You are on page 1of 26

Câu 1.

Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức

a. Nguồn gốc
– Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là kết quả
hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc. Bộ óc càng hoàn thiện, hoạt động sinh lý thần
kinh của bộ óc càng có hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc.
Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất trong các hình thức phản ánh của vật chất -
phản ánh năng động, sáng tạo. Nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao
nhất, có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Phản ánh năng động, sáng tạo được thực hiện
qua quá trình hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não người khi thế giới khách quan tác
động lên các giác quan của con người. Đây là sự phản ánh có tính chủ động, lựa chọn
thông tin, xử lý thông tin để tạo ra những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông
tin.

– Nguồn gốc xã hội của ý thức: sự ra đời của ý thức gắn liền với hoạt động lao động
và ngôn ngữ.
+Lao động là phương thức tồn tại, là đặc thù của con người, làm con người khác
với động vật. Lao động là hoạt động có mục đích, tác động vào giới tự nhiên, làm biến
đổi giới tự nhiên để thỏa mãn nhu cầu của mình.
Lao động vừa làm thay đổi cấu trúc cơ thể người, vừa làm thế giới tự nhiên bộc lộ
những thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động của nó qua những hiện tượng mà con
người có thể quan sát được. Những hiện tượng ấy, thông qua hoạt động của các giác
quan, tác động đến bộ óc người và từ đó, ý thức về thế giới khách quan được hình thành
và phát triển.
+Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức.
Nhờ ngôn ngữ con người đã không chỉ giao tiếp, trao đổi mà còn khái quát, tổng kết,
đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm, tư tưởng từ thế hệ này qua thế hệ khác.
Như vậy, nguồn gốc cơ bản, trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát
triển của ý thức là nhân tố lao động. Sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn
ngữ, đó là hai sức kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, đã làm cho
bộ óc đó dần dần biến chuyển thành bộ óc của con người, khiến cho tâm lý động vật
dần dần chuyển hóa thành ý thức.

b. Bản chất ý thức:


- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con người;
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+ Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức được thể hiện ở khả năng hoạt
động tâm – sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận, chọn lọc, xử lý, lưu
giữ thông tin và trên cơ sở những thông tin đã có nó có thể tạo ra những thông tin mới
và phát hiện ý nghĩa của thông tin được tiếp nhận.
Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức còn được thể hiện ở quá trình
con người tạo ra những ý tưởng, giả thuyết, huyền thoại, v.v… trong đời sống tinh thần
của mình hoặc khái quát bản chất, quy luật khách quan, xây dựng các mô hình tư
tưởng, tri thức trong các hoạt động của con người.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nghĩa là: ý thức là hình ảnh về
thế giới khách quan, hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định cả về nội dung, cả về
hình thức biểu hiện nhưng nó không còn y nguyên như thế giới khách quan mà nó đã
cải biến thông qua lăng kính chủ quan (tâm lý, tình cảm, nguyện vọng, kinh nghiệm, tri
thức, nhu cầu, v.v…) của con người.
=> Theo C.Mác: “Ý thức chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc
con người và được cải biến đi trong đó”.
+ Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Sự ra đời và tồn tại của ý
thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật tự
nhiên, mà còn chịu sự chi phối của các quy luật xã hội; được quy định bởi nhu cầu giao
tiếp và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của đời sống xã hội. Với tính năng động, ý
thức đã sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội.

c. Kết cấu:
Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức,
là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
Đây là yếu tố quan trọng nhất, là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân tố
quyết định đối với sự phát triển của ý thức.
- Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ.
Tình cảm biểu hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực của đời sống của con người, là một
yếu tố phát huy sức mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt động thực tiễn và nhận thức.
- Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những
cản trở trong quá trình thực hiện mục đích. Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức
mà ở đó con người tự ý thức được mục đích của hành động nên tự đấu tranh với mình
và ngoại cảnh để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn. Giá trị chân chính của ý chí
không chỉ thể hiện ở cường độ mạnh hay yếu mà chủ yếu thể hiện ở nội dung, ý nghĩa
của mục đích mà nó hướng tới.
d. Ý nghĩa phương pháp luận:

- Xuất phát từ thế giới khách quan

+ Do ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc người, nên trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn, ta phải bắt đầu từ thế giới khách quan. Tức là, trước hết ta
phải nghiên cứu, tìm tòi từ các đối tượng vật chất bên ngoài bộ óc để phục vụ nhu cầu
tìm kiếm tri thức và cải tạo các đối tượng vật chất đó.

+ Ta cần phải chống bệnh chủ quan duy ý chí. Tức là chống lại thói quen dùng quan
điểm, suy nghĩ thiếu cơ sở của mình để gán cho các đối tượng vật chất. Cần xóa bỏ thói
quan liêu, dùng mong muốn chủ quan của cá nhân mình để áp đặt thành chỉ tiêu cho cơ
quan, tổ chức, dù với động cơ trong sáng.

- Phát huy tính tự giác, chủ động của con người

+ Do ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo về thế giới khách quan, ta cần phát huy
hết sức tính tự giác, chủ động của con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Cần kiên quyết chống lại tư duy giáo điều, cứng nhắc, lý thuyết suông… về sự vật, hiện
tượng.  

+ Ta cần phát huy hết sức trí tuệ, sự nhạy bén của con người trong học tập, lao động.
Luôn nỗ lực bài trừ thói quen thụ động, ỷ lại, bình quân chủ nghĩa.

+ Tạo môi trường thuận lợi để kích thích tính tích cực năng động sáng tạo cho con
người, phát triển hệ thống giáo dục và giải quyết hài hòa các mối quan hệ xã hội.

Câu 2. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức , ý nghĩa phương
pháp luận.
1. Khái niệm vật chất và ý thức:
* Vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta sao chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
* Ý thức: ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo của thế giới khách quan vào bộ
óc người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: Vật chất và ý thức có mối quan hệ thống nhất
biện chứng với nhau. Trong mối quan hệ đó, vật chất là cái có trước, quyết định ý thức,
ý thức là cái có sau, phụ thuộc vào vật chất.
*Vật chất quyết định ý thức trên 3 phương diện:
- Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức: Ý thức là sản phẩm của một dạng vật
chất có tổ chức cao là bộ óc người, vì vậy có con người mới có ý thức. Mà con người
theo chứng minh của khoa học là sản phẩm của thế giới vật chất.
- Quyết định nội dung, hình thức của ý thức: bởi vì ý thức bao giờ cũng là sự phản
ánh thế giới vật chất, tức là, tự thân ý thức chỉ có thể chép lại, chụp lại, phản ảnh lại nên
nội dung và hình thức của ý thức sẽ được quyết định bởi tgkq
- Quyết định sự biến đổi của ý thức: ý thức phản ánh thế giới hiện thực khách
quan mà thế giới vật chất thì luôn vận động và biến đổi không ngừng (vận động là
phương thức tồn tại của vật chất), vì vậy khi nó thay đổi làm cho ý thức cũng thay đổi
theo.
* Ý thức cũng có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất thông qua hoạt
động thực tiễn của con người
- Bản thân ý thức không trực tiếp thay đổi hiện thực mà muốn thay đổi hiện thực thì
con người phải tiến hành các hoạt động vật chất (do ý thức chỉ đạo). Như vậy, vai trò
của ý thức là trang bị cho con người những tri thức về thực tại khách quan, trên cơ sở
ấy con người xác định mục tiêu, phương hướng, lựa chọn những phương pháp để thực
hiện mục tiêu của mình.
- Tác động tích cực: nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực kq
- Tđ tiêu cực nếu ý thức ko phù hợp với htkq

