You are on page 1of 16

Câu 1: Quan điểm duy vật trước Mac về vật chất.

Phân tích định nghĩa của Lênin về vật


chất. Ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận của quan điểm đó.

Trả lời:
1.Quan điểm duy vật trước Mac về vật chất:
-Quan điểm của triết học duy vật siêu hình về vật chất: quy vật chất về một hoặc một số
dạng tồn tại cụ thể của nó.
+Người ta hiểu vật chất là cái gì đó mà từ đó cấu thành toàn bộ thế giới
+Có hai trường phái:
>Cho rằng thế giới do một số yếu tố khác nhau về chất cấu thành: Trung
hoa cổ đại, Ấn độ cổ đại.
>Cho rằng thế giới do một yếu tố tạo thành: Ta-lét, Anaximan, Hêraclet,
Dêmocret...
2.Định nghĩa vật chất của Lênin:
-Quan niệm duy vật biện chứng về vật chất:
+Phạm trù vật chất là sản phẩm của tư duy.
+Vật chất và vận động không tách tời nhau, vận động là phương thức tồn tại của
vật chất .
+Vật chất với không gian và thời gian cũng không tách biệt, trong đó không gian
và thời gian là những yếu tố tồn tại cơ bản của vật chất.
-Định nghĩa vật chất của Lênin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan là cái được mang lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác ghi lại
chụp ảnh lại. Vật chất là cái tồn tại độc lập với cảm giác.
-Phương pháp Lênin sử dụng để định nghĩa vật chất: Mọi thứ có hai thuộc tính sau đây
đều thuộc về vật chất:
+Tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người.
+Khi tác động giác quan sẽ mang lại cho chúng ta nhận thức nhất định về nó.
3.Ýnghĩa thế giới quan và phương pháp luận:
Định nghĩa vật chất của Lênin góp phần xác lập quan điểm duy vật biện chứng về vật
chất khắc phục triệt để quan điểm duy vật siêu hình, duy tâm khách quan và chủ quan
cũng như thuyết không thể biết về vật chất.
Câu 2: Học thuyết Mac-xít về vận động, không gian, thời gian với tư cách là phương
thức và hình thức tồn tại cơ bản của vật chất. Ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận
của học thuyết đó.

Trả lời:
1.Học thuyết Mac-xít về vận động, không gian, thời gian với tư cách là phương thức
và hình thức tồn tại cơ bản của vật chất:
-Vận động là phạm trù dùng để chỉ mọi sự biến đổi nói chung từ sự di chuyển máy móc
giản đơn đến sự thay đổi trong tư duy.
-Có 5 hình thức cơ bản của vận động: vận động cơ giới, vật lý, hoá học, sinh vật học, xã
hội.
-Mối quan hệ giữa các vận động:
+Các loại vận động khác nhau này là khác nhau về chất nên không thể quy vận
động này về vận động khác.
+Trong hình thức vận động cao luôn chứa đựng trong mình hình thức vận động
thấp.
-Vận động là phương thức tồn tại của vật chất: mọi dạng vật chất chỉ tồn tại trong vận
động và thông qua vận động, đứng im chỉ là không vận động trên phương diện này nhưng
vẫn vận động trên phương diện khác, vận động là tuyệt đối còn đứng im chỉ là tạm thời
thoáng qua.
2.Ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận:
-Phải nhận thức sự vật trong trạng thái vận động của nó.
-Tránh chủ quan duy ý chí, quy vận động này vào vận động khác.
-Nhìn nhận thế giới trong trạng thái vốn có của nó.
Câu 3: Quan điểm của triết học Mác-Lênin về ý thức, nguồn gốc ý thức và tính năng
động của nó trong tác động qua lại các quá trình vật chất khách quan. Ý nghĩa thế giới
quan và phương pháp luận của quan điểm đó.

