You are on page 1of 6

VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

1. Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. Ý nghĩa phương pháp luận
Định nghĩa vật chất của Lênin: “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác”.
Nội dung:
- Vật chất là phạm trù triết học
- Vật chất dùng để chỉ thực tại khách quan – thuộc tính cơ bản nhất
- Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác
- Vật chất được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
Ý nghĩa của phương pháp luận:
- Khẳng định vật chất tồn tại khách quan, ko phụ thuộc vào cảm giác.
- Khắc phục tính trực quan, máy móc, siêu hình của CN duy vật cũ quy vật chất về một vật thể nào đó
- Có tác dụng mở đường cho sự phát triển của khoa học
- Là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong lĩnh vực XH
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng mà trong đó vật chất có trước, ý thức có sau.
Vật chất là nguồn gốc của ý thức và quyết định ý thức nhưng không thụ động mà có thể tác động trở lại vật
chất qua hoạt động của con người.
Đặc điểm của vật chất:
 Vật chất tồn tại bằng vận động và thể hiện sự tồn tại thông qua vận động.
 Không có vận động ngoài vật chất và không có vật chất không có vận động;
 Vật chất vận động trong không gian và thời gian;
 Không gian và thời gian là thuộc tính chung vốn có của các dạng vật chất cụ thể và là hình thức tồn
tại của vật chất.
Ý thức là kết quả của quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử xã hội, mang bản chất là hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan, là sự phản ánh tích cực, tự giác, chủ động thế giới khách quan và bộ não con người thông qua
hoạt động thực tiễn.
Ý nghĩa mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Quan điểm khách quan
+ Khi xem xét nhận thức sự vật phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động
+ Trong nhận thức và hoạt động phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan,
phân tích cặn kẽ, thấu đáo
- Phát huy tính năng động chủ quan của ý thức
+ Con người phải luôn chủ động, phát huy khả năng của mình và luôn tìm tòi, sáng tạo cái mới
+ Thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao năng lực và không bỏ cuộc giữa chừng.
3. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
- Mối liên hệ: chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các yếu
tố của mỗi sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến: để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, khẳng định mối liên hệ là cái vốn có của các sự
vật hiện tượng trên thế giới, không loại trừ thứ gì
- Tính chất: 3
+ Tính khách quan:
 Mối liên hệ của các sự vật hiện tượng là CÁI VỐN CÓ
 Tồn tại độc lập ko phụ thuộc và ý thức
 Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ
+ Tính phổ biến
 Ko có sự vật, hiện tượng nào tồn tại TUYỆT ĐỐI BIỆT LẬP
 Sự tồn tại là một hệ thống mơt, có mối liên hệ đến các hệ thống khác, tương tác và biến đổi lẫn nhau
+ Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ: chia thành nhiều dạng
 Trực tiếp – gián tiếp
 Bản chất – hiện tượng
 Chủ yếu – thứ yếu
 Tất nhiên – ngẫu nhiên...
Ý nghĩa phương pháp luận:
Khi xem xét bất kì 1 sự vật hiện tượng nào, ta phải có quan điểm toàn diện, đặt sự vật hiện tượng trong mối
quan hệ với sự vật hiện tượng khác, phải nghiên cứu các mặt cấu thành, quá trình phát triển của nó. Từ đó,
chúng ta có cái nhìn đa chiều, nhận thức đúng đắn về sự vật hiện tượng và xử lí hiệu quả các vấn đề trong cuộc
sống, tránh sự phiến diện siêu hình và ngụy biện.
4. Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên lý về sự phát triển
- Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Không phải mọi vận động đều là phát
triển, mà chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển. Vận động diễn ra trong không gian
và thời gian, nếu thoát ly chúng thì không thể có phát triển.
- Tính chất:
+ Tính khách quan:
Tất cả các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống luôn vận động, phát triển một cách khách quan, độc lập với ý thức
con người
+ Tính phổ biến:
Sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực, sự vật, hiện tượng trong cuộc sống
+ Tính kế thừa
Sự phát triển tạo ra cái mới trên cơ sở chọn lọc, kế thừa và giữ lại những gì hợp lý của cái cũ. Đồng thời cũng
đào thải, loại bỏ những gì tiêu cực, lạc hậu cùa cái cũ.
+ Tính đa dạng, phong phú:
Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình
phát triển không giống nhau, phụ thuộc vào không gian và thgian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát
triển đó
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi xem xét sự vật hiện tượng phải đặt nó trong sự vận động và phát triển, ta phải biết là sự vật hiện tượng nó
không bền vững mà có khuynh hướng phát triển trong tương lai
=> có những dự đoán trước trong tương lai để có thể đón đầu xu hướng
- Không được dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển. Trong thực tiễn, ta cx phải biết rằng
các sự vật hiệ tượng cx ptrien theo 1 quá trình khá phức tạp và cần thời gian
=> cần chấp nhận, không được bi quan trước sự thụt lùi tương đối, kiên nhẫn chờ đợi, chủ động tìm ra những
phương hướng để thay đổi
5. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử – xã hội của con người nhằm cải biến
tự nhiên và xã hội.
Thực tiễn rất đa dạng, có nhiều hình thức và tựu chung lại thì có 3 hình thức cơ bản:
+ HĐSXVC – hình thức hoạt động cơ bản đầu tiên của thực tiễn, trong đó con người sử dụng những công cụ lao
động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát
triển của mình
+ HDCTXH – là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau trong XH nhằm cải biến những
quan hệ CT-XH nhằm thúc đẩy XH phát triển
+ Thực nghiệm khoa học – hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn, được tiên hành trong những điều kiện do
cng tạo ra cần giống or lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội
- Nhận thức bắt nguồn từ thực tiễn, là một quá trình phản ánh sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan vào bộ
óc của con người, để tạo nên những hiểu biết về chúng.
Quá trình nhận thức của con người gồm hai giai đoạn như sau:
+ Nhận thức cảm tính: là giai đoạn nhận thức được tạo nên do sự tiếp xúc trực tiếp của các cơ quan cảm giác
với sự vật, hiện tượng, đem lại cho con người hiểu biết về đặc điểm bên ngoài của chúng.
+ Nhận thức lý tính: là giai đoạn nhận thức tiếp theo, dựa trên các tài liệu do nhận thức cảm tính đem lại, nhờ
các thao tác của tư duy như: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát… tìm ra bản chất, quy luật của sự vật, hiện
tượng.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở của nhận thức:
Bằng hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới, buộc thế giới phải bộc lộ những thuộc tính, những
quy luật để cho con người nhận thức chúng.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức:
Hoạt động khách quan luôn vận động, để nhận thức kịp với tiến trình hiện thực phải thông qua thực tiễn. Thực
tiễn làm cho các giác quan, tư duy của con người phát triển và hoàn thiện, từ đó giúp con người nhận thức ngày
càng sâu sắc về thế giới.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Nhận thức phải quay về phục vụ thực tiễn. Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng
vào thực tiễn
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của quá trình nhận thức:
Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức, chỉ có đem những tri thức đã thu nhận được qua nhận thức đối
chiếu với thực tiễn để kiểm tra, kiểm nghiệm mới khẳng định được tính đúng đắn của nó.
6. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất . Liên hệ với
thực tiễn Việt Nam hiện nay
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
- QHSX và LLSX là hai yếu tố chủ yếu định hình và tác động lẫn nhau trong quá trình phát triển xã hội. Sự
tương tác giữa chúng không chỉ là mối quan hệ đơn thuần, mà còn là quy luật cơ bản nhất, quyết định hình
thành và biến đổi các hình thái xã hội theo thời gian.
- LLSX: bao gồm công cụ lao động và trình độ công nghệ, là động lực chính đưa xã hội tiến triển. Sự không
ngừng phát triển của sản xuất vật chất xuất phát từ sự biến đổi và nâng cao LLSX, đặc biệt là công cụ lao động.
Trình độ LLSX thể hiện sự chinh phục tự nhiên của con người và phản ánh vào công cụ lao động, kinh nghiệm,
và kỹ năng lao động. Quy luật phát triển này còn gắn liền với tính chất của LLSX, chuyển từ tính cá nhân sang
tính xã hội hóa theo sự phát triển của công nghệ và phân công lao động xã hội.
- QHSX: thể hiện ở cách xã hội tổ chức và quản lý LLSX. Khi một phương thức sản xuất mới xuất hiện, QHSX
được hình thành để phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. Sự phù hợp này tạo điều kiện tối ưu cho sự kết
hợp giữa người lao động và TLSX, đồng thời thúc đẩy LLSX phát triển.
