You are on page 1of 30

PHẦN I.

ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Điều này một lần nữa được khẳng định trong chương trình giáo dục phổ thông mới
theo Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế nêu rõ mục tiêu tổng quát của giáo dục là “Phát triển trí
tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh” . Bên cạnh mục tiêu của tổng
quát của giáo dục thì mục tiêu hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cấp ĐẠI HỌC
được xác định: “Học sinh phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa
chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu
cầu nghề nghiệp” .
Chương trình trải nghiệm, hướng nghiệp tạo cơ hội cho học sinh tham gia các
hoạt động trải nghiệm nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người
học dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Các hoạt động trải nghiệm được chú
trọng đổi mới cả về hình thức và nội dung, trong đó tăng cường các hình thức gắn
với thực tiễn địa phương, hợp tác nhóm, từ dạy học trên lớp ra ngoài lớp, mở rộng
việc dạy học ngoài thiên nhiên, ngoài môi trường lớp học giúp các em có sự định
hướng đúng đắn về nghề nghiệp tránh trường hợp chạy theo xu hướng hoặc lựa
chọn nghề nghiệp không phù hợp với bản thân dẫn tới phải làm trái nghề hay thậm
chí thất nghiệp.
Trải nghiệm các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại địa phương là
một trong những yêu cầu trong nội dung trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông. Các lĩnh vực nghề nghiệp tại các ngành nghề gắn với đặc thù
địa phương nơi học sinh sinh sống là một kênh thông tin rất quan trong cung cấp
kiến thức thực tiễn về một số lĩnh vực , hoạt động nghề . Tìm hiểu các loại ngành
nghề sẽ mang lại cho học sinh cơ hội tìm hiểu nghề nghiệp, lựa chọn, định hướng
nghề và rèn luyện phẩm chất , năng lực phù hợp với nghề mà mình yêu thích .
Nhận thức được vai trò của việc nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh cùng với những kết quả đạt được, chúng tôi nghiên cứu đề tài “ Thiết kế
chủ đề “Định hướng nghề nghiệp bản thân” thông qua hoạt động trải nghiệm cơ
sở nghề cho học sinh ĐẠI HỌC trong chương trình trải nghiệm hướng nghiệp.”
nhằm góp phần tích cực vào thực hiện mục tiêu chung của ngành giáo dục đáp ứng
yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thiết kế được hoạt động trải nghiệm gắn với thực tiễn, phát triển năng lực
tự học, tự nghiên cứu, năng lực giải quyết vấn đề, phát huy hoạt động trải nghiệm

1
của học sinh trên cơ sở có sự hướng dẫn của giáo viên từ đó giúp các em định
hướng nghề trong tương lai.
Tiếp cận nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực trên cơ sở thực tiễn
áp dụng để nâng cao hiệu quả vào tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh .
Đề xuất nội dung và quy trình tổ chức “Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp”
theo hướng kết hợp một số phương pháp dạy học tích cực nhằm tạo hứng thú, sự
vui vẻ cho học sinh trong quá trình trải nghiệm để các em nâng cao khả năng tự
học, tự chiếm lĩnh tri thức, tìm ra được năng lực, sở trường của bản thân giúp cho
các em định hướng tốt nghề nghiệp mà mình yêu thích.
III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng dạy học là học sinh lớp 10 ĐẠI HỌC .
- Nghiên cứu tổ chức hoạt động giáo dục chủ đề Hướng nghiệp bằng
vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và tổ chức hoạt động
trải nghiệm các ngành nghề giúp học sinh định hướng nghề .
2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 8 năm 2020 đến tháng 3 năm 2022
3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu về thiết kế hoạt động trải nghiệm nghề nhằm
định hướng hướng nghề nghiệp cho học sinh ĐẠI HỌC trong thời kỳ mới.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này tôi đặt ra một số nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm của bản thân trong quá trình tổ
chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh .
-Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn một số phương pháp dạy học tích cực
và hoạt động trải nghiệm nhằm giúp học sinh định hướng nghề cho bản thân.
- Tổ chức hoạt động giáo dục chủ đề “Định hướng nghề nghiệp bản thân”
bằng cách sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực thông qua hoạt động trải
nghiệm giúp học sinh định hướng nghề .
V. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đã phối hợp vận dụng được các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực và gắn liền hoạt động trải nghiệm thực tiễn khi tổ chức hoạt động hướng
nghiệp góp phần định hướng lựa chọn nghề, chọn trường cho tương lai giúp cho
học sinh hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu theo các mức độ phù hợp
với mỗi cấp học đã được quy định trong chương trình tổng thể, tổng hợp và phân
2
tích được các thông tin chủ quan, khách quan liên quan đến nghề định lựa chọn.
Biết cách giữ an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp trong thực tiễn cuộc sống .
Đề tài giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực tự chủ và tự học,
giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo được biểu hiện qua các năng lực
đặc thù: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động,
năng lực định hướng nghề nghiệp cho bản thân. HS được trải nghiệm, khám phá
kiến thức qua hành động, học qua “làm” kiến thức từ đó sẽ được khắc sâu và bền
vững.
Giúp cho HS lựa chọn nghề, trường đào tạo nghề, hướng học tập nghề nghiệp
mà mình yêu thích . Bên cạnh đó giúp các em lập được kế hoạch học tập và phát
triển nghề nghiệp, hình thành một số năng lực cơ bản của người lao động trong thời
đại mới (khả năng lập kế hoạch làm việc, khả năng hợp tác, khả năng thuyết trình,
khả năng tự khẳng định mình...) lựa chọn nghề bằng sự say mê và yêu thích... đó
là yếu tố cốt lõi để học sinh lựa chọn đúng nghề .
Đề tài giúp học sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và
làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng
tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú
nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được
kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có
ích.

II. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN


1. Định hướng thiết kế chủ đề “định hướng nghề nghiệp bản thân”sau khi
tốt nghiệp chuyên ngành thương mại điện tử khoa Kinh Tế - Quản trị
Trong phạm vi của đề tài chúng tôi sử dụng phương pháp dạy học dự án là
chính cùng kết hợp phương pháp dạy học hợp tác và giải quyết vấn đề để triển khai
thiết kế chủ đề “Định hướng nghề nghiệp bản thân” thông qua hoat động marketing
sản phẩmlàng nghề làm tinh bột nghệ tại xã Nghi Kiều- Huyện Nghi Lộc- Tỉnh
Nghệ An và cơ sở sản xuất kinh doanh ngũ cốc dinh dưỡng Mami farm tại xóm 1
Nghi Mỹ -Nghi Lộc- Nghệ An cho sinh viên và dạy thực nghiệm để minh chứng
cho cơ sở lý luận đã trình bày.
Sự kết hợp giữa phương pháp dạy học theo dự án và hoạt động marketing sản
phẩm Hoạt động marketing sản phẩm là một hoạt động giáo dục, trong đó nội
dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng SV được tham gia trực tiếp và
3
làm chủ thể của hoạt động, tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến lược hành
động cho bản thân và cho nhóm để hình thành và phát triển những phẩm chất, tư
tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực cần có của công dân
trong xã hội hiện đại, qua hoạt động SV phát huy sáng tạo để thích ứng và tạo ra
cái mới giá trị cho cá nhân và cộng đồng . Sự kết hợp giữa phương pháp dạy học
theo dự án và hoạt động marketing sản phẩmsẽ tạo ra môi trường học tập mới mẻ,
tích cực, thoải mái gây hứng thú cho người học, dạy học theo dự án góp phần gắn
lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích
cực vào việc phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, tinh
thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học . Dạy học theo dự
án là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho SV tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh
vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống giúp SV được
thực hành, khám phá và marketing sản phẩmqua mỗi hoạt động theo sự đa dạng về
nội dung và hình thức của bài học. Nêu cao tính tự giác, tự lực, tinh thần trách
nhiệm đối với công việc, say mê học tập nghiên cứu và nắm bắt được cơ hội định
hướng phát triển năng lực bản thân. Ngoài ra, việc kết hợp hai phương pháp trên
còn giúp SV có cái nhìn tổng quát hơn về bài học và ghi nhớ lâu hơn .
2. Quy trình tổ chức dự án: “Định hướng nghề nghiệp bản thân” thông qua
hoạt động marketing sản phẩmcơ sở nghề cho sinh viên ĐẠI HỌC
2.1. Giai đoạn chuẩn bị
Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học dự án được hiệu quả
*Lựa chọn nội dung học tập : Nội dung liên quan đến định hướng nghề và những
vấn đề liên quan đến nghề nghiệp trong cuộc sống
*Chủ đề nghiên cứu: Định hướng nghề nghiệp cho sinh viên, thuộc chương trình
marketing sản phẩmhướng nghiệp .
*Tài liệu: Tư liệu do giáo viên cung cấp, thư viện, internet….
*Các công cụ hỗ trợ khác: Các phần mềm (word, excel, powerpoint…), máy
ảnh…
2.2. Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án
2.2.1. Thiết kế bộ khung câu hỏi định hướng :
+ Câu hỏi khái quát
Tại sao phải định hướng nghề cho sinh viên?
+ Câu hỏi bài học
Định hướng nghề có vai trò quan trọng gì đối với sinh viên?
+ Nội dung