Trả lời:
1.Quan điểm của triết học Mác-Lênin về ý thức, nguồn gốc ý thức và tính năng động
của nó trong tác động qua lại các quá trình vật chất khách quan:
-Ý thức là sự phản ánh mang tính năng động và sáng tạo của hiện thực khách quan vào óc
người. Ý thức tuỳ phục thuộc vào năng lực phản ánh của chủ thể, tâm trạng của chủ thể
phản ánh và mục đích phản ánh.
-Ý thức có nguồn gốc tự nhiên và xã hội:
+Nguồn gốc tự nhiên:
>Ý thức là đỉnh cao trong sự tiến hoá một loại thuộc tính chung mà mọi
dạng vật chất đều có là thuộc tính phản ánh.
>Phản ánh là khái niệm dùng để chỉ khả năng và năng lực thực tế của hệ
thống vật chất này có thể tái tạo được một số đặc điểm, thuộc tính của hệ
thống vật chất khác khi chúng tác động qua lại với nhau.
+Nguồn gốc xã hội:
>Trong lao động và thông qua lao động mà các giác quan phản ánh của
con người ngày càng hoàn thiện hơn. Bằng lao động con người tác động
vào sự vật làm bộc lộ ra thuộc tính ẩn dấu bên trong nhờ vậy con người
phản ánh được cái thuộc tính ấy. Chính hiểu biết đó tạo nên nội dung căn
bản của hiểu biết của con người về sự vật.
>Ngôn ngữ giúp con người phản ánh gián tiếp sự vật, truyền đạt hiểu biết
cho nhau, cho các thế hệ sau, nhờ vậy nhận thức của con người về sự vật
ngày càng phong phú sâu sắc hơn.
-Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức - vấn đề cơ bản của triết học
+Vật chất quyết định ý thức: quyết định sự ra đời của ý thức, quyết định nội dung
của ý thức bởi ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất vào não người, quyết định sự
vận động và phát triển của ý thức.
+Ý thức tác động trở lại các quá trình vật chất khách quan:
>Ý thức góp phần thúc đẩy cũng như kìm hãm sự vận động và phát triển
của vật chất.
>Mức độ tác động của ý thức đến vật chất phục thuộc: mức độ tính đúng
đắn hay sai lầm của ý thức, khả năng thâm nhập cuả nó vào quần chúng,
năng lực tổ chức thực tiễn trên cơ sở ý thức đó.
2.Ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận:
-Để nhận thức đúng sự vật, chúng ta phải quán triệt quan điểm về tính khách quan của sự
xem xét. Khi xem xét một sự vật phải tôn trọng khách quan, nó như thế nào phải phản
ánh nó đúng như thế, không thêm bớt gì sự vật.
-Trong thực tiễn, nhằm cải tiến sự vật, một mặt chúng ta phải xuất phát từ kháhc quan,
tôn trọng khách quan, lấy đó làm cơ sở cho hoạt động có ý thức của con người đồng thời
ra sức phát huy nội lực của nhân tố chủ quan của tri thức.
Câu 4: Nội dung cơ bản và ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ quy luật thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập.

Trả lời:
1.Nội dung cơ bản của quy luật mâu thuẫn:
-Khái niệm: Mặt đối lập là những mặt có các đặc điểm, thuộc tính trái chiều nhau. Hai
mặt đó liên kết với nhau tạo thành chỉnh thể thì đó là mâu thuẫn. Mặt đối lập biện chứng
là khái niệm dùng để chỉ những mặt có đặc điểm, thuộc tính có khuynh hướng biến đổi
trái ngược nhau. Hai mặt đối lập biện chứng liên kết với nhau tạo thành mâu thuẫn biện
chứng.
-Thống nhất của các mặt đối lập:
+Sự nương tựa vào nhau: là điều kiện, tiền đề tồn tại cho nhau, không có mặt đối
lập này thì không có mặt đối lập kia.
+Giữa hai mặt đối lập, xét về phương diện nào đó và trong quan hệ xác định, giữa
chúng bao giờ cũng có những yếu tố đồng nhất, yếu tố giống nhau do vậy các mặt
đối lập có thể chuyển hoá lẫn nhau.
+Giữa hai mặt đối lập còn có trạng thái cân bằng và tác động ngang nhau như là
những trường hợp đặc biệt của sự thống nhất giữa các mặt đối lập.
-Đấu tranh giữa các mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau, bài trừ
phủ định lẫn nhau, sự triển khai các mặt đối lập.
-Vai trò của mâu thuẫn trong quá trình vận động và phát triển:
+Nguyên nhân chính và cuối cùng của mọi sự vật là tác động lẫn nhau.
+Sự tác động qua lại của các sự vật rất đa dạng, phong phú.
+Mâu thuẫn chính là mối quan hệ giữa hai mặt đối lập: hai mặt đó đấu tranh với
nhau, hai mặt đó thống nhất với nhau.
+Trong duy vật biện chứng sự vận động và phát triển là sự thống nhất giữa liên
tục và gián đoạn.
-Mâu thuẫn là hiện thực khách quan và phổ biến. Mọi sự vật và hiện tượng đều bao hàm
mâu thuẫn trong bản thân mình, mâu thuẫn nói chung đấu tranh giữa các mặt đối lập nói
riêng là nguyên nhân, nguồn gốc của mọi vận động và phát triển.
2.Ý nghĩa phương pháp luận:
-Nhận thức: Quá trình con người nhận thức sự vật thực chất là nhận thức mâu thuẫn của
nó và quá trình ấy diễn ra theo một logic như sau: đầu tiên sự vật hiện ra trước ta như một
chỉnh thể toàn vẹn thống nhất, nghiên cứu sâu hơn ta thấy cái toàn thể ấy được tạo thành
từ nhiều đặc điểm, nhiều bộ phận thuộc tính khác nhau. Phân tích những khác nhau đó, ta
phát hiện ra những thuộc tính đối lập nhau. Nghiên cứu sự tương tác qua lại giữa chúng,
ta biết được mâu thuẫn của sự vật, nhờ vậy ta biết được nguyên nhân, nguồn gốc vận
động phát triển của nó.
-Hoạt động thực tiễn: Muốn cải tạo sự vật để từ đó ra đời sự vật mới, phải phát hiện ra
mâu thuẫn của sự vật ấy, phân tích các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn, xác định trạng
thái chín muồi của mâu thuẫn, tìm ra phương pháp phương tiện lực lượng xã hội co khả
năng giải quyết mâu thuẫn và tổ chức giải quyết mâu thuẫn một cách thực tiễn từ đó sự
vật cũ mât đi sự vật mới ra đời.
Câu 5: Nội dung cơ bản và và ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ quy luật về mối quan
hệ giữa những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.

