You are on page 1of 5

Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

Khái niện quy luật


- Quy luật là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản chất, tất nhiên và lặp đi lặp lại giữa
các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau.
- Tính chất: Phổ biến
Khách quan
Đa dạng
- Phân loại:
o Phạm vi: Đặc thù: cơ, lý, hóa, sinh,...
Chung: định luật bảo toàn
Chung nhất: quy luật triết học
o Lĩnh vực: Tự nhiên: cơ, hóa, lý, sinh,...
Xã hội: giai cấp, kinh tế
Tư duy: logic, ngôn ngữ
1. Quy luật lượng – chất:
- Vị trí của quy luật: chỉ ra các thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ những thuộc tính làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ
không phải cái khác.
Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi các thuộc tính khách quan và cấu trúc của nó
(tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật.
o Đặc điểm cơ bản của chất là nó thể hiện ở tính ổn định tương đối của sự vật, hiện
tượng.
o Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình tồn tại, phát triển qua nhiều giao đoạn, mỗi
giai đoạn lại có những biểu hiện khác nhau về chất.
o Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất mà có thể có nhiều chất.
o Chất của sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính của nó. Trong đó có thuộc tính
cơ bản và thuộc tính không cơ bản, nhưng chỉ những thuộc tính cơ bản mới tạo
thành chất của sự vật. (Tuy nhiên sự phân chia thuộc tính cơ bản và thuộc tính
không cơ bản chỉ mang tính chất tương đối)
o Chất của sự vật, hiện tượng không những quy định bởi yếu tố tạo thành mà còn bởi
phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa là kết cấu của sự vật.
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự của sự vật
về mặt số lượng, quy mô, trình độ nhịp độ,... của các quá trình vận động và phát triển của sự
vật, hiện tượng.
Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau: số lượng, đại lượng, quy mô, xác xuất, mức độ,...
o Đặc điểm cơ bản của lượng là tính biến đổi.
o Mang tính quy định khách quan: các sự vật hiện tượng nào cũng có lượng là một
dạng của vật chất chiếm một vị trí nhất định trong không gian và tồn tại trong một
thời gian nhất định.
o Sự vật, hiện tượng có nhiều loại lượng khác nhau, có lượng diễn đạt bằng con số
chính xác, nhưng có lượng chỉ nhận thức bằng khả năng trừu tượng hóa.
o Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ mang tính tương đối.
- Quan hệ biện chứng giữa lượng và chất:
o Những thay đổi về lượng sẽ dẫn đến nhưng thay đổi về chất.
o Mỗi sự vật, hiện tượng đều có sự thống nhất giữa các mặt đối lập chất và lượng, hai
mặt đó không tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một các biện chứng.
o Lượng là một mặt thường xuyên biến đổi, còn chất là mặt tương đối ổn định, lượng
đổi trong một giới hạn nhất định chưa làm chất đổi, khoảng giới hạn đó gọi là độ.
o Độ: là phạm trù triết học chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, khoảng giới hạn
trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật đang
diễn ra.
o Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì dẫn đến sự thay đổi về chất, giới
hạn đó gọi là điểm nút.
o Điểm nút: dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi
về chất của sự vật.
o Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là bước nhảy.
Bước nhảy là sự kết thúc 1 giai đoạn phát triển của sự vật và là khởi đầu của 1 giai
đoạn phát triển mới.
 Khi chất mới ra đời quy định một lượng mới tương ứng với nó. Lượng mới này
vận động và biến đổi tromg 1 khoảng giới hạn mới được gọi là độ mới. Khi tích
lũy đủ về lượng sẽ đạt tới điểm nút mới, đồng thời thự hiện bước nhảy mới cho
ra đời 1 chất mới hơn nữa. Quá trình này diễn ra có tính liên tục, vô cùng, vô
tận.
o Cách thức bước nhảy: Nhịp điệu Đột biến
Dần dần
Quy mô Toàn bộ
Cục bộ
- Ý nghĩa phương pháp luận:
o Trong nhận thức và thực tiễn phải biến tích lũy về lượng để có biến đổi
về chất; không được nôn nóng cũng khôgn được bảo thủ.
o Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách
quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng. Vì vậy tránh chủ quan
nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động.
o Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước
nhảy; trong lĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan.
o Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa yếu tố tạo thành sự vật,
hiện tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp.
2. Quy luật mâu thuẫn
- Quy luật có vị trí là hạt nhân của phép biện chứng.
o Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển.
2.1. Khái niệm mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng.
- Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố,.. có khuynh hướng, tính chất trái ngược nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ, thống nhất, đấu tranh chuyển hóa lẫn nhau của các
mặt đối lập.
2.2. Nội dung
Thống nhất giữa các mặt đối lập
- Thứ 1, các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại.
- Thứ 2, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau, thể hiện sự đấu tranh giữa cái
mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn.
- Thứ 3, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng.
Nội dung
- Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân, giải quyết mâu
thuẫn đó là động lực của sự vận động, phát triển.
- Sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng là tự thân.
- Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của
sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
Tính chất
- Tính khách quan và tính phổ biến: bất kì sự vật, hiện tượng nào trong tự nhiên, xã hội và tư
duy cũng tồn tại và vận động trên cơ sở các mâu thuẫn nôi tại của các mặt đối lập của nó với
các sự vật, hiện tượng khác.
- Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao hàm nhiều loại
mâu thuẫn khác, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử cụ thể, giữ vai trò và vị
trí khác nhau trong sự tồn tại, vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Căn cứ: Vai trò của mâu thuẫn Chủ yếu
Thứ yếu
Quan hệ giữa các mặt đối lập Bên trong
Bên ngoài

