You are on page 1of 72

II/ Phép biện chứng duy vật:

THÀNH VIÊN NHÓM 1

Nguyễn Thị Phương Mai Nguyễn Thị Ngọc Dung


Lê Thị Kim Chi Dư Triệu Vy
Dương Thị Trang Nguyễn Anh Duy
Phan Ngọc Chi Nguyễn Ngọc Vân Lam
Nguyễn Thanh Huyền Nguyễn Thanh Xuân
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

1/Hai lọai hình biện chứng và PBC duy vật:

2/Nội dung của phép biện chứng duy vật:

a. Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật


b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
1.Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
a) Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan
 Biện chứng: là phương pháp “xem xét những sự vật và những

phản ánh của chúng trong tư tưởng trong mối quan hệ qua lại lẫn
nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và
tiêu vong của chúng” • Biện chứng khách quan:Là biện
chứng của thế giới vật chất

Hai hình thức biện chứng


• Biện chứng chủ quan: Tư duy
biện chứng
b). Khái niệm phép biện chứng duy vật
 Phép biện chứng:
- Là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành các nguyên
lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng phương pháp luận khoa học.
 Đặc điểm của PBCDV:
- Là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng;
giữa lý luận nhận thức và lôgic biện chứng; được chứng minh bằng sự phát triển
của khoa học tự nhiên trước đó.
 Vai trò của PBCDV:
- Là phương pháp luận trong nhận thức và thực tiễn để giải thích quá trình phát
triển của sự vật và nghiên cứu khoa học
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
a/Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
b/Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
c/Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
a) Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

Khái niệm Nguyên lý được hiểu như các tiên đề trong các khoa học cụ thể. Nó
là tri thức không dễ chứng minh nhưng đã được xác nhận bởi thực tiễn của nhiều
thế hệ con người, người ta chỉ còn phải tuân thủ nghiêm ngặt, nếu không thì sẽ
mắc sai lầm cả trong nhận thức lẫn hành động

Hai nguyên lý cơ bản của phép


biện chứng duy vật

Nguyên lý về Nguyên lý
mối liên hệ phổ biến về sự phát triển
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

Quan điểm siêu hình Quan điểm biện chứng

 Mọi sự vật hiện tượng trên thế  Các sự vật, hiện tượng, các
giới khách quan đều tồn tại biệt quá trình khác nhau vừa tồn tại
lập, tách rời nhau, không quy định độc lập, vừa quy định, tác động
ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ qua lại, chuyển hóa lẫn nhau.
là những quan hệ bề ngoài, ngẫu
nhiên
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

Khái niệm
• Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối
tượng nếu sự thay đổi của một
Mối liên hệ là gì?
trong số chúng nhất định làm đối
tượng kia thay đổi.
Sự tác động Sự chuyển hóa
• Mối liên hệ: là một phạm trù
triết học dùng để chỉ các mối
ràng buộc tương hỗ, quy định và Sự thống nhất
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu
tố, bộ phận trong một đối tượng
Sự quy định
hoặc giữa các đối tượng với nhau
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

Tác động
qua lại Giữa các mặt
của sự vật,
hiện tượng
Mối liên hệ Chuyển hóa lẫn
nhau
Giữa các
Làm điều kiện,
sự vật
tiền đề,quy định lẫn
hiện tượng
nhau
Mối liên hệ phổ biến: Khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở
các đối tượng vật chất, mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh
thần và giữa chúng với đối tượng vật chất sinh chúng.
Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới , luôn luôn tồn tại trong mối
liên hệ phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng
nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.
:
Tính chất

• Tính khách quan : Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có ,tồn tại
độc lập với con người ; con người chỉ nhận thức sự vật thông
qua các mối liên hệ vốn có của nó
:
Tính chất

• Tính phổ biến: nghĩa là mối liên hệ tồn tại cả trong tự nhiên, xã
hội và tư duy có ở mọi lúc, mọi nơi. Ngay trong cùng một sự vật,
trong bất kỳ thời gian nào, không gian nào luôn có mối liên hệ giữa
các yếu tố cấu thành sự vật.
:
Tính chất

