You are on page 1of 26

1. Anh (chị) hãy phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I.

Lenin và rút ra ý nghĩa của định nghĩa này.


- Định nghĩa vật chất của Lênin: "Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và không lệ thuộc vào cảm giác".
- Nội dung định nghĩa:

● “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan”: vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên
ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức.
● “được đem lại cho con người trong cảm giác”: vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con
người cảm giác.
● “được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và không lệ thuộc vào cảm giác”: vật chất là cái mà ý thức chẳng qua
chỉ là sự phản ánh của nó.

- Ý nghĩa định nghĩa:

● Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải quyết một cách đúng đắn vấn đề cơ bản của Triết học trên lập trường của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, đồng thời đã khắc phục được tính trực quan, siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật chất của chủ
nghĩa duy vật trước Mác, chống lại chủ nghĩa duy tâm và thuyết bất khả tri.
● Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin là cơ sở thế giới quan khoa học và phương pháp luận đúng đắn cho các nhà khoa học trong
nghiên cứu thế giới vật chất, định hướng và cổ vũ họ ở khả năng nhận thức của con người, tiếp tục đi sâu vào khám phá những
thuộc tính mới của thế giới vật chất, tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức mới của vật thể trong thế giới.

2. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Nêu ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu mối quan hệ này.
a) Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Vật chất quyết định ý thức.
● Vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. Vật chất có nguồn gốc sinh ra ý thức.
● Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người. Ý thức phản ánh thế giới hiện thực khách quan, các
quy luật khách quan, hoạt động thực tiễn chính là cơ sở cho sự hình thành các quan điểm, quan niệm, ý chí, tình cảm xã hội.
● Trong tồn tại xã hội, ý thức chỉ là sự phản ánh tồn tại xã hội, tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội sớm muộn cũng sẽ thay
đổi theo. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
● Ý thức xã hội không tồn tại tự nó, nó chỉ có thể hình thành và phát triển trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người.

- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất: vai trò của ý thức đối với vật chất chính là vai trò của con người trong
quá trình cải tạo thế giới.

● Ý thức có tính năng động, sáng tạo nên thông qua hoạt động thực tiễn của con người có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm ở một mức
độ nhất định các điều kiện vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan.
○ Ý thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan nó sẽ góp phần thúc đẩy hiện thực khách quan phát triển.
○ Ý thức khi không phản ánh đúng hiện thực khách quan thì nó sẽ trở thành lực cản đối với sự phát triển của hiện thực
khách quan.
● Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với thế giới hiện thực khách quan phải dựa vào sự phản ánh thế giới vật chất và các
điều kiện khách quan nhất định.

=> Tri thức khoa học giúp con người hiểu biết được những mối liên hệ và quy luật khách quan nhờ đó mà cải tạo được tự nhiên và xã
hội. Trình độ nhận thức quy luật càng cao thì khả năng cải tạo tự nhiên và xã hội càng lớn.

b) Ý nghĩa phương pháp luận.


- Khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan, cơ sở sản sinh ra ý thức, còn ý thức chỉ là sản phẩm, là sự phản ánh của thế giới
khách quan. Trong nhận thức và hành động, con người phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng và hành động theo hiện thực
khách quan, chống chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy ý chí.
- Khẳng định ý thức có vai trò tích cực trong sự tác động trở lại đối với vật chất, phép biện chứng duy vật yêu cầu trong nhận thức và
trong hoạt động thực tiễn, con người cần phải có nhận thức và vận dụng quy luật khách quan một cách chủ động, sáng tạo, chống lại
thái độ tiêu cực, thụ động.

- Sức mạnh của ý thức con người không phải là ở chỗ tách rời những điều kiện vật chất mà phải biết dựa vào đó, phản ánh đúng quy
luật khách quan để cải tạo thế giới khách quan một cách chủ động, sáng tạo với ý chí và nhiệt tình cao. Ý thức của con người phản
ánh càng đầy đủ và chính xác thế giới khách quan thì càng cải tạo thế giới khách quan có hiệu quả. Vì vậy, phải phát huy tính năng
động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người để tác động, cải tạo thế giới khách quan. Đồng thời phải khắc phục
bệnh bảo thủ, trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại.
Câu hỏi 3: Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc và bản chất của ý thức. Nêu ý nghĩa của
việc nghiên cứu vấn đề này và liên hệ với vấn đề "trí tuệ nhân tạo" hiện nay.
a. Nguồn gốc của ý thức
Tr. 154 giáo trình
Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất. Như vậy sự
xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Tuy vậy, sự phát triển của giới tự nhiên mới tạo ra tiền đề vật chất có năng lực phản ánh, chỉ là nguồn gốc sâu xa của ý thức. Hoạt
động thực tiễn của loài người mới là nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức. Ph. Ăngghen đã chỉ rõ những động lực xã
hội trực tiếp thúc đẩy sự ra đời của ý thức: “Trước hết là lao động; sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ; đó là hai sức
kích thích chủ yếu đã ảnh hướng đến bộ óc của con vượn, làm cho bộ óc đó dần dần biến chuyển thành bộ óc con người.”

