Professional Documents
Culture Documents
3. Kết cấu của ý thức: bao gồm tri thức, tình cảm, niềm tin và ý chí.
-Tri thức là toàn bộ hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là
sự tái tạo hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
+ Tri thức cảm tính là hiểu được các thuộc tính của sự vật
+ Tri thức lý tính là hiểu được bản chất của sự vật
- Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan
hệ, là 1 hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, hình thành tự sự khái quát các
cảm xúc cụ thể của con người.
- Niềm tin là sự tin tưởng của con người vào một sự vật, hiện tượng hoặc 1 khả
năng nhất định nào đó, là bộ lọc lựa chọn thông tin và chỉ lối cho mọi hành động
của bạn trong hiện tại và tương lai.
- Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua
những cản trở trong quá trình thực hiện mục đích, là mặt năng động của ý thức.
---> Đây đều là những trạng thái tâm lí khác nhau của con người.Chúng có mối
quan hệ tác động qua lại với nhau nhưng yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất là tri
thức.
Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức , ý nghĩa
phương pháp luận.
1. Khái niệm vật chất và ý thức:
* Vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta sao chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”.
* Ý thức: ý thức là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm,
tư tưởng cùng
những tình cảm, tâm trạng, truyền thống,...nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh
tồn tại xã hội trong
những giai đoạn nhất định.
2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
a) Vật chất quyết định ý thức:
- Vật chất quyết định sự hình thành, tồn tại, mất đi của ý thức
VD:Ý thức là sản phẩm của 1 dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người nên
chỉ khi có con người mới có ý thức.
- Vật chất quyết định sự biến đổi nội dung của ý thức. Khi vật chất biến đổi thì ý
thức cũng biến đổi theo. Sự vận động và phát triển của ý thức, hình thức biểu hiện
của ý thức bị các yếu tố thuộc lĩnh vực vật chất quyết định.
VD: Thế giới đang đi theo xu hướng toàn cầu hóa kinh tế, đương nhiên nước ta
phải đổi mới tư duy phát triển kinh tế mở cửa hội nhập.
b) Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
- Ý thức có thể lạc hậu hoặc vượt trước hơn so với sự biến đổi của đối tượng trong
thế giới vật chất
VD: - Mặc dù chế độ phong kiến đã được xóa bỏ từ rất lâu nhưng hiện nay vẫn còn
rất nhiều tư tưởng lạc hậu còn tồn tại như : “Trọng nam, khinh nữ”, “Cha mẹ đặt
đâu con ngồi đấy”...
- Các ý tưởng của các nhà khoa học, nhà phát minh có thể vượt xa hơn sự phát
triển của thế giới
- Ý thức có khả năng kế thừa tri thức từ thế hệ trước --> sau
VD:
- Ý thưc tác động trở lại vật chất theo 2 hướng:
+ Tích cực: khi đó là ý thức đúng, phản ánh đúng hiện thực thì sẽ thúc đẩy quá
trình phát triển của vật chất
VD: Việc áp dụng chủ trương phát triển kinh tế theo mô hình kinh tế thị trường,
mở cửa hội nhập đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển với 1 tốc độ nhanh chóng
+ Tiêu cực: khi đó là ý thức sai, phản ánh sai hiện thực thì sẽ ngăn cản quá trình
phát triển của vật chất
VD: Chủ trương phát triển nền kinh tế theo mô hình kế hoạch hóa tập trung bao
cấp đã khiến cho nền kinh tế phát triển 1 cách trì trệ, chậm chạp
3. Ý nghĩa phương pháp luận để giải quyết mối quan hệ giữa khách quan và chủ
quan, phê phán
bệnh chủ quan duy ý chí.