Trả lời:
1.Nội dung cơ bản của quy luật lượng-chất:
-Vị trí quy luật: là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật nói lên cách
thức của quá trình vận động phát triển của sự vật hiện tượng.
-Khái niệm cơ bản:
+Chất: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của các sự vật hiện tượng,
là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, đặc trưng làm cho nó là nó và khác
với những cái khác.
>Chất của sự vật bộc lộ ra thông qua các thuộc tính về chất của nó, cả chất
và thuộc tính về chất đều là khách quan vốn có của sự vật nhưng bộc lộ ra
thông qua mối quan hệ qua lại.
>Chất của hệ thống có liên quan nội tại với chất của các bộ phận cấu thành
và phương thức liên kết giữa chúng.
+Lượng: là khái niệm dùng để chỉ tính qui đinh vốn có của các sự vật về lượng,
nó biểu thị quy mô tồn tại của sự vật, quảng tính của sự vật, số lượng các bộ phận,
thuộc tính của sự vật.
>Lượng là mặt khách quan vốn có của sự vật.
>Lượng của sự vật bộc lộ ra thông qua các thuộc tính về lượng, thuộc tính
về lượng cũng bộc lộ ra thông qua mối quan hệ.
-Mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về lượng và thay đổi về chất:
+Lượng đổi dẫn đến chất đổi
>Mọi sự vật đều có mặt chất và mặt lượng của nó, khi sự vật vận động và
phát triển, cả hai mặt chất và lượng đều biến đổi theo. Sự thay đổi lượng
có thể diễn ra trong một khoảng nhất định mà chưa làm thay đổi căn bản
về chất của sự vật.
>Độ: là khái niệm dùng để chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng, đó là
khoảng thưòi gian giới hạn mà trong giới hạn đó lượng thay đổi nhưng
chất chưa thay đổi về cơ bản.
>Điểm nút: là điểm giới hạn trong sự thay đổi về lượng mà sự thay đổi về
lượng đạt tới đó sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất của sự vật.
>Nhảy vọt: là khái niệm dùng để chỉ 1 giai đoạn trong qúa trình vận động
và phát triển ở đó sự thay đổi về lượng đang dẫn tới sự thay đổi căn bản về
chất của sự vật.
+Chất mới ra đời tác động trở lại tới sự thay đổi về lượng: làm thay đổi quy mô
tồn tại của sự vật, thay đổi nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật đó.
2.Ý nghĩa phương pháp luận:
-Nhận thức: để có tri thức đầy đủ về sự vật, phải có nhận thức cả mặt lượng và mặt chất
của nó, khi đạt tới tri thức về sự thống nhất giữa lượng và chất ta sẽ có tri thức hoàn
chỉnh về sự vật đó.
-Thực tiễn: cần chống hai chủ quan sai lầm là tuyệt đối hoá qúa trình thay đổi về chất hay
tuyệt đối hoá quá trình thay đổi về lượng.
Câu 6: Nội dung cơ bản và ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ quy luật phủ định của phủ
định. Đặc điểm của phủ định trong đời sống xã hội, ý nghĩa của nó trong quá trình đổi
mới ở nước ta.