• Tính đa dạng, phong phú: mọi sự vật hiện tượng đều có những mối
liên hệ cụ thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau ở những điều
kiện khác nhau thì mối liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau
:
Phân loại

• Mối liên hệ về mặt không gian và mối liên hệ về mặt thời gian giữa sự vật,
hiện tượng.
• Mối liên hệ chung tác động lên toàn bộ hay trong những lĩnh vực rộng lớn của
thế giới
• Mối liên hệ riêng chỉ tác động trong từng lĩnh vực, từng sự vật, hiện tượng cụ
thể.
• Mối liên hệ phổ biến trực tiếp và mối liên hệ phổ biến gián tiếp.
• Mối liên hệ phổ biến chủ yếu và mối liên hệ phổ biến thứ yếu.
• Mối liên hệ phổ biến tất nhiên và mối liên hệ phổ biến ngẫu nhiên.
• Mối liên hệ phổ biến bên trong và mối liên hệ phổ biến bên ngoài.
• Mối liên hệ giữa tổng thể và bộ phận.
:
Ý nghĩa phương pháp luận

Quan điểm toàn diện

Cần đặt nó Đặt MLH


Rút ra Cần tránh
trong chỉnh bản chất đó
được các phiến diện
thể thống trong tổng
mặt, các siêu hình và
nhất của tất thể các
mối liên hệ chiết trung,
cả các mặt, MLH của
tất yếu của ngụy biện
các bộ phận, sự vật xem
đối tượng
các yếu tố xét cụ thể
hiểu rõ bản
các thuộc trong từng
chất của sự
tính, các mối giai đoạn
vật
liên hệ của lịch sử cụ
chính thể đó thể
Nguyên lý về sự phát triển

Khái niệm phát triển

Quan điểm siêu hình Quan điểm biện chứng

• Phủ nhận sự phát triển,tuyệt • Phát triển là sự vận động


đối hóa mặt ổn định của sự theo hướng đi lên, từ thấp
vật, hiện tượng. đến cao, từ đơn giản đến
• Phát triển chỉ là sự tăng hoặc phức tạp, từ chưa hoàn thiện
giảm về mặt lượng,không có đến hoàn thiện của sự vật
sự thay đổi về chất, không có • Sự phát triển không diễn ra
sự ra đời của sự vật, hiện theo đường thẳng mà quanh
tượng mới có phức tạp thậm chí có
những bước thụt lùi
Nguyên lý về sự phát triển

Khái niệm phát triển:


 Phát triển là một phạm trù triết
học dùng để chỉ quá trình vận động
của sự vật theo khuynh hướng đi
lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn.
Phân biệt vận động và phát triển
Vận động là mọi biến đổi nói Phát triển là khuynh hướng vận
chung, chưa nói lên khuynh động đi lên từ thấp đến cao; từ
hướng cụ thể: đi lên hay đi đơn giản phức tạp; từ chưa hoàn
xuống, tiến bộ hay lạc hậu. thiện đến hoàn thiện hơn.
Phân biệt tiến hóa và tiến bộ

Tiến hóa là một dạng của phát Tiến bộ là một quá trình biến đổi
triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã
hình thức của tồn tại từ đơn giản hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến
đến phức tạp hoàn thiện hơn
Tính chất của sự phát triển

• Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các QL


khách quan chi phối mà cơ bản nhất là QLMT
Tính chất của sự phát triển

• Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực,
mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trình và giai đoạn của chúng
và kết quả là cái mới xuất hiện
Tính chất của sự phát triển

• Tính phong phú, đa dạng: Quá trình phát triển của sự vật, hiện
tượng không hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời
gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện
lịch sử cụ thể.
:
Ý nghĩa phương pháp luận

Quan điểm phát triển, lịch sử cụ thể


Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng
vận động, biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi

Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính
quanh co, phức tạp của sự phát triển.

Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.

Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo
chúng trong điều kiện mới.
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể
Cơ sở lý luận của nguyên tắc này là đồng thời hai nguyên lý nêu trên. Nguyên
tắc yêu cầu, để nắm được bản chất của đối tượng cần xem xét sự hình thành, tồn
tại và phát triển của nó vừa trong điều kiện, môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá
trình lịch sử, vừa ở từng giai đoạn cụ thể của quá trình đó, tức là “xem xét mỗi
vấn đề theo quan điểm sau đây: một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong lịch
sử như thế nào, hiện tượng đó đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào,
và đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để xét xem hiện nay nó đã trở thành
như thế nào, và trong tương lai nó sẽ trở thành như thế nào?
b) Các cặp phạm trù cơ bản của PBCDV

• Phạm trù triết học là hình thức hoạt động trí óc phổ biến của con
người, là những mô hình tư tưởng phản ánh những thuộc tính và
mối liên hệ vốn có ở tất cả các đối tượng hiện thực.

Cái riêng và cái chung Nội dung và hình thức

Nguyên nhân và kết quả Bản chất và hiện tượng

Tất nhiên và ngẫu nhiên Khả năng và hiện thực


Phạm trù cái chung và cái riêng

-Cái riêng để chỉ một SV, HT, một


quá trình nhất định.
-Cái chung chỉ những mặt,những
thuộc tính, yếu tố, quan hệ tồn tại
phổ biến trong nhiều SV, HT
-Cái đơn nhất là những đặc tính,
tính chất chỉ tồn tại ở một SV, HT
và không lặp lại ở sự vật khác.
Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung

Cái đơn nhất

Tồn tại
khách quan

Cái riêng Cái chung


Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
• Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không
có cái riêng tách rời cái chung.
• Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái
chung thì sâu sắc hơn cái riêng.
Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung

Cái đặc thù

Cái phổ biến

Cái đơn nhất Cái chung


:
Ý nghĩa phương pháp luận

• Muốn nhận thức được cái chung ,cái bản chất thì
phải xuất phát từ cái riêng

• Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và


trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để
cải tạo cái riêng.

• Trong hoạt động thực tiễn ta cần chủ động


tác động vào sự chuyển hoá cái mới thành cái
chung để phát triển nó, và ngược lại cái cũ
thành cái đơn nhất để xóa bỏ nó
Vận dụng cái chung cần phải xét đến cái đặt thù

Từ các nguyên lý chung của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã
vận dụng sáng tạo các nguyên lý đó vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của
Việt Nam.
Nguyên nhân -Kết quả

• Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến
đổi nhất định.
• Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa
các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên.

Nguyên cớ Nguyên Điều kiện


nhân

Là cái không có Là những yếu tố giúp


mối liên hệ bản nguyên nhân sinh ra kết
chất với kết quả quả, nhưng bản thân điều
kiện không sinh ra kết quả
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả

• Tác động của cuộc cách mạng công


nghệ thông tin (nguyên nhân) đã
làm biến đổi to lớn và cơ bản nhiều
lĩnh vực khác nhau trong đời sống
kinh tế-xã hội.
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả

• Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là tất yếu khách
quan
• Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả
• Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau
• Sự tác động của nguyên nhân đến kết quả có thể theo hai
hướng:thuận, nghịch, vì thế các kết quả được sinh ra từ
nguyên nhân cũng khác nhau
:
Ý nghĩa phương pháp luận

Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải
bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự
vật, hiện tượng

Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện


pháp giải quyết đúng đắn

Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện
thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt mục
đích đã đề ra
Tất nhiên – Ngẫu nhiên

• Tất nhiên: chỉ cái do nguyên nhân cơ bản, bên trong


của sự vật, hiện tượng quy định; trong những điều kiện
nhất định, nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác
• Ngẫu nhiên: chỉ cái do nguyên nhân bên ngoài quyết
định; có thể xuất hiện hay không xuất hiện, có thể xuất
hiện như thế này hoặc như thế khác
VÍ DỤ

Giống tốt, mạ khỏe, nước đủ, đủ phân, chăm sóc chu đáo thời tiết
thuận lợi thì năng suất lúa cao đó là tất nhiên.
Quan hệ biện chứng giữa Tất nhiên và Ngẫu nhiên

• Tất nhiên và ngẫn nhiên đều tồn tại khách quan trong sự
thống nhất hữu cơ.
• Ngẫu nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển, làm cho sự phát
triển của sự vật nhanh hay chậm.
• Trong những điều kiện nhất định, tất nhiên và ngẫu nhiên
chuyển hóa lẫn nhau
:
Ý nghĩa phương pháp luận

• Trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái tất nhiên
nhưng cũng không được bỏ qua hoàn toàn cái ngẫu
nhiên.
• Muốn nhận thức được cái tất nhiên thì phải thông qua
cái ngẫu nhiên. Ta chỉ có thể nhận ra cái tất nhiên bằng
việc nghiên cứu rất nhiều cái ngẫu nhiên.
PHẠM TRÙ NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC.

