You are on page 1of 16

VẬT CHẤT- Ý THỨC

Câu 1 : Định nghĩa vật chất của Lê Nin

_Định nghĩa : “ Vật chất là phạm trù Triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác , được cảm giác của chúng ta chép lại ,chụp lại , phản ánh và
tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác “

Nội dung định nghĩa :

Thứ nhất : Cần phân biệt khái niệm “vật chất” với tư cách là phạm trù triết học với khái niệm
“vật chất ” được sử dụng trong cá khoa học chuyên ngành .

*Lênin đã phân biệt sự khác nhau cơ bản về khái niệm vât chất giữa 2 tư cách khác nhau ,
từ đó :

- Khắc phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ

- Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất

- Tạo lập cơ sở lí luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử ,khắc phục
được những hạn chế duy tâm trong quan niệm về xã hội .

Thứ hai : Thuộc tính cơ bản nhất ,phổ biến nhất của vật chất là thuộc tính tồn tại khách
quan,tức là :

- Thuộc tính tồn tại ngoài ý thức ,độc lập , không phụ thuộc vào ý thức của con người cho
dù con người có nhận thức được hay không nhận thức được nó .

- Vật chất luôn là cái có trước ý thức còn với ý thức thì ngược lại ,ý thức có sau vật chất và
phụ thuộc vào vật chất

* Con người có thể nhận thức được thực tại khách quan thong qua sự “ chép lại,chụp lại,
phản ánh” của con người đối với thực tại khách quan

Thứ ba : vật chất là cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp
tác động đến giác quan của con người .Ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật
chất ,còn vật chất là cái được ý thức phản ánh .

* Định nghĩa vật chất của Lênin còn chống lại các quan điểm duy tâm về vật chất, tạo cơ sở
lý luận để khắc phục quan điểm duy tâm về đời sống xã hội.

Câu 2 : Nguồn gốc và bản chất của ý thức :

1.Nguồn gốc của ý thức

a.Nguồn gốc tự nhiên của ý thức :


- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ óc con người và hoạt động của nó cùng mối quan hệ
giữa con người với thế giới khách quan ; trong đó thế giới khách quan tác động đến bộ óc
con người tù đó tạo ra khả năng hình thành ý thức của con người về thế giới khách quan

- Về bộ óc con người : Ý thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc
người ,là chức năng của bộ óc ,là kết quả hoạt động sinh lí thần kinh của bộ óc .Bộ óc càng
hoàn thiện ,hoạt động sinh lí thần kinh cảu bộ óc càng có hiệu quả ,ý thức của con người
càng phong phú và sâu sắc .

- Về mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng
động ,sang tạo : Quan hệ giữa con người và thế giới khách quan là quan hệ tất yếu ngay từ
khi con người xuất hiện .Trong mối quan hệ này ,thế giới khách quan được phản ánh thông
qua hoạt động của các giác quan đã tác động đến bộ óc người ,hình thành nên ý thức.

- Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng .

- Dạng vật chất tác động được gọi là cái được phản ánh .Cái được phản ánh là những
dạng cụ thể của vật chất .

- Những đặc điểm mang thông tin của dạng vật chất tác động được gọi là cái phản ánh. Cái
phản ánh là những đặc điểm chứa đựng thông tin của dạng vật chất tác động (cái được
phản án h ) ở 1 dạng vật chất khác (dạng vật chất nhận sự tác động ).

- Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất ,song phản ánh được thể hiện dưới
nhiều hình thức :

+ Phản ánh vật lí ,hóa học

+ Phản ánh sinh học

+ Phản ánh tâm lí

+ Phản ánh năng động ,sáng tạo : .Đây là sự phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin
để tạo ra những thông tin mới ,phát hiện ý nghĩa của thông tin .Sự phản ánh năng
động ,sáng tạo này được gọi là ý thức .

b.Nguồn gốc xã hội của ý thức :

Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc xã hội của ý thức nhưng trong đó căn bản nhất và
trực tiếp nhất là nhân tố lao động và ngôn ngữ :

- Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay
đổi giới tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người ,là quá trình trong đó bản thân con
người đóng vai trò môi giới ,điều tiết sự trao đổi vật chất giữa người với giới tự nhiên .Trong
quá trình lao động ,con người tác động vào thế giới khách quan làm thế giới khách quan
bộc lộ những thuộc tính ,những kết cấu ,những quy luật vận động của nó ,biểu hiện thành
những hiện tượng nhất định mà con người có thể quan sát được . Thông qua hoạt động của
các giác quan ,hoạt động của bộ não người ,tạo ra khả năng hình thành nên tri thức nói
riêng và ý thức nói chung .
- Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức .Không
có ngôn ngữ ,ý thức không thể tồn tại và thể hiện.Nhờ ngôn ngữ con người đã không chỉ
giao tiếp , trao đổi mà còn khái quát ,tổng kết ,đúc kết thực tiễn ,truyền đạt kinh nghiệm ,tư
tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác.

- Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động . Mối quan hệ giữa các thành viên trong lao
động nảy sinh ở họ nhu cầu phải có phương tiện để giao tiếp ,trao đổi tư tưởng. Nhu cầu
này làm ngon ngữ nảy sinh và phát triển ngay trong quá trình lao động.

Như vậy, nguồn gốc cơ bản,trực tiếp nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là
nhân tố lao động. Sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ ;đó là 2 sức kích
thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn,đã làm cho bộ óc đó dần dần biến
chuyển thành bộ óc của con người,tâm lí động vật dần dần chuyển hóa thành ý thức.

2.Bản chất của ý thức :

-Ý thức là sự phản ánh năng động ,sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con người; là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.

- Tính chất năng động ,sáng tạo của sự phản ánh ý thức được thể hiện ở khả năng hoạt
động tâm - sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận thông tin,chọn lọc thông
tin,xử lí thông tin,lưu giữ thông tin và trên cơ sở những thông tin đã có nó có thể tạo ra
những thông tin mới và phát hiện ý nghĩa của thông tịn được tiếp nhận .

- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nghĩa là : ý thức là hình ảnh về thế
giới khách quan ,hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định về cả nội dung và hình thức
nhưng nó không còn y nguyên như thế giới khách quan mà nó đã cải biến thông qua lăng
kính chủ quan của con người.

- Ý thức là 1 hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn
liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật tự nhiên mà còn
chủ yếu là của các quy luật xã hội. Với tính năng động, ý thức đã sáng tạo lại hiện thực theo
nhu cầu của thực tiễn xã hội.

Câu 3 : Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức

a.Vai trò của vật chất đối với ý thức

- Vật chất là cái có trước ,ý thức là cái có sau :(bằng chứng khoa học) con người là kết quả
quá trình phát triển lâu dài của thế giới

- Vật chất là nguồn gốc của ý thức : Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên ,nguồn gốc
nguồn gốc xã hội của ý thức đều là chính bản than thế giới vật chất hoặc là những dạng tồn
tại của vật chất

- Vật chất quyết định ý thức ,ý thức là sự phản ánh đối với vật chất : Những yếu tố thuộc
lĩnh vực vật chất ( các quy luật sinh học, quy luật xã hội, sự tác động của môi trường sống
…) quyết định nội dung ,hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức
b,Vai trò của ý thức đối với vật chất

- Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thức tiễn của con người:Ý thức
trang bị cho còn người tri thức về thực tại khách quan,chính vì vậy ,sức mạnh của ý thức
trong sư tác động này phụ thuộc vào trình độ phản ánh của ý thức ,mức độ thâm nhập ý
thức vào những người hành động ,trình độ tổ chức của con người trong điều kiện ,hoàn
cảnh vật chất nhất định .

- Sự tác động này diễn ra theo 2 hướng tích cực và tiêu cực :

Tích cực : nếu con người có nhận thức đúng dắn ,tri thức khao học ,ý chí hành động ,tình
cảm …thì hành động của con người sẽ phù hợp với quy luật khách quan,có khả năng vượt
qua thách thức để thực hiện đc mục đích của mình , thế giới đc cải tạo.

Trái lại,nếu theo hướng tiêu cực : lúc đó ,hành động của con người sẽ đi ngược lại các quy
luật khách quan,sẽ tác động xấu tới thực tiễn khách quan.

Ý thức sẽ quyết định hành động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại ,hiệu
quả hay không

- Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế khách
quan ,tôn trọng khách quan : có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan,vai trò quyết
định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần ,lấy thực tế khách quan làm cơ sở để
hành động.