Trả lời:
1.Nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định:
-Phủ định: là khái niệm dùng để chỉ sự mất đi của sự vật này và ra đời sự vật khác.
-Phủ định biện chứng: là loại phủ định tạo ra điều kiện và tiền đề cho sự phát triển.
-Đặc điểm của phủ định biện chứng:
+Phủ định biện chứng là loại phủ định mang tính khách quan:
>Sự phủ định ấy do mâu thuẫn nội tại của sự vật ấy tự quy định.
>Nhân tố phủ định là sản phẩm phát triển của chính sự vật, do đó quá trình
phủ định biện chứng là quá trình tự thân phủ định, tự thân phát triển.
>Phương thức phủ định sự vật do bản thân sự vật tự quy định.
+Phủ định biện chứng là loại phủ định mang tính kế thừa.
-Phủ định của phủ định – hình thức xoáy chôn ốc của quá trình phát triển: Sự phát triển
biện chứng là sự thống nhất giữa tiến lên và lặp lại do đó nó không quy trở lại đúng điểm
xuất phát mà quay trở lại trên một cơ sở mới cao hơn.
2.Đặc điểm của phủ định trong đời sống xã hội:
-Phủ định trong xã hội là hình thức và kết quả hoạt động của con người do vậy ngoài
những đặ trưng mà mọi phủ định biện chứng đều có thì phủ định biện chứng trong xã hội
có 2 đặc điểm riêng:
+Quan điểm biện chứng và siêu hình về sự phủ định:
>Quan điểm siêu hình về phủ định trong xã hội xuất hiện khi xác định
không đúng đối tượng, thời điểm, phương thức phủ định.
>Tuyệt đối hoá mặt loại bỏ hoặc mặt giữ lại.
+Phủ định xã hội diễn ra bằng cơ chế khác căn bản với phủ định trong tự nhiên.
3.Ý nghĩa trong quá trình đổi mới ở nước ta:
-Cho ta cơ sở lý luận để hiểu sự ra đời của các mới, cái mới ra đời từ cái cũ, kế thừa
những mặt tích cực của cái cũ do vậy cần chống thái độ phủ định sách trơn.
-Phải phát hiện và quý trọng cái mới, phải biết sàng lọc giữ lấy những cái tích cực có giá
trị của cái cũ.
-Chống thái độ bảo thủ, khư khư giữ những cái đã lỗi thời cản trở bước tiến lịch sử.
Câu 7: Hai giai đoạn của quá trình nhận thức chân lý khách quan, đặc điểm của mỗi giai
đoạn. Ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận.

Trả lời:
1.Hai giai đoạn của quá trình nhận thức chân lý khách quan:
-Lênin viết: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến
thực tiến đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện
thực khác quan.
-Giai đoạn 1: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng (nhận thức cảm tính) là giai
đoạn đầu của quá trình nhận thức, là sự phản ánh trực tiếp, cụ thể, sinh động hiện thực
khách quan vào các giác quan của con người.
+Bao gồm các hình thức: cảm giác, tri giác, biểu tượng.
+Dừng lại ở các hiện tượng bề ngoài, chưa phân biệt được cái chung cái riêng,
bản chất hiện tượng...
+Trình độ thể hiện: kinh nghiệm.
-Giai đoạn 2: Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn (nhận thức lý tính) là giai đoạn cao của
nhận thức, nó phản ánh trừu tượng, khái quát và gián tiếp hiện thực.
+Bao gồm các hình thức: khái niệm, phán đoán, suy luận.
+Đi sâu vào những mối liên hệ bản chất, phổ biến,, tất nhiên, bên trong sự vật, sâu
sắc và đầy đủ hơn.
+Trình độ thể hiện: lý luận
2.Ý nghĩa phương pháp luận:
-Tránh được những sai lầm có tính tách rời và tuyệt đối hoá một trong hai giai đoạn nhận
thức.
-Nguyên tắc cơ bản trong quá trình nhận thức là sự thống nhất biện chứng giữa nhận thức
và thực tiễn: thực tiễn là mục tiêu của nhận thức lý luận, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân
lý.
Câu 8: Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn. Làm rõ cơ sở lý luận và thực
tiễn của đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