• Nội dung: Tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những
quá trình tạo nên sự vật.
• Hình thức: Cách tổ chức kết cấu của nội dung, là mối liên hệ
ổn định giữa các mặt, các yếu tố, bộ phận tạo thành nội dung.
Quan hệ biện chứng giữa Nội dung và Hình thức

• Nội dung và hình thức của sự vật, hiện tượng tồn tại thống nhất
chặt chẽ trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau.
• Nội dung giữ vai trò quyết định.
• Hình thức tồn tại độc lập và ảnh hưởng tới nội dung, gây hệ
quả nhất định.
• Hình thức phù hợp nội dung là sự thúc đẩy phát triển. Khi
không phù hợp, hình thức cản trở sự phát triển của nội dung.
:
Ý nghĩa phương pháp luận

• Cần tránh sự tách rời giữa nội dung và hình thức


• Khi xem xét sự vật, hiện tượng trước tiên cần căn cứ vào nội
dung
• Cần biết sử dụng nhiều hình thức để phục vụ cho một nội dung
nhất định
• Thường xuyên đổi mới nội dung và hình thức hoạt động cho
phù hợp với tình hình mới
PHẠM TRÙ CỦA BẢN CHẤT VÀ HIỆN TƯỢNG.

• Bản chất: là tổng hợp tất cả những thuộc tính, những


mối liên hệ tất nhiên, hợp thành một tổng thể thống nhất
hữu cơ bên trong quy định sự vận động và phát triển của
sự vật.
• Hiện thực: là biểu hiện ra bên ngoài của một bản chất
nhất định.
VÍ DỤ

Bản chất của mùa xuân là ấm áp,


hiện tượng là cây cối đâm chồi, nảy lộc.
Quan hệ biện chứng giữa Bản chất và Hiện tượng

• Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, là hai mặt vừa thống
nhất, vừa đối lập với nhau.
• Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng: Bản chất bao giờ cũng bộc
lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của
một bản chất nhất định.
• Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng được thể hiện ở chỗ: bản chất là
cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái riêng biệt phong phú và đa
dạng; bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên ngoài; bản chất là
cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.
:
Ý nghĩa phương pháp luận

• Bản chất là cái ẩn giấu bên trong hiện tượng. Do vậy, nhận thức sự
vật phải đi sâu tìm bản chất, không dừng ở hiện tượng. Phải đi từ bản
chất cấp 1 đến bản chất sâu hơn.v.v…
• Bản chất không tồn tại thuần tuý ngoài hiện tượng. Do đó, tìm bản
chất phải thông qua nghiên cứu hiện tượng. Trong hoạt động thực tiễn
phải dựa vào bản chất để định hướng hoạt động, không nên dựa vào
hiện tượng.
• Muốn cải tạo sự vật phải thay đổi bản chất của nó chứ không chỉ thay
đổi hiện tượng. Thay đổi được bản chất thì hiện tượng sẽ thay đổi
theo. Đây là qúa trình phức tạp không được chủ quan, nóng vội.
PHẠM TRÙ KHẢ NĂNG VÀ HIỆN THỰC.