a) Vật chất quyết định ý thức:
--> Phương pháp luận: tôn trọng tính khách quan, đòi hỏi con người phải:
+ Xem xét sự vật hiện tượng như chính bản thân nó đang tồn tại trong thực tế,
không xuyên tạc, bóp méo sự thật
+ Tôn trọng và vận dụng theo đúng quy luật khách quan
+ Trong hoạt động thực tiễn phải lấy nhân tố vật chất làm nhân tố cơ sở
b) Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
--> Phương pháp luận: biết phát huy tính năng động, sáng tạo, nhân tố chủ quan ,
đòi hỏi con người phải:
+ Nâng cao tri thức bằng cách học tập, nghiên cứu
+ Tăng cường tình cảm, ý chí, niềm tin
+ Tạo ra 1 môi trường xã hội thuận lợi để kích thích tính năng động sáng tạo của
nhân tố chủ quan
Câu 3: Phân tích nội dung 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
a.Khái niệm:
- Mối liên hệ phổ biến để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của sự vật, hiện
tượng của thế giới, đồng thời thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều
sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó các mối liên hệ phổ biến nhất là các mối
liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu
của phép biện chứng.
b) Tính chất :
- Tính khách quan của các mối liên hệ:
+ Sự quy định, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng là
cái vốn có của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí con người, con người
chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó vào thực tiễn của mình
VD: Sự phụ thuộc của cơ thể sinh vật vào môi trường. Khi môi trường thay đổi thì
cơ thể sinh vật sẽ cần thích nghi với môi trường. Mối liên hệ đó không do ai sáng
tạo ra, mà là cái vốn có của thế giới vật chất.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ:
+ Các mối liên hệ xuất hiện phổ biến ở mọi lĩnh vực:
· Tự nhiên: mối quan hệ giữa động vật và thực vật trong quá trình trao đổi chất
· Xã hội: mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
· Tư duy: mối liên hệ giữa các cấp học ( cấp 1- cấp 2- cấp 3- Đại học)
- Tính đa dạng phong phú của mối liên hệ:
+ Các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có mối liên hệ cụ thể khác
nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau với sự tồn tại phát triển của nó
+ Cùng 1 mối liên hệ nhất định của sự vật, hiện tượng nhưng trong điều kiện cụ
thể, giai đoạn khác nhau thì tính chất, vị trí, vai trò cụ thể của các mối liên hệ khác
nhau với mỗi sự vật nhất định.
VD: Trong 1 con người, ta thấy có mối liên hệ bên trong là quá trình đồng hóa và
dị hóa của cơ thể. Còn mối liên hệ bên ngoài lại là mối liên hệ của con người với
môi trường sống.
2. Nguyên lý về sự phát triển:
a. Khái niệm:
- Quan điểm của CNDV siêu hình :không có sự phát triển; Nếu có thì chỉ là sự tăng
lên về lượng mà không có sự thay đổi về chất; nguyên nhân của sự phát triển nằm
bên ngoài SV, HT; Khuynh hướng phát triển là thụt lùi hoặc theo vòng tròn khép
kín
- Quan điểm của CNDT: có phát triển; Nguyên nhân phát triển là do cảm giác chủ
quan hoặc 1 lực lượng siêu nhiên
- Quan điểm của CNDVBC: từ liên hệ giữa các SV, HT sẽ dẫn đến vận động, biến
đổi; vận động lại có nhiều khuynh hướng khác nhau: thụt lùi, tuần hoàn, đi lên;
trong đó vận động đi lên được gọi là sự phát triển. Vì thế, phát triển khác vận
động; Nguyên nhân của phát triển là mâu thuẫn vốn có của SV, HT; Cách thức
phát triển là đi từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược
lại; Khuynh hướng phát triển là phủ định của phủ định, tạo thành con đường xoáy
ốc đi lên)
→ Khái niệm về sự phát triển: Chỉ những biến đổi theo chiều hướng đi lên từ
thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
b) Tính chất :
- Tính khách quan của sự phát triển:
+ Bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải quyết mâu thuẫn của
sự vật, hiện tượng đó. Vì vậy phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không
phụ thuộc vào ý thức con người.
VD: Quá trình phát sinh giống loài mới đều do quá trình chọn lọc và tiến hóa. Con
người muốn tạo ra 1 loài mới đều phải nhận thức và làm theo quy luật đó
- Tính phổ biến của sự phát triển:
+ Xuất hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau:
· Tự nhiên: sâu phát triển thành bướm
· Xã hội: xã hội cộng sản nguyên thủy phát triển thành xã hội chiếm hữu nô lệ,...
