Professional Documents
Culture Documents
Là công cụ đắc lực góp phần hình thành và phát triển khoa học
Logic hình thức là công cụ của tư duy trừu tượng, là công cụ quan trọng của
mọi nhận thức khoa học
Logic hình thức cổ điển với ngôn ngữ tự nhiên chiếm vị trí quan trọng trong
nhận thức khoa học với thực tiễn đời sống mà các ngôn ngữ đặc thù khác khó
mà thay thế được.
Việc học tập và nghiên cứu logic học giúp chúng ta thiết lập, sử dụng chính xác
khái niệm, phán đoán, suy luận; chứng minh một cách mạch lạc và hợp lí, giúp
chungs ta nâng cao hiệu quả trong quá trình tư duy, giao tiếp, trình bày tư
tưởng của mình chặt chẽ, nhất quán hơn. Giúp chúng ta phân biệt được đâu là
lập luận đúng, đâu là sai, giúp phát hiện lập luận ngụy biện của người cố tình
đánh tráo vấn đề
Logic học giải quyết những vấn đề cơ bản của triết học là quan hệ tư duy với
tồn tại. Logic học có ý nghĩa như thế giới quan khoa học
Logic học đảm bảo cho khoa học phương pháp nhận thức xác định với tư cách
là một lí thuyết rộng nghiên cứu quá trình tư duy biểu hiện trong mọi khoa học.
Câu 3 dùng sơ đồ để thể hiện mối quan hệ của các khái niệm sau: từ có nội
dung, từ không có nội dung, danh từ, động từ, liên từ, giới từ.
A B
2. Danh từ, tính từ, liên từ, giới từ: quan hệ đồng nhất
3. Danh từ, tính từ: quan hệ giao nhau
4. Từ có nội dung, danh từ, tính từ, giới từ, liên từ: quan hệ bao hàm - lệ thuộc
5. ....
CÂU 4: phán đoán sau đây là phán đoán gì? Đúng hay sai? Từ giá trị đã xác
định, hãy cho biêt nội dung và giá trị các phán đoán còn lại trong hình vuông
logic:” sinh viên trung thực thì không quay cóp bài người khác”
- phán đoán tất yếu
- đúng
- phán đoán trên là phán đoán E
Ed => As
Ed => Od
Ed => Is
- phán đoán O: một số sinh viên trung thực thì không quay cóp bài của người khác
- phán đoán A: mọi sinh viên trung thực thì quay cóp bài của người khác
- phán đoán I: một số sinh viên trung thực thì quay cóp bài của người khác.
Câu 5: viết công thức để phân biệt điều kiện cần, điều kiện đủ, điều kiện cần
và đủ
Đk cần: A là điều kiện, nếu không có A thì chắc chắn k có B, nếu có A thì chưa
chắc có B
CT: ( ~ A ~B)
Đk đủ: ( A B)
Dk cần và đủ: A dẫn tới B, nhưng B có thể không phải từ A ra
Câu 6: tam đoạn luận sau đây hợp logic hay không hợp logic? Tại sao?
Hầu hết người Việt Nam đều yêu nước
Bác Hồ là người yêu nước
Vậy, Bác Hồ là người Việt Nam
Sơ đồ:
P-M
A- M
S - P => HÌNH 2
Kiểu EAE
M+ P+
M+ P-
M+ P+
=> SUY LUẬN ĐÚNG
Câu 7: chứng minh giá trị logic của tam đoạn luận kiểu: EAE
Theo hình I:
M-P
S-M
S-P
Cấu trúc:
M+eP+
S+aP-
S+eP+
=> đúng
Theo hình II:
P-M
S-M
S-P
Cấu trúc:
P+eM+
S+aM-
S+eM+
=> đúng
Theo hình III
M-P
M-S
S-P
Cấu trúc:
M+eP+
M+aP-
S+eP+
=> sai
Theo hình IV
P-M
M-S
S-P
Cấu trúc:
P+eM+
M+aS-
S+eP+
=> sai
Câu 8: có một tam đoạn luận tĩnh lược, có tiểu tiền đề là phán đoán A, kết
luận là phán đoán E, hỏi đại tiền đề là phán đoán gì và cấu trúc như thế nào
thì hợp logic?