4
- Tổ chức cho sinh viên làm quen với các ngành nghề trong nền kinh tế hiện
nay, đặc biệt với các nghề phổ biến tại địa phương.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục giúp sinh viên định hướng nghề một cách
hiệu quả.
- Tư vấn lựa chọn ngành nghề cho sinh viên ĐẠI HỌC.
- Giúp sinh viên xác định đúng nhân cách của mình để các em lựa chọn được 1
nghề phù hợp.
- Giáo dục sinh viên luôn có thái độ lao động đúng đối với mọi ngành nghề.
2.2.2. Lập kế hoạch thời gian
Thời gian thực hiện dự án : 2 tuần
Triển khai dự án: 1 tiết (giờ sinh hoạt lớp)
Thực hiện dự án : 2 tuần (ngoài giờ lên lớp)
Báo cáo sản phẩm: 1 buổi (ngoài giờ lên lớp marketing sản phẩm- hướng nghiệp)
2.2.3. Lập kế hoạch đánh giá :
Đánh giá sinh viên theo mẫu bảng tiêu chí đánh giá sự cộng tác và sản
phẩm của nhóm
2.2.4. Thiết kế tình huống dự án Tình huống dự án: Để chọn cho mình một
công việc phù hợp với bản thân, phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội là
một việc khó khăn. Để hiểu rõ bản thân mình thực sự muốn làm nghề gì, giỏi
cái gì, mạnh ở đâu, yếu ở điểm nào từ đó đưa ra quyết định lựa chọn nghề phù
hợp, phát huy được điểm mạnh, khắc phục điểm yếu cá nhân. Đặc biệt, nên
tránh chọn nghề theo sự áp đặt của gia đình và người thân, những lời rủ rê của
bạn bè theo học một ngành nào đó mà bạn không thực sự muốn theo đuổi…Tổ
chức hoạt động marketing sản phẩmcác ngành nghề giúp các em tìm hiểu các
nghề , năng lực cần có của mỗi ngành nghề để định hướng nghề đúng cho bản
thân.
2.3.Tổ chức sinh viên học theo dự án
CHỦ ĐỀ: ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP BẢN THÂN THÔNG SAU KHI
TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ KHOA KINH TẾ -
QUẢN TRỊ
2.3.1. Lí do hình thành dự án
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp ĐẠI HỌC tập trung vào hoạt động
giáo dục hướng nghiệp giúp sinh viên lựa chọn và định hướng nghề nghiệp cho bản
thân . Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục tạo cơ hội cho
sinh viên tiếp cận thực tế thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh
5
nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực
hiện nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn. Qua đó sinh
viên chuyển hoá kinh nghiệm thành tri thức và kĩ năng mới, phát huy tiềm năng
sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, nghề nghiệp tương lai.
Thông qua dự án, các em sẽ có được những hiểu biết và thái độ quan tâm
đến những ngành nghề đang diễn ra xung quanh, biết đánh giá và tự đánh giá về
năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp, làm cơ sở để tự chọn
cho mình ngành nghề phù hợp và rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng
với nghề nghiệp và hướng học tập trong tương lai.
2.3.2. Nhiệm vụ của dự án
- Tìm hiểu ý nghĩa, đặc điểm và yêu cầu của nghề.
- Tìm hiểu yêu cầu về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp.
- Tìm hiểu thị trường lao động
- Tự đánh giá sự phù hợp của bản thân với định hướng nghề nghiệp.
- Rèn luyện phẩm chất và năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp.
- Tìm hiểu hệ thống trường trung cấp, cao đẳng, đại học và các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp khác của địa phương, trung ương.
2.3.3. Xác định mục tiêu dự án
Chúng tôi bắt đầu thiết kế dự án bằng việc nghĩ đến các sản phẩm cuối cùng,
xác định những gì sinh viên cần phải biết và có thể làm được khi dự án kết thúc.
Cụ thể, cần xác định mục tiêu dự án từ lúc sinh viên đi marketing sản phẩmđến tìm
hiểu công việc thực tế tại địa phương từ đó hình thành các kĩ năng cơ bản, những kĩ
năng tư duy bậc cao và những kĩ năng thế kỉ XXI, những năng lực phẩm chất mà
sinh viên cần hướng tới. Sau khi học xong dự án định hướng nghề nghiệp cho bản
thân, sinh viên đưa ra được quyết định lựa chọn nghề và rèn luyện phẩm chất năng
lực tương ứng với nghề mà mình lựa chọn.
2.3.4. Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án
2.3.4.1. Mục tiêu dự án
* Kiến thức
Giúp sinh viên nhận diện những mong đợi của bản thân về nghề nghiệp trong
tương lai. Tìm hiểu được những hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa
phương và nêu được thông tin, yêu cầu cơ bản về các nhóm nghề này. Biết cách
tìm hiểu các thông tin về nghề mình quan tâm, yêu cầu về năng lực, phẩm chất theo
nghề. Tìm hiểu được những điều kiện đảm bảo an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp
trong từng lĩnh vực nghề nghiệp. Phân tích được phẩm chất và năng lực cần có của
người lao động thông qua marketing sản phẩmmột nghề cụ thể và yêu cầu của nhà
6
tuyển dụng phù hợp của bản thân với nghề định lựa chọn. Xây dựng và thực hiện
kế hoạch rèn luyện bản thân theo định hướng nghề nghiệp. Lựa chọn được cách rèn
luyện phù hợp về phẩm chất và năng lực cần thiết, xây dựng và thực hiện kế hoạch
học tập, rèn luyện cho nghề định lựa chọn.
* Kĩ năng
- Thu thập, xử lí thông tin
- Kĩ năng phân tích , tổng hợp ,đánh giá sự vật hiện tượng qua
marketing sản phẩmthực tế.
- Kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm.
- Kĩ năng sử dụng cộng nghệ thông tin và truyền thông.
- Kĩ năng trình bày vấn đề, kĩ năng thuyết trình trước tập thể.
- Kĩ năng định hướng nghề nghiệp cho bản thân.
- Tìm hiểu một số thông tin về thị trường nhu cầu lao động trong nước
và nước ngoài.
* Thái độ
- Yêu quê hương, đất nước.
- Có ý thức trong việc định hướng và lựa chọn nghề cho bản thân .
- Tinh thần trách nhiệm với cộng đồng, làm thế nào để phát triển quê
hương…
- Sinh viên tích cực, chủ động trong quá trình học tập và hứng thú với
phương pháp mới để tìm tòi khám phá tri thức.
- Sinh viên chuẩn bị tâm lí sẵn sàng đi vào lao động nghề nghiệp.
- Tích cực tìm hiểu nhu cầu thị trường lao động để định hướng nghề
nghiệp cho tương lai.
- Biết cách vận dụng các tri thức thực tế cuộc sống để từ đó có thể chủ
động tìm tòi sâu hơn để định hướng đúng nghề cho bản thân.
YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ NĂNG LỰC
Thông qua việc học tập sẽ góp phần hình thành cho sinh viên các năng lực sau
:
Năng lực tự học, Năng lực giải quyết vấn đề, Năng lực sáng tạo, Năng lực
giao tiếp, Năng lực hợp tác và làm việc nhóm, Năng lực sử dụng công nghệ thông
tin và truyền thông, Năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực thuyết trình, năng lực
tính toán, năng lực vận dụng kiến thức thực tế vào cuộc sống.