· Tư duy: từ không biết --> biết ít --> biết nhiều
- Tính đa dạng phong phú của sự phát triển:
· Mỗi sự vật hiện tượng khác nhau thì có quá trình phát triển khác nhau
· Trong các giai đoạn khác nhau thì sự phát triển cũng sẽ khác nhau
VD: Ở thời điểm đi học tiểu học, ý thức ta mới chỉ tiếp cận với việc học chữ, học
phép toán đơn giản. Đến thời trung học, cấp 3 sẽ tiếp cận với nhiều công thức,
nhiều môn học mới hơn.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Từ nguyên lí mối liên hệ phổ biến; ta sẽ rút ra được quan điểm toàn diện khi
xem xét sự vật, hiện tượng; đòi hỏi con người cần phải:
+ Xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ
phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt chính của sự vật, hiện tượng và trong sự tác
động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác --> nhận
thức đúng về sự vật, hiện tượng và xử lý hiệu quả các vấn đề của đời sống thực
tiễn.
- Từ nguyên lí về sụ phát triển, ta rút ra được quan điểm phát triển khi xem xét sự
vật, hiện tượng, đòi hỏi con người cần phải:
+ Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển
+ Xem xét sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó, trong sự phát triển
của nó
- Kết hợp với 2 nguyên lí trên, ta rút ra quan điểm lịch sử cụ thể: khi xem xét sự
vật hiện tượng phải gắn nó trong không gian, thời gian nhất định; trong hoàn cảnh
nhất định
VD: Với tư tưởng 1 người đàn ông phải có “5 thê, 7 thiếp”, ở thời phong kiến, đây
là 1 chuyện rất bình thường. Nhưng nếu xét ở thời điểm hiện tại, đó là 1 tư tưởng
lạc hậu, không thể chấp nhận, vi phạm pháp luật và đáng bị lên án.
Câu 4: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập và vạch ra ý nghĩa phương pháp luận của nó.
a) Vị trí, vai trò của quy luật:
- Vị trí: là “hạt nhân ” của phép biện chứng, là 1 trong 3 quy luật của phép biện
chứng
- Vai trò: là quy luật về nguồn gốc, động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình
vận động và phát triển
--> Nguồn gốc và động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động, phát triển
chính là mâu thuẫn khách quan, vốn có của sự vật, hiện tượng.
c) Quá trình vận động của mâu thuẫn và mâu thuẫn được giải quyết như thế
nào
- Quá trình vận động của mâu thuẫn:
+ Quá trình vận động của mâu thuẫn diễn ra liên tục theo vòng tròn xoáy ốc: 1 sự
vật hiện tượng --> xuất hiện mâu thuẫn --> xuất hiện các mặt đối lập --> xuất hiện
sự đấu tranh giữa các mặt đối lập --> mâu thuẫn được giải quyết --> 1 sự vật hiện
tượng mới ra đời --> mâu thuẫn mới ...
- Mâu thuẫn được giải quyết: là thời điểm chuyển hóa giữa các mặt đối lập
+ Mâu thuẫn được giải quyết khi mặt đối lập này chuyển hóa thành mặt đối lập
kia và có sự thay đổi cơ bản về chất hoặc cả 2 mặt đối lập cùng chuyển hóa cho
nhau; chuyển sang hình thức cao hơn và xuất hiện mâu thuẫn mới.
VD: XH chiếm hữu nô lệ ( 2 giai cấp chủ nô- nô lệ mâu thuẫn với nhau --> cần 1
cuộc đấu tranh) --> mâu thuẫn được giải quyết --> xã hội PK ( xuất hiện mâu thuẫn
mới)
Câu 5: Phân tích nội dung quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất và ngược lại, và vạch ra ý nghĩa phương pháp luận của nó.
a) Vị trí, vai trò của quy luật:
- Vị trí: chỉ ra cách thức của vận động, phát triển của sự vật , hiện tượng
- Vai trò: là quy luật cơ bản, phổ biến về các phương thức chung của các quá trình
vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội, tư duy và là 1 trong 3 quy luật cơ bản
của phép biện chứng duy vật
Câu 6: Phân tích quy luật phủ định của phủ định và phương pháp luận
a) Vị trí, vai trò của quy luật:
- Vị trí:là khuynh hướng cơ bản, phổ biến của mọi vận động, phát triển diễn ra
trong các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Vai trò: là khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng qua các lần
phủ định biện chứng tạo thành hình thức mang tính chu kỳ “phủ định của phủ
định”
b) Khái niệm
- Phủ định là sự thay thế sự vật hiện tượng này thành sự vật, hiện tượng khác;
hình thức tồn tại này thành hình thức tồn tại khác của 1 sự vật hiện tượng khác.