- Đồng thời phát huy tính năng động chủ quan : tôn trọng , tích cực rèn luyện , nghiên cứu ,
truyền bá tri thức khoa học ; tự giác tu dưỡng ,rèn luyện ,củng cố nhân sinh quan,tình
cảm ,nghị lực…để có sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính nhân văn trong định
hướng hành động . Phải phòng , chống , khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí , chống chủ
nghĩa kinh nghiệm , xem thường tri thức khoa học, xem thường lý luận ,bảo thủ , trì trệ , thụ
động…

HAI NGUYÊN LÝ CƠ BẢN

Câu 4 : Hai nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật.

a) Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến :

1.Nội dung
* Khái niệm :

-Mối liên hệ dung để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật,
hiện tượng, hay các mặt ,các yếu tố của mỗi sự vật ,hiện tượng trong thế giới.

-Mối liên hệ phổ biến dung để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật ,hiện
tượng của thế giới; dùng để chỉ mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật ,hiện tượng của thế giới .

* Tính chất của các mối liên hệ :

-Tính khách quan

-Tính phổ biến

-Tính đa dạng ,phong phú

2.Ý nghĩa phương pháp luận :

-Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện (phải xem xét sự
vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận ,giữa các yếu tố ,giữa các mặt
của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác)

-Đồng thời phải kết hợp với quan điểm lịch sử - cụ thể (phải xem xét đến những tính chất
đặc thù của đối tượng nhận thức; phải xác định rõ vị trí ,vai trò khác nhau của mỗi mối liên
hệ cụ thể trong những tình huống cụ thể)

b) Nguyên lí về sự phát triển :

1. Nội dung

* Khái niệm :

-Trong phép biện chứng : Phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo hướng
đi lên : Từ trình độ thấp đến trình độ cao ,từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn

* Tính chất của sự phát triển :

-Phát triển là thuộc tính tất yếu ,khách quan ,không phụ thuộc vào ý thức của con người .

-Tính phổ biến : Được thể hiện ở quá trính phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên ,XH
và tư duy

-Tính đa dạng ,phong phú : Phát triển khuynh hướng chung của mọi sự vật ,hiện
tượng ,song mỗi sự vật ,mỗi hiện tượng .mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển
không hoàn toàn giống nhau.

2.Ý nghĩa phương pháp luận :

-Trong mọi nhận thức , thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển toàn diện (phải khắc phục
tư tưởng bảo thủ ,trì trệ, định kiến ,đối lập với sự phát triển )

-Phải đặt sự vật ,hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó; phải nhận thức đc tính quanh
co , phức tạp của sự vật, hiện tượng – tức là phải có quan điểm lịch sử - cụ thể trong nhận
thức và giải quyết các vấn đề thực tiễn .
BA QUY LUẬT CƠ BẢN

Câu 6 : Quy luật lượng – chất :

1.Nội dung :

* Khái niệm :

- Khái niệm về chất :

+ Dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật ,hiện tượng ; là sự thống nhất
hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó ,phân biệt nó với cái khác .

+ Chất không được xác định bởi chất của các yếu tố cấu thành nó mà còn bởi cấu trúc và
phương thức liên kết giữa chúng ,thông qua các mối liên hệ cụ thể .

- Khái niệm về lượng :

+ Dúng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương diện : số lượng
các yêu tố cấu thành , quy mô của sự tồn tại tốc độ ,nhịp điệu của các quá trình vận
động ,phát triển của sự vật => 1 sự vật có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau .

- Sự phân biện giữa chất và lượng trong quá trính nhận thức về sự vật chỉ có ý nghĩa tương
đối .

* Quan niệm biện chứng giữa chất và lượng :

- Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là 1 thể thống nhất giữa 2 mặt chất và lượng ,2 mặt đó
0 tách rời nhau mà tác động lẫn nhau 1 cách biện chứng .Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ
dẫn tới sự chuyển hóa về chất của sự vật ,hiện tượng .

- Ở 1 giới hạn nhất định sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất .Giới hạn đó
gọi là độ

- Sự vận động ,biến đổi cảu sự vật hiện tượng thường bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Khi
lượng thay đổi đến 1 giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất. Giới hạn đó
chính là điểm nút. Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút ,với những điều kiện nhất định
tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới. Đó là bước nhảy trong quá trình vận động ,phát
triển của sự vật .

- Bước nhảy là sự kết thúc 1 giai đoạn vận động ,phát triển ;đồng thời đó cũng là điểm khởi
đầu cho 1 giai đoạn mới , là sự gián đoạn trong quá trình vận động, phát triển liên tục của
sự vật. Trong thế giới luôn luôn diễn ra quá trình biến đổi tuần hoàn về lượng dẫn đến bước
nhảy về chất ,tạo ra 1 đường nút vô tận .Các bước nhảy nhanh và chậm , lớn và nhỏ ,cục
bộ và toàn bộ, tự phát và tự giác …

- Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng cảu sự vật ,làm thay đổi kết cấu , quy
mô ,trình độ , nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.

2.Ý nghĩa phương pháp luận :

- Trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả 2 loại chỉ tiêu về chất và lượng của sự
vật ,tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật
- Tùy theo mục đích cụ thể ,cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về
chất ;đống thời ,có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng
của sự vật.

- Trong công tác thực tiễn cần phải khắc phục tư tưởng nôn nóng tả khuynh (hành động bất
chấp quy luật) ,khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh (sự biểu hiện tư tưởng bảo thủ ,trì
trệ).

- Trong nhận thức và thực tiễn cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức củ bước nhảy cho
phù hợp với từng điều kiện ,từng lĩnh vực cụ thể .Trong đời sống xã hội, quá trình phát triển
còn phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của con ng => phải nâng cao tính tích cực, chủ động
của chủ thể .

Câu 7: Quy luật phủ định của phủ định

1.Nội dung :

* Khái niệm :

- QL phủ định của phủ định là quy luật về khuynh hướng cơ bản ,phổ biến của mọi sự vận
động ,phát triễn diễn ra trong các lĩnh vực tự nhiên ,XH và tư duy ;đó là khuynh hướng vận
động ,phát triển của sự vật thông qua những lần phủ định biện chứng , mang tính chu kì
“phủ định của phủ định ”

- Sự phủ định là sự thay thế hình thái tồn tại này bằng hình thái tồn tại khác của cùng 1 sự
vật trong quá trình vận động ,phát triẻn của nó ; sự phủ định là tiền đề cho sự phát triển của
sự vật gọi là sự phủ định biện chứng .

- Phủ định biện chứng có 2 đặc điểm cơ bản là tính khách quan (vì nguyên nhân của sự phủ
định nằm trong chính bản than sự vật) và tính kế thừa (kế thừa những nhân tố hợp quy luật
và loại bỏ nhân tố trái quy luật)

* Phủ định của phủ định :

- Trong sự vận động vĩnh viễn của thế giới vật chất ,phủ định biện chứng là 1 quá trình vô
tận, tạo nên khuynh hướng phát triển của sự vật từ trình độ thấp đến trình độ cao hơn, diễn
ra có tính chu kì theo hình thức “xoáy ốc ” .Mỗi lần phủ định biện chứng đều tạo ra những
điều kiện ,tiền đề cho sự phát triển tiếp theo của nó. Trải qua nhiều lần phủ định ,tức “phủ
định của phủ định ” sẽ tất yếu dẫn đến kết quả là sự vận động theo chiều hướng đi lên của
sự vật .

- Tính chất chu kì của các quá trình phát triển thường diễn ra theo hình thức xoáy ốc .đi
cùng là tính chất “phủ định của phủ định” .Mỗi chu kì phát triển của sự vật thường trải qua 2
lần phủ định cơ bản với 3 hình thái (Khẳng định  Phủ định  Phủ định của phủ định) ,trong
đó hình thái cuối cùng mỗi chu kì lặp lại những đặc trưng cơ bản của hình thái ban đầu chu
kì đó nhưng trên cơ sở cao hơn về trình độ phát triển.

- QL PĐ của PĐ khái quát tính chất chung ,phổ biến của sự phát triển : đó không phải là sự
phát triển theo hình thức 1 con đường thẳng, mà là sự phát triển theo hình thức con đường
xoáy ốc .Mỗi vòng mới của đường xoáy ốc ,dường như lặp lại ,nhưng với 1 trình độ cao hơn
.Sự tiếp nối của các vòng trong đường xoáy ốc phản ánh quá trình phát triển vô tận từ thấp
đến cao của sự vật ,hiện tượng.

QL PĐ của PĐ trong phép biện chứng duy vật phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa cái
phủ định và cái khẳng định trong quá trình phát triển cảu sự vật. Điều kiện cho sự phát
triển ,cái mới ra đời là kết quả của sự kế thừa những nội dung tích cực từ trong sự vật
cũ ,phát huy nó trong sự vật mới và tạo nên tính chu kỳ của sự phát triển.

2. Ý nghĩa phương pháp luận

- Quá trình vận động ,phát triển của sự vật, hiện tượng diễn ra quanh co, phức tạp, gồm
nhiều giai đoạn ,nhiều quá trình khác nhau  biểu hiện khuynh hướng chung , khuynh
hướng tiến lên theo quy luật . Cần phải nắm đc đặc điểm ,bản chất ,các mối liên hệ của sự
vật ,hiện tượng để tác động tới sự phát triển ,phù hợp với yêu cầu hoạt động. Khẳng định
niềm tin vào xu hướng tất yếu là phát triẻn tiến lên của cái tiến bộ.

- Trong đời sống XH ,cái mới ra đời trên cơ sở hoặt động có mục đích ,có ý thức tự giác và
sáng tạo của con người  Cần nâng cao tính tích cực của nhân tố chủ quan .

- Quá trình PĐ cái cũ phải theo nguyên tắc kế thừa có phê phán ; kế thừa những nhân tố
hợp QL và lọc bỏ ,vượt qua ,cải tạo cái tiêu cực ,trái QL nhằm thúc đẩy sự vật phát triển
theo hướng tiến bộ .

Câu 8: Quy luật giữa các mặt đối lập

1. Nội dung

* Các định nghĩa:

Tất cả các sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau,tức những mặt
đối lập trong sự tồn tại của nó. Các mặt đối lập của sự vật vừa thống nhất vừa đấu tranh với
nhau tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật.

Mặt đối lập là phạm trù chỉ những mặt, những thuộc tính có đặc điểm hoặccó khuynh
hướng biến đổi trái ngược nhau trong một chỉnh thể.

Thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, ràng buộc nhau,quy định nhau
mặt này lấy mặt kia làm tiền cho sự tồn tại của nhau.

Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại teo khuynh hướngphủ định lẫn nhau,
bài trừ lẫn nhau.
Cứ có hai mặt đối lập là tạo thành một mâu thuẫn biện chứng

+ Trong một mâu thuẫn có sự thống nhất của các mặt không tách rời sự đấutranh của
chúng, bất cứ một sự thống nhất nào của các mặt đối lập mang tính chất tạm thời tương đối
còn sự đấu tranh là tuyệt đối. Đấu tranhgiữa các mặt đối lập là nguồn gốc của sự phát triển.
+ Mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong bảnthân sự vật - tạo
thành nguồn gốc, động lực của sự vận động và pháttriển của sự vật.

- Các tính chất của mâu thuẫn

Tính khách quan: mâu thuẫn là nguồn gốc vận động của mọi dạng vật chất.Vật chất tồn tại
khách quan nên mâu thuẫn cung tồn tại khách quan.

Tính phổ biến biểu hiện: Trong bất kể sự vật hiện tượng nào, ở bất cứđịa điểm nào, ở bất
cứ thời gian cũng tồn tại các mặt đối lập

Tính đa dạng phong phú: Thế giới vật chất có vô vàn các dạng khác nhauchúng có một
không gian khác nhau, thời gian khác nhau, mối liên hệ khác nhau cho nên chúng có những
mâu thuẫn khác nhau, không có một dạng mâuthuãn nào chùng khít lên dạng mâu thuẫn
nào. Có mâu thuẫn trong tựnhiên, có mâu thuẫn trong xã hội, có mâu thuẫn trong tư duy..

- Quá trình vận động của mâu thuẫn

+ Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tácđộng khác nhau của
các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Như vậy mâu thuẫn biện chứng bao hàm cả "sự thống
nhất" lẫn "đấu tranh" của các mặtđối lập. Sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn
định tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát
triển

+ Sự phát triển của sự vật, hiện tượng gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải
quyết mâu thuẫn. Trong sự tác động qua lại củacác mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt
đối lập quy định sự thay đổi của các mặt đang tác động và làm cho mâu thuẫn phát triển.
Khi hai mặtđối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau,mâu
thuẫn được giải quyết. Nhờ đó mà thể thống nhất cũ được thay thế.

2. Ý nghĩa phương pháp luận

- Vì mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật và là khách
quan trong bản thân sự vật nên cần phải phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật bằng cách phân
tích sự vật tìm ra những mặt, nhữn gkhuynh hướng trái ngược nhau và mối liên hệ, tác
động lẫn nhau giữa chúng.

- Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể, biết phân loại mâu thuẫn và tìm cách giải
quyết cụ thể đối với từng mâu thuẫn.

- Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn - phù hợp với từng loại mâu thuẫn, trình
độ phát triển của mâu thuẫn. Không được điều hòa mâu thuẫn. Phải tìm ra phương thức,
phương tiện và lực lượng giải quyết khi thời cơ đã chín muồi
LÝ LUẬN NHẬN THỨC

Câu 9: Thực tiễn, nhận thức và vai trò

* Thực tiễn :

- Là hoạt động vật chất có mục đích ,mang tính lịch sử - XH của con người nhằm cải biến
tự nhiên ,XH và tư duy .

- Hoạt động thực tiễn là loại hoạt động mà con người sử dụng những công cụ vật chất tác
động làm biến đổi chúng theo mục đích của mình .Đó là hoạt động đặc trưng và bản chất
con người .Nó đc thực hiện 1 cách tất yếu khách quan và ko ngừng phát triển bởi con người
qua các thời kì lịch sử . Hoạt động thực tiễn bao h cũng là hoạt động vật chất mang tính
chất sáng tạo và có tính mục đích ,tính lịch sử - XH .

* Vai trò của thực tiễn :

- Thực tiễn đóng vai trò là cơ sở ,động lực, mục đích của nhận thức:

- Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức ; nó đề ra nhu cầu ,nhiệm vụ ,cách
thức ,khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức .Sự tác động đó làm cho các sự
vật, hiện tượng bộc lộ những thuộc tính ,những mối liên hệ và quan hệ khác nhau giữa
chúng ,đem lại những tài liệu cho nhận thức ,giúp cho nhận thức nắm bắt đc bản chất ,các
quy luật vận động và phát triển của thế giới .

- Nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng đc hoàn thiện;
năng lực tư duy logic ko ngừng được củng cố và phát triển; các phương diện nhận thức
ngày càng hiện đại, có tác dụng “nối dài” các giác quan của con người trong việc nhận thức
thế giới.

- Thực tiễn đóng vai trò kiểm tra tính chân lí của quá trình thực tiễn :

- Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức

- Thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.

 Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý

- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đồi hỏi chúng ta phải luôn luôn quán triệt quán điểm
thực tiễn. Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực
tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực
tiễn, học đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý
chí, giáo điều, máy móc, quan liêu. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi
vào chủ nghĩa thực dụng và chủ nghĩa kinh nghiệm.

* Nhận thức

- Quan điểm duy vật biện chứng : nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và
sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra
những tri thức về thế giới khách quan.
*Bản chât nhận thức:

Con đường : Thực quan sinh động đến Tư duy trìu tượng đến Hoạt động thực tiễn

- Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức của con người

- Thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan, coi nhận thức là
sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc của con người

- Khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo.
Quá trình phản ánh đó diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ
cảm tính đến lý tính…

- Coi thực tiễn là cớ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức; là động lực, mục đích của
nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý

- Nhận thức bao gồm : nhận thức cảm tính (cảm giác , tri giác .biểu tượng) và nhận thức lí
tính (tiến sâu vào bản chất sự vật ,khái niệm ,phán đoán ,suy luận) .Không cóc ảm tính thì
ko có lí tính .Không có cảm tính thì không có số liệu cung cấp cho lí tính ,lí tính là cái gián
tiếp ,dễ bay bổng do không tiếp xúc với thực tế ,không chắc chắn nên phải kiểm tra bằng
thực tiễn .

Quan điểm duy vật biện chứng : Nhận thức là một quá trình. Đó là quá trình đi từ trình độ
nhận thức kinh nghiệm đến trình độ nhận thức lý luận; nhận thức thông thường đến nhận
thức khoa học …

QUAN HỆ SẢN XUẤT VÀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT

Câu 10: Mối quan hệ biện chứng giữa QHSX và LLSX

1.Khái niệm :

- Bất kì 1 quá trình sản xuất vật chất nào cũng cần phải có các nhân tố thuộc về :

+ Người lao động (năng lực ,kĩ năng, tri thức …của người lao động)

+ Các tư liệu sản xuất (đối tượng lao động ,công cụ lao động ,cá tư liệu phụ trợ của quá
trình sản xuất … )

- Người lao động là nhân tố giữ vai trò quyết định vì :


+ Các tư liệu sản xuất chỉ là sản phẩm lao động của con người

+ Giá trị và hiệu quả thực tế của các tư liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ thực tế và sáng
tạo của người lao động

- Công cụ lao động là nhân tố phản ánh rõ nhất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và
thể hiện tiêu biểu trình độ sản xuất của con người chinh phục giới tự nhiên

- Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong trong quá trính sản xuất
(sản xuất và tái sản xuất) bao gồm : quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong
tổ chức– quản lí quá trình sản xuất và quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình đó

 Chúng có quan hệ biện chứng với nhau

2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất :

+ Mối quan hệ thống nhất biện chứng ,trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản
xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất :

- LLSX và QHSX là 2 mặt cơ bản ,tất yếu của quá trính sản xuất ,trong đó LLSX là “nội
dung vật chất” của quá trình sản xuất vật chất ,còn QHSX là “hình thức XH” của quá trình đó
.

- LLSX và QHSX tồn tại trong tính quy định lẫn nhau ,thống nhất với nhau. Tương ứng với
thực trạng phát triển của LLSX cũng tất yếu đòi hỏi phải có QHSX phù hợp với thực trạng
đó trên cả 3 phương diện : sở hữu tư liệu sản xuất ,tổ chức - quản lí , phân phối và phát
triển trong 1 hình thức kinh tế xã hội nhất định.

- Mối quan hệ thống nhất giữa LLSX và QHSX tuân theo nguyên tắc khách quan : QHSX
phải phụ thuộc vào thực trạng phát triển của lực lượng phát triển trong mỗi giai đoạn lịch sử
xác định vì QHSX chỉ là hình thức kinh tế - XH của quá trình sản xuất ,còn LLSX là nội dung
vật chất ,kĩ thuật của quá trình đó .

- QHSX luôn có khả năng tác động ngược trở lại tới sự vận động và phát triển của LLSX
theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực ,điều đó phụ thuộc vào tính phù hợp
(QHSX tạo địa bàn đầy đủ cho LLSX phát huy hết tác dụng ,khai thác hết khả năng của
LLSX) hay không phù hợp của QHSX với thực trạng và nhu cầu khách quan của sự vận
động ,phát triển của LLSX. Nêu phù hợp sẽ có tác động tích cực ,nếu không phù hợp sẽ có
tác dụng tiêu cực.

 QHSX ngày càng phát triển phá vỡ sự phù hợp hiện tại  QHSX thay đổi  LLSX thay
đổi theo ….cứ thế vòng lặp được lặp đi lặp lại.

+ Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng
chuyển hóa thành các mặt đối lặp và phát sinh mâu thuẫn

- Nhờ có cuộc cách mạng XH mà những QHSX cũ của XH đc thay thế bằng 1 QHSX
mới ,phù hợp với sự phát triển của LLSX .
- Trong phạm vi phân tích sự phát triển XH ,mâu thuẫn và sự vận động của mâu thuẫn giữa
LLSX và QHSX chính là nội dung cơ bản chính là nội dung cơ bản của “Quy luật QHSX phù
hợp với trình độ phát triển của LLSX”. Sự tác động của quy luật này tạo ra nguồn gốc và
động lực cơ bản nhất đối với sự vận động ,phát triển của nền sản xuất vật chất .

CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG

Cấu 11: Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT

+ Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 hình
thái kinh tế XH nhất định.CSHT phản ánh chức năng XH của các QHSX với tư cách là cơ
sở kinh tế của các hiện tương XH. Bao gồm:QHSX thống trị,QHSX tàn dư,QHSX mới

+ Trong đó QHSX thống trị đóng vai trò chủ đạo đóng vai trò cho phối QHSX khác đồngthời
quyết định xu hướng chung của 1 đời sống XH.Trong1 CSHT có nhiều thành phầnkinh tế
nhiều kiểu QHSX thì bao giừo QHSX thống trị cũng đóng vai trò chủ đạo chiu phói thành
phần kinh tế và QHSX khác.Trong XH giai cấp đối kháng thì tính giai cấp của CSHT do
QHSX thống trị quy định đồng thời đãn tới mâu thuẫn giai cấp ,đấu tranh giai cấp từ có sở
hạ tầng.

+ Kiến trúc thượng tầng : là 1 khái niệm dung để chỉ toàn bộ hệ thống ,kết cấu ,các hình
thức XH cùng các thiết bị chính trị -XH tương ứng được hình thành trên 1 CSHT nhất định

Mỗi 1 yếu tố của kiến trúc thượng tầng có những đặc điểm riêng,quy luật phát triển riêng
nhưng chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ,tác động lẫn nhau và được nảy sinh trên CSHT
nhất định

KTTT trong XH có giai cấp bao giờ cũng bao gồm hệ tư tưởng thiết chế của giai cấp thống
trị những tàn dư của quan điểm XH cũ để lại cũng như các quan điểm của giai cấp mới ra
đời

Trong KTTT có quyền lực mạnh nhất là nhà nước - đó là công cụ của giai cấp thống trị ,tiêu
biểu cho 1 chế độ XH về mặt chính trị tư tưởng

*Mối quan hệ biên chứng giữa CSHT-KTTT:

-CSHT quyết định KTTT :

+Mỗi CSHT sẽ hình thành nên 1 KTTT tương ứng cho nên tính chất của KTTT do CSHT
quyết định

+Khi CSHT biến đổi thì KTTT cũng biến đổi theo

+Các mâu thuẫn trong kinh tế sẽ quyết định những mâu thuẫn trong tư tưởng trong chính trị
-Sự tác động trở lại của KTTT tới CSHT:

+KTTT với tư cách là hình thức phản ánh và được xác lập do nhu cầu của sự phát triển kinh
tế, NHững yếu tố của KTTT cũng có tính độc lậptương đối của nó và nó cũng tác động trở
lại CSHT

-Sự tác độngtheo 2 hương:

+Tích cực:khi KTTT tác động cùng chiều với quy luật vận động của CSHT

+Tiêu cực:khi KTTT tác động ngược chiều với quy luật vân động của CSHT-KTTT duy trì và
bảo vệ CSHT đã sinh ra nó đồng thời nó đấu tranh xoa bỏ CSHT ,KTTT lỗi thời lạc hậu

-Trong XH có giai cấp đối kháng ,KTTT bảo vệ tư tưởng giai cấp thống trị

TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI

Câu 12: Quan hệ giữa TTXH và YTXH

a)khái niệm:

-tồn tại XH là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều liện sinh hoạt vật chất của XH

Bao gồm: môi trường tự nhiên,dân số và phương thức SX .Trong 3 yếu tố này thì phương
thức SX là yếu tố quyết định nhất vì rằng trình độ PTSX như thế nào sẽ quyết định tác động
của con người với môi trường tự nhiên và quy mô phát triển dân số như thế

-Ý thức XH là k/n dung để chỉ toàn bộ sinh hoạt tinh thần của XH được nảy sinh từ tồn tại
Xh và phản ánh XH trong những giai đoạn lịch sử nhất định

+Ý thức có trong 1 con người là ý thức cá nhân

+Ý thức có trong 1 tập đoàn ,giai cấp là ý thức XH

Do đó giữa ý thức XH và ý thức cá nhân có sự liên hệ biện chứng nhưng chưa chắc đã
thống nhất .Có lúc thống nhất ,có lúc mâu thuẫn với nhau

-Trên phương diện khác nhau .ý thức XH cũng khác nhau

Ý thức Xh gồm nhiều hình thái khác nhau ,ý thức chính trị,pháp quyền,đạo đức,tôn giáo,triết
học.thẩm mĩ…

b)Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại Xh và ý thức Xh

-Vai trò quyết định cảu tồn tại xã hội đối với ý thức XH :
+Tồn tại Xh quyết định ý thức XH,ý thức XH là sự phản ánh của tồn tại phụ thuộc vào tồn tại
XH

+Khi tồn tại Xh biến đổi thì ý thức XH cũng biến đổi theo

-Tồn tại Xh quyết định ý thức XH ko phải 1 cách đơn giản,trực tiếp mà thường thông qua
khâu trung gian

c)tính độc lập tương đối của ý thức XH:

-Ý thức Xh có thể vượt trước tồn tại Xh ,đó là những tư stưởng khoa học tiến bộ đóng vai
trò tiên phong dẫn dường trong quá trình hđ CM

-ý thức XH thường lạc hậu hơn so với tồn tại Xh

*nguyên nhân:

+Sự biến đổi của tồn tại Xh thương diễn ra với tốc đọ nhanh mà ý thức Xh còn có thể ko kịp
phản ánh

+ý thức XH phản ánh tong tại XH nên biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại XH

+Do sức mạnh của thói quen ,truyền thống tập quán cũng như do tính lạc hậu bảo thủ của
một số hình thái ý thức XH

+Ý thức XH gắn liền với lợi ích của những nhóm ,tập đoàn người những giai cấp nhất định
tư tưởng cũ lạc hậu lưu giữ ở lực lương Xh phản tiến bộ

+Ý thức XH có tính kế thừa trong sự phát triển của nso

+sự tác động qua lại giũa cac hình thái ý thức XH trong sự phát triển của chúng

+ý thức XH có k/n tác động trở lại tồn tại Xh

Nếu ý thức Xh lạc hậu so với tồn tại Xh sẽ kìm hãm sự phát triển của XH.ngược lại sẽ thúc
đẩy tồn tại XH nếu ý thúc XH phát triển tiến lên

You might also like