7
2.3.4.2. Xây dựng kịch bản nội dung và hình thức sản phẩm của dự án Giáo
viên tổ chức cho sinh viên trải nghiệm:
Cơ sở 1: Marketing sản phẩmlàng nghề sản xuất tinh bột nghệ tại xã
Nghi Kiều- Nghi lộc – Nghệ an
Cơ sở 2: Marketing sản phẩmcơ sở sản xuất, kinh doanh bột ngũ cốc
Mami farm tại xã Nghi Mỹ- Nghi Lộc – Nghệ an.
Trong quá trình marketing sản phẩmtại các cơ sở nghề tại địa phương giúp sinh
viên:
+ Sinh viên tìm hiểu lĩnh vực nghề nghiệp:
Trong quá trình marketing sản phẩmnghề sinh viên được thâm nhập thực tiễn
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở nghề giúp các em biết
thêm mô hình hoạt động trong một lĩnh vực nghề từ đó các em có thêm hành trang
để đi sâu vào tìm hiểu các lĩnh vực nghề. Sự phong phú của các cơ sở nghề, nhóm
nghề giúp các em có thêm kiến thức về phân loại nhóm nghề cơ bản. Trong khi
marketing sản phẩmsinh viên sẽ khám phá tìm hiểu dây chuyền sản xuất trong cơ
sở nghề giúp các em biết các thông tin, đặc trưng, yêu cầu riêng của nghề. Các em
có thể tìm hiểu sâu về hoạt động sản xuất tại các cơ sở giúp sinh viên có thông tin
về hoạt động chuyên môn nghề, những điều kiện đảm bảo an toàn và sức khoẻ
nghề nghiệp, phẩm chất và năng lực cần có của người lao động khi làm việc tại các
vị trí đối với lĩnh vực nghề. Đây là cơ sở quan trọng tạo nên liên tưởng về sự đáp
ứng của bản thân đối với hoạt động chuyên môn của lĩnh vực nghề.
Các sản phẩm từ các cơ sở nghề làm ra các em sẽ cảm nhận chất lượng, đánh
giá mẫu mã sản phẩm, cách thức tiếp thị, bán sản phẩm,… giúp sinh viên nâng cao
nhận thức về cơ chế cạnh tranh, về năng lực của nhân sự tại các vị trí công việc,
qua đó hình thành ở các em nhận thức mới về các lĩnh vực nghề nghiệp tương tác,
hỗ trợ cho hoạt động và sự phát triển lĩnh vực nghề nghiệp của các nhóm nghề.
Sinh viên sẽ được tìm hiểu nguồn gốc ra đời, lịch sử phát triển nghề giúp các
em có thêm thông tin về quy luật tất yếu ra đời, duy trì, phát triển các nhóm nghề
trên cơ sở điều kiện kinh tế của vùng miền. Đây cũng là cơ sở quan trọng đặt nền
móng hình thành ở sinh viên trách nhiệm, văn hóa, đạo đức nghề nghiệp. Từ đó các
em đánh giá giá trị sản phẩm của ngành nghề đối với sự thiết yếu của cuộc sống
con người, với sự phát triển KT-XH của các vùng miền, kết hợp so sánh hoạt động
của các cơ sở nghề cùng lĩnh vực với các địa bàn khác, giúp sinh viên biết cách sưu
tầm tài liệu về xu hướng phát triển các nhóm nghề, từ đó rút ra những thông tin cơ
bản về thị trường lao động, nhu cầu sử dụng lao động đối với nhóm nghề .
+ Sinh viên rèn luyện phẩm chất, năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp
Các thông tin có được từ quá trình marketing sản phẩmvà quan sát thực tế các
hoạt động của các cơ sở nghề giúp sinh viên nhận thức, đánh giá được sự phù hợp
8
của bản thân với nhóm nghề hoặc các nghề ở lĩnh vực liên quan trên các mặt như
phát hiện điểm mạnh, điểm yếu của bản thân đối với việc đáp ứng yêu cầu làm việc
trong lĩnh vực chuyên môn của nghề . Các em cảm nhận, đánh giá được những yếu
tố phẩm chất và năng lực bản thân cần rèn luyện phù hợp với nghề, chỉ ra được sự
phù hợp, không phù hợp của bản thân đối với các nghề; định hướng nhóm nghề
phù hợp với sở thích, phẩm chất, năng lực bản thân. Đánh giá được khó khăn,
thuận lợi của bản thân trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm
chất, năng lực theo lĩnh vực nghề.
Trong quá trình marketing sản phẩmgiáo viên tổ chức các trò chơi tạo nên
hứng thú, kích thích sinh viên tích cực tham gia các hoạt động tìm hiểu marketing
sản phẩmlĩnh vực nghề từ cơ sở nghề giúp các em bộc lộ thiên hướng, sở trường từ
đó, giáo viên có thêm cơ sở xác định lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp và khơi dậy
đam mê cho sinh viên . Sự định hướng, hỗ trợ kịp thời của giáo viên trong quá
trình tham gia marketing sản phẩmvà dạy học trên lớp giúp sinh viên mạnh dạn, tự
tin với định hướng nghề nghiệp của mình. Từ đó, sinh viên có ý thức xây dựng,
thực hiện kế hoạch rèn luyện bản thân theo định hướng nghề nghiệp.
Việc nhận diện tiềm năng phát triển lĩnh vực nghề và chuỗi giá trị liên quan,
thiết lập vai trò mắt xích của các nghề với tiềm năng phát triển KT-XH của Nghệ
An và khu vực; tìm hiểu công tác hiện đại hóa trong sản xuất sản phẩm của các cơ
sở nghề giúp sinh viên nảy sinh những sáng tạo mới trong lĩnh vực nghề, từ đó
phát sinh những sự quan tâm mới về lĩnh vực nghề liên quan.
Kết hợp tìm hiểu về các trường đào tao chuyên môn (trong và ngoài tỉnh Nghệ
An) của lĩnh vực nghề giúp sinh viên có những thông tin cơ bản về hệ thống trường
đào tạo liên quan đến nghề.
Gặp gỡ, tham khảo ý kiến các công nhân có tay nghề giỏi , những người giữ vai
trò chủ chốt của các nghề giúp sinh viên có thêm nhiều am hiểu về lĩnh vực nghề,
củng cố niềm tin và dự định lựa chọn nghề và định hướng học tập cho bản thân.
3. Sinh viên lựa chọn hướng nghề nghiệp và lập kế hoạch học tập
theo định hướng nghề nghiệp
3.1. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng .
Sau khi sinh viên lựa chọn các điểm đến trải nghiệm, chúng tôi tiến hành xây
dựng bộ câu hỏi định hướng để hướng dẫn dự án và giúp sinh viên tập trung vào
những ý tưởng quan trọng, những kiến thức mẫu chốt cần thực hiện. Câu hỏi bám
sát mục tiêu và có tính định hướng cho sinh viên khi thực hiện dự án như lập kế
hoạch; tìm kiếm, thu thập thông tin; xử lí thông tin; tổng hợp thông tin và xây dựng
sản phẩm học tập. Cụ thể, tương ứng với 2 nhóm sinh viên marketing sản phẩmtại
2 cơ sở nghề khác nhau chúng tôi đã soạn ra bộ câu hỏi định hướng như sau:

9
Trong quá trình marketing sản phẩmcác cơ sở nghề sinh viên được thâm nhập
thực tiễn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở nghề các em
hãy tìm hiểu và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Mô hình hoạt động , tìm hiểu dây chuyền sản xuất tại các cơ sở nghề?
Câu 2: Điều kiện đảm bảo an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp của người lao
động trong các cơ sở nghề?
Câu 3: Phẩm chất và năng lực cần có của người lao động khi làm việc tại các
vị trí đối với lĩnh vực nghề?
Câu 4: Các em hãy cảm nhận chất lượng, đánh giá mẫu mã sản phẩm, cách
thức tiếp thị, bán sản phẩm của các cơ sở nghề ?
Câu 5: Các em hãy rút ra những thông tin cơ bản về thị trường lao động, nhu
cầu sử dụng lao động đối với nhóm nghề mà mình marketing sản phẩm?
Câu 6: Các em hãy tìm hiểu các trường đào tạo và rèn luyện bản thân phù hợp
với nghề nhóm nghề mà mình yêu thích ?
3.2. Xác định đối tượng dạy học dự án và xây dựng tiêu chí phân nhóm
sinh viên.
Sau khi đã xây dựng được bộ câu hỏi định hướng, bước tiếp theo trong công
đoạn thiết kế dự án với chủ đề “ Định hướng nghề nghiệp cho bản thân” đó là giáo
viên xác định đối tượng sinh viên được áp dụng để thực hiện dự án này.
Trước khi tiến hành dự án, chúng tôi đưa ra cơ sở nghề để sinh viên đánh giá
về nhu cầu và định hướng của người học liên quan đến ngành nghề mà mình sắp
thực hiện . Có thể cho các em thảo luận và lựa chọn nội dung marketing sản
phẩmvà trả lời các câu hỏi dùng bảng K- W (biết – mong muốn) để biết được nền
tảng, kiến thức trước khi các em làm dự án, các em mong muốn học hỏi những gì
qua dự án, từ đó các em điều chỉnh rèn luyện bản thân phù hợp với các nghề mình
yêu thích.
Bước 1: GV đặt vấn đề: Giáo viên đưa ra hai cơ sở nghề đi trải nghiệm, em
quan tâm đến nhóm nghề nào?
Bước 2: SV thảo luận và ghi ý kiến của mình , giáo viên sử dụng kỹ thuật
KW cho SV điền vào mục “Điều đã biết, điều muốn biết” theo phiếu sau:
SƠ ĐỒ KW
Nội dung: Tìm hiểu lĩnh vực nghề
Họ và tên SV:...............................................
Lớp: .............................................................
Điều đã biết (Know) Điều muốn biết (Want)