Tr. 158 giáo trình


Xem xét nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức cho thấy, ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài
của giới tự nhiên, của lịch sử Trái Đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội - lịch sử của con người; trong đó, nguồn
gốc tự nhiên là điều kiện cần, còn nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ để ý thức hình thành, tồn tại và phát triển. Nếu chỉ nhấn mạnh mặt
tự nhiên mà quên đi mặt xã hội, hoặc ngược lại chỉ nhấn mạnh mặt xã hội mà quên đi mặt tự nhiên của nguồn gốc ý thức đều dẫn đến
những quan niệm sai lầm, phiến diện của chủ nghĩa duy tâm hoặc duy vật siêu hình, không thể hiểu được thực chất của hiện tượng ý
thức, tinh thần của loài người nói chung, cũng như của mỗi người nói riêng.
Nghiên cứu nguồn gốc của ý thức cũng là một cách tiếp cận để hiểu rõ bản chất của ý thức, khẳng định bản chất xã hội của ý
thức.

b. Bản chất của ý thức


Tr. 160, 162, 163 giáo trình
Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách
quan của óc người.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nội dung ý thức phản ảnh là khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ
quan.
- Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo, gắn bó với thực tiễn xã hội. Đây là một đặc tính căn bản để phân biệt trình độ phản ánh ý
thức người với trình độ phản ánh tâm lý động vật. Ý thức là kết quả của quá trình phản ánh có định hướng, có mục đích rõ rệt.
Là hiện tượng xã hội, ý thức hình thành, phát triển gắn liền với hoạt động thực tiễn xã hội. Bằng hoạt động thực tiễn đa dạng,
phong phú của mình, con người biến đổi thế giới và qua đó chủ động khám phá không ngừng cả bề rộng và chiều sâu của các
đối tượng phản ánh. Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt: Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối
tượng phản ánh. Hai là, mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Ba là, chuyển hóa mô hình từ tư duy
ra hiện thực khách quan.
Từ kết quả nghiên cứu nguồn gốc và bản chất của ý thức cho thấy, ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về
hiện thực khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử.

c. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này


Tr. 14 tài liệu
- Khẳng định ý thức có vai trò tích cực trong sự tác động trở lại đối với vật chất, phép biện chứng duy vật yêu cầu trong nhận thức và
trong hoạt động thực tiễn con người cần phải nhận thức và vận dụng quy luật khách quan một cách chủ động, sáng tạo, chống lại thái
độ tiêu cực, thụ động.
- Sức mạnh của ý thức con người không phải là ở chỗ tách rời những điều kiện vật chất mà phải biết dựa vào đó, phản ánh đúng quy
luật khách quan để cải tạo thế giới khách quan một cách chủ động, sáng tạo với ý chí và nhiệt tình cao. Ý thức của con người phản
ánh càng đầy đủ và chính xác thế giới khách quan thì càng cải tạo thế giới khách quan có hiệu quả. Vì vậy, phải phát huy tính năng
động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người để tác động, cải tạo thế giới khách quan. Đồng thời phải khắc phục
bệnh bảo thủ, thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại.

*Xem chi tiết ở tr. 180 giáo trình.

d. Liên hệ với vấn đề “trí tuệ nhân tạo” hiện nay


Tr. 169 giáo trình
Ý thức và máy tính điện tử là hai quá trình khác nhau về bản chất. “Người máy thông minh” thực ra chỉ là một quá trình vật lý.
Hệ thống thao tác của nó đã được con người lập trình phỏng theo một số thao tác của tư duy con người. Máy móc chỉ là những kết
cấu kỹ thuật do con người sáng tạo ra. Còn con người là một thực thể xã hội năng động được hình thành trong tiến trình lịch sử tiến
hóa lâu dài của giới tự nhiên và thực tiễn xã hội. Máy không thể sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần trong bản thân nó. Năng
lực đó chỉ con người có ý thức mới thực hiện được và qua đó lập trình cho máy móc thực hiện. Sự phản ánh sáng tạo, tái tạo lại hiện
thực chỉ có ở ý thức của con người với tư cách là một thực thể xã hội, hoạt động cải tạo thế giới khách quan. Ý thức mang bản chất xã
hội. Do vậy, dù máy móc có hiện đại đến đâu chăng nữa cũng không thể hoàn thiện được như bộ óc con người.

Câu hỏi 4: Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Nêu ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý này.
a. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm
+ Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu
tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của
một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi. (Tr. 190 giáo trình)
+ Mối liên hệ phổ biến: Quan điểm biện chứng duy vật cho rằng, các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong mối liên hệ qua
lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, không tách biệt nhau. Đó là nội dung của nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến. Cơ sở của sự tồn tại đa dạng các mối liên hệ là tính thống nhất vật chất của thế giới. Theo đó, các sự vật, hiện
tượng phong phú trong thế giới chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của một thế giới vật chất duy nhất. (Tr. 193 giáo trình)
- Tính chất (Tr. 193, 194, 195 giáo trình)
+ Tính khách quan của mối liên hệ phổ biến. Có mối liên hệ, tác động giữa các sự vật, hiện tượng vật chất với nhau. Có mối liên
hệ giữa sự vật, hiện tượng vật chất với các hiện tượng tinh thần. Có mối liên hệ giữa những hiện tượng tinh thần với nhau (mối
liên hệ và tác động giữa các hình thức của nhận thức)... Các mối liên hệ, tác động đó suy đến cùng đều là sự quy định, tác động
qua lại, chuyển hóa và phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
+ Tính phổ biến của mối liên hệ phổ biến. Thể hiện ở chỗ, bất kỳ ở đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn các mối
liên hệ đa dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng. Mối liên
hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn
ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
+ Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ phổ biến. Có mối liên hệ về không gian và cũng có mối liên hệ về mặt thời gian giữa
các sự vật, hiện tượng. Có mối liên hệ chung tác động lên toàn bộ hay trong những lĩnh vực rộng lớn của thế giới; có mối liên
hệ riêng chỉ tác động trong từng lĩnh vực, từng sự vật và hiện tượng cụ thể. Có mối liên hệ trực tiếp giữa nhiều sự vật, hiện
tượng, có mối liên hệ gián tiếp. Có mối liên hệ tất nhiên, có mối liên hệ ngẫu nhiên. Có mối liên hệ bản chất, có mối liên hệ
không bản chất chỉ đóng vai trò phụ thuộc. Có mối liên hệ chủ yếu và có mối liên hệ thứ yếu… Các mối liên hệ đó giữ những
vai trò khác nhau quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.

b. Ý nghĩa phương pháp luận


Tr. 16 tài liệu
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải xem xét sự vật, hiện tượng với tất cả các mặt, các mối liên hệ; đồng thời phải đánh
giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt, từng mối liên hệ; nắm được mối liên hệ chủ yếu có vai trò quyết định.
- Quan điểm toàn diện bao hàm quan điểm lịch sử cụ thể. Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi phải nhận thức đầy đủ các mối liên
hệ của sự vật, nắm được bản chất bên trong, trực tiếp, đồng thời phải nhận thức được không gian, thời gian, điều kiện cụ thể
của sự tồn tại và xuất hiện các mối liên hệ, trên cơ sở đó mới nắm bắt được xu hướng biến đổi của các sự vật, hiện tượng.
- Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện. Quan điểm phiến diện là cách xem xét từng mặt, từng mối liên hệ tách
rời nhau, không thấy được mối liên hệ nhiều vẻ, đa dạng của sự vật.