Câu 3: Phân tích nội dung 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
a.Khái niệm:
- Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định, tác động qua lại và
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt, bộ phận, yếu tố của
mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến : có 2 nghĩa:
+ Chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của sv, ht
+ Chỉ những mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật hiện tượng. Mlh phổ biến nhất là
mlh tồn tại ở mọi sv, ht: giữa các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định,...
b.Tính chất: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng là các tính chất cơ
bản của các mối liên hệ
- Tính khách quan: Sự quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau và làm chuyển hóa lẫn
nhau trong tổ chức, kết cấu của các sự vật, hiện tượng (hoặc trong bản thân chúng) là
cái vốn có của nó, tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người; con
người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn
của mình.
- Tính phổ biến: Theo quan điểm biện chứng thì không có bất cứ sự vật, hiện tượng
hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình
khác; đồng thời cũng không có bất cứ sự vật, hiện tượng nào không phải là một cấu trúc
hệ thống, bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó, tức
là bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống mở, tồn tại trong
mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
- Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có
nhiều tổ chức, cấu trúc khác nhau nên có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vai
trò, vị trí khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó. Mặt khác, cùng một mối liên
hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai
đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì cũng có những tính
chất và vai trò khác nhau.
2. Nguyên lý về sự phát triển:
a. Khái niệm:
Phát triển là quá trình vận động của sv, ht theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp
đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển cũng là quá trình
phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sv, ht
b. Tính chất: Các quá trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến và tính
đa dạng, phong phú.
- Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát
triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình tự vận động,
tự biến đổi, tự giải quyết mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng đó. Vì vậy, phát triển là
thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người.
- Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra
trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả moi sự vật, hiện tượng và
trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó; trong mỗi quá trình biến
đổi đã bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới, phù hợp với qui luật khách
quan.
- Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: phát triển là
khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi
lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau. Trong quá
trình phát triển của mình, sự vật còn chịu nhiều sự tác động của các sự vật, hiện tượng
hay quá trình khác, của rất nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử, cụ thể. Sự tác động đó có
thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, thậm chí có thể làm cho sự vật thụt
lùi tạm thời, có thể dẫn tới sự phát triển về mặt này và thoái hóa ở mặt khác.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
a. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến → quan điểm toàn diện
- Xem xét tất cả các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành SV, HT trong MLH qua lại
lẫn nhau, cũng như xem xét MLH của SV, HT đó với các SV, HT khác.
- Xác định vị trí, vai trò của các MLH (chỉ ra được những MLH bên trong, cơ bản của
SV, HT)
b. Từ nguyên lý về sự phát triển → quan điểm phát triển
- Xem xét SV, HT trong sự vận động, phát triển.
- Nhận thức tính biện chứng đầy mâu thuẫn của sự phát triển (tính quanh co, phức tạp,
thậm chí chứa đựng những thụt lùi tạm thời…) → có thái độ tôn trọng và ủng hộ cái
mới, cái tiến bộ.
- Biết phân chia sự phát triển của SV thành từng giai đoạn cụ thể để có cách thức tác
động phù hợp nhằm đạt được mục đích của con người.
c. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến + nguyên lý về sự phát triển → quan điểm lịch
sử - cụ thể.
Xem xét SV phải đặt nó trong bối cảnh lịch sử - cụ thể mà SV ra đời, tồn tại và phát
triển cả về thời gian, không gian và các mối liên hệ.

Câu 4. Quy luật mâu thuẫn - Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập
1. Đặt vấn đề.
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (còn gọi là quy luật mâu thuẫn),
là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, là hạt nhân của phép biện
chứng, nó vạch ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển.
2. Các khái niệm.
Nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập được làm
sáng tỏ thông qua một loạt những phạm trù cơ bản: “ mặt đối lập”, “sự thống nhất” và “
đấu tranh của các mặt đối lập”
- Mặt đối lập là phạm trù triết học để chỉ những đặc điểm, thuộc tính, tính quy định
vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời là điều kiện, là tiền đề tồn tại của nhau.
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa nhau, cùng tồn tại không thể tách
rời nhau
VD: Mọi hoạt động kinh tế đều có mặt sản xuất và mặt tiêu dùng. Chúng thống nhất với
nhau tạo thành một chỉnh thể nhưng đồng thời cũng luôn tác động bài trừ nhau. Hoạt
động sản xuất tạo ra sản phẩm còn hoạt động tiêu dùng thì lại triệt tiêu sản phẩm. 
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập
theo khuynh hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
Ví dụ: Trong xã hội  có đối kháng giai cấp luôn có giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
Hai giai cấp này là hai mặt đối lập và luôn đấu tranh với nhau để dành quyền lợi về
mình.

3. Nội dung quy luật

❖ Mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự phát triển:


- Mâu thuẫn có tính khách quan, phổ biến:
+ Khách quan: Mâu thuẫn có tính chất khách quan vì nó là cái vốn có trong sự vật, hiện
tượng, là bản chất chung của mọi sự vật, hiện tượng
+ Phổ biến: Mâu thuẫn có tính phổ biến vì nó tồn tại trong tất cả mọi sự vật hiện tượng,
mọi giai đoạn, mọi quá trình, tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
❖ Vai trò của sự thống nhất và đấu tranh: Lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là
sự khác nhau căn bản, nhưng theo khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau đó
ngày càng lớn lên, rộng ra và đi đến trở thành đối lập. Khi hai mặt đối lập xung đột gay
gắt và đã hội đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết.
Nhờ sự giải quyết này mà thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể thống nhất mới; sự
vật cũ mất đi, thay thế bằng sự vật mới..
❖ Quá trình hình thành và giải quyết mâu thuẫn:

+ Giai đoạn 1: Giai đoạn hình thành mâu thuẫn, biểu hiện: đồng nhất nhưng bao hàm sự
khác nhau; khác nhau bề ngoài, khác nhau bản chất, mâu thuẫn được hình thành. Thống
nhất giữ vai trò chủ đạo.

+ Giai đoạn 2: phát triển của mâu thuẫn, biểu hiện: các mặt đối lập xung đột với nhau;
các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau. Mâu thuẫn biện chứng hình thành, đấu tranh
giữ vai trò chủ đạo.

+ Giai đoạn 3: Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn, biểu hiện: sự chuyển hóa của các mặt
đối lập, mâu thuẫn được giải quyết, sự vật hiện tượng khác ra đời thay thế cho sự vật
hiện tượng cũ.

❖ Các hình thức chuyển hóa:

- Mặt đối lập này chuyển hóa thành mặt đối lập kia do có sự thay đổi căn bản về
chất.
Ví dụ: Người nông dân thay đổi phương thức cày bừa từ sử dụng trâu sang máy cày để
tăng năng suất lao động

- Cả hai mặt đối lập cùng chuyển hóa để chuyển sang hình thức mới cao hơn với
sự xuất hiện của các mặt đối lập mới.
Ví dụ: Trong xã hội phong kiến, khi mâu thuẫn của hai giai cấp thống trị và bị trị lên tới
đỉnh điểm thì xã hội phong kiến sụp đổ, hình thành nên xã hội tư bản và trong xã hội tư
bản lại tiếp tục hình thành nên những mặt đối lập mới đó là giai cấp vô sản và tư sản.