10
3.3. Lập kế hoạch đánh giá và xây dựng các tiêu chí đánh giá
Kế hoạch và công cụ đánh giá đảm bảo được việc đánh giá sinh viên vào
những thời điểm khác nhau trong suốt dự án, đảm bảo được yêu cầu mọi đối tượng
sinh viên đều được tham gia quá trình này, đảm bảo được yêu cầu vừa đánh giá quá
trình vừa đánh giá kết quả.
Lịch trình đánh giá bao gồm 2 giai đoạn và gắn liền với các công cụ đánh giá
như sau:
Giai đoạn thứ nhất: Đánh giá sinh viên trong quá trình thực hiện dự án
Trong quá trình thực hiện dự án, giáo viên thiết kế các công cụ để đánh giá để
khuyến khích sinh viên tự định hướng, đánh giá sự tiến bộ của các em như: Phiếu
đánh giá cá nhân và phiếu đánh giá kết quả dự án nhóm sinh viên.
Giai đoạn thứ hai: Đánh giá tổng kết sau khi kết thúc dự án
Sau khi kết thúc dự án, chúng tôi tiến hành đánh giá tổng kết và rút kinh
nghiệm. Bản đánh giá tổng kết bao gồm các tiêu chí sau:
- Đánh giá chung 2 nhóm:
+ Quá trình làm việc nhóm
+ Quá trình thực hiện dự án nhóm
+ Bài giới thiệu nhóm
+ Sản phẩm marketing sản phẩmcác nhóm
- Đánh giá cụ thể các nhóm sinh viên:
+ Ưu điểm của nhóm
+ Nhược điểm của nhóm
- Rút kinh nghiệm cho những dự án sau
3.4. Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án
Kế hoạch thực hiện dự án bao gồm: nội dung công việc, thời gian tiến hành, địa
điểm, các phương tiện và thiết bị cần thiết cho thực hiện dự án, nhiệm vụ của sinh
viên và sự hỗ trợ của giáo viên ở từng khâu trong tiến trình thực hiện dự án. Cụ thể
như sau:
Thời Tiến trình Địa Nhiệm vụ của sinh viên Hỗ trợ của giáo Thiết bị
gian dạy học điểm - viên dạy học,
11
Thời học liệu
lượng

Tuần Hoạt Trên - Xây dựng nhóm: - Thiết kế dự Máy


1 động1: lớp- phân công nhiệm vụ đến án : Xác định nội tính,
Khởi động từng thành viên. dung, tên dự án, máy
1 tiết
dự án, xác - Xây dựng kế hoạch ý nghĩa thực tế chiếu,
định mục dự án: Xác định các việc của dự án. - Phân máy ảnh
đích, nội cần làm, thời gian dự nhóm và chuyển
dung dự kiến, vật liệu, kinh phí.. giao nhiệm vụ
án và giao
Thảo luận, xác định và cho sinh viên,
nhiệm vụ
mục đích nội dung của dự hướng dẫn
án và tiếp nhận nhiệm vụ sinh viên lập kế
giáo viên giao. hoạch nhóm

Tuần Hoạt động Tại - Phân công nhiệm vụ - Theo dõi, Máy
1-2 2: Sinh viên các cơ các thành viên trong hướng dẫn, Hỗ tính,
đi trải sở nhóm đúng kế hoạch, trợ giải đáp thắc máy
nghiệm nghề đặc biệt người quay mắc, đánh giá ảnh, sổ
phim, người phỏng vấn, sinh viên trong theo dõi
thư kí ghi chép… quá trình chuẩn dự án
bị và tiến hành đi
marketing sản
phẩm

Tuần Hoạt động Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi,


1-2 3: Sinh viên theo kế hoạch đã phân hướng dẫn, Hỗ
thực hiện công : Tiến hành hoàn trợ, đánh giá sinh
nhiệm vụ thiện báo cáo sản phẩm viên trong quá
trình thực hiện
dự án

Tuần Hoạt động Chuẩn bị tiến hành giới Theo dõi, đánh
1-2 4: Thảo thiệu sản phẩm. Bước giá sản phẩm dự
luận đầu hoàn thiện việc đánh án của các nhóm.
giá sản phẩm dự án của Chỉnh sửa, bổ
nhóm bạn theo tiêu chí dung nội dung
đã đưa ra. lần cuối

Tuần Hoạt động Trên Báo cáo sản phẩm dự Tổ chức cho Máy
2 5: Kết thúc lớp án sau 2 tuần làm việc sinh viên báo cáo tính,
dự án (Báo sản phẩm dự án máy
cáo Đánh chiếu,
Tổ chức đánh
12
giá) giá, rút kinh máy ảnh
nghiệm sau dự án
4. Tổ chức, hướng dẫn sinh viên thực hiện các nhiệm vụ của dự án
Chúng tôi đã tổ chức, hướng dẫn cho sinh viên thực hiện những nhiệm vụ sau
đây: Ngoài việc lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp, giáo viên phải có kinh
nghiệm trong việc tổ chức, hướng dẫn cho SV các hoạt động khoa học để theo
đúng định hướng, mục tiêu đề ra. Cụ thể, chúng tôi đã tổ chức, hướng dẫn cho SV
thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
4.1. Hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch thực hiện dự án
Đây là bước quan trọng, tất cả các thành viên trong nhóm cùng tham gia xây
dựng và xác định . Sau khi lập được kế hoạch, các nhóm xin ý kiến bổ sung của
giáo viên, sinh viên chỉnh sửa hoàn thiện kế hoạch (nếu cần).
Ví dụ: Giáo viên đã hướng dẫn nhóm lập kế hoạch thực hiện dự án như sau:
- Nội dung tìm hiểu mô hình hoạt động, tìm hiểu dây chuyền sản xuất tại các
cơ sở nghề: Hình thức sản phẩm dự án: làm video, phóng sự, thiết kế Infographic -
Mục tiêu cần hướng tới của sản phẩm dự án: Qua quá trình marketing sản phẩmcơ
sở nghề sinh viên được thâm nhập thực tiễn các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ của các cơ sở nghề giúp các em biết thêm mô hình hoạt động trong một
lĩnh vực nghề từ đó các em có thêm hành trang để đi sâu vào tìm hiểu các lĩnh vực
nghề. Trong khi marketing sản phẩmsinh viên sẽ khám phá tìm hiểu dây chuyền
sản xuất trong cơ sở nghề giúp các em biết các thông tin, đặc trưng, yêu cầu riêng
của nghề. Các em có thể tìm hiểu sâu về hoạt động sản xuất tại các cơ sở giúp sinh
viên có thông tin về hoạt động chuyên môn nghề.
- Công việc cần làm: Thu thập tài liệu về quy trình sản xuất tại cơ sở nghề trải
nghiệm.
- Sản phẩm dự kiến: Trình chiếu powerpoint, Video,...
- Thời gian dự kiến thực hiện và hoàn thành: trong vòng 2 tuần kể từ khi nhận
nhiệm vụ đến khi kết thúc dự án.
- Dự kiến vật liệu và kinh phí: Điện thoại thông minh có nối mạng internet;
máy tính; giấy; bút màu, bút dạ, bút chì. Kinh phí trích từ quỹ lớp.
- Phương pháp tiến hành: thực hiện theo nhiệm vụ cá nhân được phân công và
làm việc chung cả nhóm…
- Phân công nhiệm vụ trong nhóm .