- áp dụng hình I:
M-P
S - M: a
S - P: e
- có các trường hợp: aae, eae, iae, oae
* trường hợp 1: aae
M+aP-
S+aP-
S+eP+
=> loại
* trường hợp 2: eae
M+eP+
S+aP-
S+eP+
=> nhận
* trường hợp 3: iae
A-iP-
S+aP-
S+eP+
=> loại
* trương hợp 4: oae
... => loại
- áp dụng hình II: chỉ nhận trường hợp eae
=> vậy đại tiền đề là phán đoán E, cấu trúc EAE
Câu 9: chứng minh giá trị logic của các công thức suy luận sau đây
a, {[( P ^ Q ) T ] ^ ~ T} (~P^~Q)
P ^ Q T ^ ~ T ~ P ^ ~ Q
S D S D D S S S
S D D S S D
D S S D D S
S S D S D S
=> HỢP LOGIC
~ P Q v ~ R Q ^ ~ Q P ^ Q
D S D D S S S S
S D D S D S D D
S D D S D S S D
D S S S S D D S
=>
Câu 10: chứng minh giá trị logic của suy luận sau đây: “nếu người ta quan
niệm cuộc sống luôn luôn tốt đẹp hơn cái chết thì không ai lại đi tự tử. Trên
thực tế, nhiều người vẫn đi tự tử. Vậy, có lúc người ta quan niệm cuộc sống
không tốt hơn cái chết”.
Cuộc sống tốt đẹp hơn cái chết = p
Đi tự tử = q
Câu 11: trình bày các phương pháp Stuart Mill và cho ví dụ minh họa
1. Phương pháp tương đồng
- là phương pháp quy nạp khoa học dựa trên cơ sở phát hiện đặc điểm giống nhau
trong sự khác biệt. Trong quan sát, thí nghiệm, người ta phát hiện sự lặp lại của
một hiện tượng khi điều kiện thay đổi khác nhau. Từ đó cho thấy, điều kiện lặp lại
đó có thể là nguyên nhân của hiện tượng đang nghiên cứu.
Vd: em học TOEIC tại trung tâm Ms Hoa nên đạt kết quả cao
Bạn Minh Anh học TOEIC tại trung tâm Ms Hoa nên đạt kết quả cao
Bạn Nhựt học TOEIC tại trung tâm Ms Hoa nên đạt kết quả cao
Bạn A.......
Bạn B......
Vậy, nhiều bạn của em học trung tâm Ms Hoa đều đạt kết quả cao.
2. Phương pháp khác biệt
- là phương pháp quy nạp khoa học dựa trên cơ sở so sánh các trường hợp nghiên
cứu có thể xảy ra hay không xảy ra
Vd: tỷ lệ gây tai nạn giao thông cao do trong cơ thể chứa nồng độ cồn cao
Tỷ lệ gây tai nạn giao thông thấp do cơ thể chứa nồng độ cồn thấp hoặc không có
nồng độ cồn
Vậy suy ra nồng độ cồn có quan hệ chặt chẽ với tai nạn giao thông
3. Phương pháp đồng biến
- nếu một khi xuất hiện hay biến đổi hiện tượng dẫn đến sự xuất hiện hay làm biến
đổi hiện tượng khác thì hiện tượng thứ nhất có thể là nguyên nhân của hiện tượng
thứ hai
Vd: ở A độ C hơi nước bay hơi với tốc độ x
Ở B độ C hơi nước bay hơi với tốc độ y
Ở C độ C hơi nước bay hơi với tốc độ z
Vậy, hơi nước bay hơi nhanh hay chậm tùy thuộc vào nhiệt độ cao hay thấp
4. Phương pháp thặng dư
- nếu biết những điều kiện cần thiết của hiện tượng nghiên cứu, trừ một điều kiện
không là nguyên nhân của nó thì điều kiện bị loại trừ có thể là nguyên nhân của
hiện tượng còn lại
Vd:
Câu 12: chứng minh là gì? Nêu cấu trúc và quy tắc của chứng minh, cho ví dụ
minh họa.
