You are on page 1of 4

Quy luật phủ định của phủ định

Quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng (đi lên), hình thức (xoáy ốc), kết quả
(sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ) của sự phát triển của chúng thông
qua sự thống nhất giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển; nghĩa là sự vật, hiện
tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
 Khái niệm của phủ định và phủ định biện chứng:

+ Phủ định: Là sự thay thế hình thái tồn tại này bằng hình thái tồn tại khác của cùng
một sự vật hiện tượng trong quá trình vận động phát triển của nó
+ Phủ định biện chứng: Là sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát
triển của sự vật, hiện tượng. Phủ định biện chứng làm cho sự vật, hiện tượng mới ra
đời thay thế sự vật, hiện tượng cũ và là yếu tố liên hệ giữa sự vật, hiện tượng cũ với sự
vật, hiện tượng mới. Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện
tượng; là “mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng
mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.
VD: Sự phát triển kỹ thuật canh nông ( từ thủ công đến cơ giới hóa) đã tạo ra sự biến
đổi về chất của nền nông nghiệp truyền thống: Kỹ thuật canh nông thủ công đã bị phủ
định bởi kỹ thuật canh nông mới – cơ giới hóa.
* Tính chất của phủ định biện chứng:

+ Tính khách quan: Do nguyên nhân bên trong, sự vật, hiện tượng tự phủ định mình
do mâu thuẫn bên trong nó gây ra.
+ Tính kế thừa: Loại bỏ các yếu tố không phù hợp và cải tạo các yếu tố của sự vật,
hiện tượng cũ còn phù hợp để đưa vào sự vật, hiện tượng mới.
+ Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
Đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng là sau một số lần phủ định, sự vật, hiện
tượng phát triển có tính chu kỳ theo đường xoáy ốc mà thực chất của sự phát triển đó
là sự biến đổi, trong đó giai đoạn sau vẫn bảo tồn những gì tích cực đã được tạo ra ở
giai đoạn trước. Với đặc điểm này, phủ định biện chứng không chỉ khắc phục hạn chế
của sự vật, hiện tượng cũ; mà còn gắn chúng với sự vật, hiện tượng mới; gắn sự vật,
hiện tượng được khẳng định với sự vật, hiện tượng bị phủ định. Vì vậy, phủ định biện
chứng là vòng khâu tất yếu của sự liên hệ và sự phát triển.
* Kế thừa biện chứng:
+ Khái niệm: Chỉ sự vật, hiện tượng mới ra đời vẫn giữ lại có chọn lọc và cải tạo yếu
tố còn thích hợp để chuyển sang chúng; loại bỏ các yếu tố không còn thích hợp của sự
vật, hiện tượng cũ đang gây cản trở cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng mới.
+ Đặc điểm: Duy trì các yếu tố tích cực của sự vật, hiện tượng bị phủ định dưới dạng
vượt bỏ, các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật, hiện
tượng mới.
+ Giá trị của sự kế thừa biện chứng chịu sự quy định bởi vai trò của yếu tố phù hợp
được kế thừa; do vậy, việc giữ lại yếu tố tích cực của sự vật, hiện tượng bị phủ định
làm cho sự vật, hiện tượng mới có chất giàu có hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn.
+ Kế thừa biện chứng đảm bảo mối dây liên hệ thông suốt, bền chặt giữa đối tượng
mới với đối tượng cũ, giữa nó với quá khứ của chính nó.
+ Kế thừa biện chứng đối lập với kế thừa siêu hình ( là việc đối tượng giữ lại nguyên
si những gì bản thân nó đã có ở giai đoạn phát triển trước, không tự mình rũ bỏ những
yếu tố đã tỏ ra lạc hậu hết thời, không còn phù hợp, thậm chí còn ngáng đường, ngăn
cản sự phát triển tiếp theo của chính nó, của đối tượng mới.)
 Nội dung quy luật phủ định của phủ định:

+ Quy luật phủ định của phủ định thể hiện sự phát triển của sự vật là do mâu thuẫn
bên trong của sự vật, hiện tượng quy định. Mỗi lần phủ định là kết quả của sự đấu
tranh và chuyển hoá giữa những mặt đối lập trong một sự vật, hiện tượng. Phủ định
lần thứ nhất làm cho sự vật, hiện tượng cũ chuyển thành sự vật, hiện tượng đối lập với
nó. Phủ định lần thứ hai dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới mang nhiều nội
dung tích cực của sự vật, hiện tượng bị phủ định, nhưng cũng mang nhiều nội dung
đối lập với sự vật, hiện tượng đó. Kết quả là, về hình thức, sự vật, hiện tượng mới (ra
đời do kết quả của sự phủ định lần thứ hai) sẽ lại trở thành sự vật, hiện tượng xuất phát
(chưa bị phủ định lần nào); nhưng về nội dung, không phải trở lại sự vật, hiện tượng
xuất phát nguyên như cũ, mà chỉ là dường như lặp lại sự vật, hiện tượng cũ nhưng trên
cơ sở cao hơn.
+ Phủ định biện chứng chỉ là một giai đoạn trong quá trình phát triển bởi chỉ thông
qua phủ định của phủ định mới dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, và như
vậy, phủ định của phủ định mới hoàn thành được một chu kỳ phát triển, đồng thời lại
là điểm xuất phát của chu kỳ phát triển tiếp theo.
+ Số lượng các lần phủ định trong một chu kỳ tuỳ theo tính chất của quá trình phát
triển cụ thể; nhưng ít nhất cũng phải qua hai lần mới dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện
tượng mới, mới hoàn thành được một chu kỳ phát triển. Sau một số lần phủ định, sự
vật, hiện tượng phát triển theo đường xoáy ốc. Thực chất của sự phát triển đó là sự
biến đổi, mà giai đoạn sau còn bảo tồn những gì tích cực đã được tạo ra ở giai đoạn
trước. Đó là nội dung cơ bản của phủ định biện chứng. Với đặc điểm như vậy, phủ
định biện chứng không chỉ là yếu tố khắc phục sự vật, hiện tượng cũ, mà còn gắn sự
vật, hiện tượng cũ với sự vật, hiện tượng mới; sự vật, hiện tượng khẳng định với sự
vật, hiện tượng phủ định. Vì vậy, phủ định biện chứng là vòng khâu tất yếu của sự liên
hệ và sự phát triển.

=> Kết luận:


– Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất tiến lên của sự phát triển. Phủ
định biện chứng là sự thống nhất của yếu tố bị loại bỏ với yếu tố được kế thừa và phát
triển. Mỗi lần phủ định biện chứng được thực hiện xong sẽ mang lại những yếu tố tích
cực mới. Do vậy, sự phát triển thông qua những lần phủ định biện chứng sẽ tạo ra xu
hướng phát triển không ngừng của sự vật, hiện tượng.
– Quy luật phủ định của phủ định nói lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa sự vật, hiện
tượng bị phủ định với sự vật, hiện tượng phủ định; do sự kế thừa đó, phủ định biện
chứng không phủ định sạch trơn, loại bỏ tất cả các yếu tố của sự vật, hiện tượng cũ,
mà là điều kiện cho sự phát triển, duy trì và gìn giữ, lặp lại một số yếu tố tích cực của
sự vật, hiện tượng mới sau khi đã được chọn lọc, cải tạo cho phù hợp và do vậy, sự
phát triển của các sự vật, hiện tượng có tính tiến lên theo đường xoáy ốc.
 Ý nghĩa:
+ Trong hoạt động lý luận cũng như trong hoạt động thực tiễn phải nhận thức đúng cái
mới, cái mới nhất định sẽ chiến thắng cái cũ, cái tiến bộ nhất định chiến thắng cái lạc
hậu.
+ Phải biết phát hiện cái mới, quý trọng cái mới, tin tưởng vào tương lai phát triển của
cái mới, dù cho quá trình đó diễn ra đầy quanh co, phức tạp.
+ Cái mới ra đời phủ định cái cũ, nhưng chỉ phủ định cái lạc hậu, đồng thời kế thừa
những giá trị, tinh hoa của cái cũ. Do đó, phải chống thái độ hư vô chủ nghĩa, phủ định
sạch trơn quá khứ, nhưng cũng phải khắc phục thái độ bảo thủ, bám giữ cái lỗi thời
cản trở sự phát triển của lịch sử.
 Ví dụ:
1. Hạt thóc – Cây mạ – Cây lúa
• Hạt thóc cho ra đời cây mạ (đây là phủ định lần 1)
• Cây mạ cho ra đời cây lúa (đây là phủ định lần 2).
• Cây lúa cho ra bông thóc (thóc lại cho ra thóc nhưng lần này không phải là 1 hạt mà
là nhiều hạt)
2. Một quả trứng là sự khẳng định ban đầu (trong điều kiện được ấp) => Phủ
định lần 1 tạo ra gà mái con => Phủ định lần 2 (gà mái con lớn lên) sinh ra nhiều quả
trứng.
• Như vậy sau hai lần phủ định sự vật dường như quay trở lại cái cũ, nhưng trên cơ sở
mới cao hơn là đặc điểm quan trọng nhất của sự phát triển biện chứng thông qua phủ
định của phủ định.
3. Liên hệ bản thân:
• Luôn biết tìm tòi, trau dồi những kiến thức mới và biết phát triển, nâng cao, thay đổi
thành kiến thức của bản thân nhưng vẫn giữ cái cốt lõi của kiến thức cũ
• Trong học tập thí nghiệm, cần khẳng định những cái sai, lỗi thời, và biết phải biện,
khẳng định những cái đúng đắn, phát triển, bao quát đưa ra được sản phẩm tốt

You might also like