You are on page 1of 27

TRIẾT HỌC MÁC LÊ-NIN

CHƯƠNG 2
Câu 1: Định nghĩa vật chất của Lenin và rút ra ý nghĩa của định nghĩa đó?

 ĐN: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan,
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
 Ý nghĩa:
- Giải quyết 1 cách đúng đắn và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học
- Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri
- Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên, mở
đường cho sự phát triển của khoa học
- Tạo tiền đề để xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người
- Là cơ sở xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ
giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học
_____________________________________________________________________
Câu 2: Trình bày nguồn gốc của sự ra đời của ý thức. Liên hệ vai trò lao động đến ý
thức bản thân?
I. Nguồn gốc sự ra đời của ý thức
KN: Ý thức là sự phản ánh sáng tạo hiện thực khách quan vào trong bộ óc
con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
a. Nguồn gốc tự nhiên:
+ Thế giới khách quan tác động vào bộ não con người, não người phản ánh lại,
sinh ra ý thức. Não người - hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động
của thần kinh não bộ; bộ não càng hoàn thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý thức
của con người càng phong phú và sâu sắc.
+ Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất. Sự phản ánh
của vật chất là một trong những nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Phản ánh của vật chất có
quá trình phát triển lâu dài và từ hình thức thấp lên hình thức cao- tùy thuộc vào kết cấu
của tổ chức vật chất.
+ Ý thức là sản phẩm của vật chất, nhưng không phải của mọi dạng vật chất mà
chỉ của một dạng vật chất cao nhất và duy nhất đó là bộ não của con người.
b. Nguồn gốc xã hội:
+ Lao động là hoạt động có mục đích, có tính lịch sử-xã hội của con người nhằm
tạo ra của cải để tồn tại và phát triển. Lao động làm cho ý thức không ngừng phát triển, tạo
cơ sở cho con người nhận thức những tính chất mới của giới tự nhiên; dẫn đến năng lực tư
duy trừu tượng, khả năng phán đoán, suy luận dần được hình thành và phát triển.
+ Ngôn ngữ thành phương tiện để trao đổi thông tin. Nhờ ngôn ngữ, con người
khái quát hoá, trừu tượng hoá những kinh nghiệm để truyền lại cho nhau. Ngôn ngữ là sản
phẩm của lao động, đồng thời thúc đẩy lao động phát triển.
II. Liên hệ vai trò lao động đến ý thức bản thân
Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần cho sự tồn tại của ý thức, nhưng dừng ở
nguồn gốc tự nhiên thì trình độ phản ánh của bộ óc người chưa hơn động vật cao cấp như
khỉ, vượn, cá heo,.. chỉ có nguồn gốc xã hội mới tạo ra bước nhảy vọt về chất trong thuộc
tính phản ánh từ tâm - sinh lý động vật thành ý thức con người.
=> Kết luận: sự xuất hiện của ý thức là kết quả đồng thời của hai quá trình tiến
hóa: tiến hóa về mặt tự nhiên và tiến hóa về mặt xã hội. Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng
nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. ý thức là
sự phản ánh hiện thực khách quan vào óc người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan
hệ xã hội.
VD: Trong quá trình xây nhà, cày ruộng, đào mương, xây cầu, làm đường,...
con người đã tác động vào sự vật một cách có định hướng, chọn lọc và phù hợp với điều
kiện vật chất, kinh tế-xã hội của mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn và ở mỗi địa phương. Điều này
cho thấy ý thức của con người là sự phản ánh năng động, sáng tạo, có định hướng và chọn
lọc về hiện thực khách quan.
_____________________________________________________________________
Câu 3: Phân tích bản chất và kết cấu của ý thức?
 Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh mang tính chủ quan:
+ Ý thức của mỗi cá nhân phụ thuộc vào trình độ tổ chức bộ óc của từng chủ thể phản
ánh. Sự phản ánh của từng chủ thể phụ thuộc vào hoàn cảnh xã hội ở đó người ta tồn tại.
+ Hình ảnh của thế giới được phản ánh trong óc người là hình ảnh đã được cải biến, là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+ Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc con người; Nội dung phản
ánh là khách quan; Hình thức phản ánh là chủ quan.