Chứng minh là thao tác logic để xác định một luận điểm là chân lý bằng những
luận cứ chân thực và luận chứng hợp lý
Cấu trúc: gồm ba thành phần liên quan chặt chẽ với nhau
- luận đề: là thành phần đầu tiên à giá trị logic của nó cần phải được chứng minh.
Luận đề đặt ra nhiệm vụ cụ thể cho phép chứng minh; trả lời câu hỏi: “chứng minh
cái gì?”. luận đề xác định phạm vi và bình diện vấn đề phải chứng minh
- luận cứ: là phán đoán hay luận điểm mà tính chân thực của chúng đã được xác
định nên chúng được sử dụng làm căn cứ chứng minh luận đề. Luận cứ chính là vật
liệu xây dựng phép chứng minh lịch sử: trả lời câu hỏi: “chứng minh dựa vào cơ sở
nào”?
- luận chứng: là cơ cấu, cách thức tổ chức một phép chứng minh, nhằm vạch ra
được mối lien hệ logic tất yếu giữa các luận điểm trong luận cứ, và giữa toàn bộ
luận cứ với luận đề. Luận chứng có thể chỉ là một phép suy luận, cũng có thể là
một chuỗi các suy luận lên tiếp được liên kết lại với nhau theo một trật tự xác định,
chi phối cả về cơ cấu logic và nội dung của các luận điểm chứa trong đó. Muốn có
được một phép chứng minh cho một luận đề, để vạch ra cơ sở logic, căn cứ logic
cho giá trị logic của luận đề đó; thì không chỉ phải tìm được các luận điểm khác
nhau làm căn cứ mà còn phải biết sắp xếp hay tổ chức các luận điểm hoặc luận cứ
một cách chặt chẽ. Từ đó vạch ra mối liên hệ logic nội tại tạo thành một chỉnh thể,
một khối tri thức có hệ thống, đưa tới luận đề một cách tất yếu. Cơ cấu tổ chức,
mối liên hệ logic nội tại đó, trong phep chứng minh gọi là luận chứng
Luận đề là phán đoán mà giá trị logic của nó cần được khẳng định
Luận cứ là những phán đoán chân thực, đóng vai trò là tiền đề cho quá trình lập
luận, nhằm khẳng định giá trị logic của luận đề
Luận chứng là suy luận đi từ luận cứ ( tiền đề ) đến luận đề, là sợi dây liên kết tri
thức của luận cứ, thể hiện năng lực lập luận.
Ví dụ:
Câu 13: ngụy biện là gì? Trình bày khái quát các loại ngụy biện và phương
pháp bác bỏ. Cho ví dụ minh họa
- là một hình thức lập luận cố tình vi phạm quy luật, quy tắc của thao tác tư duy
nhằm đánh tráo giá trị của luận đề, biến “đúng thành sai, sai thành đúng, giả thành
thật, thật thành giả, có thành không, không thành có...”
- có 14 loại ngụy biện:
1. Ngụy biện dựa vào uy tín cá nhân
Nhà ngụy biện dựa vào uy tín của người khác để thay thế cho dẫn chứng, chứng
cứ, như vậy là ngụy biện bởi uy tín của người khác không đảm bảo chắc chắn tất cả
lời người đó nói đều đúng.
Vd: khi tranh cãi giữa các bạn học sinh về một bài toán, học sinh thường nói: “cô
A bảo thế này”, “ thầy B bảo thế kia”. ở đây, học sinh đã lấy uy tín thầy cô ra thay
thế cho dẫn chứng, chứng cứ để chứng minh
2. Ngụy biện dựa vào đám đông, dựa vào dư luận
Thay vì đưa ra luận cứ và chứng minh luận điểm, người ta lại nói rằng luận điểm là
đúng vì có nhiều người công nhận, đây là lập luận nguy biện vì chưa chắc nhiều
người cho là đúng thì luận điểm đúng, ngược lại, nhiều người cho là sai chưa chắc
luận điểm sai
Ví dụ: học sinh khi đưa một câu trả lời thường dựa vào số đông chọn, xu hướng trả
lời đáp án giống số đông các bạn chọn không đảm bảo đúng.