13
4.2. Hướng dẫn sinh viên thực hiện dự án theo kế hoạch đã xây dựng
Khi các nhóm đã hoàn thiện kế hoạch dự án, giáo viên hướng dẫn sinh viên các
kĩ năng thực hiện dự án để tạo ra được sản phẩm cuối cùng : Tìm kiếm và thu thập
dữ liệu; xử lí thông tin; tổng hợp thông tin; xây dựng sản phẩm dự án.
- Kĩ năng tìm kiếm và thu thập thông tin: giáo viên hướng dẫn sinh viên có thể
thu thập thông tin bằng cách:
+ Tìm thông tin qua trải nghiệm, phỏng vấn chủ cơ sở, sách, báo, tạp chí,
internet.
Khi tìm qua các kênh này cần sử dụng phiếu ghi dữ liệu (nội dung, nguồn) +
Quan sát .
+ Điều tra hoặc phỏng vấn.
- Kĩ năng xử lí thông tin: Sau khi đã thu thập được các dữ liệu cần tiến hành
xử lí dữ liệu. Xử lí dữ liệu bằng cách cần phân tích để thu được thông tin có giá trị,
tin cậy và có ý nghĩa. Các kết luận rút ra sau khi phân tích đầy đủ các dữ liệu là
minh chứng cho các phát hiện của dự án.
- Kĩ năng tổng hợp thông tin: Sau khi tìm kiếm, thu thập và xử lí thông tin,
các thành viên trong nhóm ngồi lại với nhau để tổng hợp. Các dữ liệu thô cần được
tổng hợp lại để chỉ đưa vào báo cáo các kết luận có liên quan và đã được phân tích.
Khi tổng hợp cần chú ý: chỉ liệt kê các ý chính, tóm tắt thông tin ngắn gọn.
- Xây dựng sản phẩm dự án: Từ các dữ liệu thô được nhóm thảo luận và thống
nhất, các thành viên nhóm cùng chung tay tập hợp, kết nối thành một sản phẩm dự
án hoàn thiện.
4.3. Hướng dẫn sinh viên trình bày sản phẩm dự án
Sau khi hướng dẫn sinh viên thực hiện dự án, xây dựng được sản phẩm học tập,
giáo viên hướng dẫn sinh viên kĩ năng trình bày sản phẩm dự án. Đây là một nhiệm
vụ trong dạy học dự án. Và theo quan sát, chúng tôi nhận thấy đây là cũng giai
đoạn được sinh viên mong chờ nhất vì các em được thể hiện sự hiểu biết, khả năng,
năng khiếu của mình trước tập thể, được tự hào về sản phẩm học tập mình tạo ra,
được làm chủ toàn bộ tiết học. Trong thực tế, nhiều giáo viên tiến hành các bước
của dự án đầy đủ, khoa học nhưng khi tiến hành hướng dẫn sinh viên báo cáo sản
phẩm lại không thành công vì thiếu kinh nghiệm. Với dự án Định hướng nghề cho
bản thân, chúng tôi đã tiến hành hướng dẫn sinh viên trình bày báo cáo như sau:
a) Yêu cầu về cấu trúc của một bài báo cáo sản phẩm dự án, gồm có các phần: -
Phần 1: Giới thiệu tên dự án, mục tiêu dự án, thành viên nhóm, các hoạt động tìm
hiểu của nhóm, bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện dự án. Phần này các nhóm
có thể chọn hình thức giới thiệu bằng video clip hoặc bài trình chiếu Powerpoint
hoặc giới thiệu trực tiếp trong buổi báo cáo.
14
- Phần 2: Trình bày sản phẩm nhóm theo hình thức đã giao. b) Tiến
hành báo cáo:
- Nhóm báo cáo chuẩn bị sẵn sàng về cả nội dung, hình thức, sắp xếp vị
trí ngồi cho các nhóm còn lại một cách hợp lý và phù hợp với ý tưởng đã đưa
ra. - Nhóm có màn khởi động : giới thiệu về nhóm mình (tên dự án, mục tiêu
dự án, thành viên nhóm, các hoạt động tìm hiểu của nhóm, bài học kinh
nghiệm sau khi thực hiện dự án). Phần này các nhóm có thể giới thiệu bằng
video, powerpoint, infographic
Để hấp dẫn với màn báo cáo, nhóm tổ chức trò chơi tạo không khí vui vẻ giữa
các nhóm.
- Nhóm tiến hành trình bày sản phẩm học tập:
- Trình chiếu video đã thực hiện
- Sau khi trình bày xong bài báo cáo, đại diện nhóm giải đáp thắc mắc
(nếu có) từ các nhóm theo dõi, nghe nhận xét sơ bộ từ các nhóm theo dõi.
4.4. Hướng dẫn sinh viên đánh giá dự án
Sau khi trình bày báo cáo, bước cuối cùng được dành cho việc đánh giá, rút
kinh nghiệm.
- Giáo viên hướng dẫn SV đánh giá: Cá nhân SV tự đánh giá sau quá trình
thực hiện dự án; Các nhóm đánh giá lẫn nhau kết quả dự án nhóm; Giáo viên đánh
giá kết quả dự án nhóm.
- Giáo viên tổ chức cho các nhóm tự rút kinh nghiệm sau khi thực hiện dự án
- Trên cơ sở kết quả đánh giá và rút kinh nghiệm của các nhóm, giáo viên
đánh giá tổng kết và rút kinh nghiệm cho dự án.
Sau khi trình bày báo cáo, bước cuối cùng được dành cho việc đánh giá, rút
kinh nghiệm. Sinh viên sẽ tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau và nhìn lại quá trình thực
hiện dự án.
4.5. Tổng kết và rút kinh nghiệm cho dự án
Trên cơ sở kết quả đánh giá và rút kinh nghiệm của các nhóm, giáo viên đánh
giá tổng kết và rút kinh nghiệm cho dự án.
Với cách tổ chức và hướng dẫn cho sinh viên thực hiện các nhiệm vụ của dự
án dạy học định hướng nghề nghiệp cho bản thân như trên, chúng tôi nhận thấy
rằng đây là một sự thay đổi mạnh mẽ trong cách dạy và học hiện nay, người giáo
viên là người hướng dẫn, quan sát, chỉ đạo quá trình học của sinh viên, còn sinh
viên thực sự được tham gia vào quá trình tự học, chủ động trong tìm hiểu kiến

15
thức, hình thành kĩ năng, thái độ qua việc tạo ra sản phẩm dự án và báo cáo - đánh
giá.
Trên đây là những giải pháp mà chúng tôi đã sử dụng trong quá trình thực
hiện dự án Định hướng nghề nghiệp cho bản thân . Các giải pháp được vận dụng
một cách linh hoạt và hợp lí trong suốt tiến trình dạy học dự án, giúp chúng tôi
thực hiện dự án khá thành công, có chất lượng, để lại những ấn tượng tốt đẹp trong
đồng nghiệp, sinh viên và phụ huynh nhà trường.
III. Giáo án minh họa
1. MỤC TIÊU
1.1. Kiến thức:
- Giúp sinh viên nhận diện những mong đợi của bản thân về nghề nghiệp
trong tương lai.
- Xác định được những hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa
phương và nêu được thông tin, yêu cầu cơ bản về các nhóm nghề này.
- Biết cách tìm hiểu các thông tin về nhóm nghề mình quan tâm, yêu cầu về
năng lực, phẩm chất theo nhóm nghề.
- Tìm hiểu được những điều kiện đảm bảo an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp
trong từng lĩnh vực nghề nghiệp.
– Phân tích được phẩm chất và năng lực cần có của người lao động thông qua
marketing sản phẩmmột nghề cụ thể và yêu cầu của nhà tuyển dụng. phù hợp của
bản thân với nhóm nghề định lựa chọn.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện bản thân theo định hướng
nghề nghiệp.
- Lựa chọn được cách rèn luyện phù hợp về phẩm chất và năng lực cần
thiết cho nhóm nghề định lựa chọn
- Tham vấn ý kiến thầy cô, gia đình, bạn bè về dự định lựa chọn nghề
và định hướng học tập của bản thân.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập, rèn luyện theo nhóm nghề
lựa chọn
1.2. Năng lực:
Thông qua việc học tập sẽ góp phần hình thành cho sinh viên các năng lực
sau:
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề

16
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác và làm việc nhóm
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực thuyết trình , năng lực tính toán,
năng lực vận dụng kiến thức thực tế vào cuộc sống.
1.3. Phẩm chất:
- Yêu quê hương, đất nước.
- Xây dựng tinh thần trách nhiệm trong việc định hướng và lựa chọn
nghề cho bản thân .
- Tinh thần trách nhiệm với cộng đồng, làm thế nào để phát triển quê
hương…
- Sinh viên tích cực, chủ động trong quá trình học tập và hứng thú với
phương pháp mới để tìm tòi khám phá tri thức.
- Sinh viên chuẩn bị tâm lí sẵn sàng đi vào lao động nghề nghiệp.
- Tích cực tìm hiểu nhu cầu thị trường lao động để định hướng nghề
nghiệp cho tương lai.
- Biết cách vận dụng các tri thức thực tế cuộc sống để từ đó có thể chủ
động tìm tòi sâu hơn để định hướng đúng nghề cho bản thân.
2. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
2.1. Giáo viên: Tài liệu liên quan, Máy tính, máy chiếu.
2.2. Sinh viên: Video, các sản phẩm của các nhóm, Infographic .
3. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG DỰ ÁN
1. Mục tiêu:
- Xây dựng được các nội dung cần tìm hiểu.
- Thành lập được các nhóm theo sở thích.
- Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm

- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm.