*Xem chi tiết ở tr. 195 giáo trình


5. Anh chị hãy trình bày quan điểm triết học Mác-Lênin về nguyên lý về sự phát triển. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của
việc nghiên cứu nguyên lý này.

Nguyên lý về sự phát triển:


- Khái niệm phát triển: phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến
chất mới ở trình độ cao hơn. Như vậy, phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển, mà chỉ vận
động nào theo khuynh hướng đi lên mới là phát triển.
- Đặc điểm chung của sự phát triển là tính tiến lên theo đường xoáy ốc, có kế thừa, dường như lặp lại sự vật, hiện tượng cũ
nhưng trên cơ sở cao hơn. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa có những bước nhảy vọt,.. làm cho sự phát triển mang tính
quanh co, phức tạp, có thể có những bước thụt lùi tương đối trong sự tiến lên.
- Tính chất của sự phát triển: tính khách quan, tính phổ biến, tính kế thừa và tính đa dạng phong phú.
→ Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quán triệt nguyên tắc phát triển, tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ. Nguyên tắc này yêu cầu:
+ Thứ nhất, khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát triển xu hướng biến đổi của nó để không chỉ nhận
thức nó trong trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển trong tương lai.
+ Thứ hai, cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất,
hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
+ Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển, chống lại quan điểm
bảo thủ, trì trệ, định kiến.
+ Thứ tư, trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng moqai phải biết kế thừa những yếu tố tích cực từ đối tượng
cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
- Quán triệt nguyên tắc lịch sử, cụ thể: Trong nhận thức, trong hoạt động thực tiễn, phải xem xét khách thể đúng hoàn cảnh, thời
điểm, không gian, quá trình.

6. Anh chị hãy trình bày quan điểm triết học Mác-Lênin về quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay
đổi về chất và ngược lại. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này.

- Vị trí: 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Vai trò: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Các khái niệm, phạm trù liên quan:
+ Chất: khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các
thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải sự vật, hiện tượng khác.
+ Lượng: khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu
tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển
của sự vật, hiện tượng.
+ Độ: khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa chất và lượng; là giới hạn tồn tại của sự
vật, hiện tượng mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng vấn là nó, chưa
chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
+ Điểm nút: điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng
thay đổi, chuyển thành chất mới.
+ Bước nhảy: giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là
bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về lượng.
- Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
+ Sự vật, hiện tượng luôn có sự thống nhất giữa chất và lượng. Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng
và ngược lại.
+ Lượng là mặt thường xuyên biến đổi, còn chất là mặt tương đối ổn định.
- Nội dung của quy luật: Mọi đối tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng, những sự thay đổi dần dần về
lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác động
trở lại duy trì sự thay đổi của lượng.

→ Ý nghĩa phương pháp luận:


- Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức, thực tiễn phải biết tích lũy về lượng đẻ có biến đổi về chất, không được nôn nóng
cũng như không được bảo thủ.
- Thứ hai, khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận động của sự vật, hiện
tượng, tránh tư tưởng nôn nóng, bảo thủ.
- Thứ ba, phải có thái độ, khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy, trong lĩnh vực xã hội phải chú ý đến
cả điều kiện khách quan lẫn chủ quan vì quy luật xã hội chỉ diễn ra thông qua hoạt động có ý thức của con người.
- Thứ tư, phải có nhận thức về phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành nên sự vật, hiện tượng để lựa chọn phương
pháp tác động phù hợp dựa trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng.

7. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của Triết học Mác - Lênin về quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Nêu
ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này.
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Vị trí: 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Vai trò: chỉ ra, đặt ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển
- Khái niệm, phạm trù liên quan
+ Mâu thuẫn biện chứng: là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh , vừa đòi hỏi,
vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập
+ Mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính có khuynh hướng vận động trái ngược nhau, bài trừ, gạt
bỏ, chống đối nhau nhưng tồn tại gắn bó với nhau trong một thể thống nhất hợp thành mâu thuẫn
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa chúng
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng
và sự tác động đó cũng không tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn
- Tính chất của mâu thuẫn: khách quan, phổ biến, đa dạng, phong phú
- Phân loại mâu thuẫn: mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu, mâu thuẫn
bên trong và mâu thuẫn bên ngoài, mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
- Nội dung của quy luật: Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập tạo thành xung lực
nội tại của sự vận động và phát triển, dẫn tới sự mất đi cái cũ và sự ra đời của cái mới
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Thứ nhất, thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng
+ Thứ hai, sự khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng, các quá trình sẽ có các mâu thuẫn khác nhau; vì vậy, phải biết phân tích cụ
thể một mâu thuẫn cụ thể và đề ra được phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó
+ Thứ ba, phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn là phương pháp đấu tranh, không điều hòa mâu thuẫn cũng không
nóng vội hay bảo thủ, giải quyết mâu thuẫn còn phụ thuộc vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa

8. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của Triết học Mác - Lênin về quy luật phủ định của phủ định. Nêu ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này.
Quy luật phủ định của phủ định
● Vị trí: 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
● Vai trò: chỉ ra khuynh hướng ( đi lên ), hình thức ( xoáy ốc ) của sự phát triển
● Khái niệm:
Phủ định: là sự bài trừ, bác bỏ sự vật nhất định. Nói cách khác là một quá trình vận động trong đó sự vật, hiện tượng này được
thay thế bởi sự vật, hiện tượng khác
Phủ định siêu hình: chấm dứt luôn sự ra đời của sư vật, hiện tượng mà không tạo tiền đề ra đời của cái mới
Phủ định biện chứng: khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo điều kiện cho sự phát triển; là quá trình tự phủ định,
tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ
hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.
Phủ định của phủ định: coi sự phát triển của sự vật, hiện tượng là do mâu thuẫn bên trong chúng quy định, phủ định lần 1
làm cho sự vật, hiện tượng cũ chuyển thành sự vật, hiện tượng đối lập với nó; phủ định lần 2 dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện
tượng mới mang nhiều nội dung tích cực của sự vật, hiện tượng cũ
Đường xoáy ốc: khái niệm chỉ sự vận động của những nội dung mang tính kế thừa có trong sự vật, hiện tượng mới nên không
thể đi theo đường thẳng mà diễn ra theo đường tròn không nằm trên một mặt phẳng tựa như đường xoáy ốc, là hình thức diễn
đạt rõ đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng ở tính kế thừa qua khâu trung gian, tính lặp lại nhưng không quay lại và
tính tiến lên của sự phát triển
● Nội dung cơ bản của quy luật
- Tính chất của Phủ định biện chứng: khách quan, phổ biến, đa dạng phong phú, kế thừa
- Phân biệt kế thừa biện chứng và kế thừa siêu hình
+ Kế thừa biện chứng: chỉ sự vật, hiện tượng mới ra đời vẫn giữ lại có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp để chuyển sang
chúng; loại bỏ các yếu tố không còn thích hợp của sự vật, hiện tượng cũ đang gây cản trở cho sự phát triển của sự vật, hiện
tượng mới
+ Kế thừa siêu hình: giữ lại nguyên si những gì bản thân nó đã có ở giai đoạn phát triển trước, không tự mình loại bỏ những yếu
tố lạc hậu hết thời, thậm chí còn ngăn cản sự phát triển tiếp theo của chính nó, của đối tượng mới
● Khái quát nội dung quy luật: phản ánh mối liên hệ giữa cái bị phủ định và cái phủ định; do có kế thừa nên phủ định biện
chứng không phải là sự phủ định sạch trơn mà là điều kiện cho sự phát triển , nó lưu giữ lại nội dung tích cực của các giai đoạn
trước, lặp lại một số đặc điểm chủ yếu của cái ban đầu trên cơ sở mới cao hơn; do vậy, sự phát triển có tính chất tiến lên không
hẳn theo đường thẳng, mà theo đường xoáy ốc

● Ý nghĩa phương pháp luận


- Giúp ta hiểu được khuynh hướng của sự phát triển tiến lên theo đường xoáy ốc, cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ, kế thừa những
yếu tố tích cực của cái cũ. Chống lại thái độ phủ định sạch trơn cái cũ
- Nhận thức đúng về xu hướng phát triển, đó là quá trình diễn ra quanh co, phức tạp, không đều đặn thẳng tắp, không thụt lùi
- Chúng ta phải biết quý trọng và phát hiện cái mới, tin vào tương lai phát triển cái mới, mặc dù lúc đầu nó có thể xem là cái cá
biệt, nhưng dần dần cái cá biệt khi được bồi dưỡng, phát huy nó sẽ trở thành cái phổ biến, hoàn thiện

TỰ LUẬN

CÂU 9: Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của Triết học Mác - Lênin về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Nêu ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này.
Thực tiễn và nhận thức không ngừng phát triển trong sự tác động lẫn nhau, trong đó thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, nguồn gốc, động
lực, mục đích của nhận thức và là cơ sở của chân lý.

Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
● Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc, tính chất và các mối quan hệ giữa các đối tượng để hình
thành tri thức về đối tượng. Chính thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người. Không có thực tiễn
thì không có nhận thức, không có khoa học, không có lý luận, bởi lẽ tri thức con người xét đến cùng là được nảy sinh từ thực
tiễn.
VD: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX cũng có cơ sở từ hoạt động thực tiễn của các phong
trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ
● Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức.
VD: Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn con người cần phải “đo đạc diện tích và đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính
toán thời gian và sự chế tạo cơ khí” mà toán học đã ra đời và phát triển.
● Thực tiễn có tác dụng rèn luyện các giác quan của con người, làm cho chúng phát triển tinh tế hơn, hoàn thiện hơn, trên cơ sở
đó giúp quá trình nhận thức của con người tốt hơn.
VD: Khi học các môn học về khoa học - tự nhiên, học sinh/sinh viên không chỉ cần học từ sách vở mà còn cần nghiên cứu thực
tiễn để có những góc nhìn chính xác hơn, cụ thể hơn về các hiện tượng, sự vật.
● Hoạt động thực tiễn còn là cơ sở chế tạo ra các công cụ, phương tiện, máy móc mới hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức
chẳng hạn như kính hiển vi, kính thiên văn, máy tính,... đã mở rộng khả năng của các khí quan nhận thức của con người.
VD: Con người sử dụng công cụ lao động (máy khoan đất,...) đi sâu vào lòng đất và phát hiện ra trong lòng đất có nước, các
mỏ quặng,...
⇒ Thực tiễn chính là nền tảng, cơ sở để nhận thức của con người nảy sinh, tồn tại, phát triển. Thực tiễn còn là động lực thúc
đẩy nhận thức phát triển.