Trả lời:
1.Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn:
-Lý luận: là khái niệm cùng để chỉ hệ thống nhận thức mang tính khái quát của con người
về sự vật thông qua hàng loạt những khái niệm, phạm trù, nguyên lý...mang lại cho con
người một nhận thức chỉnh thể về sự vật ấy.
-Thực tiễn: là khái niệm dùng để chỉ hoạt động vật chất mang tính lịch sử xã hội của con
người để cải biến tự nhiên và xã hội.
-Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn:
+Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận:
>Thực tiễn là nguồn gốc, động lực, mục đích của nhận thức, lý luận.
>Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng sai của lý luận: tuyệt đối,
tương đối.
+Sự tác động trở lại của lý luận đến thực tiễn:
>Góp phần nâng cao hoặc giảm hiệu quả của hoạt động thực tiễn.
>Các yếu tố qui định hiệu quả tác động của lý luận đến thực tiễn: Mức độ
đúng đắn hay sai lầm của lý luận, khả năng thâm nhập của lý luận, năng
lực tổ chức thực tiễn trên cơ sở lý luận đó.
2.Đường lối phát triển nước ta:
-Phải coi trọng cả lý luận và thực tiễn.
-Không được rơi vào tuyệt đối hoá thực tiễn coi thường lý luận để rơi vào bệnh kinh
nghiệm. Đồng thời không được tuyệt đối hoá lý luận coi thường thực tiễn rơi vào bệnh
giáo điều.
Câu 9: Quan điểm Macxit về mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX. Vận dụng
làm rõ tính tất yếu trong sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế ở nước ta.

Trả lời:
1.Quan điểm Macxit về mối quan hệ biện chứng lý luận giữa LLSX và QHSX:
-LLSX: là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người và tự nhiên trong quá trình
sản xuất ra của cải vật chất, nó nói lên trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
+LLSX bao gồm con người lao động và tư liệu sản xuất, tư liệu sản xuất bao gồm
đối tượng lao động và tư liệu lao động, tư liệu lao động gồm công cụ sản xuất và
các điều kiện khác.
+Con người là bộ phận cơ bản quan trọng nhất.
+Thước đo trình độ phát triển của LLSX là công cụ sản xuất.
-QHSX: là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người với con người trong quá
trình sản xuất ra của cải vật chất.
+3 mặt cơ bản của QHSX:
>Quan hệ giữa người với người đối với tư liệu sản xuất: là cơ bản nhất
>Quan hệ giữa người với người đối với quá trình tổ chức quản lý sản xuất.
>Quan hệ giữa người với người đối với phân phối sản phẩm làm ra.
-Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
+Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX: Trong quá trình hoạt động sản xuất,
LLSX không ngừng được hoàn thiện và phát triển mà trước hết là phát triển công
cụ sản xuất. Đến một trình độ nhất định, tính chất của LLSX thay đổi về cơ bản
khi đó QHSX cũ lỗi thời trở thành vật cản đối với sự phát triển của LLSX. Đến
một mức độ nhất định QHSX ấy bị phá vỡ để xác lập một kiểu QHSX mới cao
hơn từ đó một phương thức sản xuất mới ra đời, một hình thái kinh tế xã hội mới
xuất hiện.
+Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
>Khi QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó góp phần
thúc đẩy LLSX phát triển.
>Khi không phù hợp nó sẽ kìm hãm LLSX: QHSX đã lỗi thời trước trình
độ phát triển của LLSX, QHSX xác lập một cách duy ý chí đi quá xa so
với LLSX.
2.Vận dụng làm rõ sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế ở nước ta:
-Từ khi đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nước ta lựa chọn con đường phát triển kinh
tế nhiều thành phần định hướng XHCN là hoàn toàn đúng với quy luật về sự phù hợp của
QHSX với trình độ phát triển của LLSX.
-Trình độ của LLSX ở nước ta vừa thấp vừa không đều nên ta phát triển kinh tế nhiều
thành phần để phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, phát triển mạnh mẽ
LLSX để xây dựng cơ sở vật chất của CNXH.
-Nền kinh tế nhiều tahnhf phần chứa đựng trong bản thân nó mâu thuẫn, vì vậy phải có sự
lãnh đạo quản lý của Đảng, nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Câu 10: Quan điểm Macxit về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT. Vận dụng
làm rõ tính vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế ở nước ta.

