Professional Documents
Culture Documents
- Nắm được những vấn đề chung về phương pháp học tập, phương pháp học tập ở bậc đại
học
- Nhận biết được các phương pháp học tập ở bậc đại học
- Rèn luyện các phương pháp học tập cá nhân, phương pháp học tập nhóm, phương pháp
xây dựng kế hoạch học tập
2.1. Những vấn đề chung về phương pháp học tập ở bậc đại học
Phương pháp học tập đại học là các cách thức, đường lối mang tính lý luận được hệ
thống thành các nguyên tắc hướng dẫn sinh viên tiếp thu, lĩnh hội các kiến thức, kĩ năng,
kĩ xảo nhằm phát triển năng lực, phẩm chất và thích ứng với một lĩnh vực nghề nghiệp cụ
thể.
Phương pháp học tập đại học có tính chất:
- Tự do, sinh viên được tự do lựa chọn cách thức học tập phù hợp với bản thân
- Phương pháp học tập đại học có tính nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, đòi hỏi
sinh viên luôn luôn phải tìm tòi, khám phá kiến thức bằng nhiều cách thức khác
nhau vừa thông qua tài liệu, sách vở nhưng lại phải có cả sự thực hành, kiểm
nghiệm ngoài thực tiễn.
- Tính đa dạng, phức hợp; để đạt được hiệu quả cao trong học tập, sinh viên cần áp
dụng tổng hợp, kết hợp nhiều phương pháp, cách thức học tập
- Sinh viên luôn luôn phải chủ động tìm kiếm phương pháp học tập phù hợp với bản
thân, phù hợp với học phần, chuyên ngành học tập của mình.
- Sinh viên có thể sáng tạo các kỹ thuật, phương pháp học tập mới
2.2. Phương pháp học tập của sinh viên đại học
2.2.1.1. Những vấn đề chung về kế hoạch học tập trong đào tạo tín chỉ.
a) Định nghĩa
Trong hình học cơ bản, khoảng cách ngắn nhất giữa hai điểm là một đường thẳng.
Trong quá trình học tập cũng vậy, vị trí hiện tại là một điểm, vị trí tương lai của SV muốn
đạt được là một điểm khác và làm sao đi từ điểm này tới điểm kia càng nhanh, càng hiệu
quả càng tốt. Kế hoạch học tập (KHHT) cá nhân sẽ là “bản vẽ cho tư duy” là bản hướng
dẫn rõ ràng, hướng tới mục tiêu học tập và giúp người đó thực hiện mục tiêu một cách
hiệu quả. Để đạt được mục tiêu học tập cần thiết phải có những hành động nhất định.
L. Pasteur có nói “May mắn chỉ đến với những đầu óc đã sẵn sàng”. Khi dạy trẻ
cách lập kế hoạch (KH) là ta dạy chúng suy nghĩ về những gì chúng đã làm, dạy chúng
chuẩn bị tốt nhất để đạt được thành công trong học tập.
Như vậy, từ cách hiểu về kế hoạch nói chung, có thể xác định: Kế hoạch học tập là
một tập hợp những hành động học của người học được sắp xếp theo lịch trình, có thời
hạn, thể hiện các nguồn lực, ấn định các mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp phù hợp
nhất để thực hiện hiệu quả mục tiêu hoạt động học tập đã đề ra.
Trong đào tạo tín chỉ, bắt buộc sinh viên (SV) phải có KHHT của cá nhân. Tuy
nhiên, tính chất và ý nghĩa của khái niệm “KHHT trong đào tạo tín chỉ (ĐTTC) ”được
hiểu khác nhau và trên thực tế càng khác xa nhau về hình thức biểu hiện, về mức độ chủ
động của người học và từ đó, dĩ nhiên là rất khác nhau về hiệu quả của nó đối với kết quả
học tập.
Theo đúng nghĩa của khái niệm kế hoạch và kế hoạch học tập, khi nhận thức được
vị trí hiện tại và mục đích muốn đạt tới, KHHT là con đường sẽ đi và là bản thiết kế tối
ưu nhằm thực hiện hóa các mục tiêu học tập, tạo nên “bộ khung làm việc” cho hành
động, giúp tránh sai sót, đồng thời tận dụng những yếu tố nội lực chủ chốt, cũng như sự
giúp đỡ từ bên ngoài để người học đạt được kết quả học tập mong đợi, góp phần phát
triển phẩm chất và năng lực của bản thân.
Tuy nhiên, cả trong lý luận và trên thực tế đào tạo có thể và cần thiết phả bên biệt
về mức độ và cũng là sự khác việt về tính chất đặc thù của KHHT trong đào tạo tín chỉ và
KHHT trong đào tạo theo nhiên chế.
Theo quan điểm của Noman G.R. và Schidmit, KHHT của Sv có thể có nhiều hình
thức và mức độ khác nhau, có thể là bản KH chuẩn, hoặc có thể đơn giản chỉ là việc ghi
chép vào một tờ giấy, tấm thẻ, hay hoạch định trong đầu những công việc sẽ làm trong
ngày, trong tuần hay trong tháng tới; Hay theo Robert Fisher, thông thường các cấp độ
của KHHT của SV chủ yếu và phổ biến ở mức “ Lập kế hoạch một cách mô thức”, hoặc
không có KH; Một số ít hơn có thể biết KHHT ở mức “KH cụ thể” và có rất ít SV biết về
“Lập kế hoạch chiến lược cho học tập”.
Xem xét thực tế, qua nhiều ý kiến trên các diễn đàn và qua một số nghiên cứu
cũng cho thấy: Đa số SV “Lập KHHT” trong ĐTTC cho học kỳ của mình toàn dựa trên
lịch học của nhà trường (khoa, lớp) song thực chất đó mới chỉ là các dạng khác nhau của
“Thời khóa biểu”, hoặc một “Thời gian biểu” hoặc khá hơn, thì đó mới chỉ là một thời
gian biểu cho công việc học tập trong một thời gian cụ thể, tức là một phần của KHHT
trong ĐTTC, chứ chưa phải là KHHT trong ĐTTC đúng nghĩa. Bởi hầu hết trong đó,
SVS chưa hề gắn việc xác định rõ các mục tiêu học tập, xác định rõ các nguồn lực,,, với
việc định ra “KHHT” của họ.