- Phủ định biện chứng là phủ định tạo điều kiện, tiền đề cho sự phát triển của sự
vật, hiện tượng xuất phát từ nguyên nhân bên trong.
- Đặc điểm của phủ định:
· Phủ định mang tính khách quan (không phụ thuộc vào ý chí con người)
VD: Hạt lúa --> bông lúa là 1 quy luật tự nhiên, không do ý chí con người quyết
định
· Phủ định mang tính kế thừa ( kế thừa tinh hoa chọn lọc cái cũ để xây dựng cái
mới)
VD: Nước ta tiến thẳng lên XHCN, bỏ qua TBCN nhưng không bỏ qua hoàn toàn
mà kế thừa TLSX, LLSX,...
c) Nội dung của quy luật:
- Phủ định của phủ định là sự phủ đinhsự phủ định trải qua 1 số lần phủ định biện
chứng, dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên 1 trình độ mới
cao hơn, hoàn thành 1 chu kì phát triển của sự vật.
VD: Hạt thóc --> Cây lúa --> Bông lúa --> Nhiều hạt thóc hơn -->...
- Tính chất:
+ Tính chu kỳ: phải trải qua ít nhất 2 lần phủ định mới quay lại điểm xuất phát
ban đầu
+ Tính kế thừa: kế thừa tinh hoa chọn lọc cái cũ để xây dựng cái mới
+ Tính khách quan: không phụ thuộc vào ý chí con người
* Phủ định của phủ định – con đường xoáy ốc của sự phát triển
Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do mâu thuẫn
trong bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển
hóa giữa các mặt đối lập trong bản thân sự vật - giữa mặt khẳng định và phủ định.
Sự phủ định lần thứ nhất diễn ra là cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với
mình. Sự phủ định lần thứ hai được thực hiện dẫn tới sự vật mới ra đời. Sự vật này
đối lập với cái được sinh ra ở lần phủ định thứ nhất. Nó được bổ sung nhiều nhân
tố mới.
-> Như vậy sau hai lần phủ định sự vật dường như quay trở lại cái cũ, nhưng trên
cơ sở mới cao hơn là đặc điểm quan trọng nhất của sự phát triển biện chứng thông
qua phủ định của phủ định.
Phủ định của phủ định làm xuất hiện sự vật mới là kết quả của sự tổng hợp tất cả
nhân tố tích cực đã có và đã phát triển trong cái khẳng định ban đầu và trong
những lần phủ định tiếp theo. Do vậy, sự vật mới với tư cách là kết quả của phủ
định của phủ định có nội dung toàn diện hơn, phong phú hơn, có cái khẳng định
bạn đầu và kết quả của sự phủ định lần thứ nhất.
Kết quả của sự phủ định của phủ định là diểm kết thúc của một chu kỳ phát triển
và cũng là điểm
khởi đầu của chu kỳ phát triển tiếp theo.
Phủ định biện chứng dẫn tới sự ra đời của cái mới, đến lượt nó cái mới lại bị phủ
định. Cứ như vậy, sự vật ở trong quá trình vận động, phát triển không ngừng.
Nhưng đến một lúc nào đó sẽ ra đời một sự vật mới mà ở đó có sự lặp lại một số
đặc trưng cơ bản của điểm xuất phát nhưng ở một trình độ cao hơn. Đó là quy luật
phủ định của phủ định. Phát triển biện chứng là sự thống nhất giữa tiến lên và lặp
lại, tạo thành đường xoáy trôn ốc.
Câu 7: Phân tích khái niệm, các hình thức của thực tiễn, vai trò của thực tiễn
với ý thức và ý nghĩa phương pháp luận.
a) Khái niệm: là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử- xã hội
của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
· Mục đích: cải tạo tự nhiên, xã hội
· Mang tính lịch sử- xã hội: mỗi 1 thời kì lịch sử có 1 thực tiễn khác nhau
b) Hình thức:
- Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là
hoạt động mà con người sử dụng các công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên
để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại, phát triển
của mình
- Hoạt động chính trị-xã hội: là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức
khác nhau trong xã hội nhằm cải biến quan hệ chính trị- xã hội thúc đẩy xã hội
phát triển
- Thực nghiệm khoa học: là 1 hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn, là hoạt
động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống
hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định các quy luật
biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu
=> Trong 3 hình thức, hoạt động sản xuất vật chất là quan trọng nhất vì đây là
hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn.