Kết luận: Mâu thuẫn cũ mất đi mâu thuẫn mới được hình thành, quá trình thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập tiếp tục diễn ra tạo ra các sự vật hiện tượng mới. Quá
trình phát triển thực chất là quá trình liên tục hình thành và giải quyết mâu thuẫn của
bản thân sự vật hiện tượng.
❖ Phân loại mâu thuẫn:
- Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét, ta có thể phân loại các mâu
thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
+ Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập
của cùng một sự vật.

VD: Mâu thuẫn giữa hoạt động ăn và hoạt động bài tiết là mâu thuẫn bên trong mỗi con
người.

+ Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật nhất định là mâu thuẫn diễn ra trong mối
quan hệ giữa sự vật đó với các sự vật khác.

VD: Phòng A và phòng B đều đang phấn đấu để trở thành đơn vị kinh doanh xuất sắc
nhất của công ty X. Ở đây tồn tại mâu thuẫn giữa phòng A và phòng B. Nếu xét riêng
đối với phòng A (hoặc phòng B), mâu thuẫn này là mâu thuẫn bên trong.

- Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, mâu
thuẫn được chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.

+ Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển ở
tất cả các giai đoạn của sự vật. Mâu thuẫn cơ bản tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của
sự vật. Mâu thuẫn này được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi căn bản về chất.

+Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào đó của
sự vật, nó không quy định bản chất của sự vật. Mâu thuẫn đó nảy sinh hay được giải
quyết không làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất.

- Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại, phát triển của sự vật
trong một giai đoạn nhất định, ta có mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.

+ Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giải đoạn phát triển nhất
định của sự vật, nó chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó. Giải quyết được
mâu thuẫn chủ yếu trong từng giai đoạn là điều kiện để sự vật chuyển sang giai đoạn
phát triển mới.

⇨ Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mâu
thuẫn chủ yếu có thể là một hình thức biểu hiện nổi bật của mâu thuẫn cơ bản, hay là
kết quả vận động tổng hợp của các mâu thuẫn cơ bản ở một giai đoạn nhất định.

+ Mâu thuẫn thứ yếu là những mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát
triển nào đó của sự vật, nhưng nó không đóng vai trò chi phối mà bị mâu thuẫn chủ yếu
chi phối. Giải quyết mâu thuẫn thứ yếu góp phần vào việc từng bước giải quyết mâu
thuẫn chủ yếu.

- Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, ta chia mâu thuẫn trong xã hội
thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn người có lợi
ích cơ bản đối lập nhau.

Ví dụ: Mâu thuẫn giữa công nhân với giới chủ, giữa nông dân với địa chủ, giữa thuộc
địa với chính quốc.

+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có lợi ích cơ
bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời.

Ví dụ: Mâu thuẫn giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc với lao động chân
tay.

e. Ý nghĩa phương pháp luận:


Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập làm sáng tỏ nguồn gốc của sự vận
động, phát triển của các sự vật và có ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn.

❖ Để nhận thức đúng bản chất của sự vật và tìm ra phương hướng, giải pháp đúng
cho hoạt động thực tiễn, ta phải đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật.

Muốn phát hiện ra mâu thuẫn phải tìm ra trong thể thống nhất những mặt, những
khuynh hướng trái ngược nhau, tức là tìm ra những mặt đối lập và tìm ra những mối
liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa những mặt đối lập đó.

❖ Phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn.

Khi phân tích mâu thuẫn, ta phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu
thuẫn. Ta phải xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn. Phải
xem xét quá trình phát sinh, phát triển và vị trí của từng mặt đối lập, mối quan hệ tác
động qua lại giữa chúng.

Chỉ có như vậy ta mới có thể hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu hướng vận
động, phát triển và điều kiện để giải quyết mâu thuẫn.

❖ Để thúc đẩy sự vật phát triển, ta phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn,
không được điều hòa mâu thuẫn.

Việc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn phải phù hợp với trình độ phát triển của mâu
thuẫn. Phải tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng giải quyết mâu thuẫn. Mâu
thuẫn chỉ được giải quyết khi điều kiện đã chín muồi.

Một mặt, ta phải chống thái độ chủ quan, nóng vội. Mặt khác, ta phải cực kỳ thúc đẩy
các điều kiện khách quan để làm cho các điều kiện giải quyết mâu thuẫn đi đến chín
muồi.
Mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải quyết khác nhau. Do đó, ta phải tìm ra
các hình thức giải quyết mâu thuẫn một cách linh hoạt, vừa phù hợp với từng loại mâu
thuẫn, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể.

 Câu 5. Quy luật lượng chất:

❖ Vị trí: Là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật.
❖ Vai trò: Quy luật chỉ ra chỉ cách thức của sự vận động, phát triển, theo đó sự phát
triển được tiến hành theo cách thức thay đổi lượng trong mỗi sự vật dẫn đến chuyển
hóa về chất của sự vật và đưa sự vật sang một trạng thái phát triển tiếp theo.
❖ Cái khái niệm:
- Chất: Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng, đó là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính, những yếu tố
cấu thành sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật, hiện tượng đó là gì, phân biệt nó với các sự
vật, hiện tượng khác. Mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều có những chất vốn có,
làm nên chính chúng. Nhờ đó chúng mới khác với các sự vật, hiện tượng khác.
⇨ Chất có tính khách quan, đa dạng
- Lượng: Chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng về số lượng,
quy mô, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật hiện tượng.

+ Tính khách quan: Lượng là một dạng biểu hiện của vật chất, chiếm vị trí nhất định
trong không gian và tồn tại trong thời gian nhất định.

+ Tính đa dạng, phong phú: Có nhiều loại lượng khác nhau, có lượng là yếu tố quyết
định bên trong, có lượng chỉ thể hiện yếu tố bên ngoài, có lượng biểu thị bằng con số,
đại lượng chính xác, có lượng cảm nhận bằng tư duy trừu tượng,,, Trong 1 sự vật, hiện
tượng có vô vàn lượng, trong một số trường hợp quan hệ này là chất nhưng trong quan
hệ khác là lượng.

❖ Nội dung quy luật:


- Từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại. Đây là
phương thức phổ biến của quá trình phát triển.
- Các khái niệm:

+ Độ: Chất và lượng thống nhất với nhau trong một độ. Độ là khuôn khổ giới hạn,
trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm cho chất của sự vật thay đổi căn bản. Sự vật
chưa biến đổi thành sự vật khác.

+ Điểm nút là điểm giới hạn tại đó xảy ra bước nhảy

VD: Thời điểm chấm Khóa luận tốt nghiệp

+ Bước nhảy là điểm giới hạn tại đó sự thay đổi về lượng làm chất của sự vật thay đổi
căn bản, sự vật này biến thành sự vật khác.
VD: Khi chấm xong khóa luận tốt nghiệp, từ sinh viên trở thành cử nhân.