Theo chúng tôi, KHHT của SV ngoài những yêu cầu chung của KHHT, phải đảm
bảo một số yêu cầu sau đây:
- Là loại kế hoạch HT được sinh viên chủ động thiết lập, gắn liền với (Và thể hiện
trong KH) các mục tiêu học tập của bản thân, xác định được các nguồn lực và điều kiện
thực hiện… được tính toán và điều tiết phù hợp nhất với bản thân trong một quá trình học
tập xác định trong thời gian của một khóa học hoặc ít nhất cũng là một kỳ học hoặc 1 quá
trình học 1 môn học.
- Là một “Chương trình hành động” cá nhân gồm các giai đoạn triển khai cụ thể,
cũng như các mối quan hệ, các công việc phải xử lý … để đảm bảo tính khả thi của các
mục tiêu và phương án được lựa chọn.
- Không chỉ là một “bản KH” duy nhất, KHHT thực chất là một “tập hợp” của
nhiều bản KH cụ thể cho từng giai đoạn, cho từng công việc. Mặt khác, KHHT thực sự
không chỉ lập ra, viết ra một lần là cho xong mà còn được bổ sung, điều chỉnh… gắn liền
với quá trình triển khai thực hiện nó trong thực tế.
b) Đặc điểm của kế hoạch học tập
- Quá trình lập kế hoạch học tập chính là quá trình cá nhân SV thu thập và xử lý
thông tin liên quan về mục tiêu, các nguồn lực, các phương án thực hiện và sự lựa chọn
để có được một chương trình hành động tối ưu cho mình. Vì thế, nội dung của KHHT là
sự chắt lọc thông tin từ thực tế, từ các yêu cầu đặc trưng của chương trình môn học, của
giới hạn thời gian đào tạo… mà không chỉ phán ánh thuần túy nguyện vọng của người
học.
- Các KHHT khi đã được thông qua luôn đòi hỏi các chủ thể có liên quan có nghĩa
vụ thực hiện tối đa và tối ưu các mục tiêu và nội dung của KH.
- KHHT trong ĐTTC là một loại KH mở, linh hoạt, sáng tạo bởi nó phụ thuộc vào
NL học tập của SV, phụ thuộc vào nhu cầu học tập và nguồn lực đáp ứng nhu cầu học tập
của SV, nó dựa vào những điều đang xảy ra và những điều dự đoán sẽ xảy ra trong tương
lai. Ví dụ khi SV thấy nguy cơ bị cảnh báo hoặc dừng tiến độ học tập, nếu không điều
chỉnh KHHT thì buộc SV phải có chiến lược cá nhân để thay đổi. Bởi vậy, một mặt, SV
cố gắng định hình Chương trình hành động của mình; đồng thời, luôn sẵn sàng để thay
đổi và cập nhật thường xuyên các sự kiện mới, hoặc hoàn cảnh mới đã thay đổi…KHHT
phải được sử dụng như một bản hướng dẫn chính xác trong bất kỳ hoàn cảnh hiện tại nào,
chứ không phải như bản cam kết cứng nhắc không thể thay đổi. Một khi KHHT không
hiệu quả như mong đợi, SV có thể điều chỉnh nó để thích ứng với những thay đổi tron
quá trình đào tạo và sự thay đổi của các điều kiện thực hiện (thời gian, nguồn lực).
KHHT theo học chế TC của SV đa dạng, phong phú bao gồm KHHT trên lớp, KH
tham gia các nhiệm vụ của nhóm, KH tự học của cá nhân để hoàn thành những nhiệm vụ
tự học, chuẩn bị bài tập thực hành, seminar…. KH bài học, KH theo chủ đề, KH theo
chương trình môn học, KH theo chương trình đào tạo, KH học vượt, học cải thiện nâng
điểm, học lại, học liên thông để nhận hai bằng.
Kế hoạch học tập là một lịch trình có tổ chức, phác thảo thời gian học và mục tiêu
học tập. Cũng giống như lịch trình đi làm hoặc đi học, sinh viên đại học nên xây dựng
một lịch trình dành thời gian dành riêng cho việc học mỗi tuần. Lịch trình này nên bao
gồm ngày của các câu đố, bài kiểm tra và kỳ thi, cũng như thời hạn cho các bài báo và dự
án.
c) Vai trò của KHHT đối với hoạt động của SV
Không có KH, nhà quản lý và nhân viên của họ sẽ rất khó đạt đươc mục tiêu của
mình, họ không biết khi nào và ở đâu cần phải làm gì.
Theo đó, KHHT của SV giúp CVHT theo dõi và quản lý được quá trình học tập
của SV, nhằm kịp thời điều chỉnh và hỗ trợ cho SV; Giúp PĐT thống kê được nhu cầu
học tập của SV trên từng học phần, phục vụ cho công tác mở lớp, nhóm học phần; cung
cấp thông tin để xét tốt nghiệp cho SV.
Đối với SV, nếu SV không có KHHT cho bản thân mình thì họ không thể xác định
rõ được mối quan hệ giữa các mục tiêu cần phải đạt được các mục tiêu học tập. KHông
có KHHT, việc đạt mục tiêu học tập (và kết quả học tập) của mỗi SV sẽ không cao, thậm
chí không thể đạt được kết quả và hiệu quả mong muốn.
Vì vậy, KHHT đối với SV trong ĐTTC có vai trò:
- Dẫn đường cho những quyết định và hành động của SV
Học tập là công việc quan trọng nhất đối với SV nhưng không phải là tất cả SV có
ý thức được điêu đó, hoặc có ý thức song không thể thực hiện với hiệu quả mong muốn.
KHHT giúp SV xác định được các mục tiêu học tập chính yếu và giúp họ tập trung sự
chút ý và sức lực vào các mục tiêu đó. Lập KHHT giúp SV tự xác lập một con đường tối
ưu cho những lựa chọn và hành động phù hợp. Như vậy, việc có KHHT đối với người
học cũng giống như việc có bản đồ trong tay, giúp SV có được cái nhìn tổng quan về
khung chương trình đào tạo của ngành học, giúp SV chủ động và tự tin với các quyết
định đã lựa chọn trong quá trình học tập để đạt được mục tiêu học tập đã đặt ra.