Câu 8: Trình bày nội dung quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình
độ của lực lượng sản xuất. Đảng ta đã vận dụng quy luật này trong việc đổi
mới đất nước hiện nay như thế nào?
1. Các khái niệm PTSX, LLSX và QHSX
Lực là tổng hợp các yếu tố vật chất - Tự liệu sản xuất:
lượng sản và tinh thần tạo thành sức Đối tượng lao động gồm:
xuất mạnh thực tiễn cải biến giới tự Ø Tự nhiên 1: Chất có sẵn trong tự
nhiên theo nhu cầu sinh tồn, nhiên (VD: cao su, quặng,...)
phát triển của con người Ø Tự nhiên 2: Chất tạo ra từ tự nhiên
--> LLSX phản ánh mối quan 1 (VD: xi măng, thủy tinh,...)
hệ con người với giới tự nhiên, Tư liệu lao động: Công cụ lao động,
là sự thống nhất hữu cơ giữa Phương tiện vận chuyển,Kho chứa,
TLSX với người lao động, nói Các phương tiện phục vụ sản xuất
lên trình độ chinh phục tự khác
nhiên của con người. - Người lao động:Trí lực ( trí
tuệ),Thể lực ( sức mạnh cơ bắp),Tâm
lực ( đạo đức nghề nghiệp)
=> Trong TLSX thì tư liệu lao động
là yếu tố quan trọng nhất. Trong tư
liệu lao động thì công cụ lao động là
yếu tố quan trọng nhất
Quan hệ Là mối quan hệ giữa người với -Quan hệ sở hữu đối với TLSX
sản xuất người trong quá trình sản xuất -Quan hệ trong tổ chức – quản lý quá
trình sản xuất
-Qua hệ trong phân phối kết quả của
quá trình sản xuất
--> Quan hệ sở hữu đối với TLSX là
quan hệ quan trọng nhất vì giai cấp
nào nắm quyền sở hữu về TLSX sẽ
có khả năng quyết định đến việc tổ
chức, phân phối quá trình sản xuất
- Thứ nhất, nó được thể hiện ở trình độ LLSX; biểu hiện qua trình độ TLSX và
người lao động
- Thứ hai, nó được thể hiện ở tính chất LLSX, mà tính chất đó được biểu hiện ở
tính chất TLSX và người lao động ( tính cá nhân hay tính xã hội hóa)
- Thứ ba, LLSX là yếu tố độc nhất, không ngừng phát triển và biến đổi. Sự biến
đổi và phát triển đó mang tính khách quan. Trong khi đó QHSX có tính tương đối
ổn định
- LLSX là nội dung vật chất của quá trình sản xuất còn QHSX là hình thức của quá
trình sản xuất. Do đó, khi LLSX biến đổi thì QHSX biến đổi theo
VD:Xã hội chiếm hữu nô lệ có mối quan hệ giữa QHSX và LLSX hài hòa với
nhau. Nhưng đến 1 ngày nào đó, mối quan hệ giữa QHSX và LLSX này sẽ xảy ra
mâu thuẫn, mà điển hình là mâu thuẫn giữa 2 giai cấp chủ nô và nô lệ. Điều này sẽ
xảy ra sự đấu tranh giữa 2 giai cấp, từ đó xuất hiện Cách mạng xã hội để giải quyết
mâu thuẫn này --> Xã hội mới ra đời – xã hội phong kiến
QHSX tác động trở lại LLSX theo 2 hướng: tích cực và tiêu cực
- Tích cực khi QHSX phù hợp với LLSX, từ đó sẽ thúc đẩy sự phát triển của xã
hội, kinh tế
- Tiêu cực khiQHSX không phù hợp với LLSX, từ đó sẽ kìm hãm sự phát triển
của xã hội
· Tiêu chí thiết lập sự phù hợp:
+ Vi mô: căn cứ vào tinh thần thái độ của người lao động
+ Vĩ mô: căn cứ vào tình trạng kinh tế hiện nay
=> Khái niệm “phù hợp” chỉ mang tính tương đối
3 . Vận dụng của Đảng ta trong tình hình đổi mới đất nước hiện nay:
Nghiên cứu nắm vững quy luật này Đảng ta đã vận dụng một cách đúng đắn, sáng
tạo trong hoạt động thực tiễn cách mạng:
+ Việt Nam lựa chọn con đường đi lên XHCN không qua TBCN là một sự lựa
chọn đúng đắn, phù hợp với sự phát triển của lịch sử. (phân tích tại sao)
+ Xuất phát từ đặc điểm chủ yếu của Việt Nam là từ sản xuất nhỏ đi lên xây dựng
PTSX XHCN, nên theo quy luật này. Đảng ta cho rằng: phát triển LLSX, thực hiện
CNH – HĐH đất nước là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ, nhằm xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã
hội, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN từ
thấp đến cao, đa dạng hoá hình thức sở hữu.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hưỡng XHCN, vận
hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Kinh tế quốc doanh và
kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện
nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế
là chủ yếu.