- Mọi sự vật đều được đặc trưng bằng sự thống nhất giữa Chất và Lượng.
- Trong quá trình vận động và phát triển, Chất và Lượng của sự vật cũng biến đổi. Sự
thay đổi của Lượng và của Chất không diễn ra độc lập với nhau, mà chúng có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Nhưng không phải bất kỳ sự thay đổi nào của Lượng cũng ngay lập
tức làm thay đổi căn bản Chất của sự vật.
- Lượng của sự vật có thể thay đổi trong một giới hạn nhất định mà không làm thay đổi
căn bản Chất của sự vật đó. Khi vượt qua giới hạn đó sẽ làm cho sự vật không còn là
nó, chất cũ mất đi, chất mới ra đời (bước nhảy xảy ra).
- Sự thay đổi về chất là kết quả của sự thay đổi về lượng khi đạt đến điểm nút. Sau khi
ra đời, chất mới có tác động trở lại sự thay đổi của lượng. Chất mới có thể làm thay đổi
quy mô tồn tại của sự vật, làm thay đổi nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự
vật đó.
- Sự thay đổi về chất tác động trở lại đối với sự thay đổi về lượng. Lượng thay đổi luôn
luôn trong mối quan hệ với chất, chịu sự tác động của chất. Song sự tác động của chất
đối với lượng rõ nét nhất khi xảy ra bước nhảy về chất, chất mới thay thế chất cũ, nó
quy định quy mô và tốc độ phát triển của lượng mới trong một độ mới. Khi chất mới ra
đời, nó không tồn tại một cách thụ động, mà có sự tác động trở lại đối với lượng, được
biểu hiện ở chỗ: chất mới sẽ tạo ra một lượng mới phù hợp với nó để có sự thống nhất
mới giữa chất và lượng. Sự quy định này có thể được biểu hiện ở quy mô, nhịp độ và
mức độ phát triển mới của lượng.
- Trong những điều kiện khác nhau, sự chuyển hóa lượng chất là khác nhau.
VD: Sinh viên tích lũy một lượng kiến thức đủ mới trở thành cử nhân. Trong đó: lượng
là lượng kiến thức phải đạt được, chất là sinh viên. Độ là từ năm 1 đến năm 4, còn điểm
nút chính là năm 1 và năm 4,  bước nhảy chính là từ sinh viên lên cử nhân. Lúc này,
chất là cử nhân.
Kết luận: Sự thay đổi về Lượng gây ra sự thay đổi về Chất; sự thay đổi về Chất gây ra
sự thay đổi về Lượng là phương thức vận động, phát triển của mọi sự vật trong thế giới;
phát triển vừa mang tính liên tục vừa mang tính gián đoạn.
❖ Các hình thức cơ bản của bước nhảy:
- Dựa trên nhịp điệu thực hiện bước nhảy của bản thân sự vật:

+ Bước nhảy đột biến là bước nhảy được thực hiện trong một thời gian rất ngắn làm
thay đổi chất của toàn bộ kết cấu cơ bản của sự vật.

VD: khối lượng Uranium 235(Ur 235)được tăng đến khối lượng tới hạn thì sẽ xảy ra vụ
nổ nguyên tử trong chốc lát.

+  Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từ từ, từng bước bằng cách tích luỹ
dần dần những nhân tố của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần dần mất đi.
Bước nhảy dần dần khác với sự thay đổi dần dần về lượng của sự vật.
- Căn cứ vào quy mô thực hiện bước nhảy của sự vật:

+ Bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt, các yếu tố
cấu thành sự vật.

+ Bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của từng mặt, những yếu tố riêng lẻ
của sự vật.

Ngoài ra còn có bước nhảy nhanh và chậm, bước nhảy lớn và nhỏ,....

❖ Ý nghĩa phương pháp luận:


- Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
+ Phát hiện chính xác các quy định về chất và lượng của sự vật; thấy được sự thống
nhất giữa chúng để xác định đúng độ, điểm nút của sự vật;
+ Phân tích kết cấu và điều kiện tồn tại của sự vật để xác định đúng tính chất, quy mô,
tiến độ của bước nhảy có thể xảy ra;
+ Hiểu rằng, chất chỉ thay đổi khi lượng thay đổi vượt quá độ, quá điểm nút; còn nếu
lượng chưa
thay đổi qua độ, chưa qua điểm nút thì bước chưa thể xảy ra, chất chưa thay đổi căn bản
được;
+ Xác định được chất mới (sau khi sự vật thực hiện bước nhảy), qua đó xác định lượng
độ, điểm nút
và bước nhảy, tức định hình được sự vật mới phải ra đời thay thế sự vật cũ như thế nào.
- Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:
+ Hiểu rõ phương thức vận động và phát triển của sự vật; từ đó xây dựng các đối sách
thích hợp;
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng linh hoạt các công cụ, phương tiện vật chất
can thiệp đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ vào tiến trình vận động và phát triển của sự
vật, lèo lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi ích cùa chúng ta. Cụ thể:
++ Muốn có sự thay đổi về chất phải kiên trì tích lũy thay đổi về lượng;
++ Muốn duy trì sự ổn định của chất phải giữ sự thay đổi về lượng trong phạm vi giới
hạn độ;
++ Khi lượng thay đổi đạt tới giới hạn độ phải kiên quyết thực hiện bước nhảy.

● Bất kỳ sv, htg nào cũng có phương diện chất và lượng, tồn tại trong tính quy
định, tác động và chuyển hóa lẫn nhau => coi trọng cả 2 chỉ tiêu chất lượng tạo nên
nhận thức toàn diện.
● Những thay đổi về lượng có khả năng tất yếu chuyển hóa những thay đổi về chất
và ngược lại => tích lũy về lượng để làm thay đổi về chất, phát huy tác động của chất
mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật hiện tượng.
● Sự thay đổi về lượng chỉ có thể dẫn đến những thay đổi về chất của sv, htg với
điều kiện lượng phải được tích lũy tới giới hạn điểm nút. => khắc phục tư tưởng nóng
vội, tả khuynh.
● Khi lượng đã được tích lũy tới giới hạn điểm nút sẽ tất yếu có khả năng diễn ra
bước nhảy về chất.  => khắc phục tư tưởng bảo thủ, hữu khuynh.
● Bước nhảy hết sức đa dạng và phong phú => cần vận dụng linh hoạt các hình
thức của bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, lĩnh vực cụ thể.
● Trong đời sống xã hội, quá trình phát triển phụ thuộc vào cả điều kiện khách
quan và chủ quan của con người => Nâng cao tính tích cực. chủ động của chủ thể để
thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất hiệu quả nhất.

