Professional Documents
Culture Documents
II. Quy luật thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược
lại
1. Vị trí của quy luật: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật
hiện tượng
2. Các khái niệm
a. Khái niệm về chất: Là cái phân biệt sự vật này với sự vật khác.
Chất là thuộc tính triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách
quan vốn có của sự vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của
các thuộc tính làm cho sự vật hiện tượng là nó chứ k phair cái
khác.
b. Khái niệm về lượng: Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính
quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số lượng quy mô,
trình độ...của quá trình vận động và phát triển của sự vật hiện
tượng ( lượng thường được biểu thị bằng những con số). sự vật
và hiện tượng luôn thống nhất giữa chất và lượng.
c. Khái niệm về độ: độ là một khoảng giới hạn mà sự thay đổi về
lượng chưa đủ để làm thay đổi về chất( chất và lượng còn đang
thống nhất với nhau)
d. Điểm nút: là phạm trù để chỉ giới hạn mà ở đó sự tăng lên về
lượng làm thay đổi hoàn toàn về chất.
e. Bước nhảy: chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật, là
sự gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự vật( chất
mới ra đời sẽ quay định ngược trở lại lượng của nó)
3. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng ( sgk t106)
4. Các hình thức của bước nhảy
a) Theo nhịp điệu của bước nhảy
- bước nhảy đột biến( nước chuyển sang thể khí)
- bước nhảy dần dần( vượn chuyển thành người)
b) Theo quy mô của bước nhảy
- Bước nhảy toàn bộ( chuyển từ sinh viên sang cử nhân)
- Bước nhảy cục bộ ( qua môn triết học, qua từng môn học ta có thể hiểu
biết nhiều hơn)
5. Ý nghĩa của phương pháp luận.
Trong nhận thức và trong thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để
có sự thay đổi về chất, không được nôn nóng cũng không được
nóng vội bảo thủ
VD: học tập phải có quá trình tích lũy đủ về kiến thức sau đó mới có
thể tham gia kì thi, nếu không có quá trình tích lũy khi đi thi chúng ta
có thể bị trượt
Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu
cầu khách quan vì vậy tránh chủ quan nóng vội, đốt cháy giai
đoạn hoặc bảo thủ thụ động.
Phải có thái độ khách quan khoa học và quyết tâm thực hiện
bước nhảy, trong lĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiên chủ
quan.
Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo
thành sự vật, hiện tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp.
III. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
1. Vị trí của quy luật: chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động
và phát triển.
2. Khái niệm mặt đối lập và mâu thuẫn biện chứng
Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố... có khuynh hướng tính
chất trái ngược nhau( ví dụ như chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
duy tâm)
Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh
chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập( ví dụ như giải cấp
thống trị và giai cấp bị trị)
3. Nội dung của quy luật
Thống nhất giữa các mặt đối lập
- Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ
giữa chúng và được thể hiện ở:
Thứ 1, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau làm tiền
đề để cho nhau tồn tại, không có mặt này thì sẽ không có mặt kia.
Ví dụ như trong hoạt động kinh tế thì sản xuất và tiêu dùng phát triển
theo những chiều hướng trái ngược với nhau. Sản xuất chính là việc tạo
ra của cải vật chất, sản phẩm để có thể đáp ứng được nhu cầu của người
tiêu dùng. Còn tiêu dùng là mục đích cuối cùng của việc sản xuất, tất cả
những sản phẩm được sản xuất ra đều cần có người tiêu dùng.
Thứ 2, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện
sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành và cái cũ đang mất hẳn.
Ví dụ: Trong xã hội có đối kháng giai cấp luôn có giai cấp thống trị và giai
cấp bị trị. Hai giai cấp này là hai mặt đối lập và luôn đấu tranh với nhau
để dành quyền lời về mình.
Thứ 3, giứa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do các mặt
còn tồn tại những yếu tố giống nhau.
Ví dụ: Trong hoạt động kinh tế, mặt sản xuất và tiêu dùng phát triển theo
những chiều hướng trái ngược nhau nhưng nếu không có sản xuất thì
không có sản phẩm để tiêu dùng, ngược lại nếu không có tiêu dùng thì
sản xuất mất lí do để tồn tại.
CÒN THỜI GIAN THÌ CHÉP NỐT TRANG 108
IV. BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT
1. Vị trí vai trò của quy luật: Là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và
phát triển xã hội
2. Khái niệm về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Như vậy phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện tác
động giữa con người và tự nhiên in và tác động giữa người với người để
sáng tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu con người và xã hội ở
những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất
tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi đối tượng vật chất
của GTN Theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất.
3. Vai trò quyết định của LLSX đối với quan hệ sx
Vai trò quyết định của LLSX đối với quan hệ sản xuất
Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan
hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là trạng thái
mà trong đó, quan hệ sản xuất là “hình thức phát triển” của lực lượng
sản xuất.
– Song, sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định
lại làm cho quan hệ từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Khi đó quan hệ sản xuất trở thành trở
thành “xiềng xích” của lực lượng sản xuất, kìm hãm lực lượng sản xuất
phát triển. Yêu cầu khách quan của sự phát triển của lực lượng sản xuất
tất yếu sẽ dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản
xuất tiếp tục phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản
xuất mới cũng có nghĩa là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức
sản xuất mới ra đời thay thế.
LLSX quyết định QHSX, vì:
– LLSX là yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất, là nội dung của quá
trình sản xuất, còn QHSX là yếu tố phụ thuộc vào LLSX, nó là hình thức xã
hội của sản xuất nên có tính chất tương đối ổn định, có xu hướng lạc hậu
hơn so với sự phát triển của LLSX.
– LLSX phát triển làm cho QHSX hình thành, biến đổi, phát triển cho phù
hợp với nó. Sự phù hợp của LLSX với QHSX là động lực làm cho LLSX phát
triển.
– Mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX cũ được giải quyết bằng cách thay
thế QHSX cũ bằng QHSX mới phù hợp với LLSX. Trong xã hội có đối kháng
giai cấp, mâu thuẫn này được giải quyết thông qua đấu tranh giai cấp,
mà đỉnh cao là cách mạng xã hội.
Quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì nó sẽ thúc đẩy sự
phát triển của nền sản xuất đúng hướng quy mô sản xuất được mở rộng
những thành tựu khoa học sẽ được áp dụng.
Quan hệ sản xuất không phù hợp đi sau hay ptr trước sẽ kìm hãm sự
phát triển thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất