạo ra mạng lưới quan hệ rộng lớn.

Kết luận:
Sự chuyển đổi từ môi trường học tập phổ thông sang môi trường đại học mang lại
nhiều thay đổi về cách học, quản lý thời gian, và xây dựng mối quan hệ. Sinh viên
cần phải thích nghi với sự đa dạng và linh hoạt, phát triển kỹ năng tự quản lý và
tìm hiểu sâu sắc về chuyên môn của mình.

Câu 3: Hãy chứng minh, tham gia các hoạt động chính trị xã hội có nhiều ý nghĩa trong việc
hình thành các kỹ năng mềm, kỹ năng sống ở sinh viên. (Xác định được một số hoạt động
chính trị xã hội trong môi trường đại học; Ý nghĩa của các hoạt động chính trị xã hội đối với
sinh viên; Phân tích một số kỹ năng mềm, kỹ năng sống ở sinh viên được hình thành trong
các hoạt động chính trị xã hội; Đưa ra dẫn chứng cụ thể và có ví dụ minh hoạ)

Hoạt động chính trị xã hội trong môi trường đại học mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng cho
sự phát triển của sinh viên, không chỉ trong lĩnh vực chính trị mà còn trong việc hình thành
và phát triển các kỹ năng mềm và kỹ năng sống. Dưới đây là một số điểm cụ thể:
1. Hoạt động chính trị xã hội trong môi trường đại học:
• Tham gia các tổ chức sinh viên, hội sinh viên, câu lạc bộ chính trị.
• Tham gia các cuộc thảo luận, hội thảo về các vấn đề xã hội và chính trị.
• Tham gia các chiến dịch, hoạt động tổ chức, biểu tình về các vấn đề quan trọng.
2. Ý nghĩa của hoạt động chính trị xã hội đối với sinh viên:
• Phát triển ý thức công dân: Sinh viên có cơ hội hiểu rõ về các vấn đề xã hội và chính trị,
giúp họ trở thành công dân tích cực và có ảnh hưởng.
• Xây dựng mối quan hệ và mạng lưới: Giao tiếp với các sinh viên khác và các người lãnh
đạo có thể mở ra cơ hội mới trong sự nghiệp và cuộc sống cá nhân.
• Phát triển kỹ năng lãnh đạo: Tham gia tổ chức và quản lý các hoạt động có thể giúp sinh
viên phát triển kỹ năng lãnh đạo.
3. Kỹ năng mềm và kỹ năng sống hình thành từ hoạt động chính trị xã hội:
• Kỹ năng giao tiếp: Tham gia thảo luận, diễn đàn chính trị giúp sinh viên cải thiện khả năng
diễn đạt ý kiến và lắng nghe.
• Kỹ năng quản lý thời gian: Đối mặt với nhiều hoạt động, sinh viên học cách ưu tiên công
việc và quản lý thời gian hiệu quả.
• Tư duy phê phán: Đối mặt với các quan điểm và ý kiến đa dạng, sinh viên phát triển khả
năng đánh giá và phê phán thông tin.
4. Dẫn chứng cụ thể và ví dụ minh hoạ:
• Ví dụ: Sinh viên A tham gia hoạt động của một tổ chức chính trị sinh viên và trở thành
trưởng nhóm. Qua quá trình này, anh ấy học được cách quản lý nhóm, thương lượng và giải
quyết xung đột.
• Ví dụ khác: Sinh viên B tham gia một chiến dịch xã hội về giáo dục. Trong quá trình này,
cô ấy học cách kêu gọi hỗ trợ, tìm kiếm nguồn lực và xây dựng chiến lược thuyết phục.
Trong cả hai ví dụ trên, sinh viên không chỉ đóng góp cho cộng đồng mà còn phát triển
những kỹ năng quan trọng như lãnh đạo, giao tiếp, quản lý thời gian và tư duy phê phán
thông qua hoạt động chính trị xã hội. Điều này chứng minh rằng tham gia các hoạt động này
có ý nghĩa sâu sắc trong việc phát triển cá nhân và chuyên môn của sinh viên.
Câu 4: Hãy lựa chọn một đầu sách tâm, giới thiệu và biện luận theo các nội dung (ý nghĩa,
sự phù hợp với sinh viên; chỉ ra được các bài học giá trị đối với bạn và mọi người)

Đầu sách được chọn: "Mindset: Tâm Thế Tạo Nên Tài Năng và Sự Nghiệp" của
Carol S. Dweck.

Giới Thiệu:
"Mindset" của Carol S. Dweck là một cuốn sách nổi tiếng khám phá về khái niệm
"mindset" hay "tâm thế" và ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển cá nhân và
thành công. Tác giả là một nhà nghiên cứu tâm lý nổi tiếng và cuốn sách mang lại
cái nhìn sâu sắc về cách tâm thế của chúng ta có thể ảnh hưởng đến khả năng học
tập, phát triển tài năng, và thành công trong cuộc sống.