Câu 6: Phân tích quy luật phủ định của phủ định và phương pháp luận của nó
a. Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng
* Định nghĩa
- Phủ định là sự thay thế SV, HT này bằng SV, HT khác trong quá trình vận
động, phát triển của SVHT
- Phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định, tạo cơ sở, tiền đề cho sự vận
động, phát triển tiếp theo
* Tính chất của phủ định biện chứng
- Tính khách quan: Sự vật hiện tượng luôn chứa đựng mâu thuẫn và việc giải
quyết mâu thuẫn đó làm sự vật biến đổi – tự thân phát triển.
- Tính kế thừa: Không phủ định sạch trơn mà là sự phủ định bao hàm sự
khẳng định. Cái mới ra đời là sự phát triển tiếp tục của cái cũ trên cơ sở gạt bỏ những
mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của cái cũ và chọn lọc, giữ lại, cải tạo những mặt còn
thích hợp, những mặt tích cực, bổ sung những mặt mới phù hợp với hiện thực. Do vậy,
thông qua những lần phủ định biện chứng của bản thân, sự vật sẽ ngày càng phát triển
b. Nội dung quy luật
* Khái niệm phủ định của phủ định
- Là sự phủ định đã trải qua một số lần phủ định biện chứng, dẫn tới sự ra
đời của 1 SV, HT mới dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên cơ
sở mới cao hơn, hoàn thành một chu kỳ phát triển
- Tính chất :tính khách quan, tính kế thừa và tính chu kỳ
* Phủ định của phủ định – con đường xoáy ốc của sự phát triển
Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do mâu
thuẫn trong bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và
chuyển hóa giữa các mặt đối lập trong bản thân sự vật - giữa mặt khẳng định và phủ
định. Sự phủ định lần thứ nhất diễn ra là cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với
mình. Sự phủ định lần thứ hai được thực hiện dẫn tới sự vật mới ra đời. Sự vật này đối
lập với cái được sinh ra ở lần phủ định thứ nhất. Nó được bổ sung nhiều nhân tố mới.
Như vậy sau hai lần phủ định sự vật dường như quay trở lại cái cũ, nhưng trên cơ sở
mới cao hơn là đặc điểm quan trọng nhất của sự phát triển biện chứng thông qua phủ
định của phủ định.
Phủ định của phủ định làm xuất hiện sự vật mới là kết quả của sự tổng hợp tất cả
nhân tố tích cực đã có và đã phát triển trong cái khẳng định ban đầu và trong những
lần phủ định tiếp theo. Do vậy, sự vật mới với tư cách là kết quả của phủ định của phủ
định có nội dung toàn diện hơn, phong phú hơn, có cái khẳng định bạn đầu và kết quả
của sự phủ định lần thứ nhất.
Kết quả của sự phủ định của phủ định là diểm kết thúc của một chu kỳ phát triển
và cũng là điểm khởi đầu của chu kỳ phát triển tiếp theo.
Phủ định biện chứng dẫn tới sự ra đời của cái mới, đến lượt nó cái mới lại bị phủ
định. Cứ như vậy, sự vật ở trong quá trình vận động, phát triển không ngừng. Nhưng
đến một lúc nào đó sẽ ra đời một sự vật mới mà ở đó có sự lặp lại một số đặc trưng cơ
bản của điểm xuất phát nhưng ở một trình độ cao hơn. Đó là quy luật phủ định của
phủ định. Phát triển biện chứng là sự thống nhất giữa tiến lên và lặp lại, tạo thành
đường xoáy trôn ốc.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu
hướng phát triển của sự vật. Quá trình phát triển của bất kì một sự vật nào cũng không
bao giờ đi theo một đường thẳng, nó gồm có nhiều chu kỳ khác nhau. Chu kỳ sau bao
giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước. Do đó, chúng ta phải hiểu những đặc điểm đó để
có cách tác động phù hợp với yêu cầu phát triển.
+ Theo đó, mọi sự vật luôn xuất hiện cái mới thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế
cái lạc hậu, cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa tất cả những nhân tố tích cực của cái cũ.
Do đó, trong hoạt động của mình, con người phải biết kế thừa tinh hoa của cái cũ,
tránh thái độ phủ định sạch trơn.
+ Trong giới tự nhiên cái mới phát triển một cách tự phát, còn trong xã hội cái
mới ra đời gắn liền với hoạt động có ý thức của con người. Chính vì thế trong hoạt
động của chính mình con người phải biết phát hiện cái mới và ủng hộ nó.

Câu 6. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
1. Thực tiễn
a. Khái niệm
● ĐN: thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích mang tính
lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
● Các hình thức cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những
công cụ lao động tác động, cải tạo tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Ví dụ: Hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các công nhân trong các nhà máy,
xí nghiệp…
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động của cá nhân, tập thể tham gia vào các tổ
chức để tác động lên các mối quan hệ hoặc thúc đẩy sự phát triển
Ví dụ: Hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn Thanh niên trường
học, Hội nghị công đoàn

- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động được tiến hành trong những điều
kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và
xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động này có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời
kì cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
Ví dụ: Hoạt động nghiên cứu, làm thí nghiệm của các nhà khoa học để tìm ra vắc-xin
phòng ngừa dịch bệnh mới. 

Kết luận: Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có một chức năng quan trọng
khác nhau, không thể thay thế cho nhau, song chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động
qua lại lẫn nhau. Trong mối quan hệ đó, hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động quan
trọng nhất vì ra đời đầu tiên, là hoạt động nguyên thủy nhất và tạo tiền đề, cơ sở cho
các hoạt động khác.

2. Vai trò của thực tiễn với nhận thức


● Khái niệm nhận thức:
- Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thế giới khách
quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn nhằm sáng tạo ra tri thức về thế giới
khách quan đó.
Quá trình nhận thức của con người gồm hai giai đoạn:

- Nhận thức cảm tính: gồm tri giác, cảm giác và biểu tượng
Ví dụ: Khi muối ăn tác động vào các cơ quan cảm giác, mắt (thị giác) sẽ cho ta biết
muối có màu trắng, dạng tinh thể; mũi (khướu giác) cho ta biết muối không có mùi;
lưỡi (vị giác) cho ta biết muối có vị mặn.

- Nhận thức lý tính:


Ví dụ: Nhờ đi sâu phân tích, người ta tìm ra cấu trúc tinh thể và công thức hóa học của
muối, điều chế được muối…
● Vai trò thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức (phải dựa vào thực tiễn, thông qua thực tiễn) vì
chính thực tiễn là nơi cung cấp tài liệu, tư liệu quan trọng, phong phú để cho con người
phát triển.
Ví dụ: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX cũng bắt
nguồn từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ.

- Thực tiễn là động lực của nhận thức( động lực là cái thúc đẩy🡺 thông qua thực
tiễn mới xuất hiện nhiều yêu cầu mới, thông qua giải quyết các yêu cầu mới đó thì con
người mới phát triển)
Ví dụ: Chẳng hạn, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn con người cần phải “đo đạc diện tích
và đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian và sự chế tạo cơ khí”
mà toán học đã ra đời và phát triển. 

- Thực tiễn là mục đích của nhận thức (vì mục đích cuối cùng của nhận thức chính
là quay về thực tiễn nhằm cải tạo tự nhiên xã hội)
Ví dụ: Ngay cả những thành tựu mới đây nhất là khám phá và giải mã bản đồ gien
người cũng ra đời từ chính thực tiễn, từ mục đích chữa trị những căn bệnh nan y và từ
mục đích tìm hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn của con người…

Thực tiễn là thước đo kiểm nghiệm của nhận thức: Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận
thức đúng hay sai. Khi nhận thức đúng thì nó phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại.

Ví dụ: Mác đã từng khẳng định: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt
tới chân lý khách quan hay không, hoàn toàn không phải là vấn đề lý luận mà là một
vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý”.

b. Ý nghĩa phương pháp luận


Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn quán triệt quan
điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu:

Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực
tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng tổng kết thực tiễn.

VD:

+ Nghiên cứu cây lúa phải bám sát quá trình gieo mạ và tiến trình sinh trưởng,
phát triển của cây lúa trực tiếp trên cánh đồng, đồng thời kết hợp với những tri thức đã
có về cây lúa trong những tài liệu chuyên ngành. Ta không thể nghiên cứu về cây lúa
chỉ bằng việc đọc sách, báo, tài liệu.
+ Nghiên cứu về cách mạng xã hội thì cũng không thể chỉ dựa vào sách, báo, tài liệu,
mà cần phải có cả quá trình tiếp xúc, tìm hiểu đời sống của các giai cấp, tầng lớp…

– Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải đi đôi với hành. Nếu xa rời
thực tiễn sẽ dẫn tới các sai lầm của bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.

– Nhưng không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn, tuyệt đối hóa vai trò của thực
tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng.