Câu 9 : Trình bày nội dung quy luật cơ sơ hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tầng. Nhận thức và vận dụng quy luật của Đảng ta?
1. Khái niệm:
a) Cơ sở hạ tầng:
- Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 xã hội nhất
định
· Phân tích:
+ Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn
dư, quan hệ sản xuất mới
Trong đó: + QHSX chủ đạo giữ vai trò thống trị
+ QHSX là mầm mống của xã hội tương lại
+ QHSX là tàn dư của xã hội cũ
+ Hợp thành cơ cấu kinh tế là muốn nói đến cơ cấu về thành phần kinh tế
+ Trong xã hội giai cấp, nên cơ sở hạ tầng sẽ mang tính giai cấp
+ CSHT mang tính lịch sử
b) Kiến trúc thượng tầng:
- Là toàn bộ các tư tưởng xã hội, những thể chế tương ứng và các quan hệ nội tại
trong kết cấu thượng tầng được dựng lên trên 1 cơ sở hạ tầng nhất định
· Phân tích:
+ Các tư tưởng đó là tư tưởng chính trị, văn học, nghệ thuật, tôn giáo, pháp quyền
+ Thể chế tương ứng: Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội
+ Các bộ phận trong kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ hữu cơ với nhau, trong
đó tư tưởng chính trị chi phối các tư tưởng khác
+ Trong xã hội có giai cấp thì KTTT cũng có tính giai cấp
+ KTTT do CSHT quyết định
Điều kiện tự nhiên: nói đến các yếu tố tự nhiên có thể tạo thuận lợi hoặc gây
khó khăn cho quá trình sản xuất
Dân số: nói đến số dân, chất lượng, phân bố dân cư và tốc độ tăng dân số
Phương thức sản xuất: cách thức con người sử dụng để sản xuất ra của cải,
vật chất
=> Phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất
b) Ý thức xã hội:
- YTXH để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội; nảy sinh từ tồn tại xã
hội và phản ánh tồn tại XH trong các giai đoạn phát triển nhất định; bao gồm quan
điểm, lí luận, tư tưởng, phong tục tập quán truyền thống + dư luận xã hội phản ánh
TTXH trong các giai đoạn nhất định
- Kết cấu:
+ Tâm lí xã hội: toàn bộ đời sống tình cảm, tâm trạng, khát vọng, ý chí,... của
những cộng đồng người nhất định, là sự phản ánh trực tiếp và tự phát với hoàn
cảnh sống của họ
+ Hệ tư tưởng xã hội: toàn bộ hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội như: chính
trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật,..., là sự phản ánh gián tiếp và tự giác với TTXH
2) Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
a) TTXH quyết định YTXH:
- YTXH chỉ là sự phản ánh của TTXH, do TTXH quyết định nên TTXH như thế
nào thì YTXH sẽ như thế
- Khi TTXH biến đổi thì sớm muộn YTXH cũng biến đổi theo
VD: Khi phương thức sản xuất thay đổi thì các quan điểm chính trị, tôn giáo, ...
cũng sẽ thay đổi theo