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn liền với thực tiễn xã hội: Trao đổi thông
tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh; Xây dựng các học thuyết lý thuyết khoa học; Vận
dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất lịch sử-xã hội:
+ Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn; chịu sự chi phối của
các quy luật sinh học và các quy luật xã hội; do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện
sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định.
+ Với tính năng động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của bản
thân và thực tiễn xã hội.
+ Ở các thời đại khác nhau, thậm chí ở cùng một thời đại, sự phản ánh (ý thức) về
cùng một sự vật, hiện tượng có sự khác nhau - theo các điều kiện vật chất và tinh thần mà
chủ thể nhận thức phụ thuộc.
 Kết cấu của ý thức:
- Các lớp cấu trúc của ý thức:
+ Tri thức: nội dung, phương thức tồn tại cơ bản của ý thức. Tri thức có nhiều lĩnh vực
khác nhau như tri thức về tự nhiên, xã hội, con người ; nhiều cấp độ khác nhau như tri thức
cảm tính, lý tính, tiền khoa học và khoa học.
+ Tình cảm: là 1 hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, phản ánh quan hệ giữa
người với người, giữa người vs TGKQ
+ Niềm tin: Sự hoà quyện giữa tri thức và tình cảm và trải nghiệm thực tiễn tạo nên
niềm tin thôi thúc con người hoạt động tiến lên
+ Ý chí: cố gắng, nỗ lực của mỗi người vào hoạt động để vượt qua trở ngại, đạt được
mục tiêu
 Nhận rõ vị trí, vai trò của các nhân tố cấu thành ý thức và mối quan hệ giữa các yếu
tố đó, đòi hỏi mỗi chủ thể phải luôn tích cực học tập, rèn luyện, bồi dưỡng nâng cao
tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí trong nhận thức và cải tạo thế giới.
- Các cấp độ của ý thức:
+ Tự ý thức: ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mqh vs ý thức về thế giới
giới bên ngoài, đây là yếu tố quan trọng, đánh giá sự phát triển ý thức
+ Tiềm thức: những HĐ tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát ý thức, hình như đang
hình thành bản năng, kĩ năng nằm trong tầng sâu của ý thức, là ý thức dưới dạng tiềm tàng
+ Vô thức: hiện tượng tâm lý không do lý trí điều khiển, nằm ngoài phạm vi lý trí mà ý
thức không kiểm soát được trong 1 lúc nào đó. Vô thức biểu hiện thành nhiều hiện tượng
khác nhau như bản năng, ham muốn, giấc mơ,…
_____________________________________________________________________
Câu 4: Trình bày nguyên lý mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật. Rút ra
ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí đó trong việc giải quyết dịch bệnh Covid-19?
I. Nguyên lý mối liên hệ phổ biến
 Vị trí của nguyên lý: Đây là một trong hai nguyên lý cơ bản của phép biện
chứng duy vật.
b. Khái niệm:
- Liên hệ: Là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất
định làm đối tượng kia thay đổi.
- Mối liên hệ: Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại lẫn
nhau, sự phụ thuộc lẫn nhau, sự ảnh hưởng, sự tương tác và chuyển hóa lẫn nhau giữa các
sự vật, hiện tượng trong thế giới hay giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính của một sự
vật, một hiện tượng, một quá trình.
- Mối liên hệ phổ biến: Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không
liên hệ.
c. Tính chất:
- Tính khách quan – mối liên hệ là vốn có của các sự vật, hiện tượng; không phụ thuộc
vào ý thức của con người. Con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn
có của nó.
Ví dụ: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội dù
họ có ý thức được hay không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con
người.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ ở chỗ: mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa
lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, mà còn
diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên hệ
khác nhau; một sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong – bên ngoài,
chủ yếu – thứ yếu, cơ bản – không cơ bản,…), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với
sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó; một mối liên hệ trong những điều kiện
hoàn cảnh khác nhau thì có tính chất, vai trò cũng khác nhau.
Ví dụ: Mỗi người khác nhau thì có mối liên hệ với cha mẹ, anh em, bạn bè khác nhau.
Hay cùng mối liên hệ giữa cha mẹ với con cói nhưng trong mỗi giai đoạn khác nhau có
tính chất và biểu hiện khác nhau.