Trên thực tế, đa số SV chưa có thói quen làm việc theo KH, thực hiện nhiệm vụ
học tập còn mang tính tùy tiện, thụ động theo thời khóa biểu chung. SV thường có
khuynh hướng chỉ tập trung học khi nhận thấy đã đến hạn nộp bài, hoặc khi có lịch thi…
Bởi, có thể trong tiềm thức, SV này sẽ tự tạo ra những “mục tiêu” ngụy biện, thậm chí là
nguy hại. Ví dụ như khi bước vào một kỳ thi, do không đủ thời gian ôn tập, nhiều SV xác
định “chỉ cần qua là được”.
Chỉ bằng rèn luyện thói quen lập KH và kiên trì tập là, việc theo KHHT thì SV
mới có được các KN lập KHHT và ngược lại, chỉ bằng rèn luyện thói quen KHHT mới có
“tư duy KH hóa”, mới quản lý được bản thân và chủ động trong học tập.
* Thúc đẩy SV hành động và quản lý bản thân
KHHT là một cam kết học tập. Khi SV xác định được những mục tiêu, viết ra
được KHHT của mình và dán KH ở những nơi buộc mình phải nhìn thấy hàng ngày, thì
họ sẽ được nhắc nhở một cách vô thức hàng ngày về mục tiêu và những việc phải thực
hiện của mình. Từ đó, KHHT thúc đẩy SV và giúp họ tạo được thói quen làm việc theo
KH, thưc hiện các hành động học tập tích cực, vượt qua được các trở ngại, khó khăn để
đạt được mục tiêu xác định.
* Giúp sinh viên chủ động quản lý thời gian của bản thân
Việc xây dựng một KHHT hợp lý sẽ giúp SV chủ động được thời gian của bản
thân. Thời gian mỗi SV có là như nhau (24h mỗi ngày), nhưng có người sử dụng quỹ thời
gian hiệu quả, có người lài không làm được gì nhiều với khoảng thời gian đó. KH nói
chung và cụ thể KHHT sẽ giúp SV biết được những việc cần ưu tiên làm trong một ngày,
môt tuần hay một tháng… từ đó có thể tập trung vào các công việc học tập và những thứ
khác cần ưu tiên.
Trên thực tế, ngoài việc học ra. SV còn có thể và cần có những khoảng thời gian
để tham gia nhiều các hoạt động có ích khác, như hoạt động xã hội và đoàn thể, làm
thêm, giao tiếp bạn bẻ… Do đó, hầu hết SV luôn cảm thấy “thiếu thời gian” và thời gian
học tập thường bị co kéo, cắt xén. Với việc lập KHHT, bằng cách chú trọng lựa chọn, sắp
xếp và bắt đầu thực hiện những nhiệm vụ quan trọng nhất, theo từng năm học, học kỳ,
cho đến mỗi tuần, sẽ tránh được những lúc căng thẳng vì nhiều công việc “chồng chéo”,
từ đó thời gian của SV sẽ được sử dụng một cách hiệu quả.
* Là căn cứ cho việc theo dõi và đánh giá sự tiến bộ của người học.
Bản thân một KHHT khi được thiết lập, đã chứa đựng những tiêu chuẩn, những
quy định, các chỉ dẫn cần thực hiện… Nhờ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho SV tự kiểm
tra và tự đánh giá bản thân về tiến độ, về kết quả và hiệu quả các hoạt động cá nhân, rèn
luyện ý chí, nghị lực. Mặt khác, căn cứ vào KHHT, các CVHT, giáo viên chủ nhiệm…
cũng có thể kiểm tra và tư vấn, trợ giúp SV một cách hiệu quả.
* Kế hoạch học tập giúp đem lại kết quả cao trong học tập.
Phần lớn SV có thói quen xấu là chỉ tập trung học và ôn tập khi sắp đến ngày thi.
Cách học này không đem lại kết quả cao. KHHT giúp mỗi SV tìm ra cách tốt nhất để đạt
được kết quả cao trong học tập mà không cần quá căng thẳng trong các kỳ thi.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng KHHT chính là biện pháp nhận thức quan trọng
nhất có thể dùng trong lớp học. KHHT giúp người học giải quyết thông tin về bất kỳ môn
học nào một cách có tổ chức và hệ thống. Lập KHHT có thể coi là quá trình hoạt động
then chốt của bộ não khi thực hiện những chức năng cao hơn và then chốt thành công
trong học tập của con người.
d) Các loại kế hoạch học tập trong ĐTTC
* Theo thời gian học tập, có thể xác định các loại KHHT
- KHHT phát triển nghề nghiệp bản thân
- KHHT theo năm học
- KHHT theo học kỳ
- KHHT theo tháng tuần
- KHHT theo chủ đề
- KHHT theo môn học
* Theo tiến độ học tập cần đăng ký với nhà trường, có thể xác định các loại KHHT
- KHHT đăng ký học vượt
- KHHT đăng ký học bổ sung
- KHHT đăng ký học cải thiện điểm số
* Theo phương thức và hình thức của KHHT, có thể phân biệt các loại
- KHHT theo mẫu thiết kế của nhà trường
- KHHT theo mẫu của các phần mềm có sẵn
- KHHT theo thói quan và sự sáng tạo của cá nhân
* Trong thực tế, cần phân biệt:
Loại KHHT của mỗi SV thực hiện thường xuyên để đảm bảo thành công trong quá
trình học và tự học của bản thân
Loại KHHT dùng để đăng ký tiến độ học tập của mỗi SV nộp cho bộ phận quản lý
đào tạo (bản KHHT đăng ký tiến độ năm học)
2.2.1.2. Kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên
a) Khái niệm lập kế hoạch và lập kế hoạch học tập
Kế hoạch là sản phẩm của công tác lập kế hoạch. Lập kế hoạch là quá trình xác
định các mục tiêu, huy động và sắp xếp các nguồn lực và lựa chọn các phương thức, biện
pháp để đạt được các mục tiêu đó.
