You are on page 1of 16

Chương 2: CNDVBC

Phần 1: Vật chất và ý thức


I. VC
1. ĐN của Mác Lênin
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh,
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
a. PP định nghĩa
Không quy được khái niệm cần định nghĩa vào một khái niệm khác rộng hơn, đồng
thời chỉ ra đặc điểm riêng của nó.
b. ND đn
- Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là Tồn tại khách
quan.
- Chép lại, chụp lại, phản ánh 
c. Ý nghĩa
 Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
 Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri
 Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên
 Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ
giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học
 Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người
d. Pthức tồn tại của VC: Vận động là phương thức tồn tại của VC
- VĐ: VĐ hiểu theo nghĩa chung nhất (…) bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
(Ăngghen)
- Vận động là thuộc tính cố hữu của VC:Vì bất kỳ kết cấu vật chất nào cũng có
mối QH tác động qua lại với kết cấu VC khác
- Vận động của VC là tự thân vận động: nguyên nhân bên trong có vai trò quyết
định đến quá trình VĐ của VC

HThức vận động:


- Dựa vào sự VĐ của TG vật chất từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp
VĐ cơ giới  VĐ vật lý  VĐ HHọc  VD Shọc  VĐ XH
- Vận động và đứng im: Đứng im là hình thức VĐ đặc biệt

Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất

MQH giữa VĐ và đứng im

II. YT
1. Nguồn gốc
- CNDT  Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành,
chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất
- CNDVSiêu hình  Xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức;
coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra.
- CNDVBC  Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hoá lâu dài của giới tự
nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội - lịch sử
của con người

Nguồn gốc xã hội của ý thức


- Lao động  Hoàn thiện dần chức năng của bộ óc
 Từ dáng đi khom chuyển thành dáng đi thẳng
 Nhận thức sự vật có hệ thốnNối dài giác quan của con người
 Hình thành ngôn ngữ
- Ngôn ngữ  Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể  t duy phát triển
2. Bản chất
- YT là hảnh chủ quan của thế giới khách quan
+ Ý thức là "hình ảnh" về hiện thực khách quan trong óc người;
Nội dung phản ánh là khách quan
Hình thức phản ánh là chủ quan
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội

- YT mang bản chất lịch sử - xã hội


+ Đk lịch sử
+ quan hệ xã hội

C. Kết cấu của ý thức


Các lớp cấu trúc của ý thức:
- Tri thức
- Tình cảm
- Niềm tin
Ý chí
Các cấp độ của ý thức
- Tự ý thức
- Tiềm thức
Vô thức
Vấn đề trí tuệ nhân tạo:
Phân biệt ý thức con người và máy tính điện tử là 2 quá trình khác nhau về bản chất

3. MQH giữa VC và YT
A. Quan niệm
b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Vai trò của vật chất đối với ý thức:
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
- VC qđ ND của YT
- VC qđ bản chất của YT
- VC qđ sự vận động, phát triển của YT
Phần 2: Phép biện chứng duy vật
I. BIỆN CHỨNG và BCDV
A. Nguyên lý
* nguyên lý mối liên hệ phổ biến: Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới,
luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có
sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.

Mối liên hệ phổ biến: khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở các
đối tượng vật chất, mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh thần và
giữa chúng với đối tượng vật chất sinh ra chúng
Tính chất:
Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người;
con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
Tính đa dạng, phong phú, muôn vẻ … mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối liên
hệ cụ thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì mối
liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau.
Ý nghĩa
* nguyên lý về sự phát triển

 Phát triển là một


phạm trù triết
học dùng để chỉ
quá trình vận
động của sự vật
theo khuynh
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

Tính chất:
Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các QL khách quan chi phối
mà cơ bản nhất là QLMT
Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện
tượng, mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện
Tính phong phú đa dạng: Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không
hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác
động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động,
biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hương biến đổi
- Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh
co, phức tạp của sự phát triển
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ , trì trệ định kiến
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng
trong điều kiện mới