Câu 6. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất

1. Vị trí của quy luật


- Là quy luật cơ bản và phổ biến
+ Cơ bản vì nó là quy luật chi phối các quy luật xã hội khác
+ Phổ biến vì nó tồn tại trong mọi giai đoạn lịch sử và mọi chế độ xã hội khác
nhau.
2. Các khái niệm
- Phương thức sản xuất: là cách thức mà con người sử dụng để tiến hành quá
trình sản xuất của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định, theo cách đó con người
có những quan hệ nhất định với tự nhiên (lực lượng sản xuất) và có những quan hệ nhất
định với nhau trong sản xuất vật chất (quan hệ sản xuất). Vì vậy, phương thức sản xuất
là sự thống nhất hữu cơ của hai mặt: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
- Lực lượng sản xuất là sự tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức
mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người
Kết cấu của llsx: gồm tư liệu sản xuất và người lao động

+ Tư liệu sản xuất bao gồm :

● Đối tượng lao động: là những vật chịu sự tác động của con người trong quá trình
lao động
Tự nhiên 1 là bộ phận của giới tự nhiên được con người sử dụng làm đối tượng lao
động (cái cây, nước,… )

Tự nhiên 2: là những vật dụng được con người tạo ra từ thiên nhiên 1, được con người
sử dụng làm đối tượng lao động (mảnh gỗ,…)

● Tư liệu lao động: là những yếu tố vật tham gia vào sản xuất để tạo thành sản
phẩm: công cụ lao động (dao, máy….), phương tiện vận chuyển (ô tô, tàu, máy bay, xe
đạp,…), kho chứa, phương tiện phục vụ sản xuất khác.
+ Người lao động gồm:

● Trí lực: trình độ nghề nghiệp, chuyên môn


● Thể lực: yếu tố sức khỏe
● Tâm lực: yếu tố đạo đức, ý thức nghề nghiệp
=> Kết luận:
+ Tư liệu sx và người lao động là 2 yếu tố không thể thiếu trong quá trình sx:
không thể thiếu vật, cũng không thể thiếu người
+ Trong tư liệu sx thì công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất. Ăng ghen: “
Công cụ lao động có tác dụng nối dài bàn tay con người”.
Ví dụ: 3 người cùng đào hố nhưng một người dùng tay, một người dùng xẻng và một
người dùng máy đào thì nslđ sẽ khác nhau.
Như vậy, công cụ lao động quyết định mức độ được khai thác của tự nhiên 1, và tự
nhiên 2 được mở rộng ra làm sao
Trình độ phát triển CCLĐ là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người (có
thể đào sâu xuống dưới đáy biển hay đưa người lên mặt trăng, các hành tinh khác)
+ Trong llsx thì người lao động giữ vai trò quyết định bởi không có một yếu tố nào
trong llsx không là sản phẩm của con người (trừ tự nhiên 1). Tuy nhiên, tự nhiên 1 nếu
không được con người tác động vào thì sẽ vẫn mãi ở dạng tiềm năng
+ LLSX nói lên năng lực thực tế của con người trong quá trình sxvc. Nếu sx được
nhiều, dồi dào thì llsx trình độ cao, chất lượng và ngược lại
+ Hiện nay, khoa học là llsx trực tiếp, hàng đầu: tất cả các ngành nghề đều liên
quan đến Khoa học, kể cả những ngành nhỏ nhất như sx tăm

- Quan hệ sản xuất là những quan hệ cơ bản giữa người với người trong quá
trình sản xuất vật chất, thể hiện ở quan hệ về mặt sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan
hệ trong tổ chức quản lý, phân công lao động, quan hệ về mặt phân phối sản phẩm.
● Quan hệ trong việc sở hữu đối với tư liệu sản xuất (giai cấp nào có quyền nắm
trong tay tư liệu sản xuất)
● Quan hệ về tổ chức quản lý, phân công lao động (ai là chủ, ai là thợ, ai nghe theo
ai)
● Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động (mức độ được hưởng lương, sp ntn)
=> Kết luận
+ 3 mặt của quan hệ sản xuất thống nhất với nhau, trong đó quan hệ trong việc sở
hữu đối với tư liệu sx là quan trọng nhất: vì quan hệ này sẽ quyết định các quan hệ
khác, nếu là chủ thì sẽ quyết định sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sx ntn, và sẽ nhận
phần hơn
+ Quan hệ sx được hình thành một cách khách quan: để thỏa mãn nhu cầu tồn tại
thì con người buộc phải sản xuất, trong quá trình sx thì con người không chỉ có mqh
với thế giới tự nhiên mà còn có mqh với nhau nữa, tức thỏa mãn nhu cầu sinh học =>
khách quan
+ QHSX mang tính ổn định, tương đối và thường lạc hậu hơn so với sự phát triển
của LLSX
++ LLSX luôn luôn phát triển: tất cả các yếu tố đều động, không đứng im
(TN1,2 luôn được mở rộng thông qua nslđ, cclđ luôn được làm mới, cải tiến,
người lao động với thể lực, trí lực và tâm lực luôn được nâng cấp, trau đồi)
++ QHSX lạc hậu, ổn định hơn: luôn nói đến 3 yếu tố, giới chủ luôn tìm cách
để duy trì địa vị của mình nếu không sẽ bị ảnh hưởng đến lợi ích. Tương đối vì
đến một giai đoạn nào đó sẽ bị llsx thay đổi.

3. Nội dung quy luật:


- Trước tiên, lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
● Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, nó không ngừng biến đổi và phát triển,
sự biến đổi đó là khách quan, tất yếu.
● Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất, còn quan hệ sản xuất là
hình thức của quá trình đó. Khi lực lượng sản xuất biến đổi thì sớm muộn quan hệ sản
xuất cũng phải thay đổi theo.
- Tuy nhiên, quan hệ sản xuất lại tác động trở lại lực lượng sản xuất
Quan hệ sản xuất tác động tới lực lượng sx theo 2 hướng: nếu quan hệ sản xuất phù hợp
với tính chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy, tạo điều kiện cho LLSX phát
triển. Còn nếu QHSX không phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ kìm
hãm LLSX.

+ Thúc đẩy: thời kì đầu của các ptsx

Ví dụ:

Thời kỳ đầu xã hội công xã nguyên thủy:

Lực lượng sx:


Đối lượng lao động nghèo nàn, chỉ có tự nhiên một, chưa có tự nhiên 2, con người
sống phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên

Công cụ lao động thô sơ: chỉ là những viên đá cuội, cành cây dây rừng

Kỹ năng, kinh nghiệm hạn chế vì vừa thoát khỏi trạng thái động vật nên chỉ biết săn
bắt, hái lượm

=> NSLĐ thấp kém

Chính LLSX như vậy đã ảnh hưởng đến QHSX như sau:

Chế độ sở hữu: công hữu (các thị tộc)

Xã hội chưa phân hóa giàu nghèo, không có giai cấp

Phân phối theo bình quân chủ nghĩa, cùng làm cùng hưởng

=> Quan hệ SX phù hợp với trình độ phát triển của llsx

+ Kìm hãm

++ Lạc hậu hơn: thời kỳ cuối

Ví dụ:

Thời kỳ cuối xã hội CXNT thì:

LLSX có những thay đổi:

Đối tượng lao động được mở rộng, có sự xuất hiện của tự nhiên 2 vì có ngành chăn
nuôi, trồng trọt ra đời

CCLĐ được cải tiến: có kim loại

Kỹ năng/kinh nghiệm được chuyên môn hóa

=> NSLĐ được cải thiện

Ảnh hưởng đến QHSX như sau:

Sở hữu: công hữu + tư hữu (sản xuất theo gia đình)

XH phân chia giàu nghèo, phân tầng giai cấp

Phân phối theo bình quân chủ nghĩa và theo gia đình
=> Lúc này, QHSX không còn phù hợp với sự phát triển của LLSX, phá vỡ trật tự xh
cũ, đưa xh loài người lên 1 PTSX khác biệt về chất - PTSX Chiếm hữu nô lệ