II. Ý nghĩa của PPL đối với việc giải quyết Covid-19
 Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật
và trong sự tác động giữa sự vật đó với sự vật khác
 Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật
cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng. Xem xét phải gắn với nhu cầu thực tiễn
 Từ việc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta lại đặt MLH bản chất đó trong
tổng thể các MLH của sự vật, xem xét cụ thể trong từng giai đoạn LS cụ thể
 Cần tránh phiến diện siêu hình, chiết trung, nguỵ biện
Liên hệ: Cá nhân-cộng đồng, chống dịch-giáo dục-sản xuất-an sinh xã hội, Trong-
ngoài nước…
 CẦN BỔ SUNG
________________________________________________________________________
Câu 5: Nguyên lý về sự phát triển trong phép BCDV, trên cơ sở đó hãy đánh giá sự
sụp đổ mô hình chủ nghĩa ở Liên Xô trong tiến trình xây dựng XHCN hiện nay?
 Nguyên lý về sự phát triển

b. Khái niệm:
- Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật
theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn.
- Phân biệt tiến hóa và tiến bộ:
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại
từ đơn giản đến phức tạp.
+ Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
c. Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi
phối mà cơ bản nhất là quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
VD: Sự phát triển của xã hội loài người: Công xã nguyên thủy -> Chiếm hữu nô lệ ->
Phong kiến -> Tư bản -> Xã hội chủ nghĩa => Xã hội đi lên dần dần, con người không thể
quay về được dù có muốn hay không.
- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng của
thế giới khách quan.
+ Trong tự nhiên biểu hiện ở sự biến dị, di truyền, tiến hóa, thích nghi của hệ động,
thực vật.
+ Trong xã hội là sự giải phóng con người, sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội.
+ Sự phát triển trong tư duy thể hiện ở khả năng chinh phục và cải tạo thế giới của con
người.
=> Phổ biến còn được hiểu theo nghĩa là tất cả các sự vật đều phát triển.
VD: Tự nhiên: sự thích nghi của động vật dưới nước khi tự nhiên thay đổi.
Xã hội: sự thay thế của các nền văn minh: VM nông nghiệp -> VNCN -> VM tri
thức.
Tư duy: năng lực nhận thức của con người về TGTN ngày càng sâu sắc.
- Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ không
phải ra đời từ hư vô. Sv, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn tác
dụng, còn thích hợp và gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sv, hiện tượng cũ
VD: kế thừa phát huy truyền thống hiếu học, ngày xưa 82 bia tiến sĩ Văn miếu-
Quốc Tử Giám, ngày nay thủ khoa các trường ĐH được ghi danh vào sổ vàng thành phố.
- Tính đa dạng, phong phú: Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, nhưng
mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. Tính đa dạng và
phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào các yếu tố,
điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
VD: Nền văn hóa VN hiện đại có sự thay đổi từng ngày, du nhập thêm những nét
văn hóa mới (haloween, valentine, noel,... ) nhưng vẫn gìn giữ nét văn hóa truyền thống
(ca trù, quan họ, tục ăn trầu,... )
- Tính phức tạp: Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng tắp hay vòng tròn
khép kín mà sự phát triển diễn ra theo vòng xoắn ốc, có bước quanh co, phức tạp, thụt lùi
tạm thời.
VD: Cách mạng VN những năm 1930 – 1975 có bước tiến nhưng 1933 – 1935 thì
đi xuống. Tuy nhiên tất cả đều dẫn đến thành công.
d. Ý nghĩa phương pháp luận
-Từ nguyên lí về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc phát
triển trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động,
biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
- Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co,
phức tạp của sự phát triển.
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng
trong điều kiện mới.

 Sự sụp đổ mô hình xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô trong tiến trình xây
dựng XHCN hiện nay: CẦN BỔ SUNG
- Nguyên nhân sâu xa đó là: Sai lầm trong nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội
của Chủ nghĩaMarx – Lenin dẫn tới việc sai lầm trong áp dụng thực tiễn; thiếu tôn trọng
đầy đủ các quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, chủ quan, duy ý chí, thực
hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thay cho cơ chế thị trường. Điều đó làm cho đất
nướcthiếu tính năng động, sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện. Về xã
hội, thiếu dân chủ và công bằng, vi phạm pháp chế XHCN.