- Tuy nhiên, khi LLSX đạt đến mức độ nhất định, QHSX có thể bị hạn chế. QHSX trở thành "xiềng xích" kiềm
hãm sự phát triển tiềm năng của LLSX. Sự không phù hợp giữa chúng có thể dẫn đến sự thay đổi trong tổ chức
xã hội và cần phải điều chỉnh để phản ánh chính xác trình độ và tiềm năng sản xuất.
=> Nhìn chung, QHSX & LLSX tạo thành hệ thống động lực, định hình sự phát triển xã hội. Sự tương tác và
đối thoại liên tục giữa chúng đặt nền tảng cho sự tiến bộ và biến đổi trong lịch sử nhân loại.
Thực tiễn VN:
Đảng ta đã xác lập chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần, tương ứng vs mỗi phần là
phương thức sx và quan hệ sx riêng, chịu sự tác động của cơ chế thị trường (cơ chế tự nhiên, cơ chế tự phát).
Tuy nhiên nó cũng nảy sinh rất nhiều vấn đề nên ta cần sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
7. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam
hiện nay.
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Khái niệm:
+ CSHT là tổng hợp toàn bộ những quan hệ sản xuất xuất hiện có hợp thành kết cấu kinh tế của một xã hội nhất
định.
+ KTTT là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với những thiết chế CT-XH (Đảng, nhà
nước, đoàn thanh niên thuộc KTTT) và được hình thành trên một CSHT nhất định.
=> CSHT và KTTT tồn tại thống nhất biện chứng
- Nội dung:
+ Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
 Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó.
 Khi cơ sở hạ tầng thay đổi kéo theo kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. Quá trình thay đổi diễn ra
không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế – xã hội này sang hình thái kinh tế – xã hội khác,
mà còn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái kinh tế – xã hội
+ Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
 Tất cả các yếu tố cấu thành KTTT đều có tác động đến CSHT
 Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai chiều.
 Tuy KTTT có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế, nhưng không làm thay đổi được tiến trình
phát triển khách quan của xã hội
Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
- Về CSHT:
+ Phát triển kinh tế, công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức là nhiệm vụ
trọng tâm.
+ Đa dạng hoá các thành phần kinh tế, các kiểu QHSX gắn liền với các hình thức sở hữu và bước đi thích hợp
làm cho QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
+ Xác lập, củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của người lao động trong nền sản xuất xã hội, thực hiện công
bằng ngày một tốt hơn. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá
đói giảm nghèo.
+ Giữ vững độc lập, chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia, độc lập dântộc, quan hệ kinh tế với nước ngoài.
- Về KTTT:
+ Nâng cao bản lĩnh và trình độ trí tuệ của Đảng
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
+ Phát triển các lĩnh vực khoa học, giáo dục, công nghệ nhằm nâng caodân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, phát triển văn hóa tiến bộ mang đậm bản sắc dân tộc, giải quyết tốt vấn đề tiến bộ và công bằng xã hội.
+ Tăng cường củng cố sức mạnh của lực lượng vũ trang, nâng cao cảnhgiác cách mạng, sẵn sàng đập tan mọi
âm mưu phá hoại nền kinh tế và lật đổ chế độ.
8. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
+ Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc tư tưởng ấy trong đầu
óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội
+ Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản thì sớm hay muộn ý thức xã hôi cũng phải thay đổi theo
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
+ Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp từ những hoạt động thực tiễn
của con người; thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội có thể không phản ánh kịp thời và trở nên lạc
hậu
+ Do sức mạnh của thói quen truyền thống, tập quán bảo thủ của một số hình thái xã hội.
+ Ý thức xã hội luôn gắn với những lợi ích nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất định trong xã hội
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người có thể dự báo được tương lai, có tác dụng tổ chức chỉ
đạo hoạt động thực tiễn, hướng hoạt động đó vào cách giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín
muồi của đời sống vật chất mà xã hội đặt ra.
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa vai trò của ý thức xã hội, bác bỏ quan
niệm duy vật tầm thường hay chủ nghĩa duy vật kinh tế, phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời
sống xã hội. Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển của xã hội phụ thuộc vào những điều kiện
lich sử cụ thể, vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà tư tưởng đó sinh ra.
Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
- Ý thức xã hội mới bắt nguồn từ ý thức cách mạng của giai cấp vô sản và phát triển trong cuộc đấu tranh chống
lại chế độ cũ, xây dựng XH mới; là sự kế tục tư tưởng XH cao đẹp => vừa tính khoa học tiên tiến CM vừa có
tính dân tộc => khó khăn: kết quả của hd tự giác, chủ động của đông đảo nhân dân
- Phải làm rõ tính tất yếu xây dựng tinh thần của XH VN hiện nay: bắt nguồn từ thực tiễn nền KT thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, từ cuộc đấu tranh lĩnh vực tư tưởng văn hóa, đặc biệt là toàn cầu hóa văn hóa
đang diễn biến khó lường. Các quốc gia có trình độ phát triển cao hơn muốn nô dịch đồng hóa các quốc gia dân
tộc trình độ phát triển thấp hơn.
- Xây dựng ý thức xã hội là một bộ phận không thể tách rời với công cuộc xây dựng nền kinh tế mới, nền văn
hóa mới, con người mới: Những biểu hiện lệch lạc trong đời sống tinh thần ở Việt Nam thời gian qua có nguyên
nhân từ những hạn chế trong công tác tư tưởng, từ những kết quả còn hạn chế trong việc xây dựng nền kinh
tế mới và nâng cao đời sống vật chất cho nhân dân.
- Xây dựng ý thức xã hội mới phụ thuộc rất nhiều vào kết quả xây dựng nền văn hóa mới, con người mới vì
giữa kinh tế - văn hóa - con người luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau, kinh tế văn hóa luôn đóng vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển và trường tồn của một quốc gia dân tộc.
9. Quan điểm triết học Mác – Lênin về bản chất con người. Liên hệ với việc phát triển con người ở Việt
Nam hiện nay.
Quan điểm Mác Lênin về bản chất con người
- Con người với tư cách là một thực thể sinh học – xã hội
+ Con người là thực thể sinh học: dù phát triển đến đâu cũng là 1 động vật -> kbh hoàn toàn thoát li khỏi những
đặc tính vốn có của ĐV
+ Con người là thực thể XH: các HĐXH, trước hết là HĐ LĐSX, con người biết chế tạo vũ khí -> đúng nghĩa
là con người
- Bản chất con người: được hình thành và change theo sự hình thành và change của các QHXH, trong đó
trước hết và quan trọng nhất là các QH thuộc lĩnh vực KT
+ Nếu xét tính chất: là những QH trực tiếp, gián tiếp... (QH TT giữ vai trò quyết định)
+ Nếu xét cụ thể hóa các quan hệ: những QH như hôn nhân, kinh tế, chính trị,... (QH KT vai trò quyết định)
+ Nếu xét thgian: quan hệ QK – HT – TL (QH HT giữ vai trò quyết định)
+ Nếu xét các quan hệ: QH vật chất và tinh thần ( QH VC giữ vai trò quyết định)
- Giải phóng con người:
+ Lao động bị tha hóa: một khi ko còn sự cưỡng bức lao động về thể xác hoặc mặt nào đó, cng trốn tránh lao
động
+ Sự phát triển của KH: làm cho người lao động phát triển què quặt, trở thành nô lệ cho máy móc
=> Nguyên nhân trực tiếp: chế độ tư hữu về TLSX -> GCVS – lực lượng giải phóng
Liên hệ với việc phát triển con người ở Việt Nam hiện nay.
- Quan niệm:
Việc phát triển con người ở VN được biểu hiện ở chỉ số về số lượng: số lượng dân số, cơ cấu độ tuổi...;về chất
lượng: trình độ học vấn, tình trạng sức khỏe...
- Thành tựu:
+ Chỉ số HDI năm 2018, xếp hạng 118/189 quốc gia
+ 1990 – 2018: tuổi thọ tăng lên 4.8 năm
+ Hầu hết từ 15 tuổi trở lên đều biết viết biết chữ (95,8%)...
- Hạn chế:
+ Chênh lệch giới tính giữa trai và gái
+ Chênh lệch trình độ học vấn giữa các vùng miền lớn, còn sự bất cập
+ Trình độ kĩ thuật chuyên môn của dân số còn rất thấp, bất cập về cơ cấu
- Phương hướng:
+ Thúc đẩy hoạt động tự giác, sáng tạo của con người
+ Tạo động lực phát triển XH song song với hoàn thiện con người
+ Quan tâm đến vấn đề CNH, HDH
+ Có chính sách đặc thù cho từng địa phương, trong đó có chính sách về GD-DT
10. Hình thái kinh tế - xã hội và vai trò của từng yếu tố. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay

You might also like