II. Các cặp phạm trù cơ bản của PBCDV: Phạm trù triết học là hình thức hoạt
động trí óc phổ biến của con người, là những mô hình tư tưởng phản ánh những thuộc
tính và mối liên hệ vốn có ở tất cả các đối tượng hiện thực.
 Cái riêng và cái chung
Cái riêng để chỉ một SV, HT, một quá trình nhất định.
Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố, quan hệ tồn tại phổ biến
trong nhiều SV, HT
Cái đơn nhất là những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một SV, HT và không
lặp lại ở sự vật khác.
VD: Thế giới động vật bao gồm các cá thể (cái đơn nhất) nhiều loài khác
nhau (mỗi loài là một cái riêng) nhưng tất cả đều tuân theo các quy luật chung
của sự sống (cái chung)
QH biện chứng giữa cái riêng và cái chung
- Tồn tại khách quan
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng tách
rời cái chung
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung thì sâu sắc
hơn cái riêng
- Có thể chuyển hoá lẫn nhau (theo hai chiều)
Ý nghĩa pp luận
- Muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn
phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn ta cần chủ động tác động vào sự chuyển hoá cái mới
thành cái chung để phát triển nó, và ngược lại cái cũ thành cái đơn nhất để xóa
bỏ nó
 Nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến
đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động
giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên.

 Tất nhiên và ngẫu nhiên

 Nội dung và hình thức

 Bản chất và hiện tượng

 Khả năng và hiện thực

III. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vât:
Quy luật gần như tương đồng với bản chất
 KN về Quy luật là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản chất, tất nhiên và
lặp đi lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật,
hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
 Tính chất của QL: khách quan; phổ biến; đa dạng
a) Quy luật những thay đổi về lượng dẫn dến những thay đổi về chất và ngược lại:

 Vị trí của quy luật: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng

- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của
sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự
vật, hiện tượng là nó chứ không phải là cái khác.
Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi: Các thuộc tính K/quan và cấu
trúc của nó (tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật)
Khi nói đến thuộc tính của nó, cần nhắc đầy đủ để phân biệt nó với cái khác.
Thuộc tính khách quan xét đến cùng là do cấu trúc của nó tạo thành.

- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ… của các quá trình vận động
và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau: Số lượng, đại lượng, quy mô, xác suất,
mức độ…

- Độ là phạm trù triết hộc dùng để chỉ sự thống nhất biện chứng, hữu cơ giữa
châts và lượng trong một khuôn khổ nhất định, mà trong đó sự thay đổi về
lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sv… Độ là 1 khuôn khổ, trong đó
chất và lượng thống nhất hữu cơ, k tách rời

- Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự thay dổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ
cũ, làm chất của sv,htượng đổi thành chất mới, tức là xảy ra bước nhảy

- Bước nhảy là KN dùng để chỉ giai đoạn chuuyển hoá cơ bản về chất của sv,
htượng do biến đổi về lượng trước đó gây ra, kết thúc một giai đoạn vận động,
độ cũ bị phá vỡ, độ mới (=sv, ht mới) được xác lập.

 Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng


- Sự vật, hiện tượng luôn có sự thống nhất giữa chất và lượng
VD: Chất: sự thống nhất của các thuộc tính khách quan vốn có của nước: không
màu, không mùi, không vị,…
Lượng: Mỗi phân tử nước đc cấu tạo từ 02 nguyên tử Hydro và 1 ngtử oxy
- Lượng đổi dẫn đến chất đổi
Lý giải: Lượng là yếu tố động => luôn thay đổi (tăng hoặc giảm)
Lượng biến đổi dần dần và tuần tự…
Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy => đạt tới điểm nút
Tại điểm nút, diễn ra sự nhảy vọt = biến đổi về chất = cái cũ mất đi 
cái mới ra đời thay thế cho nó.
- Chất đổi cũng làm lượng đổi
Chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi
căn bản.
Chất đổi = nhảy vọt tại điểm nút
Biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng, đột ngột, căn bản, toàn diện => chất cũ
(sự vật cũ) mất đi, chuyển hóa thành chất mới (sự vật mới)
Chất đổi sinh ra sự vật mới, mang lượng mới => tiếp tục biến đổi...