3. Ngụy biện dựa vào sức mạnh
- dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để ép người khác tin và chấp nhận luận
điểm của mình
Vd: vua ỷ quyền thế của mình nhu nhược đòi những điều khó thực hiện
4. Ngụy biện bằng cách đánh vào tình cảm
Nhà ngụy biện tìm cách tác động tâm lí, tình cảm của người nghe để gợi lên lòng
thông cảm, thương hại để được thừa nhận là đúng
Vd: một sinh viên xem tài liệu trong lúc kiểm tra, trong lúc bị giám thị bắt, thay vì
chứng minh mình vô tội, bạn sinh viên kể lể về hoàn cảnh gia đình, phải chăm bố
mẹ ốm không có thời gian học bài, phải đi làm thêm không có thời gian học bài...
5. Ngụy biện đánh tráo luận đề
Nhà ngụy biện thay thế luận đề ban đầu bằng một luận đề mới trong quá trình tranh
luận. Luận đề mới không tương đương với luận đề ban đầu, sau đó nhà ngụy biện
chứng minh luận đề mới một cách rất chặt chẽ và cuối cùng tuyên bố họ đã chứng
minh được luận đề ban đầu.
Ví dụ: anh ta da trắng
Anh ta là người Việt Nam
Vậy mọi người Việt Nam đều da trắng
6. Ngụy biện ngẫu nhiên
Một sự kiện ngẫu nhiên xảy ra được nhà ngụy biện coi là có tính chất quy luật
Vd: một tai nạn giao thông diễn ra vào mùng 5 tết, các ông bà quan niệm mùng 5
tết là ngày xui, ngày hạn, không nên đi xa.
7. Ngụy biện đen - trắng
Xảy ra trong lập luận chỉ nhìn thấy và nêu lên các khả năng đối lập nhau, các thái
cực, từ đây cho rằng không phải là cực này thì là cực kia, loại bỏ tất cả các khả
năng khác.
Vd:
8. Ngụy biện bằng cách dựa vào nhân quả sai
Ngụy biện bằng cách sử dụng lặp luận trong đó quan hệ nhân quả giữa các hiện
tượng được hiểu sai có nhiều phân loại
Vd: từ ngày mua chiếc vòng này tôi gặp toàn những chuyện xui xẻo, vậy chiếc
vòng là nguyên nhân của mọi chuyện xui xẻo mà tôi gặp
9. Ngụy biện dựa vào sự kém cỏi\
Người ngụy biện căn cứ vào việc ai đó không chứng minh được một mệnh đề hoặc
không tìm thấy đối tượng nào đó để khẳng định rằng mệnh đề trên sai, hoặc đối
tượng k tồn tại
Vd: A nói: “mình nghĩ trên đời này có ma”
B: “ bằng chứng đâu cậu nói thế”
A: “ thế cậu có đưa được bằng chứng không có ma không, vậy thì trên đời này có
ma”
10. Ngụy biện lập luận vòng quanh
Loại ngụy biện này xảy ra khi người ta vi phạm quy tắc đối với luận cứ trong
chứng minh. Cụ thể là ở đây các luận cứ không được chứng minh độc lập với luận
đề
11. Ngụy biện khái quát hóa vội vã
Xảy ra khi người ta sử dụng suy luận quy nạp trong lập luận, trong đó người ta đi
đến kết luận tổng quát sau khi khảo sát rất ít trường hợp riêng
A và B là người Việt Nam
A không biết nói tiếng Anh, B không biết nói tiếng Anh
Vậy tất cả người Việt Nam đều không biết nói tiếng Anh
12. Ngụy biện câu hỏi phức hợp
Khi người ta đưa ra một câu hỏi bên trong đó chứa hai câu hỏi, và một câu trả lời
duy nhất được trả lời cho cả hai câu hỏi
13. Ngụy biện bằng cách sử dụng những phương pháp suy luận có tính xác suất
Nhà ngụy biện sử dụng cho các phương pháp suy luận cho kết quả đúng với một
xác suất nhất định nhưng lại coi các kết luận đó như điều khẳng định chắc chắn
14. Ngụy biện bằng cách diễn đạt mập mờ
Nhà ngụy biện hành văn bằng cách mập mờ để sau đó giải thích theo ý mình.