++ Phát triển của nhanh: Việt Nam 1986

Ví dụ về sự thay đổi của nền KT Việt Nam trước và sau 1986

Trước 1986, nền kinh tế của nước ta là nền kt kế hoạch hóa tập trung bao cấp. Trước
1975, vĩ tuyến 17 chia nước ta ra hai ngả: từ 17 ra Bắc theo nền KT XHCN, từ 17 vào
Nam theo TBCN. Sau 1975, đất nước thống nhất thì bắt buộc phải có sự thống nhất về
định hướng nền KT ở 2 miền. Các vị lãnh đạo ở nước ta được cử sang các nước định
hướng XHCN như Cu Ba, Liên Xô, Trung Quốc để học về mô hình kinh tế, cũng học
về QHSX phù hợp với LLSX. Tuy nhiên, họ đã quá nhấn mạnh vai trò của QHSX (bởi
họ là những người thuộc giới chủ, đại diện cho QHSX nên sẽ hướng đến những điều có
lợi cho họ), vậy nên đã thiết lập những yếu tố trong QHSX không phù hợp với trình độ
pt của LLSX. Cụ thể như sau:

- Trong quan hệ đối với sở hữu tư liệu sx: thì sẽ là sở hữu xã hội gồm 1 thành
phần kinh tế là XHCN và 2 hình thức: toàn dân và tập thể. Họ đã làm mọi cách để xóa
bỏ nền kinh tế tư nhân vì hiểu sai quan điểm của Các Mác: “Sở hữu tư nhân từng ngày
từng giờ đẻ ra chế độ TBCN”. Họ đã nghĩ sx tư nhân là nền tảng của TBCN. Vì vậy mà
quốc hữu hóa toàn bộ nền kt, triệt tiêu vốn tiết kiệm trong dân bằng cách nhiều hình
thức, trong đó có đổi tiền để mọi người đều như nhau)
- Quan hệ trong việc tổ chức, quản lý, phân công lđ: kế hoạch hóa tập trung bao
cấp. Kế hoạch hóa tức mọi sx trong xh đều do nhà nước chỉ đạo, mọi người làm chung
ăn chung, ở thành thị thì theo nhà máy xí nghiệp, ở nông thôn thì theo hợp tác xã. Bao
cấp nghĩa là nhà nước bao cấp các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra. Phân công lao
động: một con người theo CNXH toàn năng, không chuyên môn, phải trên thông thiên
văn dưới tường địa lý => yếu kém
- Quan hệ trong phân phối sản phẩm: bình quân chủ nghĩa, dù hình thức thì là làm
nhiều ăn nhiều làm ít ăn ít không làm không ăn nhưng trên thực tế thì vẫn có nhiều
người không làm mà ăn không => Nền KT khủng hoảng trầm trọng

Sau 1986, theo nền kT thị trường định hướng XHCN từ đại hội VI tháng 12 1986

- Về chế độ sở hữu: SH xã hội + SH tư nhân. Đa dạng hóa các thành phần kinh tế
+ Kinh tế nhà nước
+ Kinh tế tập thể
+ KT tư bản tư nhân
+ KT tư bản nhà nước
+ KT có vốn đầu tư nước ngoài
- Về việc tổ chức quản lý, pclđ: cơ chế thị trường định hướng XHCN với nhiều
ngành nghề hơn
- Về phân phối sp: Đa dạng hóa các hình thức phân phối
+ Theo lao động: theo kết quả lao động hoặc hiệu quả kinh tế (làm ra có bán được
không, đòi hỏi sự sáng tạo)
+ Theo vốn và tài sản đóng góp
+ Theo các cống hiến khác cho xh

VD bà mẹ Việt Nam anh hùng, con thương binh liệt sỹ

Câu 7. MQH giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:

1. Các khái niệm


- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 hình thái
kinh tế - xã hội nhất định
+ QHSX gồm: QHSX thống trị của PTSX hiện hành, QHSX tàn dư của PTSX cũ
và QHSX mầm mống của PTSX tương lai

Ví dụ: xã hội CXNT - Chiếm hữu nô lệ - PK - TBCN

+ Cơ cấu kinh tế:

Theo ngành - lĩnh vực (chính xác nhất)

++ Nông - lâm - ngư nghiệp

++ Công nghiệp - Xây dựng

++ Dịch vụ - tài chính - ngân hàng

Theo thành phần kinh tế: nhà nước, tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài

Theo vùng lãnh thổ (không chính xác: ví dụ Diện tích đất nn ở Nhật Bản và Mỹ rất lớn
nhưng họ là nước Công nghiệp - dịch vụ)

- Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ hệ thống của các hình thái ý thức - xã hội cùng
với những thiết chế chính trị - xh tương ứng được xây dựng trên một cơ sở hạ tầng nhất
định
+ hình thái ý thức-xh là cấp độ cao hơn của ý thức, xã hội, là ý thức - xh mà được
hệ thống hóa thành hệ tư tưởng
+ Các hệ thống: chính trị, pháp quyền, đạo đức, khoa học, tôn giáo, nghệ thuật
+ Ví dụ thiết chế chính trị - xh tương ứng: Chính trị có hệ thống chính trị gồm
Đảng CS, Nhà nước (quốc hội, chủ tịch nước, chính phủ, tòa án nhân dân, viện kiểm sát
nhân dân), mặt trận tổ quốc và các đoàn thể khác

Đặc điểm của KTTT: tác động qua lại lẫn nhau:

Ví dụ: pháp quyền và nghệ thuật: khi những ngôi sao, diễn viên nổi tiếng bị phong sát
khi dính những bê bối cá nhân

2. Mối quan hệ biện chứng


- CSHT quyết định kiến trúc thượng tầng
+ CSHT là những quan hệ vật chất – kinh tế nên quyết định các quan hệ xã hội về
tư tưởng. Nó quyết định sự ra đời, cơ cấu, tính chất của KTTT, quyết định sự vận động
biến đổi của KTTT. Tức là, CSHT ntn thì KTTT như thế ấy
Ví dụ: Trước 1986 cán bộ, đảng viên không được phép làm giàu thì sau 1986 lại chỉ
trích, phê phán những đảng viên không biết làm giàu, có tâm thế ỷ lại
+ CSHT thay đổi thì sớm, muộn KTTT cũng sẽ thay đổi theo.
Dù sớm hay muộn, dù trước hay sau, kiểu nào thì kiểu, KTTT cũng sẽ bị CSHT thay
đổi ở một thời điểm nhất định
Có những yếu tố trong KTTT sẽ phải thay đổi ngay, những cũng có những yếu tố sẽ
thay đổi muộn hơn (ví dụ: khi chuyển từ KT kế hoạch hóa sang KTTT thì hình thái, ý
thức chính trị và pháp quyền phải thay đổi ngay, đưa ra luật định để bảo vệ thành phần
kinh tế tư nhân + có vốn đầu tư nước ngoài; nhưng tư tưởng con người hay ý thức tôn
giáo thì thường sẽ thay đổi muộn hơn)
+ Giai cấp nào nắm quyền trong tay CSHT thì thống trị trong KTTT
VD: Trong XH chiếm hữu nô lệ thì chủ nô nắm quyền hành, thiết lập nhà nước chủ nô,
XH PK thì có nhà nước PK chứ không có nhà nước nông dân
- KTTT tác động lại CSHT
+ KTTT bảo vệ, củng cố và hoàn thiện cơ sở hạ tầng sinh ra nó:
+ Một bộ phận trong KTTT có vai trò định hướng, trong đó nhà nước có vai trò
đặc biệt quan trọng, trực tiếp bảo vệ CSHT
Quyền lực của nhà nước:
++ Tài chính: ngân hàng nhà nước Việt Nam
++ Truyền thông
++ Luật
++Lực lượng trấn áp (cảnh sát, quân đội, nhà tù)
+ Ngày nay, vai trò của KTTT được nâng lên mạnh mẽ do:
++ Tác động tích cực của dân chủ hóa trong đời sống xã hội
VD: quốc hội bàn gì thì sẽ được truyền thông nhanh chóng; làm bộ trưởng, thứ
trưởng thì có vấn đề bê bối gì vẫn xử lý theo pháp luật như nguyên bộ trưởng bộ y tế
Nguyễn Thanh Long, cựu chủ tịch UBND TP HN Chu Ngọc Anh trong sai phạm công
ty Việt Á
++ Tác động tích cực từ cuộc CMKHCN hiện đại: không chỉ áp dụng trong đời
sống xã hội mà còn áp dụng trong việc quản lý dân cư như chính phủ điện tử, thẻ căn
cước công dân (mọi công dân đều được mã hóa)