Các hình thức của bước nhảy


- Theo nhịp điệu  đột biến/dần dần
- Quy mô  toàn bộ/cục bộ

b. Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập
Vị trí: Qluật này là hạt nhân của phép biện chứng
Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển
- Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố,… có khuynh hướng, tính chất trái
ngược nhau
- Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất , đấu tranh, chuyển hóa lẫn
nhau của các mặt đối lập
- Mâu thuẫn biện chứng là sự liên hệ hữu cơ, rảng buộc, phụ thuộc chặt chẽ lẫn
nhua của các mặt đối lập trong một thể thống nhất không tách rời. Mâu thuẫn
biện chứng tồn tại khách quan và phổ biến trong mọi sự vật, hiện tượng. Một
sv phải lấy sự đối lập của sv kia làm điều kiện tiền đề để phát triển thì mới là
MTBC.
T/C và phân loại mâu thuẫn biện chứng
- Tính khách quan và phổ biến = >< biện chứng tồn tại tất yếu bên trong mọi
sv,ht.. trong mọi mặt
- Mâu thuẫn biện chứng còn mang tính phong phú, đa dạng..
+ MT bên trong & ngoài <Căn cứ: Quan hệ giữa các mặt đối lập>
+ MT đối kháng & k đối kháng <Căn cứ: Tính chất lợi ích quna hệ giai cấp>
+ MT chủ yếu và thứ yếu <Vai trò của mâu thuẫn>
ND QL:
Một là, trong MTBC, các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau không
ngừng
+ thống nhát của các MĐL là sự liên hệ hữu cơ, ràng buộc, phụ thuộc chặt chẽ lẫ
nhau. Làm tièn đề cho nhau, không có cái nọ thi không có cái kia và ngược lại…,
hoặc chuyển hoá lẫn nhau của các MĐL
+ Đấu tranh của các MĐL là sự tươg tác, tác động ngược chiều nhau, bài trừ, phủ
định lẫn nhau giữa các MĐL

Hai là, Qtrình vận động của MTBC thường có 3 giai đoạn, tương ứng với 3 mức đô
thấp đến cao:

Xét đến cùng, nguồn gốc của MT bắt đầu từ lợi ích và kinh tế

c. QL phủ định của phủ định


Vị trí: Chỉ ra khuynh hương phát triển của sự vật hiện tượng = tiến lên nhưng không
theo đường thẳng mà quanh co, phức tạp theo những chu kỳ phủ định của phủ định.

Khái niệm:
- Phủ định nói chung là sjw hay thế 1 sv,htg này bởi 1 sv, ht khác:
A (cái bị phủ định)  B cái phủ định
- Phủ đihj biện chứng là là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là
“mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng
mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ

Đặc trưng:
- Tính khách quan: Do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt
đối lập bên trong sự vật
- Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
- Tính đa dạng phong phú: Thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định
- Đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng là sau một số lần phủ định, có tính
chu kỳ theo đường xóay ốc, trong đó giai đoạn sau không chỉ phát huy những
gì tích cực, khắc phục hạn chế của sự vật, hiện tượng cũ; mà còn gắn chúng với
sự vật, hiện tượng mới
ND QL
 Tính chu kỳ của PĐBC:
- PĐBC diễn ra liên tiếp: Cái cũ  cái mới. Cái mới pt dần dần lại chuyển thành
cái cũ, đến một lúc lại sinh ra cái mơi tiếp theo…. Cứ như vậy cho đến vô
cùng…. Tuy nhiên quá trình đó không phải đi theo đường thẳng, mà quanh co,
phức tạp theo những chu kỳ PĐ của PĐ…
- Mỗi chu kỳ có ít nhất hai lần phủ định (PĐ cơ bản)…
+ Lần phủ định thứ nhất gọi là “phủ định”…
+ Lần phủ định thứ hai gọi là “Ph/định của ph/định”.
- Sau ít nhất 2 lần Ph.định => SV dường như trở về cái ban đầu, nhưng đã ở trên
cơ sở mới, cao hơn, phức tạp hơn…
 Con đường “xoáy trôn ốc” của sự phát triển: Quy luật phủ định của phủ định khái
quát sự phát triển là theo khuynh hướng tiến lên, nhưng không theo đường thẳng,
mà theo đường “xoáy trôn ốc”, quanh co, phức tạp của những chu kỳ Pđ của Pđ:
- Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ, nhưng lại trở thành điểm xuất phát
của một chu kỳ mới cao hơn, phức tạp hơn… => Cứ như thế, tạo thành những
đường xoáy ốc… cho đến vô tận.
- Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tùy theo lĩnh vực và trình độ phát triển của
các SV, HTg…:
+ Trong TN: - Bảng T/hoàn…; - Cây S/vật…
+ Trong XH: Không G/C => Có G/C ĐK => Không G/C ĐK…
+ Trong TD: TD BCDV sơ khai (Thời Cổ đại) = TD siêu hình (Thời Cận đại)
=> TD BCDV (Thời hiện đại)…