Trả lời:
1.Quan điểm Macxit về mối quan hệ biện chứng lý luận giữa CSHT và KTTT:
-CSHT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những QHSX đang tồn tại trong một giai đoạn
lịch sử nhất định của xã hội tạo thành cơ cấu nền tảng kinh tế của xã hội đó.
+3 khả năng tồn tại của CSHT trong xã hội:
>CSHT đồng nhất với 1 kiểu QHSX.
>CSHT đồng nhất với 2 kiểu QHSX.
>CSHT có số lượng QHSX lớn hơn 2.
+Số lượng QHSX lớn hơn 1 đặc trưng cho CSHT của xã hội đó là kiểu QHSX
thuộc về phương thức SX chiếm sự thống trị trong xã hội đó.
-KTTT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội và các thiết chế
tương ứng phản ánh CSHT của xã hội đó.
+2 bộ phận:
>Tư tưởng, tinh thần
>Thiết chế tổ chức
-Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
+Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:
>CSHT quyết định nội dung, cấu trúc, sự vận động phát triển của KTTT.
>Mâu thuẫn trong CSHT làm nảy sinh mâu thuẫn tương ứng trong KTTT
do vậy để giải quyết triệt để mâu thuẫn trong KTTT phải lấy việc giải
quyết mâu thuẫn trong CSHT làm nhân tố quyết định.
+KTTT tác động trở lại đối với CSHT:
>Khi KTTT phù hợp với CSHT sẽ góp phần thúc đẩy CSHT phát triển.
>Khi không phù hợp nó sẽ kìm hãm sự phát triển của CSHT.
2.Vận dụng làm rõ vai trò quản lý của nhà nước đối với kinh tế ở nước ta:
-CSHT nước ta hiện nay là kết cấu kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước
đóng vai trò chủ đạo nên KTTT phải xây dựng, củng cố, đối mới phù hợp.
-Phát triển kinh tế nhiều thành phần không nhất thiết phải đa nguyên chính trị tuy nhiên
yêu cầu khách quan đặt ra là KTTT nước ta phải đổi mới phát triển theo hướng nâng cao
chất lượng hoàn thành chức năng xã hội của mình.
Câu 11: Quan điểm Macxit về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội. Vận dụng để làm rõ vai trò chủ nghĩa Mac-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong sự
phát triển của xã hội ta.

Trả lời:
1.Mối Quan điểm Macxit về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội:
-Tồn tại xã hội: là phạm trù chỉ toàn bộ đời sống vật chất và những điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội.
+Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố:
>Phương thức sản xuất vật chất: là yếu tố quyết định.
>Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý.
>Dân số, mật độ dân cư.
-Ý thức xã hội: là phạm trù dùng để chỉ toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội phản ánh
tồn tại xã hội đó.
+Hai bộ phận cơ bản của ý thức xã hội:
>Tâm lý xã hội: là đời sống tinh thần được nảy sinh từ hoạt động hàng
ngày của con người.
>Hệ tư tưởng: là phản ánh mang tính khái quát vị thế và lợi ích của một
giai cấp nhất định thường được hình thành qua hoạt động tự giác của con
người tạo thành một hệ thống tư tưởng tương đối hoàn chỉnh.
-Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
+Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội:
>Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng phát
triển của các hình thái ý thức xã hội.
>Nếu tồn tại xã hội còn phân chia giai cấp thì ý thức xã hội cũng mang
tính giai cấp.
+Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội: khi phù hợp nó thúc
đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội, khi không phù hợp nó kìm hãm.
2.Vai trò của chủ nghĩa Mac-Lênin và tư tưởng Hồ chí Minh:
-Nêu cao vai trò quan trọng và ý nghĩa của ý thức xã hội đối với quá trình hình thành nền
văn hoá mới và con người mới.
-Chủ trương phát triển cơ sở vật chất xã hội thúc đẩy ý thức xã hội XHCN.
-Đi sâu chỉ ra các tồn tại xã hội để đề ra những đường lối sách lược đúng đắn.
Câu 12: Tính độc lập tương của ý thức xã hội. Làm rõ của đường lối chính trị khoa học
trong quá trình đổi mới ở nước ta.

Trả lời:
1.Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
-Ý thức xã hội thường lạc hậu so với xã hội do nó không phản ánh kịp tồn tại xã hội.
-Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội do tính năng động của nó.
-Tính kế thừa của ý thức xã hội trong sự phát triển của mình.
-Sự phát triển của ý thức xã hội còn do tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội.
2.Làm rõ đường lối chính trị khoa học trong quá trình đổi mới ở nước ta:
-Về chính trị: giữ vững mục tiêu XHCN, đổi mới biện pháp con đường xây dựng CNXH.
-Về kinh tế: phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vừa khai thác
được sức mạnh của mọi thành phần kinh tế vừa tạo ra được cơ sở vật chất xã hội, vừa
phát triên kinh tế vừa phát triển xã hội bền vững.
-Đường lối chính trị đúng đắn góp phần nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đó vận
động mọi tầng lớp nhân dân hăng hái phát triển kinh tế xã hội làm kinh tế xã hội nước ta
phát triển bền vững trong thời kỳ đổi mới. Đường lối chính trị khoa học đúng đắn góp
phần đại đoàn kết dân tộc, giải quyết các vấn đề dân tộc, tôn giáo, quốc tế đồng thời đề ra
phương hướng nhiệm vụ đúng đắn cho phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng...
Câu 13: Vấn đề nguồn gốc, bản chất, chức năng của nhà nước. Vận dụng làm rõ đặc
điểm nhà nước ở Việt nam hiện nay.