Thứ hai, thực tiễn là mục đích của nhận thức


● Nhận thức của con người ngay từ khi mới xuất hiện trên trái đất đã bị quy định bởi những nhu cầu thực tiễn, bởi lẽ, muốn
sống, muốn tồn tại, con người phải sản xuất và cải tạo xã hội. Chính nhu cầu sản xuất vật chất và cải tạo xã hội buộc con người
phải nhận thức thế giới xung quanh.
● Mục đích của mọi nhận thức không phải vì bản thân nhận thức, mà vì thực tiễn nhằm cải biến giới tự nhiên, biến đổi xã hội vì
nhu cầu của con người. Mọi tri thức của khoa học - kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống
thực tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người.
VD: Ngay cả những thành tựu mới đây nhất là khám phá và giải mã bản đồ gien người cũng ra đời từ chính thực tiễn, từ mục đích
chữa trị những căn bệnh nan y và từ mục đích tìm hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn của con người…có thể nói, suy cho cùng,
không có một lĩnh vực tri thức nào mà lại không xuất phát từ một mục đích nào đó của thực tiễn, không nhằm vào việc phục vụ,
hướng dẫn thực tiễn.

Thứ ba, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:


● Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân lý: Tri thức của con người là kết quả của quá trình nhận thức, tri
thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực. Không thể lấy tri thức để kiểm tra tri thức, cũng không thể lấy sự
hiển nhiên hay sự tán thành của số đông hoặc sự có lợi, có ích để kiểm tra sự đúng sai của tri thức. Dựa vào thực tiễn, người ta
có thể chứng minh, kiểm nghiệm chân lý, bởi chỉ có thực tiễn mới có thể vật chất hóa được tri thức, hiện thực hóa được tư
tưởng qua đó mới khẳng định được chân lý hoặc phủ định một sai lầm nào đó.
● Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa mang tính tuyệt đối vừa mang tính tương đối:
+ Tính tuyệt đối: Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân lý. Trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, thực
tiễn có khả năng chứng minh được chân lý, bác bỏ được sai lầm.
+ Tính tương đối: Thực tiễn ngay một lúc không thể khẳng định được cái đúng, bác bỏ cái sai một cách tức thì. Hơn nữa, bản
thân thực tiễn không đứng yên một chỗ mà biến đổi và phát triển liên tục, nên nó “không bao giờ có thể xác nhận hoặc bác bỏ
một cách hoàn toàn một biểu tượng nào đó của con người, dù biểu tượng ấy là thế nào chăng nữa”.
VD: Trái đất quay quanh mặt trời; Không có gì quý hơn độc lập tự do; Nhà bác học Galilê phát minh ra định luật về sức cản của
không khí;....
=> Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vì chỉ có đem những tri thức đã thu nhận được qua nhận thức đối chiếu với thực tiễn
để kiểm tra, kiểm nghiệm mới khẳng định được tính đúng đắn của nó.

★ Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này:
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu:
● Yêu cầu nhận thức sự vật phải đi đôi với nhu cầu thực tiễn
● Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của kết quả nhận thức
● Tăng cường tổng kết thực tiễn để rút ra những kết luận góp phần bổ sung, hoàn thiện, phát triển nhận thức, lý luận.
● Nhưng không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn, tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng.

Câu 10: Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của Triết học Mác - Lênin về quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất. Nêu ý nghĩa của quy luật này trong đời sống xã hội

❖ Khái niệm quan hệ sản xuất:


Là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. Đây chính là một quan hệ
vật chất quan trọng nhất - quan hệ kinh tế, trong các mối quan hệ vật chất giữa người với người.

❖ Khái niệm lực lượng sản xuất:


Là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật
chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.

❖ Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:

● Vị trí quy luật: Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội.
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quy định sự vận động, phát triển của các phương thức
sản xuất trong lịch sử. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có tác động biện
chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng
sản xuất. Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển, ngược lại, nếu không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
● Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
+ Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất là nội
dung của quá trình sản xuất có tính năng động, cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển; quan hệ sản xuất là hình
thức xã hội của quá trình sản xuất có tính ổn định tương đối. Trong sự vận động của mâu thuẫn biện chứng đó, lực lượng sản
xuất quyết định quan hệ sản xuất.
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất. Lực
lượng sản xuất vận động, phát triển không ngừng sẽ mâu thuẫn với tính “đứng im” tương đối của quan hệ sản xuất. Quan hệ
sản xuất từ chỗ là “hình thức phù hợp”, “tạo địa bàn” phát triển của lực lượng sản xuất trở thành “xiềng xích” kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất. Đòi hỏi tất yếu của nền sản xuất xã hội là phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ thiết lập quan hệ sản
xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đã phát triển. → Vai trò của sự phát triển lực lượng sản xuất
đối với việc thay đổi các quan hệ xã hội.
VD: Cách mạng công nghiệp ở Anh (TK 18-19): Trong thời kỳ Cách mạng công nghiệp, xuất hiện nhiều đổi mới trong công nghệ sản
xuất như máy móc, máy hơi nước, và máy dệt tự động. Những phát triển này giúp tăng cường năng suất lao động và chuyển đổi cách
thức sản xuất từ thủ công sang máy móc. Từ đó, người lao động không chỉ cần phải sử dụng máy móc mới mẻ mà còn phải nắm vững
kỹ thuật vận hành chúng. Điều này đặt ra yêu cầu về sự đào tạo và nâng cao trình độ lao động. → Sự biến đổi về công cụ sản xuất
và sự nâng cao trình độ của lao động dẫn đến sự biến đổi lớn trong quan hệ sản xuất. Công nhân bắt đầu tập trung ở những nhà máy
lớn, chủ nông dân chuyển từ nông trang truyền thống sang nông nghiệp công nghiệp. Sự tập trung công nhân ở những xưởng sản
xuất lớn tạo nên giai cấp công nhân mới. Điều này dẫn đến sự mở rộng của lực lượng lao động có tổ chức và tình hình đấu tranh giai
cấp, nhấn mạnh sự xung đột giữa chủ nhân và công nhân.