Ý nghĩa ppl:
- QL Ph/định của Ph/định cho phép chúng ta nhận thức được khuynh hướng phát triển
của sự vật và hiện tượng là tiến lên, nhưng quanh co, phức tạp theo các chu kỳ phủ
định của phủ định…
- Là cơ sở để xây dựng niềm tin khoa học vào sự tất thắng của cái mới => Luôn tìm
tòi, phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới…
- Cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều..., bám lấy cái cũ, sợ cái
mới… Đồng thời cũng phải khắc phục tư tưởng tả và hữu khuynh trong việc kế thừa
cái cũ để phát triển cái mới, theo đúng nguyên tắc kế thừa có chọn lọc và cải tạo…,
trong phủ định biện chứng…
Vận dụng vào thực tiễn đổi mới ở Việt Nam:
- VDg trong việc phát hiện, XDg và “nhân” các mô hình KT-XH mới…:
+ Trước đổi mới: Phát hiện 1 mô hình cấp xã (Định Công), 2 mô hình cấp
huyện…
(Vũ Thư, Quỳnh Lưu) => XD mô hình = N/Nước làm thay, làm hộ… => “Nhân”
mô hình ồ ạt, chủ quan, áp đặt… => Các mô hình đều có hiệu quả rất thấp hoặc
chết yểu… => Khủng hoảng KT (thiếu…) trầm trọng…
+ Trong đổi mới: Phát hiện nhiều mô hình trong các lĩnh vực: nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ…; các vùng miền khác nhau… phong phú, đa dạng => XD mô hình
phù hợp… (= NN và nhân dân hoặc doanh nghiệp cùng làm…) => Nhân mô hình
theo
thế mạnh… (NN chỉ đạo, hỗ trợ…, nhưng không làm hộ, làm thay…) => Đã phát
huy
được tiềm năng, nội lực của từng ngành, vùng, miền… và từng doanh nghiệp… =>
Đạt nhiều thắng lợi to lớn…

- Xây dựng VH VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc…: Tuân thủ tính K/quan và tính
kế thừa của Ph/định B/chứng…; Tiếp thu tinh hoa VH thời đại…; Phát huy truyền
thống VH dân tộc… => Biến VH thành “Sức mạnh mềm”… => Đảm bảo Y/C P.triển
nhanh và bền vững…

NHẬN THỨC LUẬN DUY VẬT BIỆN CHỨNG:


1. Quan niệm:
Thực tiễn và vai trò của nó đối với nhận thức
Khái niệm thực tiễn và các hình thức cơ bản của nó.
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội để phục vụ cuộc sống cuả mình.
- T.tiễn gồm ba hình thức cơ bản là:
+ Thực tiễn lao động sản xuất…
+ Thực tiễn chính trị-xã hội (Đ/T G/C + …)
+ Thực nghiệm khoa học…
Trong đó thực tiễn lao động sản xuất là hình thức cơ bản nhất, quyết định các hình
thức khác và sự tồn tại của XH…
- Tính chất của T.tiễn…: Tính VC, tính M/đích, tính XH…

Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức:

- Quan điểm của Lênin về con đường biện chứng của quá trình nhận thức: “Từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực
tiễn
đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện
thực khách quan”.