Lập kế hoạch xác định mục tiêu cần phải đạt được là cái gì? Và phương tiện để đạt
được các mục tiêu đó như thế nào? Tức là, lập KH bao gồm việc xác định rõ các mục tiêu
cần đạt được, xây dựng một chiến lược tổng thể để đạt được các mục tiêu đã đặt ra và
việc triển khai một hệ thống các KH để thống nhất và phối hơp các hoạt động.
Lập kế hoạch HHT trong điều kiện học tập hiện nay của sinh viên là vấn đề liên
quan đến công việc của quản lý chiến lược và năng lực chủ động, năng lực tư duy và sáng
tạo của cá nhân.
Từ đó, có thể xác định:
Lập kế hoạch học tập trong đào tạo tín chỉ là quá trình người học chủ động thiết
kế một kế hoạch học tập – với tư cách một chương trình hành động cá nhân trên cơ sở
phân tích, giải quyết vấn đề đa mục tiêu và ra quyết định, xác định, xác lập được các
mục tiêu học tập, nội dung các công việc học tập và các biện pháp thực hiện phù hợp các
nguồn lực, điều kiện của bản thân và các yêu cầu của quá trình học tập với hiệu quả khả
dĩ nhất.
Đồng thời, đó cũng chính là quá trình học tập của SV, với các bước, khâu tập
luyện để hình thành từng KN thành tố của lập KHHT với tính tích cực, chủ động ở mức
cao (nhận diện bản thân/ xác định mục tiêu học tập/ phân tích mục tiêu, nội dung chương
trình đào tạo/thiết kế chương trình hành động…) để đạt được các mục tiêu học tập đáp
ứng yêu cầu của hệ thống TC.
Kỹ năng là một dạng hành động được thực hiện tự giác và có kết quả theo mục
đích và hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo “chuẩn” dựa trên tri thức về
công việc, khả năng vận động và những điều kiện sinh học – tâm lý khác nhau của cá
nhân.
Là một dạng hành động, nên KN bao gồm hệ thống các thao tác (các thành tố kỹ
thuật cấu thành hành động), trật tự tổ chức và thực hiện các thao tác đó, các hành vi và
quá trình thực hiện hành vi, nhịp độ và cơ cấu thời gian thực hiện hành động. Tri thức
không nằm trong KN mà là điều kiện chu rtheer phải có để hình thành và kiểm soát KN
của mình. Kết quả hành động không nằm trong KN mà nằm trong hiệu quả của KN.
Như vậy, có thể hiểu cấu trúc của KN gồm: Hệ thống các thao tác được tổ chức
linh hoạt; trình tự logic của quá trình thực hiện các thao tác (thay đổi theo hoàn cảnh,
điều kiện sử dụng KN của cá nhân); các quá trình điều chỉnh hành động; nhịp độ thực
hiện và phân bổ thời gian.
Để đánh giá KN, hoặc chính xác hơn là đánh giá trình độ phát triển KN, cần phải
căn cứ vào những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển của nó như mức độ đầy đủ của các
nội dung và cấu trúc, tính hợp lý của trình tự logic, mức độ thành thạo của hành động,
tính linh hoạt và phạm vi di chuyển được của KN, và tiêu chí quan trọng nhất – tính hiệu
quả KN.
Trong tâm lý học và giáo dục học, ở nhiều nghiên cứu của các tác giả đã khẳng
định học tập là một hoạt động phức hợp bao gồm nhiều hành động và để thực hiện các
hành động học tập, người học phải có những KNHT. Chẳng hạn, KNHT là sự thực hiện
có kết quả một số thao tác hay một loạt thao tác phức hợp của các hành đọng học tập
bằng cách lựa chọn và vận dụng tri thức, cách thức và quy trình đúng đắn.
Từ cách hiểu chung về kỹ năng, có thể hiểu, KNHT là sự thực hiện có kết quả một
hay một nhóm hành động học tập theo những mục đích đã được xác định trước bằng cách
dựa trên cơ sở của tri thức, của những điều kiện tâm sinh lý và điều kiện xã hội phù hợp
với nhiệm vụ học tập đã đặt ra.
Cũng nhiều nghiên cứu cho thấy, một trong những KNHT chính là KN lập KHHT,
tương tự là “KN tổ chức học tập”.
Kỹ năng lập kế hoạch học tập của sinh viên là một dạng hành động được thực hiện
có tự giác trên tri thức về lập kế hoạch, khả năng vận động và những điều kiện sinh học –
tâm lý khác của SV (Như nhu cầu, tình cảm, ý chí) vào thực hiện lập KHHT (nhận diện
bản thân, xác lập mục tiêu, nội dung các công việc học tập, các biện pháp thực hiện phù
hợp với nguồn lực, điều kiện của bản thân) trong ĐTTC có kết quả theo mục đích đã
định.
- KN lập KHHT của SV cần phải có:
+ Có tri thức về lập KHHT và vận dụng những tri thức này vào lập KHHT và lập
KHHT có kết quả.
+ Những tri thức này không có sẵn mà được hình thành trong cuộc sống và hoạt
động rèn luyện của SV. Càng nắm vững tri thức về bản thân hoạt động lập KHHT càng
tích cực rèn luyện lập KHHT thì quá trình hình thành, phát triển KN của họ càng diễn ra
dễ dàng.
b) Các kỹ năng lập kế hoạch học tập trong ĐTTC
Lập kế hoạch HT là một trong những KN quan trọng giúp SV quản lý quá trình
học tập, quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ thời gian của mình, đem lại kết quả cao trong
học tập. Tuy nhiên, KN lập KHHT không phải là một KN giản đơn, mà là một KN phức
hợp gồm nhiều KN bộ phận cấu thành.
i) Kỹ năng nhận diện bản thân và các điều kiện học tập
Nhận diện bản thân và các điều kiện học tập là KN đầu tiên để lập KHHT. Cụ thể,
KN này gồm: nhận diện điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), cơ hội
(Opportunities), thách thức (Threats) của mình – SWOT và các điều kiện của nhà trường.