2. Nội dung : Marketing sản phẩmcác cơ sở nghề tại địa phương .
3. Sản phẩm : Hình thành các nhóm, phân công nhiệm vụ cho từng thành

17
viên của nhóm, lập kế hoạch nhóm.
4. Tổ chức thực hiện : Thời gian: Tuần 1

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA SINH VIÊN

- Bước1: Phát phiếu thăm dò sở - SV điền vào phiếu.


thích- khả năng nhóm - Nghe giáo viên giới thiệu chủ
GV phát trước 3 ngày để SV nghiên cứu đề; đề xuất ý kiến chủ đề, thảo luận
và điền vào phiếu học tập . xác định nội dung, hình thức sản
- Bước 2: Giáo viên khởi động dự phẩm dự án.
án bằng việc cho sinh viên nghiên cứu - Các nhóm bàn bạc thống nhất
nội dung marketing sản phẩmcác cơ sở bầu nhóm trưởng, thư kí.
nghề. Giáo viên định hướng thảo luận
tìm hiểu đúng trọng tâm chủ đề. - Các nhóm nhận nhiệm vụ.

- Bước 3: GV công bố kết quả sắp


xếp nhóm theo sở thích và khả năng. - Nghiên cứu phiếu học tập định
hướng.
- Bước 4: GV giao nhiệm vụ cho
từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch - Lắng nghe, ghi chép, hỏi GV
nhóm - Bước 5: GV phát phiếu học tập những nội dung chưa hiểu.
định hướng và gợi ý cho sinh viên một số
nguồn tài liệu có thể tham khảo giúp
hoàn thành nhiệm vụ.

Hoạt động 2: THỰC HIỆN DỰ ÁN


1. Mục tiêu:
- Các nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên xây dựng được kế hoạch làm
việc.
- Các nhóm triển khai thực hiện dự án theo kế hoạch đã xây dựng.
- Các nhóm trao đổi, xin ý kiến với giáo viên hướng dẫn và hình thành sản
phẩm báo cáo.
- Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm cũng như năng lực chuyên biệt của
cá nhân. - Góp phần hình thành các kĩ năng: kĩ năng thu thập, xử lí các thông tin,
tư liệu; kĩ năng phỏng vấn, điều tra thực tế; kĩ năng phân tích, đánh giá; kĩ năng
giải quyết tình huống thực tiễn; kĩ năng viết báo cáo và trình bày vấn đề…
2. Nội dung: Bản kế hoạch làm việc.

3. Sản phẩm: Bản kế hoạch của các nhóm đã xây dựng..


18
4. Tổ chức thực hiện: Thời gian: Từ tuần 1 đến tuần 2

Hoạt động 3: KẾT THÚC DỰ ÁN


(Báo cáo - đánh giá)
1. Mục tiêu:
- Tiến hành báo cáo đúng thời gian quy định.
- Sinh viên báo cáo được kết quả làm việc của các nhóm: giới thiệu nhóm và
trình bày sản phẩm học tập dưới các hình thức thuyết trình, phóng sự, làm video .
- Biết tự đánh giá cá nhân, đánh giá nhóm dự án.
- Hình thành được kĩ năng: thuyết trình, lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề,
thương thuyết, đánh giá…
- Định hướng nghề cho bản thân.
- Giáo dục ý thức trách nhiệm với cộng đồng, xã hội, môi trường.
2. Nội dung : Báo cáo - đánh giá, về nghề mà nhóm thực hiện.
3. Sản phẩm: nội dung chủ đề về nghề tại địa phương .
4. Thời gian: Tuần 2
5. Nhiệm vụ của sinh viên
- Báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công.
- Tham gia trò chơi, thảo luận và đặt câu hỏi các nhóm khác, khái quát được
nội dung, vấn đề cần tìm hiểu.
- Tự đánh giá và tham gia đánh giá kết quả dự án của các nhóm khác.
6. Nhiệm vụ của giáo viên
- Dẫn dắt vấn đề, tổ chức sinh viên tham gia hoạt động báo cáo, đánh giá.
- Quan sát, đánh giá các sản phẩm của sinh viên.
- Hỗ trợ, cố vấn sinh viên trao đổi, nhận xét đánh giá hoạt động học tập. -
Chốt các kiến thức cơ bản.
7. Tiến trình báo cáo - đánh giá dự án
* GV phát phiếu cho SV và các GV tham dự: phiếu ghi nhận thông tin, phiếu
đánh giá cá nhân, phiếu đánh giá kết quả dự án nhóm (xem phụ lục 2).
* Các nhóm cử đại diện báo cáo các nội dung dự án theo sự phân công, các

19
nhóm và GV cùng trao đổi, thảo luận và nhận xét sản phẩm báo cáo.

Phần 1: Giới thiệu tên dự án: Marketing sản phẩmlàng nghề sản xuất
tinh bột nghệ tại xã Nghi Kiều- Nghi Lộc – Nghệ An
Mục tiêu dự án: Marketing sản phẩmlàng nghề tìm hiểu các thông tin về
nghề, tìm hiểu phẩm chất và năng lực cần có của người lao động thông qua
marketing sản phẩm. Xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện bản thân theo định
hướng nghề nghiệp. Đưa ra cách rèn luyện phù hợp về phẩm chất và năng lực cần
thiết cho nhóm nghề định lựa chọn.
Giới thiệu thành viên nhóm : Nhóm gồm những bạn sau: Khánh An, Vân
Anh…..
Phần 2: Trình bày sản phẩm
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
Tổ chức trò chơi : “Tiếp sức đồng đội”. Nhóm 1 mời sinh viên nhóm 2 chơi
trò chơi
a) Mục đích: Tạo sự vui tươi phấn khởi bắt đầu báo cáo dự án .
b) Nội dung: Sinh viên nhận biết một số nghề cơ bản.
c) Sản phẩm: SV soạn Powerpoint , làm video.
d) Tổ chức thực hiện:
- Có 2 người tham gia trò chơi .
- Trong 6 phút có 6 ô là các nghề cần được giải đáp. Thời gian là 1
phút cho mỗi từ khóa.
- Một người quay mặt xuống lớp một người nhìn đáp án và gợi ý để bạn
còn lại trả lời câu hỏi
- Phần gợi ý được diễn tả bằng hành động và lời nói, không được dùng
từ có trong dữ kiện. Nếu gợi ý có từ trùng trong đáp án thì câu trả lời đúng sẽ
không được tính điểm - Mỗi từ khóa đúng được 10 điểm

2. HOẠT ĐỘNG 2: TRÌNH BÀY KIẾN THỨC MỚI


a) Mục đích: SV vận dụng kiến thức đã được marketing sản phẩmvà tìm hiểu
qua thực tế các em đánh giá được bản thân có năng lưc, sở trường gì? Cần rèn
luyện, bổ sung thêm năng lực nào để phù hợp với ngành nghề mà mình yêu thích..
b) Nội dung: SV tự rèn luyện bản thân trong thời gian tiếp theo.
- Lập kế hoạch học tập cho bản thân , rèn luyện các môn học theo nhóm
nghề lựa chọn .

20
c) Sản phẩm: Nêu quá trình marketing sản phẩmlàng nghề sản suất tinh bột
nghệ. Đánh giá được những phẩm chất và năng lực phù hợp với yêu cầu của nhóm
nghề. Tìm hiểu thông tin cơ bản về hệ thống trường đào tạo liên quan đến nghề
định lựa chọn .
Lập kế hoạch học tập tại trường và phát triển nghề nghiệp.
d) Cách thực hiện:
Hoạt động 2.1. Sinh viên trình chiếu sản phẩm đã thực hiện trong quá trình
marketing sản phẩm.
Giới thiệu làng nghề
- Làng Kiều Mộc, làng Tân Hợp, thuộc xóm 17, xóm 18 xã Nghi Kiều, huyện
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, có nghề truyền thống sản xuất và chế biến tinh bột nghệ.
- Ngày 26/4/2014 Được UBND huyện Nghi Lộc công nhận làng có nghề sản xuất
và chế biến tinh bột nghệ tại Quyết định số: 298/ QĐ.UBND. Được Phòng Kinh tế
hạ tầng huyện Nghi Lộc tổ chức tập huấn và cấp giấy chứng nhận, đủ điều kiện về
vệ sinh ATTP.
- Đến ngày ngày 01 /12 /2017 được UBND tỉnh Nghệ An công nhận Làng
nghề sản xuất và chế biến tinh bột nghệ tại Quyết định số: 5826/QĐ-UBND.
Giới thiệu về cây nghệ
Giới thiệu về Cây nghệ vàng Curcuma loga L.
Cây nghệ vàng còn có tên “ Uất kim”, Khương hoàng. Tên khoa học là
Curcumin loga L thuộc họ gừng ( Zingiberaceae). Đây là thuộc loại cây cỏ dại cao
0,6 – 1m thân rễ thành củ hình trụ hoặc hơi dẹt, khi cắt ngang có màu vàng sẫm...
Cây nghệ vàng được trồng khắp nơi trong nước ta, tuy nhiên tập trung nhiều nhất là
ở vùng Hưng Yên, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Dương. Trên thế giới có nhiều ở Ấn
Độ, indonexia, Campuchia, Lào, Trung Quốc và một số nhiệt đới khác. Nghệ vàng
được thu hoạch vào mùa thu. Nghệ vàng thuộc chi Curcuma của họ gừng. Chi này
có 15 loài, ở Việt Nam người ta tìm thấy 14 loài. Được biết còn có nhiều loài khác
trong chi này có hoạt chất Curcumin như C.aromatica ( nghệ trắng), C.zedoaria
( nghệ đen)…