Trả lời:
1.Vấn đề nguồn gốc, bản chất, chức năng nhà nước:
-Nguồn gốc nhà nước:
+Lịch sử xã hội loài người đã có thời kỳ chưa có nhà nước: xã hội cộng sản
nguyên thuỷ.
+Nhà nước ra đời khi xã hội phân chia giai cấp.
+Nguồn gốc sâu xa của nhà nước chính là do sự phát triển của LLSX, sở hữu tư
nhân ra đời, xuất hiện giai cấp và đấu tranh giai cấp.
+Nguồn gốc trực tiếp xuất hiện nhà nước là đối kháng giai cấp phát triển dẫn đến
nguy cơ cả hai giai cấp đang đấu tranh bị diệt vong, xã hội chấm dứt sự tồn tại, để
nguy cơ đó không diễn ra, một thiết chế đặc biệt đã ra đời đó là nhà nước.
-Bản chất của nhà nước:
+Nhà nước là thiết chế chính trị đặc biệt của giai cấp thống trị trên lĩnh vực kinh
tế để bảo vệ quyền thống trị của mình và đàn áp lại mọi sự phản kháng của các
giai cấp và tầng lớp khác.
+Mọi nhà nước đều là công cụ chuyên chính của giai cấp chiếm vai trò thống trị
trên lĩnh vực kinh tế, nhà nước là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp.
-Chức năng của nhà nước:
+Nhà nước là một thiết chế chính trị xã hội đặc biệt vô cùng phức tạp, tiếp cận với
nó từ những giác độ khác nhau người ta có thể nói đến những loại chức năng khác
nhau.
+Mọi nhà nước đều có 2 chức năng có bản:
>Chức năng thống trị chính trị của giai cấp (chức năng giai cấp).
>Chức năng xã hội (chức năng công quyền).
2.Vận dụng làm rõ đặc đỉểm của nhà nước VN hiện nay:
-Nhà nước ta lấy chủ nghĩa Mac-Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng, lấy tập trung dân
chủ làm nguyên tắc tổ chức vận hành.
-Quyền lực của nhà nước là thống nhất nhưng được phân công và phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan nhà nước khác nhau.
-Cơ sở xã hội của nhà nước là khối liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và trí
thức dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản Việt nam.
Câu 14: Mối quan hệ giữa chính trị và kinh tế. Vận dụng để làm rõ mối quan hệ giữa đổi
mới kinh tế và chính trị ở nước ta.

Trả lời:
1.Mối quan hệ giữa chính trị và kinh tế:
-Chính trị: là mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc, các quốc gia trong việc giành,
giữ và thực thi quyền lực nhà nước, là sự tham gia của nhân dân vào công việc nhà nước
xã hội, là hoạt động chính trị thực tiễn của các giai cấp, đảng phái, nhà nước nhằm đạt
mục tiêu chính trị đã đặt ra.
+Chính trị mang tính khoa học.
+Chính trị mang tính nghệ thuật.
-Kinh tế: là tổng hợp các QHSX đang tồn tại trong xã hội đó, là CSHT của xã hội, là khái
niệm để chỉ nên kinh tế quốc dân của một nước.
+Cơ cấu nền kinh tế quốc dân: Cơ cấu thành phần kinh tế, vùng kinh tế ngành
kinh tế.
-Mối quan hệ giữa chính trị và kinh tế:
+Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế:
>Chính trị là sự phản ánh khái quát đời sống kinh tế.
>Trong khi phản ánh nhiều xu hướng khác nhau trong kinh tế thì chính trị
làm nổi bật xu hướng chủ đạo, chính xu hướng ấy quyết định nội dung căn
bản của chính trị thuộc giai cấp cầm quyền.
>Trong khi phản ánh xu hướng chủ đạo trong kinh tế, chính trị của giai
cấp cầm quyền cũng quy tụ sức mạnh của toàn bộ giai cấp, liên minh giai
cấp...để hiện thực hoá xu hướng chủ đạo đó.
+Chính trị không thể không có vai trò ưu tiên so với kinh tế:
>Một quan điểm chính trị đúng đắn cho phép chủ thể can thiệp một cách
tự giác vào tiến trình kinh tế khách quan.
>Khi giải quyết những vấn đề kinh tế phải nhằm mục tiêu là nhờ vậy
quyền lực chính trị của chủ thể cầm quyền được củng cố tăng cường.
>Giai cấp công nhân và những người lao động muốn giải phóng mình về
kinh tế để trở thành chủ thể của kinh tế thì trước hết học phải giành lấy
quyền lực nhà nước, phải trở thành chủ thể quyền lực chính trị.
2.Vận dụng để làm rõ mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và chính trị ở nước ta:
-Phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
-Coi trọng vai trò và xây dựng nhà nước pháp quyền đi đôi với phát triển LLSX.
-Thực hiện những biến đối mang tính cách mạng về kinh tế-chính trị, tiến hành cách
mạng XHCN trên lĩnh vực văn hoá tư tưởng, đổi mới kinh tế là trung tâm và từng bước
đổi mới về chính trị.
Câu 15: Quan điểm Macxit về giai cấp, đấu tranh giai cấp. Vấn đề giai cấp và đấu tranh
giai cấp ở Việt nam hiện nay.