Trên cơ sở đó, SV xác định mục tiêu học tập, xác định lộ trình, tiến độ học tập cho phù
hợp với NL và nhu cầu học tập của mình.
ii). Kỹ năng xác định mục tiêu học tập
mục tiêu học tập là kết quả dự kiến mà người học đặt ra để phấn đấu và có khả
năng đạt được nó trong quá trình học tập của mình. Nói cách khác, mục tiêu học tập là
một tuyên bố ngắn gọn về khả năng hay NL mà người học mong muốn đạt được.
mục tiêu học tập thường được chia làm hai loại chính: Mục tiêu ngắn hạn và mục
tiêu dài hạn. Mục tiêu ngắn hạn là mục tiêu mà người học muốn sớm đạt được, ví dụ là
việc hoàn thành bài tập về nhà hôm nay và làm tốt bài kiểm tra vào sáng hôm sau. Còn
mục tiêu dài hạn là những mục tiêu mà người học phải ước tính mất một khoảng thời gian
kha khá mới đạt được, ví dụ như việc hoàn thành bài tập lớn và đạt điểm cao trong kỳ thi
cuối kỳ.
dù là mục tiêu dài hạn hay ngắn hạn, SV phải biết rõ điều quan trọng mà mình đề
ra, cần nêu rõ những điều sẽ làm, khi nào thực hiện và phải chú ý các phương diện sau
đây:
- Thứ tự ưu tiên của các mục tiêu, xác định mức độ quan hệ giữa các mục tiêu với
nhau và thứ tự hoàn thành chúng
- Mỗi mục tiêu mà người học đề ra cần đáp ứng được những yêu cầu SMART: cụ
thể, đo lường được, có khả năng đạt được, thực tế, và có thời gian.
iii) Kỹ năng xác định nội dung công việ và lựa chọn biện pháp thực hiện
* Kỹ năng xác định các việc cần phải thực hiện và lựa chọn biện pháp thực hiện ở
giai đoạn đăng ký khối lượng học phần gồm: Tìm hiểu các môn học sẽ đăng ký; đăng ký
số lượng tín chỉ phù hợp với NL của bản thân.
* Kỹ năng xác định các việc cần phải thực hiện và lực chọn biện pháp thực hiện ở
giai đoạn quá trình học tập gồm: Cập nhật những môn học đã đăng ký và thời gian đến
lớp; cập nhật những việc cần làm (học thêm, làm thêm, sinh hoạt trong ngày…); Mục tiêu
mà bản thân muốn đạt được; Phân bổ cụ thể thời gian cho từng môn học; Sắp xếp công
việc vào thời gian hợp lý; xây dựng KHHT phù hợp với mục tiêu đã đề ra; xem xét kết
quả đạt được, bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh hợp lý.
* Kỹ năng xác định các việc cần phải thực hiện và lựa chọn biện pháp thực hiện ở
giai đoạn kiểm tra gồm: Cập nhật các môn phải kiểm tra; xác định nội dung cần học của
các môn đó; xác định thời gian sao cho phù hợp với khối lượng kiến thức cận phải học.
* Kỹ năng xác định các việc cần phải thực hiện và lựa chọn biện pháp thực hiện ở
Giai đoạn thi kết thúc học phần: xác định các môn phải thi; sắp xếp các môn theo thứ tự
thời gian thi và khối lượng bài học của môn học; Dự trù được khoảng thời gian cần thiết
cho mỗi môn thi.
iv) Kỹ năng lập thời gian biểu học tập
thời gian biểu là quá trình sắp xếp và sử dụng thời gian hiệu quả để giảm thiểu
căng thẳng, tăng cường hiệu quả làm việc. Đó cũng là một tỏng những công cụ quản lý
thời gian hiệu quả nhất để quản lý thời gian của mình. Lập thời gian biểu là một quá trình
gồm 5 bước:
Nhận diện tổng thời gian đang có
Xác định những công việc phải làm
Lập thời gian biểu theo ưu tiên gấp và các hoạt động thường nhật
Dự tính thời gian dư để dự trữ cho các hoạt động
Trong khoảng thời gian còn lại, lập KH cho những hành động gắn liền với việc đạt
được mục tiêu cá nhân và ưu tiên
v) Kỹ năng viết ra kế hoạch học tập
Ngoài viên vẽ biểu đồ cho KH, còn nên viết ra đầy đủ. Bản KH này không cần thật
tỉ mỉ nhưng nên liệt kê tất cả mọi điều dự định làm, theo dạng nào thuận tiện nhất. Ngoài
ra, bản KH được viết ra sẽ là vật nhắc nhở và có thể làm một bản liệt kê để kiểm tra sau
này.
vi) Kỹ năng thực hiện kế hoạch học tập
động lực tự thân là một phần sống còn để thực hiện KH. Có nhiều nhân tố góp
phần thúc đẩy thực hiện những việc cần làm. Có thể chia nhỏ mọi điều cần làm thành
những nhiệm vụ đơn giản. Khi được phân tích thành những dạng đơn giản nhất, không có
nhiệm vụ nào là khó khăn cả.
vii) Kỹ năng theo dõi, đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh kế hoạch
Theo dõi, đánh giá nhằm thúc đẩy tiến độ thực hiện mục tiêu, phát hiện những vấn
đề có liên quan đến khả năng thực hiện mục tiêu đã đề ra để có những điều chỉnh cho phù
hợp. Việc theo dõi đánh giá ngày, sẽ giúp Sv tránh được những hạn chế của công tác
phân tích, dự báo và giúp bản KH trở nên linh hoạt trong một môi trường linh động.
Trong quá trình thực hiện mục tiêu, phải thường xuyên giám sát NL cá nhân của
mình, những nguồn lực mà mình có và tính hợp lý của mục tiêu. Chỉnh sửa KH khi hoàn
cảnh thay đổi. Viết lại những thay đổi trong bản KH của mình.
2.2.3.1. Định nghĩa và vai trò của phương pháp học nhóm
Học nhóm trong sinh viên là cách thức học tập của nhóm người có sự phối hợp
thống nhất, chặt chẽ với nhau để cùng nhận dạng, phân tích và luận giải các vấn đề học
tập đặt ra, từ đó lĩnh hội, củng cố và mở rộng kiến thức đã được học và vận dụng chúng
trong quá trình thi - kiểm tra đạt kết quả cao.
Trong thời đại mới khi lượng tri thức ngày càng phát triển, làm việc theo nhóm là
yêu cầu quan trọng, cần thiết được đặt ra đối với tất cả mọi người. Với sinh viên, học tập
theo nhóm là một trong các phương pháp học tập hiệu quả để qua đó rèn cho sinh viên
khả năng hợp tác, chia sẻ tình cảm, bồi dưỡng, phát triển tư duy, nâng cao trình độ tri
thức.