• Khả năng: Cái chưa có, chưa tới, nhưng sẽ có, sẽ tới
trong những điều kiện nhất định
• Hiện thực: Cái đang tồn tại trong thực tế
Quan hệ biện chứng giữa Khả năng và Hiện thực

• Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau và
có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật .
• Cùng trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật có thể tồn tại
nhiều khả năng chứ không phải chỉ một khả năng
• Bản thân mỗi khả năng cũng không phải là không thay đổi. Nó tăng lên
hay giảm đi tùy thuộc vào sự biến đổi của sự vật trong những điều kiện
cụ thể .
• Tập hợp điều kiện được gọi là điều kiện cần và đủ, nếu có nó thì khả
năng nhất định sẽ trở thành hiện thực
:
Ý nghĩa phương pháp luận

• Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối liên hệ không tách rời và luôn
chuyển hóa cho nhau.
• Phát triển là quá trình khả năng chuyển hóa thành hiện thực, còn hiện thực
sinh ra khả năng mới; quá trình này là vô tận.
• Sự vật có nhiều khả năng. Vì vậy, cần tính đến mọi khả năng có thể xảy ra
để có phương án giải quyết phù hợp, chủ động.
• Cũng trong điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật có thể tồn tại nhiều khả
năng. Khi có thêm những điều kiện mới bổ sung thì ở sự vật sẽ xuất hiện
thêm khả năng mới, làm cho khả năng tương tác của sự vật phức tạp hơn.
• Cần tạo ra các điều kiện để khả năng chuyển hóa thành hiện thực; cần tránh
sai lầm; tuyệt đối hóa vai trò của nhân tố chủ quan; xem thường vai trò ấy
Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

Khái niệm quy luật:


Quy luật
• Quy luật là những mối liên hệ
khách quan, phổ biến, bản
Tính chất
chất, tất nhiên và lặp đi lặp
lại giữa các mặt, các yếu tố, Khách quan
các thuộc tính bên trong mỗi
một sự vật, hiện tượng hay Phổ biến

giữa các sự vật, hiện tượng


Đa dạng
với nhau
Phân loại quy luật

Quy luật Quy luật Quy luật


lượng- chất mâu phủ định
thuẫn của phủ
định
Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại

Vị trí của quy luật: chỉ ra cách thức vận động và phát triển
của sự vật hiện tượng
Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại

Chất Lượng

• Chất là phạm trù triết học dùng • Lượng là phạm trù triết học
để chỉ những thuộc tính khách dùng để chỉ tính quy định
quan vốn có của sự vật, hiện khách quan vốn có của sự
tượng, là sự thống nhất hữu cơ vật về mặt số lượng, quy
của những thuộc tính làm cho mô, trình độ, nhịp độ…của
sự vật, hiện tượng là nó chứ các quá trình vận động và
không phải là cái khác. phát triển của sự vật,hiện
• Chất của sự vật, hiện tượng tượng.
được xác định bởi: Các thuộc • Lượng có nhiều biểu hiện
tính K/quan và cấu trúc của nó khác nhau: Số lượng, đại
(tức phương thức liên kết các lượng, quy mô, xác suất,
yếu tố cấu thành sự vật) mức độ…
Chất  Lượng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng
Cho biết phương thức của vận động  phát triển

Khi có sự lớn lên về quy mô vốn trong sản xuất kinh doanh, tất yếu
đòi hỏi cũng phải có sự biến đổi về tính chất quản lý. Ngược lại, với
tính chất mới của tổ chức kinh tế có thể tạo cơ hội lớn nhanh về vốn
Quan hệ biện chứng giữa Chất và Lượng
Sự vật, hiện tượng luôn có sự thống nhất
giữa chất và lượng

“CHẤT”: Sự thống nhất của


các thuộc tính khách quan vốn có
của “nước”: Không màu, không
mùi, không vị, có thể hòa tan
muối, axit .v.v..

LƯỢNG”: Mỗi phân tử


“nước” được cấu tạo từ 02
nguyên tử Hyđro và 01 nguyên
tử Oxy
* Lượng đổi dẫn đến chất đổi

•Lượng là yếu tố động => luôn


thay đổi (tăng hoặc giảm)

•Lượng biến đổi dần dần và


tuần tự…

•Biến đổi về lượng có xu hướng


tích lũy => đạt tới điểm nút

•Tại điểm nút, diễn ra sự nhảy


vọt = biến đổi về chất = cái cũ
mất đi cái mới ra đời thay thế
cho nó
* Ngược lại, chất đổi cũng làm cho lượng
đổi