⇒ Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử, quyết định nội dung và tính chất
của quan hệ sản xuất. Bằng năng lực nhận thức và thực tiễn, con người phát hiện và giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp
mới làm cho quá trình sản xuất phát triển đạt tới một nấc cao hơn.

● Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất :
Vai trò của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất được thực hiện thông qua sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất là một trạng thái trong đó quan hệ sản xuất là “hình thức phát
triển” của lực lượng sản xuất và “tạo địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất phát triển. Sự phù hợp bao gồm : kết hợp đúng
đắn giữa các yếu tố cấu thành LLSX; yếu tố cấu thành QHSX; giữa LLSX và QHSX; tạo điều kiện tối ưu cho việc sử dụng và
kết hợp giữa người lao động và tư liệu SX; tạo điều kiện hợp lý cho người lao động sáng tạo trong sản xuất và hưởng thụ thành
quả vật chất, tinh thần của lao động.
+ Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo hai chiều hướng: Thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất:
*Thúc đẩy: Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì nền sản xuất phát triển đúng hướng, quy mô sản
xuất được mở rộng; những thành tựu khoa học công nghệ được áp dụng nhanh chóng; người lao động nhiệt tình hăng
hái sản xuất, lợi ích của người lao động được đảm bảo và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
*Kìm hãm: Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp (quan hệ sản xuất “đi sau” hay “vượt trước”trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất) sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, sự kìm hãm đó chỉ diễn ra trong những
giới hạn, với những điều kiện nhất định.
VD: Cách mạng Nông nghiệp ở Nga (1917)
*Thúc đẩy: Cách mạng Nông nghiệp ở Nga đã mang lại quyền lực lớn cho giai cấp công nhân và nông dân. Chính sách
thuộc địa hóa ngành công nghiệp và cơ sở hạ tầng đã tạo ra điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của lực lượng sản xuất.
*Kìm hãm: Giai đoạn sau Cách mạng Nông nghiệp, chính sách tập trung quốc gia và kiểm soát của nhà nước đối với
doanh nghiệp và người nông dân đã tăng lên. Điều này có thể tạo ra sự kìm hãm sự linh hoạt, đổi mới trong sản xuất và
hạn chế trong việc tư nhân hóa và sáng tạo.
⇒ Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến
trình lịch sử nhân loại. Sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất làm cho lịch sử xã hội loài người là lịch
sử kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất.

★ Ý nghĩa của quy luật trong đời sống xã hội


- Trong thực tiễn:
+ Muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát triển lực lượng lao động và công cụ
lao động.
+ Muốn xoá bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống tuỳ tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí.
- Sự vận dụng của ĐCSVN: Trong quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước hiện
nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn quan tâm hàng đầu đến việc nhận thức và vận dụng đúng đắn sáng tạo quy luật này.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát, là sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.

Câu hỏi 11: Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác Lênin về quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng. Nêu ý nghĩa của quy luật này trong đời sống xã hội.

Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh
tế của xã hội đó.
+ Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: Quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mống. Mỗi
quan hệ sản xuất có một vị trí, vai trò khác nhau. Trong đó quan hệ sản xuất thống trị đặc trưng cho cơ sở hạ tầng của xã hội
đó.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ
nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
+ Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật, triết học,... cùng những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã
hội khác. Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng tồn tại trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau và đều nảy sinh trên cơ sở hạ
tầng, phản ánh những cơ sở hạ tầng nhất định.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, kiến trúc thượng tầng cũng mang tính chất đối kháng. Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong
kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối kháng giai cấp là nhà nước – công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống trị

Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một quy luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử xã hội

Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng

- Vai trò của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng đầu tiên thể hiện ở chỗ, cơ sở hạ tầng nào thì nảy sinh kiến trúc thượng
tầng ấy

- Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào chiếm vị trí thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về đời sống chính trị

- Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế, xét đến cùng nó sẽ quyết định mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị, tư tưởng

- Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết
định.

- Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến sự thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp

Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng

- Toàn bộ kiến trúc thượng tầng cũng như các yếu tố cấu thành nó đều có tính độc lập tương đối trong quá trình vận động và phát
triển của cơ sở hạ tầng. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện chức năng xã hội của kiến trúc
thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơ làm suy yếu hoặc phá hoại chế
độ kinh tế đó. Một giai cấp chỉ có thể đứng vững được trong quan hệ thống trị về kinh tế chừng nào xác lập và củng cố được sự thống
trị về chính trị, tư tưởng.
- Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có vai trò
khác nhau, có cách thức tác động khác nhau. Trong xã hội có giai cấp thì nhà nước là yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất đối với cơ sở
hạ tầng, vì đó là bộ máy bạo lực, tập trung quyền lực của giai cấp thống trị về kinh tế. Các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng như
đạo đức, triết học, nghệ thuật cũng đều tác động đến cơ sở hạ tầng bằng những cách khác nhau. Thường những tác động đó phải
thông qua nhà nước, pháp quyền thì mới phát huy hiệu lực đối với cơ sở hạ tầng, cũng như đối với toàn xã hội.

- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai hướng

+ Nếu kiến trúc thượng tầng phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển

+ Ngược lại, nó sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế, kìm hãm sự phát triển của xã hội. Nhưng sự kìm hãm đó chỉ là tạm thời, sớm
hay muộn, bằng cách này hay cách khác, kiến trúc thượng tầng cũ sẽ được thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới phù hợp với yêu
cầu của cơ sở hạ tầng

- Trong bản thân kiến trúc thượng tầng cũng diễn ra quá trình biến đổi, phát triển có tính chất tương đối. Quá trình đó càng phù
hợp với cơ sở hạ tầng thì sự tác động của nó với cơ sở hạ tầng càng có hiệu quả.