Học nhóm phát huy khả năng tư duy, trí tuệ của từng cá nhân và cả nhóm, giúp
lĩnh hội và giải quyết các vấn đề học tập một cách nhanh chóng và hiệu quả. Quá trình
học nhóm giúp sinh viên có điều kiện nắm kiến thức chắc hơn, lâu hơn và đây là cơ hội
học hỏi các phương pháp, kinh nghiệm học tập, phương pháp ghi nhớ kiến thức, phương
pháp trả lời, làm bài thi của các thành viên khác trong nhóm, từ đó nâng cao chất lượng
học tập và thi – kiểm tra của mình.
Các nhà nghiên cứu đã tuyên bố rằng, “cho dù nội dung môn học như thế nào thì
sinh viên làm việc theo từng nhóm nhỏ cũng có khuynh hướng học được nhiều hơn những
gì được dạy và nhớ lâu hơn so với các hình thức dạy học khác" - theo Barbara Gross
Davis, Tools for Teaching.
* Ưu điểm của phương pháp học tập nhóm:
- Góp phần xây dựng tinh thần đồng độ và các mối quan hệ tương hỗ, đồng thời
thúc đẩy sự tích cực học tập của cá nhân, tạo nên sự gắn kết trong một “cộng đồng” bởi
trong khi làm việc nhóm, những mâu thuẫn sẽ nảy sinh từ đó yêu cầu giải quyết và để
giải quyết cần sự cố gắng của mỗi cá nhân cùng với trí tuệ của cả tập thể.
- Tăng khả năng hòa nhập, có thêm tinh thần học hỏi và biết lắng nghe người khác
thông qua phần trình bày của bản thân và sự phản hồi của mọi người xung quanh.
- Tập hợp được những ý kiến sáng tạo của từng cá nhân, mỗi người bổ sung một ý,
từ đó sản phẩm của học tập sẽ giàu tính sáng tạo và mang tính tập thể.
- Rèn luyện khả năng thuyết trình trước tập thể, kỹ năng giao tiếp và tính tự giác
của mỗi cá nhân, khả năng làm cho người khác hiểu điều mình hiểu – đây là điểm yếu
của đa số sinh viên hiện nay.
Những kỹ năng được rèn luyện trong khi làm việc nhóm là rất quan trọng cho môi
trường làm việc mới sau này, đây sẽ là tiền đề để ta biết cách làm việc trong một môi
trường tập thể.
* Những điểm bất lợi nếu tổ chức học tập nhóm không hiệu quả:
Học tập theo nhóm có thể gây ồn trong lớp khó kiểm soát, vì vậy giáo viên cần
chú ý giáo dục và rèn luyện kỷ năng hoạt động hợp tác trong nhóm cho sinh viên.
- Nhiều sinh viên không thích học theo nhóm, vì muốn chứng tỏ khả năng của
mình với giáo viên hơn là với bạn.
- Trong nhóm có thể có 1 số sinh viên tích cực, một số khác ỷ lại vào các bạn
trong nhóm.
-Việc phân nhóm khó khăn mất nhiều thời gian khó có thể đánh giá trên kết quả
thảo luận của nhóm. Vì vậy giảng viên cần kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của
trò.
2.2.3.2. Quy tắc trong học tập theo nhóm
Trong môi trường học tập bậc Đại học với nhiều nguồn thông tin và các yêu cầu
hoàn thành nhiệm vụ học tập trong những điều kiện nhất định, làm việc nhóm là cách
thực hiện công việc học tập hiệu quả. Học tập theo nhóm là sự gắn kết các cá nhân cùng
làm việc, cùng học và đạt được mục tiêu học tập. HỌc tập theo nhóm dựa trên 10 quy tắc
cơ bản sau:
- Định hình một mục tiêu chung, rõ ràng
Một nhóm học tập không có mục tiêu giống như con thuyền không có bến đỗ. Có
rất nhiều đại dương bên ngoài kia khiến cho mọi người trôi nổi khắp nơi và không biết đi
đâu về đâu – những cuộc họp không bao giờ kết thúc, những buổi thảo luận chẳng bao
giờ được thỏa mãn; những quyết định nửa vời. Điều mà mỗi nhóm cần là một mục tiêu rõ
ràng để thực hiện những nhiệm vụ học tập được giao. Mục tiêu chính là động cơ thúc
đẩy, mục tiêu đòi hỏi hành động và sự quả quyết. Nhưng mục tiêu muốn khả thi phải đảm
bảo nó ngắn gọn và sắc sảo. Mục tiêu định hướng hành động và cụ thể. Nếu nhóm không
thể “ thấy” thì họ chẳng thể nào thực thi các mục tiêu đó. Và không có mục tiêu thì sẽ
không có sự phân công nhiệm vụ và kiểm tra tiến độ thực hiện công việc.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên
Sinh viên là những thành viên của nhóm, họ cũng giống như người chơi trong một
đội. Điều đó có nghĩa là họ có trách nhiệm thực hiện công việc của mình và đưa nhóm
đạt được kết quả như là phần thắng ghi nhận công sức của từng thành viên và cả nhóm.
Sau khi có mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động mà nhóm cần phải thực hiện cần xác định
rõ ràng kỹ năng và trách nhiệm của từng thành viên trong nhóm. Bảng phân công nhiệm
vụ cho thấy con đường đi mà họ cần trải qua cũng như đo lường được kết quả thực hiện.
Mặt khác nó sẽ đảm bảo tiến độ thực hiện công việc và không gây ra sự chồng chéo hay
bất đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Nhóm là gắn kết nhưng trong sự gắn kết để
thực hiện mục tiêu thì mỗi cá nhân cần thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm của mình để
tạo ra một nhóm có tính chỉnh thể cao và đạt được sự vượt trội trong hoạt động. Để phân
công trách nhiệm hiệu quả cả nhóm cần nhìn vào điểm mạnh yếu và yêu cầu về nội dung
công việc mà quá trình học tập mang đến. Kích thích khả năng đảm nhận nhiệm vụ theo
hướng xung phong, sau đó lần lượt xác định khối lượng công việc phù hợp với các cá
nhân. Các thành viên cần tuân thủ và thực hiện trách nhiệm để đảm bảo thể chế, sự nhất
trí và kiểm soát mâu thuẫn của nhóm.