Tính chất của lợi ích quan hệ Đối kháng

Không đối kháng

Ý nghĩa phương pháp luận:


- Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng
mâu thuẫn.
- Phân tích cụ thể từng loại mẫu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem xét vai trò, vị
trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh rập
khuôn, máy móc.
- Nắm giữ nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều
hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội, bảo thủ.
3. Quy luật phủ định của phủ định
- Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện
tượng: tiến lên, nhưng theo chu kì, quanh co.
3.1. Khái niệm phủ định biện chứng
- Phủ định nói chung là sự thay đổi một sự vật, hiện tượng này với một sự vật, hiện tượng
khác.
- Phủ định biện chứng là sự tự phủ định, tự phát triển sự vật, hiện tượng; là “mắt xích” trong
“sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật,
hiện tượng cũ.
3.2. Đặc trưng của phủ định biện chứng
- Tính khách quan: do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lập bên
trong sự vật.
- Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy.
- Tính đa dạng, phong phú: thể hiện ở nội dung và hình thức của phủ định.
 Đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng là sau một số lần phủ định, có tính
chu kì theo đường xoáy ốc, trong đó giai đoạn sau không chỉ phát huy những gì
tích cực, khắc phục hạn chế của sự vật, hiện tượng cũ mà còn gắn chúng với sự
vật, hiện tượng mới.
- Tính kế thừa của phủ định:
o Kế thừa biện chứng:
 Sự vật, hiện tượng mới ra đời có chọn lọc và cải tạo những yếu tố còn thích
hợp, loại bỏ các yếu tố cản trở cho sự phát triển sự vật, hiện tượng mới.
 Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật, hiện
tượng mới.
 Sự vật, hiện tượng mới có chất giàu có hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn.
 Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới và cái cũ,
giữa nó và quá khứ của chính nó.
o Kế thừa siêu hình:
 Giữ lại nguyên si những gì bản thân nó đã có ở giai đoạn phát triển trước;
thậm chí còn ngáng đường, ngăn cản sự phát triển của chính nó, của đối
tượng mới.
- Đường xoáy ốc: quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát triển, tiến lên nhưng
không theo đường thẳng, mà theo “đường xoáy trôn ốc”.
- Phủ định của phủ định kết thức một chu kì, nhưng nó đã trở thành điểm xuất phát cho chu
kì mới cao hơn, phức tạp hơn.
 Cứ như thế, tạo thành các đường xoáy ốc,... cho đến vô tận.
- Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tùy theo lĩnh vực và trình độ phát triển của sự vật, hiện
tượng.
o Ví dụ:
 Phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa cái khẳng định và cái phủ định trong quá
trình phát triển của sự vật, hiện tượng.
 Cái mới ra đời là kết quả kế thừa những mặt tích cực của sự vật, hiện tượng cũ;
đồng thời bài trừ, loại bỏ những mặt tiêu cực, không phù hợp để phát triển, tiến
bộ hơn.
3.3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng; sự thống nhất giưuax tính
tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển; kết quả của sự phát triển.
- Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp theo chu kì phủ
định của phủ định.
- Cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù hợp với quy luật phát triển
(trong tự nhiên diễn ra tự phát, xã hội phụ thuộc vào nhận thức và hành động của con
người).
- Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư tưởng bảo thủ,
trì trệ, giáo điều,.. kế thừa có chọn lọc và cải tạo..., trong phủ định biện chứng.

You might also like