Ý nghĩa trong đời sống xã hội

Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách
đúng đắn về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào
giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm.

Vấn đề củng cố, xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay

Kiến trúc thượng tầng là quan điểm, tư tưởng về chính trị, pháp quyền, triết học, tôn giáo, nghệ thuật... cùng với những thiết chế
xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội...
Kiến trúc thượng tầng tác động đến cơ sở hạ tầng theo hai hướng hoặc kìm hãm hoặc thúc đẩy phát triển. Sự tác động đó thể hiện
qua chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước...

Vì vậy, để sự nghiệp đổi mới đạt được thắng lợi thì nhất thiết phải đổi mới hệ thống chính trị, cần phải:

· Nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng

· Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân và vì dân

· Đổi mới tổ chức và hoạt động của mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị theo hướng đa dạng về hình thức, về
chức năng, nhiệm vụ, nêu cao tính thiết thực và hiệu quả, làm tốt chức năng phản biện và giám sát xã hội, góp phần phát
huy quyền làm chủ của nhân dân.

Câu hỏi 12: Anh (chị) hãy giải thích quan điểm sau: Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử -
tự nhiên. Nêu giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội.
Các mặt hợp thành của hình thái kinh tế - xã hội không tách rời nhau mà có mối liên hệ biện chứng với nhau hình thành nên những
quy luật vận động, phát triển khách quan và phổ biến của xã hội. Đó là quy luật của sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và các quy luật xã hội khác.
Chính sự tác động của các quy luật khách quan đó mà các hình thái kinh tế - xã hội vận động và phát triển từ thấp đến cao như một
quá trình lịch sử tự nhiên, không phụ thuộc vào ý muốn của con người. Trong các quy luật khách quan chi phối sự vận động và phát
triển của các hình thái kinh tế - xã hội thì sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
có vai trò quyết định nhất. Nó vừa đảm bảo tính kế thừa trong sự phát triển, vừa biểu hiện tính gián đoạn

13. Trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội trong mối quan hệ với tồn tại
xã hội. Nêu ý nghĩa của vấn đề này trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
Khái niệm.
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt thực chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Trong các quan hệ xã hội vật chất thì
quan hệ giữa con người với giới tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người là những quan hệ cơ bản nhất.
VD:

Khái niệm.
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là một phần thực hành của văn hóa tinh thần của xã hội. Văn hóa tinh thần của xã
hội mang nặng dấu ấn đặc trưng của hình thái kinh tế xã hội của giai cấp đã tạo ra nó.
Kết cấu của ý thức xã hội.
VD:

Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội trong mối quan hệ với tồn tại xã hội.
Khi khẳng định vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội, chủ nghĩa duy vật lịch sử không xem ý thức xã hội như một
yếu tố thụ động, trái lại còn nhấn mạnh tác dụng tích cực của ý thức xã hội đối với đời sống kinh tế - xã hội, nhấn mạnh tính độc lập
tương đối của ý thức xã hội trong mối quan hệ với tồn tại xã hội. Tính độc lập tương đối biểu hiện ở những điểm sau đây:
VD:

* Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội.


Lịch sử xã hội loài người đã cho thấy, nhiều khi xã hội cũ đã bị mất đi, song ý thức do xã hội đó sản sinh ra vẫn tiếp tục tồn tại. Điều
này biểu hiện rõ nhất ở các khía cạnh khác nhau của tâm lý xã hội như truyền thống, thói quen và nhất là tập quán. Nguyên nhân của
điều này là do:
Thứ nhất, do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong những hoạt động thực tiễn của con người, nên tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ
nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội.
Thứ hai, do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán và do cả tính bảo thủ của hình thái ý thức xã hội. Hơn nữa, những điều
kiện tồn tại xã hội mới chưa đủ để làm cho những thói quen, tập quán và truyền thống hoàn toàn mất đi.
Thứ ba, ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của các giai cấp nào đó trong xã hội. Các tập đoàn hay giai cấp
lạc hậu thường níu kéo, bám chặt vào những tư tưởng lạc hậu để bảo vệ và duy trì quyền lợi ích kỷ của họ, để chống lại các lực lượng
tiến bộ trong xã hội.
Vì vậy, muốn xây dựng xã hội mới nhất định phải từng bước xóa bỏ được những tàn dư, những tư tưởng và ý thức xã hội cũ song
song với việc bồi đắp xây dựng và phát triển ý thức xã hội mới,
VD: Ý thức tư tưởng phong kiến như“Trọng nam khinh nữ”, “gia trưởng” đã không còn phù hợp với xu thế hiện nay.

* Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.


Triết học Mác - Lênin thừa nhận rằng , ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội nhưng cũng có thể vượt trước tồn tại xã hội.
Thực tế , trong những điều kiện nhất định, nhiều tư tưởng khoa học và triết học có thể vượt trước tồn tại xã hội của thời đại. Sở dĩ ý
thức xã hội có khả năng đó là do nó phản ánh đúng được những mối liên hệ logic, khách quan, tất yếu, bản chất của tồn tại xã hội.
VD: Ngay từ khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang ở trong thời kỳ phát triển tự do cạnh tranh, Các Mác đã dự báo quan hệ sản
xuất đó nhất định sẽ bị quan hệ sản xuất tiến bộ hơn thay thế.

* Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển.


Tiến trình phát triển đời sống tinh thần của xã hội loài người cho thấy rằng, các quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thời đại sau
bao giờ cũng dựa vào những tiền đề đã có từ các giai đoạn lịch sử trước đó. Vì vậy, không thể giải thích một tư tưởng nào đó nếu chỉ
dựa vào trình độ, hiện trạng phát triển kinh tế và các quan hệ kinh tế - xã hội. Trong các xã hội có giai cấp thì các giai cấp khác nhau
sẽ kế thừa những di sản khác nhau của những giai đoạn trước.

* Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội làm cho mỗi hình hóa ý thức xã hội có những mặt, những tính chất không thể
giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất.
- Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy: thông thường ở mỗi thời đại, tùy theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình
thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động đến các hình thái ý thức xã hội khác.
* Ý thức xã hội tác động trở lại sự tồn tại xã hội.
- Phụ thuộc vào lực lượng xã hội giai cấp đề ra những quan điểm, tư tưởng cho xã hội.
- Phụ thuộc vào mức độ phù hợp ít hay nhiều của những tư tưởng đó đối với hiện thực.
- Phụ thuộc vào mức độ thâm nhập của những tư tưởng đó đối với nhu cầu phát triển xã hội và vào mức độ mở rộng của tư tưởng đó
trong quần chúng.
VD: Nếu hiện nay vẫn cứ còn tư tưởng "Trọng nam khinh nữ" thì sẽ phủ nhận công lao của phái đẹp, kìm hãm sự phát triển bình đẳng
giới do vậy tư tưởng lạc hậu này cần được loại bỏ.

Ý nghĩa:
Quan điểm triết học Mác-Lênin về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh
đổi mới của Việt Nam hiện nay. Nó giúp hiểu sâu sắc mối quan hệ giữa ý thức và tồn tại xã hội, từ đó định hình chính sách phát triển
xã hội phù hợp với thực tiễn. Quan điểm này cũng hỗ trợ Việt Nam trong việc ứng phó linh hoạt với thách thức và cơ hội từ quá trình
toàn cầu hóa và hiện đại hóa. Nó khuyến khích sự hình thành và phát triển của tư duy tiến bộ, đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội, và
thúc đẩy sự tham gia cũng như đồng thuận xã hội trong quá trình phát triển. Như vậy, quan điểm này không chỉ mang giá trị lý thuyết
mà còn là hướng dẫn thiết thực cho sự phát triển và đổi mới ở Việt Nam.

14. Trình bày quan điểm triết học Mác - Lênin về con người và bản chất con người. Nêu ý nghĩa của vấn đề này trong sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
(Trang 43, 44, 45 đề cương)
a. con người là thực thể sinh học - xã hội
con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội. Hai mặt này có quan hệ kháng sinh không thể tách rời nhau,
trong đó mặt sinh học là nền tảng vật chất tự nhiên của con người, nhưng không phải là yếu tố quyết định bản chất của con người;
mặt xã hội mới là mặt sự vai trò quyết định bản chất của con người. Bởi mặt xã hội của con người biểu hiện trong hoạt động sản xuất
vật chất. Lao động sản xuất ra của cải vật chất là yếu tố quyết định hình thành bản chất xã hội của con người, đồng thời hình thành
nhân cách cá nhân trong cộng đồng xã hội.
- Là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên quá trình hình thành và phát triển của con người luôn luôn bị quyết định bởi hệ thống ba
quy luật khác nhau nhưng thống nhất với nhau:
● Những quy luật sinh học chi phối đời sống của cơ thể.
● Những quy luật hình thành tâm lý, ý thức.
● Nhung quy luật xã hội quy định đời sống xã hội của con người.
- Ba hệ thống trên cùng tác động, tạo nên thể thống nhất hoàn chỉnh trong đời sống con người bao gồm cả mặt sinh học và mặt xã hội.
- Bản chất của con người không phải là cái gì có sẵn, mà có quá trình hình thành, phát triển và hoàn thiện cùng với hoạt động thực
tiễn của con người.
b. Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
- Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người. Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự
tiến hoá lâu dài của giới hữu sinh. Song, điều quan trọng hơn cả là, con người luôn luôn là chủ thể của lịch sử - xã hội.
- Với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động vào tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự
vận động, phát triển của lịch sử xã hội.
- Trong quá trình cải biến giới tự nhiên, con người cũng làm nên lịch sử của chính mình. Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng
thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản thân con người. Bản chất của con người không phải là một hệ thống đóng kín, mà là
hệ thống mở, tương ứng với điều kiện tồn tại của con người.
Vì vậy, để phát triển bản chất con người theo hướng tích cực, cần phải cho hoàn cảnh ngày càng mang tính người nhiều hơn. Con
người tiếp nhận hoàn cảnh một cách tích cực và tác động trở lại hoàn cảnh trên nhiều phương diện khác nhau. Đó là biện chứng của
mối quan hệ giữa con người và hoàn cảnh trong bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử xã hội loài người.
c. Bản chất của con người
Trong tác phẩm Luận cương về Feuerbach, K.Marx khẳng định: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa
những mối quan hệ xã hội”.
- Luận đề trên đã chỉ rõ: Con người luôn luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định. Trong điều kiện lịch
sử cụ thể đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể lực
và tư duy trí tuệ. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội, con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình.
- Trong khi khẳng định bản chất xã hội của con người triết học Mác-Lênin không phủ nhận mặt tự nhiên trong đời sống con người,
triết học Mác-Lênin chỉ muốn nhấn mạnh sự phân biệt giữa con người với thế giới động vật trước hết ở bản chất xã hội.

Ý nghĩa:
Quan điểm triết học Mác - Lênin về con người và bản chất con người có ý nghĩa quan trọng trong quá trình đổi mới ở Việt Nam.
Theo quan điểm này, con người không chỉ là sản phẩm mà còn là chủ thể tạo lập lịch sử, nhấn mạnh vai trò trung tâm của con người
trong sự phát triển xã hội và kinh tế. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải chú trọng vào việc phát triển mối quan hệ xã hội lành mạnh và
hợp tác, cũng như nuôi dưỡng nhân cách cá nhân trong mỗi công dân. Sự cân nhắc giữa phát triển vật chất và tinh thần, cải cách hệ
thống lao động và tăng cường môi trường sống và làm việc tích cực là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững và toàn diện cho
đất nước.

You might also like