- Kiểm soát tốt các vấn đề bất đồng trên cơ sở cộng tác để thay đổi và phát triển
Sự trái ngược về quan điểm là nền móng cho sự sáng tạo, tuy nhiên nếu không
kiểm soát tốt sẽ dẫn đến những xung đột phi chức năng cản trở thực hiện mục tiêu trong
học tập nhóm của sinh viên. Để hạn chế những xung đột không đáng có, gây mất thời
gian làm việc, sinh viên trong nhóm nên xác lập những nguyên tắc nhất định trong quá
trình làm việc nhóm. Cùng thực hiện sự tôn trọng đối với các cá nhân khác khi chúng ta
tuân thủ quy định của nhóm và tiến hành các hoạt động theo kế hoạch đã được phân
công.
- Luôn kích thích các ý tưởng sáng tạo và khả năng dẫn dắt
Mọi người luôn có ý tưởng hay, đôi là ý tưởng sáng tạo và khác thường trong làm
việc. Thông thường để hạn chế việc mất thời gian và sao lãng mục tiêu thì các ý tưởng
sáng tạo của nhóm đến từ các thành viên hay bị gạt đi hoặc xem như là một sự không cần
thiết. Tuy nhiên nếu kiểm soát tốt và tôn trọng những ý kiến đó trên cơ sở khi có ý tưởng
mới hãy chú ý lắng nghe. Nếu có ai đó nói những điều gì thú vị, hãy theo đuổi ý tưởng đó
bằng những câu hỏi thăm dò. Tìm ra điều gì đã dẫn dắt đến những lời nhận xét, bình luận
thú vị. Nên tránh phê pháp những ý tưởng khi chúng chỉ vừa được hình thành. Hãy tập
trung vào cải tiến hay sử dụng những ý tưởng đó. Bởi trong học tập rất cần sự sáng tạo và
biết trân trọng sự sáng tạo chính là các bạn cũng đang dẫn mình hòa nhập để sáng tạo.
- Lãnh đạo vững mạnh
Tốc độ của người lãnh đạo là tốc độ của cả nhóm. Một người trưởng nhóm làm
việc có hiệu quả là người có thể làm tấm gương gương mẫu cho cả nhóm. Một trưởng
nhóm giỏi là người có thể đặt tầm quan trọng của mục tiêu nhóm trên mục tiêu cá nhân
và có thể đưa ra định hướng, đảm bảo các thành viên trong nhóm giữ vững sự tập trung
vào việc đạt được mục tiêu đó.
Người lãnh đạo tham gia vào việc lãnh đạo trong các cuộc họp, phân công nhiệm
vụ, ghi nhận những quyết định và cam kết, đánh giá tiến độ, đảm bảo trách nhiệm của các
thành viên trong nhóm và đưa ra định hướng cho toàn nhóm.
Ra quyết định chính là xác định xem phải xử lý một tình huống thậm chí một vấn đề như
thế nào. Thách thức chính là kết quả của quyết định.
- Tự kiểm tra và liên tục cải tiến các quy trình, hoạt động thực tiễn và sự tương tác
của các thành viên trong nhóm
Kiểm tra là một trong những mắt xích quan trọng để đảm bảo tiến độ thực hiện
nhiệm vụ của nhóm. Cả nhóm cần thảo luận công khai về những chỉ tiêu trong nhóm và
những vấn đề gây cản trở tốc độ phát triển hoặc thảo luận về tác động đến những nỗ lực,
khả năng và chiến lược của nhóm.
- Giao tiếp hiệu quả
Các thành viên trong nhóm nên giao tiếp thoải mái với nhau một cách trực tiếp và
hướng tới mục tiêu đạt được thành công cho dự án. Việc giao tiếp giữa các thành viên với
nhau và với trưởng nhóm nên là một quá trình hai chiều. Điều này sẽ giúp họ hiểu nhau
hơn đồng thời giải quyết những vấn đề nảy sinh một cách nhanh chóng nhất.
Giao tiếp cởi mở, trung thực và tôn trọng. Các thành viên tự do bày tỏ suy nghĩ, ý
kiến và các giải pháp tiềm năng để giải quyết vấn đề. Mọi người cảm thấy được lắng
nghe và thấu hiểu. Các thành viên nên hỏi các câu hỏi để làm rõ ý kiến chứ không nên
tìm cách phản bác đồng nghiệp của họ
- Tôn trọng
Để hợp tác hiệu quả, các thành viên trong nhóm cần hiểu và tôn trọng những thành
viên khác. Tôn trọng năng lực, quan điểm và hành động của nhau để giảm thiểu xung đột,
đảm bảo hoạt động suông sẻ và nâng cao năng suất.
- Đề cao vai trò cá nhân
Các thành viên trong nhóm được xem là những cá nhân đặc biệt với những kinh
nghiệm, quan điểm, kiến thức và ý kiến đóng góp không thể thay thế. Mục đích thành lập
nhóm chính là để tận dụng lợi thế của sự khác biệt đó.
- Gắn kết
Gắn kết nhóm trở thành một đơn vị thống nhất, nhóm cần làm việc dựa trên nền
tảng chung. Cả tổ chức cần có những sáng kiến và tổ chức các buổi đóng góp xây dựng ý
kiến, và các buổi họp, buổi giao lưu hằng tháng để tăng cường kết nối trong nhóm.
Tại sao các công ty thường làm việc nhóm khi tiếp cận các dự án, phát triển sản
phẩm và mục tiêu? Trên thực tế, trong nhóm càng đưa ra những quan điểm khác biệt, khả
năng thành công của các dự án càng cao hơn
2.2.3.3. Kỹ năng bổ trợ trong học tập theo nhóm
Để thực hiện được mục tiêu gắn kết các thành viên và làm việc trong môi trường
nhóm, các bạn sinh viên cần chú ý rèn luyện một số kỹ năng sau để có hiệu quả trong làm
nhóm.
1, Lắng nghe: Đây là một trong những kỹ năng quan trọng nhất. Các thành viên
trong nhóm phải biết lắng nghe ý kiến của nhau. Kỹ năng này phản ánh sự tôn trọng ý
kiến giữa các thành viên trong nhóm. Lắng nghe đòi hỏi mức độ tư duy cao hơn nghe.
Lắng nghe là một kỹ năng mà người nghe tiếp nhận thông tin từ người nói, phân tích, tư
duy theo hướng tích cực và phản hồi bằng thái độ tôn trọng những ý kiến của người nói
dù đó là ý kiến hoàn toàn trái ngược với quan điểm của bản thân.
2, Chất vấn: Qua cách thức mỗi người đặt câu hỏi, chúng ta có thể nhận biết được
mức độ tác động lẫn nhau, khả năng thảo luận, đưa ra vấn đề cho các thành viên khác của
họ. Chất vấn là kỹ năng thể hiện tư duy phản biện tích cực. Thực tế đây là một kỹ năng
khó mà chúng ta cũng đang cần phải rèn luyện. Chất vấn bằng những câu hỏi thông minh
dựa trên những lý lẽ tán đồng hay phản biện chặt chẽ đòi hỏi mức độ tư duy cao và tinh
thần xây dựng ý kiến hết mình cho nhóm. Lời lẽ chất vấn cần mềm mỏng, lịch sự.
Ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, chúng ta hiểu rằng: “Trong tranh luận,
người có ý kiến phản biện với ý kiến của mình là họ đang không đồng quan điểm với ý
kiến mà mình vừa nêu chứ không phải họ chê bai con người của mình”. Trong tranh luận,
nếu tự ái nghĩa là mình đã đánh mất đi sự sáng suốt của bản thân.
3, Thuyết phục: Khi nêu ý kiến đóng góp cho nhóm cần kèm theo lý lẽ thuyết phục
để nhận được sự đồng tình của nhiều thành viên trong nhóm.
4, Tôn trọng: Phải có ý thức tôn trọng ý kiến của người khác thể hiện qua việc
động viên, hỗ trợ nhau, nỗ lực biến chúng thành hiện thực.
5, Trợ giúp: Có người sẽ mạnh lĩnh vực này, nhưng người khác lại mạnh lĩnh vực
khác. Và nhiều khi, vấn đề mà nhóm đang phải giải quyết cần nhiều kiến thức ở nhiều
lĩnh vực, mức độ và đòi hỏi các kỹ năng khác nhau. Do vậu, cần có ý thức sẵn sàng giúp
đỡ, hỗ trợ cho những người khác trong nhóm.
6, Chia sẻ: Các bạn sinh viên hãy hiểu rằng chia sẻ thông tin, kinh nghiệm giúp
việc học tập nhanh đạt kết quả. Có nhiều người thiếu kỹ năng này, họ sợ học chia sẻ
nhóm sẽ làm cho người khác hơn mình trong kết quả điểm. Điều này là sai lầm lớn, vì cái
bạn sẽ được là long tin và bạn sẽ nhận được nhiều thông tin bổ ích cho việc học từ niềm
tin này.
2.2.3.4. Phương pháp thiết lập và tổ chức học nhóm
Ngày nay việc tổ chức nhóm chính là con đường để hoàn tất công việc nhanh nhất.
Trong học tập nhằm để giúp sinh viên thể hiện được khả năng tương tác và thích ứng với
môi trường học tập thì việc kết hợp học tập với các bạn là một trong những phương pháp
học hiệu quả. Tầm quan trọng của phương pháp học nhóm cũng đã được đề cập cụ thể ở
nội dung trên. Bản thân sinh viên khi tham gia vào môi trường học tập tại trường đại học
cũng nhận thức được vai trò của học nhóm tới kết quả của của mình. Tuy nhiên để thực
hiện phương pháp học tập này hiệu quả cần phải thực hiện có quy trình và tập trung thành
thục các kỹ năng trong làm việc nhóm.
a) Thiết lập nhóm
Xác định số lượng thành viên của mỗi nhóm trong khoảng 5 đến 8m thành viên,
với số lượng này nhóm sẽ hoạt động đạt hiệu quả hơn. Việc xác định số lượng thành viên
nhóm có thể do giáo viên hoặc giáo viên giao cho sinh viên tự tiến thực hiện.
Nhóm hình thành trên sự cộng tác kết hợp của các sinh viên cùng có chí hướng
thực hiện một vấn đề nào đó cùng với nhau; tuy nhiên để dễ dàng cho việc hoạt động và
trao đổi, tốt nhất là nên thành lập nhóm từ những thành viên có cùng điều kiện về hoạt
động (thời gian, vị trí, công việc)
Các thành viên được kết nạp vào nhóm không có bất đầu riêng tư từ trước, nếu có
hãy giải quyết bất đồng hoặc tham gia vào một nhóm khác nếu có thể.
Sau khi tập hợp đủ số thành viên, nhóm tiến hành bầu nhóm trưởng. Bầu nhóm
trưởng trên cơ sở tự thỏa thuận với nhau. Tiêu chí để bầu nhóm trưởng là:
- Nhóm trưởng là người có khả năng giao tiếp, kết nối và tạo được mối quan hệ
thân thiện với các thành viên trong nhóm.
- Có khả năng đánh giá, tổng hợp một vấn đề.
- Có khả năng nhân sự: phân chia nhiệm vụ, giao nhiệm vụ cho các thành viên,
đánh giá vấn đề…, ngoài khả năng chuyên môn, khả năng này cũng rất quan trọng, nó
đảm bảo công việc được thực hiện với hiệu quả cao nhất.
- Thống nhất mục tiêu chiến lược cho nhóm
- Chủ trì các cuộc họp
- Đảm bảo tiến độ thực hiện các công việc, nhiệm vụ đã đề ra
- Kiểm tra, phân tích, khắc phục sai sót
- Là đại diện chính thức của nhóm
- Phân nhiệm vụ thực hiện cho từng thành viên
Có thể tham khảo kế hoạch hoạt động nhóm sau:
Hoạt động này hướng đến trải nghiệm · Kiểm tra một văn bản, một tài liệu,…
học tập nào?
· Làm dự án
nhiệm vụ hoặc trải nghiệm học tập này? · Trải nghiệm