 Như vậy, nhận thức của con người bao gồm hai giai đoạn diễn ra bên trong đầu
óc con người là: “Trực quan sinh động” (nhận thức cảm tính) và “Tư duy trừu
tượng” (nhận thức lý tính)
- Từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn để phục vụ thực tiễn cải tạo thế giới và
tiếp cận những khách thể mới… để tiếp tục phát triển…

 Nhận thức cảm tính: Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu, giai đoạn thấp của quá
trình nhận thức, bao gồm:
- Cảm giác: là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các SV, HTg khi chúng
đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. Cảm giác là nguồn
gốc của mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển hóa những năng lượng kích
thích từ bên ngoài thành yếu tố của ý thức.
- Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi SV đó đang trực tiếp tác
động vào các giác quan. Tri giác nảy sinh dựa trên cơ sở của cảm giác, là sự
tổng hợp của nhiều cảm giác. So với cảm giác thì tri giác là hình thức nhận
thức cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú hơn về sự vật.
- Biểu tượng: là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của trực quan sinh
động. Đó là hình ảnh có tính đặc trưng và tương đối hoàn chỉnh còn lưu lại
trong bộ óc người về sự vật khi sự vật đó không còn trực tiếp tác động vào các
giác quan. Biểu tượng được hình thành nhờ sự phối hợp, bổ sung lẫn cho nhau
của các giác quan nhưng đã có sự tham gia của các yếu tố phân tích, tổng hợp
và ít nhiều mang tính chất trừu tượng hóa.
- Đặc điểm của nhận thức cảm tính:
+ Là sự phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của con người  Chỉ
phản ánh được cái bề ngoài, cái hiện tượng… mà chưa P.ánh được cái bản chất
của SV, HT.
Muốn hiểu được B/chất SV, HT N.thức phải chuyển lên G.đoạn lý tính…

 Nhận thức lý tính: là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, là quá trình tư duy…,
mà KQ là: Khái niệm, phán đoán, suy luận
- Khái niệm, là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính
bản chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng
hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay một lớp sự vật. Vì vậy,
các khái niệm vừa có tính khách quan vừa có tính chủ quan, (chủ quan do con
người tự tổng hợp, khách quan là các tính chất có sẵn) vừa có mối quan hệ tác
động qua lại với nhau, vừa thường xuyên vận động và phát triển. Nó chẳng
những rất linh động, mềm dẻo, năng động mà còn là "điểm nút" của quá trình
tư duy trừu tượng, là cơ sở để hình thành phán đoán.
- Phán đoán, là hình thức của tư duy liên kết các khái niệm lại với nhau để khẳng
định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng. Theo
chất, PĐ được phân thành PĐ khẳng định và PĐ phủ định. VD: … Còn theo
trình độ phát triển, PĐ được phân chia làm ba loại là PĐ đơn nhất, PĐ đặc thù
và PĐ phổ biến. VD:…
- Suy luận, là hình thức cao nhất của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau
để rút ra tri thức mới bằng các phán đoán mới. Ví dụ… Tùy theo sự kết hợp
các phán đoán theo trật tự từ phán đoán kém chung đến phán đoán chung hơn
hoặc ngược lại, mà người ta có được hình thức suy luận quy nạp hay diễn
dịch…
- Đặc điểm của nhận thức lý tính: Là quá trình nhận thức gián tiếp = P/á trừu
tượng => khái quát đối với các sự vật, hiện tượng => Nhờ đó mà P/á được quy
luật => Bản chất SV, HTg… => Chân lý
 Quan hệ giữa 2 giai đoạn NT: 2 gđ luôn bổ trợ cho nhau, luôn quay về thực
tiễn, phục vụ thực tiễn
+ Không có NT cảm tính, thì không có NT lý tính…
+ Không có NT lý tính, thì không có tri thức và lý luận => Không thể đạt tới
chân lý => Không nhận thức được bản chất sâu xa của SV, HTg và T.giới… Hai
giai đoạn không tách biệt mà tồn tại đan xen… Luôn bổ xung, hỗ trợ cho
nhau…
- Nhận thức phải quay trở về thực tiễn là vì:
+ Mục đích của nhận thức là phục vụ thực tiễn, để cải tạo hiện thực, thúc đẩy
T/tiễn P/triển... Phục vụ cuộc sống…
+ Thực tiễn có vai trò kiểm nghiệm tri thức đã nhận thức được (K/tra tính chân
lý).
+ NT trở về T/tiễn để tiếp cận những khách thể mới, để tiếp tục tiến lên… => tri
thức mới => vô tận…

2. Lý luận nhận thức của CNDVBC

You might also like