Sơ đồ quy trình sản xuất tinh bột nghệ

Sơ chế nghệ để làm tinh bột tại địa phương

21
Hoạt động 2.1. Sau khi marketing sản phẩmvà tìm hiểu các thông tin sinh
viên đánh giá được những phẩm chất và năng lực của một số nhóm nghề .
Nhóm nghề : Kế toán
Tên một số nghề - Văn phòng, lưu trữ, kế toán, kiểm tra, soạn thảo công
văn, thư ký …
Nhiệm vụ chủ yếu - Tư vấn, lập kế hoạch, dự án ngân sách, kiểm soát tài
khoản, các chính sách và hệ thống kế toán khác
- Chuẩn bị và xác nhận báo cáo tài chính để trình bày
cho ban quản lí, cổ động và theo luật định hoặc các cơ
quan khác.
- Chuẩn bị khai thuế, tư vấn về các vấn đề thuế và
tranh chấp, khiếu nại trước cơ quan thuế .
Phẩm chất cần Cẩn thận, tỉ mỉ, chăm chỉ, tận tâm và nghiêm túc trong
thiết công việc, tinh thần sẵn sàng và giúp đỡ mọi người .
Năng lực cần thiết - Có kiến thức về pháp luật, kinh tế, tài chính.
- Có khả năng phân tích, quan sát tổng hợp .
- Có kiến thức, kĩ năng tin học văn phòng .

22
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực giao tiếp.
SV báo cáo bằng Infographic

Nhóm nghề : Thợ

Tên một số nghề - Thợ dệt, thợ tiện, phay, nguội, thợ điện, gò hàn, xây
thợ dựng,mộc…
- Thợ trong các ngành tiểu thủ công nghiệp như : thợ
thêu, thợ làm mây tre đan, sơn mài, thợ may…
- Thợ trong lĩnh vực dịch vụ : sửa chữa đồ gia đình,
cắt tóc, thời trang…

Công việc đặc Tạo ra nhiều sản phẩm, hàng hoá có chất lượng
trưng

Nhiệm vụ chủ yếu - Tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng.

Phẩm chất cần Chăm chỉ, khéo tay, ham học hỏi, chịu khó, cần mẫn, Cẩn
thiết thận, tỉ mỉ , nghiêm túc trong công việc.

Năng lực cần thiết Năng lực tính toán , năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
sáng tạo, năng lực giao tiếp, có khả năng phân tích, quan sát
tổng hợp .
SV báo cáo bằng Infographic

23
Hoạt động 2.3. Tìm hiểu thông tin cơ bản về hệ thống trường đào tạo liên
quan đến nghề kế toán
Tên trường Đại học có kinh tế quốc dân, đại học tài chính kế toán, đại
học thương mại…..

Ngành, nghề đào Khoa kế toán


tạo
Môi trường học tập, rèn luyện năng động và sáng tạo
Môi trường học tập

Điểm đầu vào Năm học 2020 -2021 : Từ 24 đến 27 điểm


Học phí Năm học 2020 - 2021 : 20 - 24 triệu đồng/năm
(tùy theo từng ngành).
Cơ hội việc làm Vào các công ty, nhà máy, các doanh nghiệp, các cơ sở sản
xuất và kinh doanh…..
Hoạt động 2.4. Lập được kế hoạch học tập tại trường và phát triển nghề
nghiệp.
Để phát triển nghề kế toán chúng em lập kế hoạch học tập để phát triển nghề
như sau:
Hình thức học Cách rèn luyện Kết quả
tập
Tự học tự rèn luyên Hình thành tính tự giác trong công
việc
Tham gia các hoạt Phát huy tính tích cực, chủ động, tự
động xã hội giác và sáng tạo của bản thân

Tại trường Hình thành và phát triển những giá trị


sống và các năng lực cần thiết.

Học các môn học của Học các môn thiên về toán, văn, anh,
nhà trường lý, hoá.
24
Hoạt động marketing Được bày tỏ quan điểm, ý tưởng,
sản phẩmtrên lớp được tự đánh giá và đánh giá kết quả
hoạt động của bản thân, của nhóm
mình bạn bè…
Đánh giá và tổng kết dự án
- GV nhận xét sơ bộ về tinh thần làm việc và chất lượng sản phẩm học
tập của tất cả các nhóm.
- GV thu phiếu đánh giá của sinh viên.
* Sau buổi báo cáo dự án dạy học: Giáo viên xử lí và công khai kết quả đánh
giá và tự đánh giá
- GV công bố kết quả đánh giá và tự đánh giá.
- Nhận xét, rút kinh nghiệm cho các dự án dạy học tiếp theo.
TỔNG KẾT: GIÁO VIÊN GIỚI THIỆU SÁCH
“Người chọn nghề hay nghề chọn người ”
Tác giả Orison Swett Marden.
Giới thiệu sách
Người chọn nghề hay nghề chọn người là
một trong những tác phẩm nổi tiếng của
Marden, nằm trong số những tác phẩm hay nhất
về hướng nghiệp từng được viết. Cuốn sách này
nên là tài liệu thiết yếu cho mọi bạn trẻ khi lựa
chọn sự nghiệp, bởi vì như tác giả nói, nhiều khi
thứ bạn thực sự lựa chọn chính là lối sống. Hầu
hết mọi người đều đưa ra lựa chọn căn bản này
mà không có sự chuẩn bị, thậm chí không suy
nghĩ gì về hệ quả xa dài từ lựa chọn của họ.
Marden nhấn mạnh về bi kịch của “kẻ lạc loài”, về những lựa chọn nghề nghiệp sai
lầm, về việc chọn một công việc, sự nghiệp chỉ vì nó “dễ” hay việc làm điều gì đó
chỉ để nối bước cha ông.
III.THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1. Mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc thực nghiệm
1.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm là một khâu quan trọng nhằm kiểm chứng tính khả thi
của đề tài và khả năng áp dụng vào thực tế một cách có hiệu quả nhằm nâng cao
chất lượng hướng nghiệp cho sinh viên ở trường phổ thông.

25
1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm
Trong phạm vi thời gian và khả năng tiến hành thực nghiệm, tôi tập trung
nhằm giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực thông qua hoạt động marketing
sản phẩmvào chủ đề :”Định hướng nghề nghiệp cho bản thân” .
- Sau chủ đề, tiến hành lấy ý kiến sinh viên về định hướng nghề cho bản thân.
Rút ra các kết luận và đánh giá tính khả thi của đề tài.
2. Tổ chức thực nghiệm
2.1. Chọn đối tượng thực nghiệm
Tôi và đồng nghiệp tiến hành tổ chức thực nghiệm sư phạm ở 4 lớp 10 của 2
trường ĐẠI HỌC Nghi Lộc 2 và ĐẠI HỌC Nghi Lộc 5. Hai lớp dạy thực nghiệm
và hai lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm tiến hành marketing sản sở nghề tại địa
phương từ đó sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực định hướng sinh viên
tìm ra các mục tiêu , năng lưc, phẩm chất của bản thân từ đó giúp sinh viên định
hướng nghề mà mình yêu thích. Lớp đối chứng không đi marketing sản phẩmvà chỉ
hướng dẫn theo phương pháp sử dụng chủ yếu các phương pháp dạy học truyền
thống (thuyết trình, đàm thoại gợi mở..) và chỉ tổ chức ở trường học.
Tôi tiến hành khảo sát sinh viên theo hai hình thức: lấy phiếu thăm dò ý kiến
và tiến hành kiểm tra.
* Thăm dò ý kiến sinh viên tại các lớp thực nghiệm:
Anh/chị có hứng thú với việc dạy học vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích
cực thông qua hoạt động marketing sản phẩmvào chủ đề “Định hướng nghề nghiệp
cho bản thân” hay không? (Đánh dấu X vào phần lự chọn)
Hứng thú Không hứng thú Ý kiến góp ý

Kết quả: Trong số 71 SV được thăm dò thì có 70 SV hứng thú với dạy học
vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực thông qua hoạt động marketing sản
phẩmnhằm phát triển năng lực của bản thân và đã xác định được những nghề mà
mình yêu thích, chỉ có 1 SV không hứng thú.
* Thăm dò ý kiến sinh viên tại các lớp đối chứng:
Anh/chị có hứng thú với việc dạy định hướng nghề không tổ chức trải
nghiêm mà chỉ dạy trên lớp hay không? (Đánh dấu X vào phần lự chọn)
Hứng thú Không hứng thú Ý kiến góp ý

26
Kết quả: Trong số 73 SV được thăm dò thì có 65 SV không hứng thú với dạy
truyền thống và chưa định hướng được nghề yêu thích cho bản thân , chỉ có 8 SV
hứng thú.
2.2. Nhận xét kết quả thực nghiệm
Trước tiên, tôi muốn nói về sự chuyển biến phong cách học tập của sinh viên
khi các em tiếp nhận một sự marketing sản phẩmđầy thú vị trong và ngoài lớp học
của mình.
Các em không cần đi xa chỉ cần đi marketing sản phẩm những địa điểm gần tại địa
phương mình sinh sống nhưng cũng rất bổ ích giúp các em chủ động tìm kiếm tri
thức, phát triển năng lực của bản thân, tìm kiếm cơ hội để thứ sức vào các ngành
nghề từ đó giúp các em có cái nhìn tổng thể về nghề và định hướng nghề cho bản
thân. Các em rất hứng thú với giờ học giáo viên tổ chức có sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực và tổ chức các trò chơi nhất là những em sinh viên chưa định
hướng được sau này mình làm gì? ở đâu?...các em đã dần định hướng được nghề
yêu thích. Kết quả điều tra đã chứng minh rằng, ở các lớp thực nghiệm số sinh viên
định hướng nghề cho bản thân cao hơn nhiều so với tỉ lệ này ở các lớp đối chứng.

PHẦN III.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
1. Kết quả đạt được
Qua nghiên cứu đề tài này tôi nhận thấy rằng việc áp dụng hoạt động
marketing sản phẩmkết hợp các phương pháp dạy học tích cực là thật sự cần thiết
để đáp ứng nhu cầu và xu thế tất yếu phải đổi mới hoạt động giáo dục hướng
nghiệp hiện nay.Với việc sử dụng hợp lý, kết hợp có hệ thống các phương pháp
dạy học tích cực và hoạt động marketing sản phẩm sẽ đáp ứng được những đòi hỏi
sau đây:
- Việc được tập duyệt thường xuyên kĩ năng thuyết trình, đánh giá và tự
đánh giá sẽ giúp các em tự tin hơn trước đám đông, tự tin hơn trong giao tiếp và
cuộc sống.
- Việc kết hợp làm việc nhóm sẽ giúp các em biết cách lập kế hoạch,
biết cách cư xử, giao tiếp với bạn bè, hợp tác với nhau để hoàn thành tốt công việc.
- Thông qua việc thi đua giữa các nhóm, các cá nhân các em có được ý
thức luôn luôn biết tìm tòi học hỏi nhằm rèn luyện, tu dưỡng bản thân, sống vì tập
thể, vì một xã hội phát triển tốt đẹp.
- Tăng cường marketing sản phẩm để các em say sưa khám phá và
không ngừng sáng tạo trong thực tế từ đó giúp các em hiểu về nghề mà mình định
hướng cho bản thân - Đảm bảo được các yêu cầu đổi giúp sinh viên có khả năng
27
thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với
những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và
quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa
chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu
cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích.
Như vậy, tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp bằng cách thông qua
hoạt động marketing sản phẩmvà sử dụng các phương pháp dạy học tích cực bước
đầu tạo một không khí sôi nổi, hào hứng của cả thầy và trò và có tính khả thi nhằm
góp phần đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho sinh
viên, phát huy tính năng động, sáng tạo của người học theo tinh thần nghị quyết
TW 9 - Khóa XI của Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.
2. Ý nghĩa của đề tài
Giáo dục hướng nghiệp không chỉ là nhiệm vụ chính trị của ngành giáo dục
mà còn là mục tiêu phát triển của đất nước ta hiện nay Việc tổ chức giáo dục
hướng nghiệp bằng áp dụng các hoạt động marketing sản phẩmkết hợp với các
phương pháp dạy học tích cực là thật sự cần thiết để đáp ứng nhu cầu và xu thế tất
yếu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Với việc tổ chức marketing sản
phẩmvà sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực của sinh
viên ở trường ĐẠI HỌC là việc làm có ý nghĩa rất lớn cả về mặt lí luận và thực
tiễn. Đây là một hướng đi đúng đắn, cần thiết nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động giáo dục marketing sản phẩmhướng nghiệp trong chương trình giáo
dục phổ thông 2018.
Trong đề tài của mình, chúng tôi đã nêu ra ý tưởng và cách thiết kế hoạt
động giáo dục hướng nghiệp với chủ đề “Định hướng nghề nghiệp cho bản thân”
thông qua hoạt động marketing sản phẩmvà các phương pháp dạy học tích cực đã
tạo điều kiện cho người học được khám phá, chủ động, sáng tạo trong việc tìm hiểu
các loại ngành nghề và mang lại cho sinh viên cơ hội tìm hiểu nghề nghiệp, lựa
chọn, định hướng nghề, rèn luyện phẩm chất , năng lực phù hợp với nghề mà mình
yêu thích .
3. Hạn chế của đề tài
Đề tài được thực hiện theo ý tưởng chủ quan của cá nhân nên phần nào đó
không tránh khỏi những hạn chế nhất định:
- Phạm vi nghiên cứu còn hẹp, chỉ tập trung nghiên cứu một chủ đề cụ
thể.
- Trong quá trình trải nghiêm có nhiều địa điểm để giúp sinh viên khám
phá tri thức và có rất nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, tuy nhiên
trong phạm vi đề tài này tôi chỉ tổ chức cho sinh viên marketing sản phẩmtại địa
phương và sử dụng một số ít các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực .
28
II. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài và thực tiễn tổ chức dạy hướng nghiệp ở
trường ĐẠI HỌC hiện nay, tôi xin đề xuất một vài kiến nghị như sau: Trong quá
trình áp dụng tại cơ sở, tôi thấy tổ chức cho sinh viên marketing sản phẩm tại địa
phương và kết hợp vận dụng một phương pháp dạy học tích cực giúp sinh viên
định hướng nghề cho bản thân là một hướng đi đúng trong dạy học trải nghiêm,
hướng nghiệp ở chương trình giáo dục phổ thông. Tôi muốn mình và các bạn có
thể thêm điều kiện để nghiên cứu nhiều nội dung về hoạt động giáo dục trải
nghiệm, hướng nghiệp hơn nữa. Để đề tài có tính ứng dụng rộng rãi tôi kiến nghị
một số vấn đề sau:
- Đối với giáo viên, cần nhiều thời gian đầu tư cho giáo án, tìm kiếm
nhiều thông tin và phải có kiến thức vững chắc; chủ động, tích cực trong việc đổi
mới các hoạt động giáo dục trong đó có chương trình trải nghiệm, hướng nghiệp.
- Đối với các cấp quản lý, cần tạo điều kiện để giáo viên được cập nhật
các tài liệu tham khảo mới, đa dạng để giúp GV có thể nâng cao chất lượng giảng
dạy; tiếp cận các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ .
- Đầu tư, trang bị tốt hơn về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy
học hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các phương pháp dạy học tích
cực
Trên đây là nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm của chúng tôi. Những gì
chúng tôi trình bày trong đề tài là sự nghiên cứu tìm tòi và vận dụng vào thực tiễn
trong một thời gian dài trong quá trình quản lý, chủ nhiệm và dạy học thực sự đã
mang lại những hiệu quả rất thiết thực góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo
dục hướng nghiệp. Chúng tôi mong muốn các đồng nghiệp có thể tham khảo, vận
dụng được phần nào những kinh nghiệm này vào trong quá trình giáo dục hướng
nghiệp cho sinh viên và mong nhận được những góp ý từ các bạn đồng nghiệp, Hội
đồng khoa học các cấp và bạn bè chia sẻ, góp ý, bổ sung để đề tài có thể hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (2017 - Bộ Giáo dục).
[2]. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2007), Một số vấn đề chung về đổi mới
phương pháp dạy học ở trường ĐẠI HỌC.
29
[3]. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐSVP
TP. HCM.
[4]. Chương trình giáo dục phổ thông hoạt động marketing sản phẩmvà hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp - Bộ giáo dục và đào tạo , Hà Nội, 2018
[5]. Sách Hoạt đông marketing sản phẩmhướng nghiệp 10, Nguyễn Dục Quang
(chủ biên), , NXB Đại học Huế.
[6]. Bộ giáo dục và đào tạo trường đại học sư phạm Hà Nội : Tài liệu tập huấn
hướng dẫn thực hiện chương trình trải nghiêm và trải nghiệm, hướng nghiệp
(trong chương trình giáo dục phổ thông 2018).TSV Dương Thị Thuý Nga…
[7]. Đặng Danh Ánh( 2010) Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam , Nhà xuất bản văn
hoá, thông tin.
[8]. Nghiên cứu thông qua các tài liệu có liên quan đến đề tài như mạng internet,
các bài báo trên các tạp chí giáo dục...

30

You might also like