Professional Documents
Culture Documents
- Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả, một kết quả có thể do nhiều
nguyên nhân nên trong nhận thức và thực tiễn cần có cách nhìn toàn diện và lịch sử cụ
thể trong phân tích, giải quyết và vận dụng quan hệ nhân quả.
5. Quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất
và ngược lại (xem bài giảng trên lớp)
6. Thực tiễn và nhận thức
a) Khái niệm
Thực tiễn là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích và mang
tính chất lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến thế giới.
Hoạt động thực tiễn gồm 3 hình thức cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức cơ bản, quan trọng nhất của thực tiễn; là
cơ sở vật chất cho các loại hoạt động khác của con người.
- Hoạt động chính trị - xã hội
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hình thức đặc biệt của thực tiễn.
b)Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở và động lực của nhận thức.
Trong hoạt động thực tiễn làm xuất hiện những nhu cầu buộc con người phải nhận
thức thế giới. Vì vậy mà con người nhận thức thế giới thông qua thực tiễn.
Thực tiễn cung cấp những tài liệu cho quá trình nhận thức, giúp cho nhận thức nắm
được bản chất, các quy luật của thế giới.
Thực tiễn còn làm hoàn thiện giác quan của con người, tạo ra những phương tiện
làm tăng khả năng nhận biết của các giác quan nhờ đó nó thúc đẩy nhận thức phát triển.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức.
Tri thức do nhận thức đem lại chỉ trở thành sức mạnh vật chất khi áp dụng có hiệu
quả trong hoạt động thực tiễn. Như vậy, nhận thức không phải là để nhận thức mà có mục
đích cuối cùng, đó là giúp cho con người trong hoạt động biến đổi thế giới.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng đắn của nhận thức.
Nhận thức phải thông qua thực tiễn mới kiểm tra được tính chân lý của nó. Chỉ
trong thực tiễn, con người mới xác định được cái đúng đắn, cái sai lầm và giới hạn của
tính đúng đắn của mọi tri thức do nhận thức đem lại.
c) Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, triết học Mác-Lênin yêu cầu cần phải
luôn quán triệt quan điểm thực tiễn trong mọi nhận thức và hành động. Quan điểm thực
tiễn yêu cầu:
- Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, coi trọng công tác
tổng kết thực tiễn.
- Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn; khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí,
giáo điều, kinh nghiệm chủ nghĩa.
7. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất
a. Khái niệm “lực lượng sản xuất”, “quan hệ sản xuất” (xem bài giảng trên lớp)
b. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối quan hệ thống nhất biện chứng
với nhau, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất tác
động trở lại lực lượng sản xuất.
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất được thể hiện ở
chỗ:
+ Lực lượng sản xuất thế nào thì quan hệ sản xuất phải thế ấy tức là quan hệ sản
xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Khi lực lượng sản xuất biến đổi quan hệ sản xuất sớm muộn cũng phải biến đổi
theo.
+ Lực lượng sản xuất quyết định cả ba mặt của quan hệ sản xuất tức là quyết định cả
về chế độ sở hữu, cơ chế tổ chức quản lý và phương thức phân phối sản phẩm.
- Tuy nhiên, quan hệ sản xuất có tác động tích cực và tiêu cực trở lại lực lượng sản
xuất tùy thuộc vào tính phù hợp hay không phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Nếu phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất sẽ
trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển cả lực lượng sản xuất.
+ Nếu không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản
xuất sẽ trở thành "xiềng xích" (kìm hãm) đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống
nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn.
Chính sự giải quyết mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là
nguồn gốc và động lực cơ bản của sự vận động, phát triển các phương thức sản xuất; là
cơ sở để giải thích một cách khoa học về nguồn gốc sâu xa của toàn bộ hiện tượng xã hội
và sự biến động trong đời sống chính trị, văn hóa của xã hội.
c. Ý nghĩa của quy luật:
Từ nội dung quy luật này cho thấy sự đúng đắn trong sự lãnh đạo, quản lý của Đảng
và nhà nước ta khi đổi mới kịp thời (Đại hội VI), chuyển sang phát triển nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy mọi nguồn lực cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nói cách khác, Đảng và Nhà nước ta đã
từng bước tạo lập sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất
nhằm tạo tiền đề cần thiết cho con đường đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
8. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a. Khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng (xem bài giảng trên lớp)
b. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Tính quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
+ Cơ sở hạ tầng quyết định nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng. Theo
đó, nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với cơ sở hạ tầng.
+ Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng.
- Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng có thể thông qua nhiều
phương thức, hình thức tùy thuộc vào bản chất của mỗi nhân tố trong kiến trúc thượng
tầng, phụ thuộc vào vai trò, vị trí của nó và những điều kiện cụ thể.
Trong kiến trúc thượng tầng, nhà nước là nhân tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ
nhất tới cơ sở hạ tầng của xã hội.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể diễn ra theo xu
hướng tích cực hoặc tiêu cực.
+ Khi các yếu tố của kiến trúc thượng tầng phù hợp với nhu cầu khách quan của sự
phát triển kinh tế nó sẽ tạo ra tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
+ Khi các yếu tố của kiến trúc thượng tầng không phù hợp nó sẽ kìm hãm, phá hoại
sự phát triển kinh tế.
9. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của nhà nước
a) Nguồn gốc của nhà nước
- Nhà nước là một phạm trù lịch sử, ra đời và tồn tại trong những điều kiện lịch s ử
nhất định. Sự xuất hiện nhà nước gắn liền với sự phân chia xã hội thành giai cấp.
- Nguồn gốc sâu xa dẫn đến sự xuất hiện của nhà nước là sự phát triển c ủa lực
lượng sản xuất và sự ra đời của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
- Nguồn gốc trực tiếp của nhà nước là mâu thuẫn giai cấp trong xã hội trở nên gay
gắt không thể điều hòa được.
b) Bản chất của nhà nước
- Về bản chất, nhà nước là một tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về mặt kinh
tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
- Nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của một giai cấp (thống trị), không thể có
nhà nước phi giai cấp.
- Nhà nước dù tồn tại dưới hình thức nào thì cũng mang bản chất giai cấp.
c) Đặc trưng của nhà nước (ba đặc trưng cơ bản)
- Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định
Khác với với các tổ chức xã hội thị tộc, nhà nước phân chia dân c ư không theo
quan hệ huyết thống mà theo lãnh thổ quốc gia. Quyền lực của nhà n ước tác động đến
mọi bộ phận dân cư trong lãnh thổ quốc gia đó, bất kể người dân thuộc quan hệ huy ết
thống nào. Dấu hiệu về mặt lãnh thổ còn được thể hiện chủ quyền quốc gia về tính hợp
pháp của nó trong quan hệ quốc tế.
- Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đối với xã hội thông qua hệ thống cơ
quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế (đặc trưng quan trọng nhất)
Các bộ phận quan trọng nhất của quyền lực công cộng đối với xã hội gồm bộ máy
công chức thường trực, các đội vũ trang đặc biệt (quân đội, cảnh sát), các cơ quan tình
báo, toà án, nhà tù,v.v...
- Nhà nước có hệ thống thuế khóa để duy trì bộ máy chính quyền
Chế độ thuế khóa là một trong những nguồn thu ngân sách nhà nước quan trọng
nhất để duy trì bộ máy công chức nhà nước, đồng thời để duy trì sự tồn tại và phát triển
của nhà nước.
10. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về bản chất con người.
- Con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ cao nhất c ủa giới t ự nhiên và
lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử.
- Con người là sự thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội
+ Mặt sinh vật bao gồm cơ thể cùng những nhu cầu cơ thể và những quy lu ật sinh
học chi phối đời sống của cơ thể con người.
+ Mặt xã hội bao gồm "tổng hòa những quan hệ xã hội", nh ững hoạt động xã h ội,
đời sống tinh thần của con người.
+ Hai mặt này có quan hệ khắng khít không thể tách rời nhau, trong đó mặt sinh
học là nền tảng vật chất tự nhiên của con người, mặt xã h ội gi ữ vai trò quy ết định b ản
chất của con người.
- "Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các quan h ệ xã
hội".
Con người luôn luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất
định. Trong điều kiện lịch sử cụ thể đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo
ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và t ư duy trí tu ệ.
Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội, con người m ới b ộc l ộ toàn b ộ b ản ch ất xã h ội
của mình.
- Con người vừa là sản phẩm của lịch sử, vừa là chủ thể sáng tạo ra lịch sử.
Trong quá trình cải biến giới tự nhiên, con người cũng làm nên lịch s ử của chính
mình. Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch s ử của
chính bản thân con người.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Phát triển con người toàn diện:
+ Tạo ra một hệ thống chính sách, biện pháp và cơ chế vận hành đảm b ảo s ự ph ối
hợp đúng đắn lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội.
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống con người, nâng cao trình độ và n ăng l ực lao
động, nâng cao tay nghề
+ Tạo ra môi trường công bằng, dân chủ, quan tâm đến l ợi ích c ủa t ừng ng ười và
lợi ích của cộng đồng.