Câu 8 : Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH. Ý nghĩa phương
pháp luận của mối quan hệ trên
1. Khái niệm TTXH và YTXH:
* Khái niệm TTXH
- Định nghĩa: là toàn bộ những sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của một cộng đồng người trong một giai đoạn nhất định
- Kết cấu: gồm phương thức sản xuất vật chất ( QHSX,LLSX); điều kiện tự
nhiên địa lí; dân số, mật độ dân số
* Khái niệm YTXH ( thuộc về phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống xã hội)
- Định nghĩa: gồm những tư tưởng, quan điểm, phong tục tập quán, thói quen
của một cộng đồng người hình thành trên cơ sở TTXH và phản ánh TTXH trong từng
giai đoạn lịch sử nhất định
- Kết cấu:
+ Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh hình thái YTXH: ý thức chính trị, ý thức pháp
quyền, ý thức nghệ thuật, ý thức tôn giáo, ý thức khoa học
+ Tính chất, trình độ phản ánh: YTXH thông thường – YTXH lí luận; Tâm lí xã hội
– hệ tư tưởng XH
- Tính giai cấp của YTXH:
+ Trong XH có phân chia giai cấp thì mỗi giai cấp có một hệ tư tưởng riêng ( tri
thức không phải hệ tư tưởng riêng)
+ Tư tưởng thống trị của XH phải là tư tưởng của giai cấp thống trị
2. Mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH:
Giữa TTXH và YTXH có mối quan hệ biện chứng với nhau . TTXH quyết định
YTXH nhưng YTXH cũng có tính độc lập tương đối và tác động lại TTXH .
a. TTXH quyết định YTXH:
- YTXH là sự phản ánh đối với hiện thực khách quan nên TTXH như thế nào thì
YTXH như thế ấy. YTXH hình thành trên cơ sở TTXH, phản ánh TTXH trong những
giai đoạn lịch sử nhất định
C.Mac và Ph.Ănghen đã chứng minh rằng , đời sống tinh thần của XH hình
thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất , không thể tìm được nguồn gốc của
tư tưởng , tâm lý XH trong đầu óc con người , mà phải tìm trên hiện thực vật chất .
Chẳng hạn , trong XH công xã nguyên thuỷ do trình độ của lực lượng sản xuất còn
thấp kém , mọi người còn làm chung , hưởng chung nên chưa có tư tưởng tư hữu xuất
hiện .Nhưng khi chế độ công xã nguyên thuỷ tan rã , quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ
ra đời , xã hội phân chia giàu nghèo , bóc lột và bị bóc lột thì ý thức con người biến đổi
căn bản , nảy sinh và phát triển hệ tư tưởng tư hữu , ăn bám , bóc lột, chủ nghĩa cá nhân
, tư tưởng chủ nô ra đời.
- Mỗi khi TTXH biến đổi thì sớm hay muộn YTXH cũng phải biến đổi theo. Cho nên,
ở những thời kì lịch sử khác nhau nếu ta thấy có những lí luận, quan điểm, tư tưởng xã
hội khác nhau thì đó là do những điều kiện của đời sống vật chất quyết định.
- TTXH quyết định YTXH thường thông qua các khâu trung gian. Không phải bất cứ
tư tưởng, quan niệm, lí luận hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực
tiếp đến những quan hệ kinh tế của thời đại mà chỉ khi nào xét đến cùng thì ta mới thấy
rõ những mối quan hệ phán ánh bằng cách này hay cách khác trong các tư tưởng ấy.
b. Tính độc lập tương đối của YTXH
- YTXH thường lạc hậu so với TTXH: nguyên nhân của đặc điểm này là do YTXH
bao giờ cũng đi sau TTXH, YTXH một khi đã trở thành những tập quán, tập tục, tâm
lí… thì rất khó xóa bỏ. Mặt khác, YTXH càng khó xóa bỏ hơn khi nó gắn liền với
những giai cấp, tầng lớp lạc hậu không muốn xóa bỏ nó.
- YTXH có thể vượt trước TTXH : Đó là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể
vượt trước sự phát triển của TTXH , dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức chỉ
đạo hoạt động thực tiễn của con người. Tuy nhiên, những tư tưởng tiến tiến này không
thoát ly TTXH mà gắn chặt với TTXH.
- YTXH có sự kế thừa trong phát triển : Kế thừa ở đây là sự tiếp thu có chọn lọc
những tinh hoa văn hoá của cha ông , tiếp thu những yếu tố đặc trưng phù hợp với thực
tiễn và loại bỏ những cái cũ không còn phù hợp nữa . Sự kế thừa thực hiện tính tự giác
thông qua lợi ích của các lực lượng giai cấp phản ánh nó .
VD: Chẳng hạn như để xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện chứng ngày nay C.Mac,
Ănghen đã kế thừa phép biện chứng của Heghen và chủ nghĩa duy vật của Feurback
nhưng cũng đồng thời loại bỏ những tư tưởng không phù hợp .
- Sự tác động lẫn nhau của các hình thức YTXH: Trong giai đoạn lịch sử nhất định,
một hìnhthái YTXH ưu trội vượt lên trên, tác động , chi phối vào các hình thái YTXH
khác.
VD: Vào thời kỳ cổ đại ở phương Tây xuất hiện tư tưởng triết học . Trong thời điểm
này , triết học là hình thức ưu trội , nó thấm sâu, vận hành các hình thức YTXH khác…
Ngày nay thì hệ tư tưởng chính trị và khoa học đang tác động đến các lĩnh vực khác của
đời sống tinh thần XH .
- Sự tác động trở lại của YTXH với TTXH: Sự tác động của YTXH với TTXH biểu
diễn qua hai chiều hướng. Nếu YTXH tiến bộ thì thúc đẩy TTXH phát triển, nếu YTXH
lạc hậu sẽ cản trở sự phát triển của TTXH.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Để xây dựng đất nước phát triển , ta phải kiện toàn phương thức sản xuất, phát triển
văn hoá(góp phần nâng cao TTXH). Khi đó sẽ làm YTXH phát triển, và đương nhiên
đưa XH phát triển.
- Ta phải xoá bỏ mọi tàn dư , lạc hậu của xã hội, kế thừa những giá trị tích cực làm
nên nền móng cho sự phát triển xã hội . Ta tiếp thu văn minh thế giới dựa trên nền tảng
văn hoá dân tộc.

You might also like