Trả lời:
1.Quan điểm Macxit về giai cấp, đấu tranh giai cấp:
-Giai cấp: Người ra gọi là giai cấp những tập đoàn người to lớn, những tập đoàn này khác
nhau về địa vị của họ trong một phương thức sản xuất xã hội nhất định, khác nhau về
quan hệ của họ (những quan hệ này thường được pháp luật quy định và thừa nhận) đối
với tư liệu sản xuất, khác nhau về vai trò của họ trong việc tổ chức xã hội về lao động,
khác nhau về phần của cải mà họ được sử dụng. Giai cấp là những tập đoàn người mà tập
đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác do có địa vị khác nhau trong một
phương thức sản xuất xã hội nhất định.
-Nguồn gốc giai cấp: nguồn gốc cơ bản nhất ra đời giai cấp là do kinh tế và từ kinh tế.
-Đấu tranh giai cấp: là cuộc đấu tranh giữa những tập đoàn người có lợi ích cơ bản đối
kháng nhau.
+Trong xã hội có giai cấp đối kháng, đấu tranh giai cấp là nguyên nhân, nguồn
gốc, động lực phát triển của nó.
2.Vận dụng ở Việt nam:
-Ta đang xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN vì vậy tồn tại những
điều kiện cho xu hướng tự phát TBCN nghĩa là cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trên cả 3
lĩnh vực kinh tế, chính trị và văn hoá tư tưởng.
-Đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay là tất yếu khách quan nên trong điều kiện quốc tế
phức tạp hiện nay ta phải nâng cao cảnh giác với ‘diễn biến hoà bình’, tăng cường hiệu
lực quản lý của nhà nước, phát huy sức mạnh toàn dân, giữ vững độc lapạ dân tộc, toàn
vẹn quốc gia.
Câu 16: Phép biện chứng giữa cái chung và cái riêng, ý nghĩa phương pháp luận.

Trả lời:
1.Phép biện chứng giữa cái chung và cái riêng:
-Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một hoặc một hệ thống các sự vật, hiện
tượng, quá trình tạo thành một chỉnh thể tồn tại tương đối độc lập với cái riêng khác.
-Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ cái giống nhau, cái lặp lại ở hai hay nhiều
cái riêng.
-Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng: Cái riêng và cái chung đều tồn tại
khách quan, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng và thông qua cái riêng.
+Cái riêng là cái toàn bộ, cái chung là bộ phạn của cái riêng do vậy cái riêng
phong phú hơn cái chung nhưng nếu đó là cái chung mang tầm bản chất thì nó là
cái sâu sắc của cái riêng, quy định sự vận động và phát triển của cái riêng.
+Bất kỳ cái riêng nào cũng chỉ tồn tại khi bao hàm cái chung, dẫn tới cái chung.
+Trong cái riêng có yếu tố lặp lại ở mọi sự vật thì đó là cái phổ biến, có những
yếu tố chỉ lặp lại ở một số sự vật thì đó là cái đặc thù, có những yếu tố chỉ mình
nó có thì đó là cái đơn nhất hoặc đặc điểm riêng.
2.Ý nghĩa phương pháp luận:
-Nhận thức: để nhận thức được cái chung, cái mang tính quy luật ta phải đi từ những cái
riêng.
-Thực tiễn: phải chống hai cực đoan sai lầm. Tuyệt đối hoá cái chung sẽ dẫn đến giáo
điều, dập khuôn, máy móc. Tuyệt đối hoá cái riêng sẽ dẫn đến phủ nhận những giá trị của
cái chung, của chủ trương đường lối chính sách chung dẫn đến vô tổ chức, vô kỷ cương.
Vận dụng sáng tạo cái chung vào từng trường hợp riêng để tìm ra được biểu hiện cụ thể
của cái chung để có biện pháp chủ trương thích hợp.

You might also like