Ý Nghĩa:
Cuốn sách này mang đến ý nghĩa lớn lao về việc nhận biết và hiểu rõ về hai loại
"mindset" chủ yếu: "fixed mindset" (tâm thế cố định) và "growth mindset" (tâm thế
phát triển). Tác giả giải thích cách mỗi loại tâm thế ảnh hưởng đến quan điểm của
chúng ta về khả năng, sự học hỏi và định hình sự nghiệp.
Sự Phù Hợp với Sinh Viên:
Đối với sinh viên, "Mindset" là một nguồn cảm hứng lớn để họ nhìn nhận về bản
thân và con đường phát triển cá nhân. Cuốn sách không chỉ giúp họ hiểu rõ về tâm
thế cá nhân mà còn hướng dẫn cách chuyển từ tâm thế cố định sang tâm thế phát
triển. Điều này có thể giúp sinh viên vượt qua những thách thức, khám phá tiềm
năng và xây dựng sự tự tin trong hành trình học tập và sự nghiệp.

Bài Học Giá Trị:


1. Tích hợp Tâm Thế Phát Triển: Cuốn sách là hướng dẫn chi tiết về cách phát
triển tâm thế phát triển, khích lệ sự linh hoạt và lòng kiên nhẫn trong quá trình học
tập và phát triển nghệ nghiệp.
2. Quản lý Thất Bại: Tác giả giúp người đọc nhận ra giá trị của thất bại và cách nó
có thể là cơ hội học hỏi quý báu.
3. Tự Nhìn Nhận và Thay Đổi: Cuốn sách không chỉ đưa ra kiến thức mà còn
khuyến khích độc giả tự nhìn nhận và thay đổi tâm thế của mình để đạt được mục
tiêu lớn hơn.

"Mindset" không chỉ là một cuốn sách, mà là một nguồn động viên lâu dài, giúp
sinh viên và mọi người nhìn nhận về bản thân và cuộc sống một cách tích cực, và
hướng họ đến sự thành công và sự phát triển bền vững.
Câu 5: Anh/ chị hãy vận dụng kiến thức để xây dựng kế hoạch học tập của một học phần cụ
thể/ một học kỳ/ một năm học. (Nhận diện bản thân và các điều kiện học tập; Xác định mục
tiêu học tập của học phần; Xác định nội dung học tập của học phần/học kỳ/năm học và lựa
chọn biện pháp thực hiện; cách thức triển khai)

Kế Hoạch Học Tập Cho Học Phần "Quản lý Dự Án" - Học


Kỳ 1
Nhận Diện Bản Thân và Điều Kiện Học Tập:

1. Đánh Giá Kiến Thức Hiện Tại:


 Xác định kiến thức cơ bản về quản lý dự án từ các học phần trước đó.
2. Xác Định Mức Độ Năng Động và Thời Gian Rảnh Rỗi:
 Đánh giá lịch trình cá nhân, xác định thời gian có thể dành cho việc học tập
mỗi tuần.
3. Nhận Diện Phong Cách Học:
 Xác định phong cách học tốt nhất (học qua giảng dạy, thảo luận nhóm, đọc
sách, thực hành).

Xác Định Mục Tiêu Học Tập của Học Phần:


1. Mục Tiêu Chính:
 Hiểu sâu về các khái niệm cơ bản của quản lý dự án và áp dụng chúng trong
các tình huống thực tế.
2. Mục Tiêu Phụ:
 Hoàn thành tất cả các bài kiểm tra và dự án cá nhân với điểm cao.
 Tham gia tích cực vào các buổi thảo luận và nhóm làm việc.

Xác Định Nội Dung Học Tập và Lựa Chọn Biện Pháp Thực Hiện:

1. Nội Dung Học Tập:


 Đọc sách giáo trình và các tài liệu tham khảo về quản lý dự án.
 Tham gia các buổi giảng trực tuyến và buổi thảo luận nhóm.
2. Biện Pháp Thực Hiện:
 Lập lịch học tập đều đặn trong lịch trình cá nhân.
 Tham gia vào các nhóm thảo luận để trao đổi ý kiến và giải quyết vấn đề.
 Tạo danh sách câu hỏi để thảo luận với giáo viên và đồng học.

Cách Thức Triển Khai:

1. Lập Lịch Học Tập:


 Tạo lịch học tập hàng tuần với thời gian cố định cho việc đọc sách, tham gia
buổi học, và làm bài tập.
2. Thực Hiện Theo Kế Hoạch:
 Tuân thủ lịch học tập đã lập, tập trung vào từng phần nhỏ để tránh cảm giác
áp đặt.
3. Kiểm Tra Tiến Độ:
 Đặt mục tiêu kiểm tra tiến độ học tập vào cuối mỗi tuần.
 Xem xét và điều chỉnh kế hoạch nếu cần thiết dựa trên hiệu suất và khó khăn
gặp phải.
4. Tương Tác và Hỏi Đáp:
 Tích cực tham gia vào các buổi thảo luận và gửi câu hỏi đến giáo viên khi
cần thiết.
5. Đánh Giá và Tự Đánh Giá:
 Đánh giá kết quả học tập sau mỗi đợt kiểm tra và dự án.
 Tự đánh giá khả năng tiếp cận và hiệu suất học tập để điều chỉnh kế hoạch
cho học kỳ tiếp theo.

Bằng cách này, kế hoạch học tập không chỉ giúp học sinh hoàn thành học phần một
cách hiệu quả mà còn phát triển kỹ năng quản lý thời gian và tự quản lý học tập.

You might also like