Chất là yếu tố ổn định, khi lượng


đổi trong phạm vi độ, chất chưa có
biến đổi căn bản

Chất đổi = nhảy vọt tại điểm nút

Biến đổi về chất diễn ra nhanh


chóng, đột ngột, căn bản, toàn
diện=> chất cũ (sự vật cũ) mất
đi,chuyển hóa thành chất mới (sự vật
mới)

Chất đổi sinh ra sự vật mới, mang


lượng mới => tiếp tục biến đổi..
:
Ý nghĩa phương pháp luận

Trong hoạt Quy luật yêu


Khi lượng đã Sự tác động
động nhận cầu phải nhận
đạt đến điểm của quy luật
thức và hoạt thức được sự
nút thì thực này đòi hỏi
động thực tiễn thay đổi về chất
hiện bước phải có thái
phải biết tích còn phụ thuộc
nhảy là yêu độ khách
lũy về vào
cầu khách quan, khoa
lượng để có phương thức
quan của sự học và
biến đổi về liên kết giữa
vận động của quyết tâm
chất; không các yếu tố tạo
sự vật, hiện thực hiện
được nôn nóng thành sự vật,
tượng bước nhảy
cũng như hiện tượng; do
vẫn phải tuân
không được đó, phải biết lựa
theo điều kiện
bảo thủ chọn phương
khách quan
pháp phù hợp
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập

• Quy luật này có vị trí là


hạt nhân của phép biện
chứng
• Chỉ ra nguồn gốc và động
lực của sự vận động, phát
triển
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập

Khái niệm
• Mặt đối lập là những mặt, những
yếu tố,.. Có khuynh hướng trái
ngược nhau
• Mâu thuẫn biện chứng là khái
niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác
động theo cách vừa thống nhất,
vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa
loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau
giữa các mặt đối lập
• Quan điểm siêu hình phủ nhận
mâu thuẫn khách quan, coi mâu
thuẫn là thứ phi logic chỉ có trong
tư duy,không thể chuyển hóa
Nội dung quy luật

Thống nhất giữa các mặt đối lập

Các mặt đối lập tác


Các mặt đối lập cần động ngang nhau, cân
bằng nhau thể hiện sự Giữa các mặt
đến nhau, nương tựa đối lập có sự
vào nhau, làm tiền đề đấu tranh giữa cái mới
đang hình thành với cái tương đồng
cho nhau tồn tại
cũ chưa mất hẳn

Đấu tranh giữa các mặt đối lập


chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài
trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng
Nội dung quy luật

• Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là
nguyên nhân, giải quyết mâu thuẫn đó là động lực của sự
vận động, phát triển. Sự vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng là tự thân
• Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là
nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận động và phát
triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
Vai Phân loại mâu thuẫn Tính
trò chất
của của
mâu lợi ích
thuẫn quan
hệ GC

Quan
hệ giữa
các mặt Mâu Mâu
Mâu Mâu đối lập thuẫn thuẫn ko
thuẫn thuẫn đối đối
chủ yếu thứ yếu kháng kháng

Mâu
Mâu thuẫn
thuẫn bên
bên trong ngoài
:
Ý nghĩa phương pháp luận

Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng; từ đó giải quyết mâu thuẫn
phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan.

Phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát
sinh, phát triển của từng loại mâu thuẫn; xem xét vai trò, vị trí và
mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa
chúng. Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể và đề ra
được phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó.

Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các
mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo
thủ, bởi giải quyết mâu thuẫn còn phụ thuộc vào điều kiện đã đủ và
chín muồi hay chưa.
Quy luật phủ định của phủ định

Khái niệm
• Phủ định nói chung là sự thay thế một
sự vật, hiện tượng này bởi một sự vật
hiện tượng khác A=> B
• Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự
phát triển của sự vật, hiện tượng; là
“mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn
đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng
mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện
tượng cũ.
• Đặc trưng của phủ định biện chứng
-Tính khách quan: do nguyên nhân bên trong là kết quả đấu tranh giữa các mặt
đối lập bên trong sự vật
-Tính phổ biến :diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên xã hội và tư duy
-Tính đa dạng phong phú :thể hiện ở nội dung hình thức của phủ định

• Đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng


- Là sau một số (ít nhất là hai) lần phủ định, sự vật, hiện tượng phát triển có tính
chu kỳ theo đường xoáy ốc mà thực chất của sự phát triển đó là sự biến đổi, trong
đó giai đoạn sau vẫn bảo tồn những gì tích cực đã được tạo ra ở giai đoạn trước.
Với đặc điểm này, phủ định biện chứng không chỉ khắc phục hạn chế của sự vật,
hiện tượng cũ; mà còn gắn chúng với sự vật, hiện tượng mới
Tính kế thừa của phủ định

Kế thừa biện chứng Kế thừa siêu hình


• Sự vật, hiện tượng mới ra đời vẫn giữ • Giữ lại nguyên si những gì
lại có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn bản thân nó đã có ở giai đoạn
thích hợp để chuyển sang chúng; loại phát triển trước, không tự
bỏ các yếu tố không còn thích hợp của mình rũ bỏ những yếu tố đã
sự vật, hiện tượng cũ đang gây cản trở tỏ ra lạc hậu hết thời, không
cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng còn phù hợp, thậm chí còn
mới ngáng đường, ngăn cản sự
• Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, phát triển tiếp theo của chính
biến đổi để phù hợp với sự vật, hiện nó, của đối tượng mới
tượng mới.
• Kế thừa biện chứng đảm bảo mối dây
liên hệ thông suốt, bền chặt giữa đối
tượng mới với đối tượng cũ, giữa nó
với quá khứ của chính nó
Đường xoáy ốc

• Quy luật phủ định của phủ định phản ánh mối liên hệ, sự kế thừa thông qua khâu
trung gian giữa cái bị phủ định và cái phủ định; do có kế thừa nên phủ định biện
chứng không phải là sự phủ định sạch trơn mà là điều kiện cho sự phát triển, nó
lưu giữ nội dung tích cực của các giai đoạn trước, lặp lại một số đặc điểm chủ yếu
của cái ban đầu trên cơ sở mới cao hơn; do vậy, sự phát triển có tính chất tiến lên
không hẳn theo đường thẳng
• Sự kế thừa nên phủ định biện chứng không phải phủ định sạch trơn, không loại bỏ
tất cả các yếu tố của sự vật, hiện tượng cũ, mà là điều kiện cho sự phát triển, duy
trì và gìn giữ, lặp lại một số yếu tố tích cực của sự vật, hiện tượng mới sau khi đã
được chọn lọc, cải tạo cho phù hợp và do vậy, sự phát triển của các sự vật, hiện
tượng có quỹ đạo tiến lên như đường xoáy ốc.
:
Ý nghĩa phương pháp luận

Quy luật này chỉ ra khuynh hướng Nhận thức đúng về xu hướng của sự
tiến lên của sự vận động của sự vật, phát triển, đó là quá trình diễn ra
hiện tượng; sự thống nhất giữa tính quanh co, phức tạp, không hề đều đặn
tiến bộ và tính kế thừa của sự phát thẳng tắp, không va vấp, không có
triển; sau khi đã trải qua các mắt những bước thụt lùi. Trái lại là không
xích chuyển hóa, có thể xác định biện chứng, không khoa học, không
được kết quả cuối cùng của sự phát đúng về mặt lý luận
triển.

Quy luật này giúp nhận thức đầy đủ Tuy sự vật, hiện tượng mới thắng sự
hơn về sự vật, hiện tượng mới ra đời vật, hiện tượng cũ, nhưng trong thời
phù hợp với quy luật phát triển, biểu gian nào đó, sự vật, hiện tượng cũ còn
hiện giai đoạn cao về chất trong sự mạnh hơn; vì vậy, cần ủng hộ sự vật,
phát triển. Trong tự nhiên, sự xuất hiện tượng mới, tạo điều kiện cho nó
hiện của sự vật, hiện tượng mới diễn phát triển hợp quy luật; biết kế thừa có
ra tự phát; nhưng trong xã hội, sự chọn lọc những yếu tố tích cực và hợp
xuất hiện mới gắn với nhận thức và lý của sự vật, hiện tượng cũ làm cho
hành động có ý thức của con người nó phù hợp với xu thế vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng mới.

You might also like