Đó chính là khủng hoảng của mô hình kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp mà
cốt lõi là việc không giải quyết được mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất trong bối cảnh mới theo nguyên lý của Marx, quan niệm phiến diện quy luật về mối
quan hệ giữa sản xuất và lực lượng sản xuất; cho rằng, có thể dùng ý chí cách mạng để xây
dựng nhanh quan hệ sản xuất tiên tiến trên cái nền lực lượng sản xuất còn nhiều yếu kém
và lạc hậu, và cho rằng, quan hệ sản xuất tiên tiến tự nó mở đường cho lực lượng sản xuất
phát triển mạnh mẽ => bảo thủ, trì trệ
thiếu tôn trọng đầy đủ các quy luật phát triển khách quan về kinh tế- xã hội. Trong một
thời gian dài, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu trượt dài trong cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp thay cho cơ chế thị trường; không hội nhập nền kinh tế thế giới
làm cho nền kinh tế ngày càng xơ cứng, thiếu tính năng động, sản xuất trì trệ. => Không
đặt sv trong sự vận động biến đổi, để tìm ra xu hướng biến đổi
Tạo sự bất mãn trong lòng quần chúng ngày càng tăng lên với chế độ. Xã hội trong mô
hình chủ nghĩa xã hội hiện thực Xô Viết ngày càng xa rời quần chúng, bộ máy nhà nước
thì ngày càng trầm kha vào những căn bệnh mãn tính. Xã hộithì thiếu dân chủ, công bằng,
vi phạm nghiêm trọng pháp chế XHCN, đi ngược lại với mong mỏi của quần chúng về
một chế độ xã hội chủ nghĩa tốt đẹp.
- Nguyên nhân trực tiếp: Liên Xô tiến hành cải tổ phạm sai lầm trên nhiều mặt,
làm cho khủng hoảng ngày càng thêm nặng nề về nhiều mặt: chính trị, kinh tế, xã hội, văn
hoá, tư tưởng. Nóng vội tuyên bố cuối những năm 60 của TK20 sẽ xây dựng xong XHCN,
nhưng lại không đặt vào trong sự vận động biến đổi của nhiều mặt như KT, CT, XH,…
Không bắt kịp sự phát triẻn của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuậthiện đại, đưa tới
sự trì trệ, khủng hoảng về kinh tế - xã hội. Khiến cho khoa học – kỹ thuật ở Liên Xô ngày
càng lạc hậu, khó bắt kịp sự phát triển của các nước TBCN và yêu cầu cho sự phát triển
kinh tế - xã hội cho con đường phát triển chủ nghĩa xã hội.
________________________________________________________________________
Câu 6: Nêu vị trí ý nghĩa của phương pháp luận của quy luật chuyển hoá từ những thay
đổi về lượng đến những thay đổi về chất. Phân tích mối quan hệ về sự thay đổi về chất và
lượng?
I. Vị trí, ý nghĩa
 Vị trí:
- Quy luật lượng đổi-chất đổi là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng
duy vật.
- Vai trò: Nó chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi
về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy được những thay đổi về lượng đã đạt
đến giới hạn đến độ. Quy luật lượng đổi chất đổi cũng chỉ ra tính chất của sự phát triển,
khi cho rằng sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng vừa diễn ra từ từ, vừa có bước nhảy
vọt làm cho sự vật, hiện tượng có thể vừa có những bước tiến tuần tự, vừa có thể có những
bước tiến vượt bậc.
 Ý nghĩa:
- Sự phát triển của sự vật, hiện tượng bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần về
lượng. Vì vậy, phải biết từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất. VD: XHPK –
XHCN – CSVN
- Quy luật xã hội diễn ra thông qua các hoạt động có ý thức của con người. Vì vậy, khi
đã tích lũy đầy đủ về lượng phải tiến hành bước nhảy, kịp thời chuyển những thay đổi về
lượng thành những thay đổi về chất; chuyển những thay đổi mang tính tiến hóa sang bước
thay đổi mang tính cách mạng. Chỉ có như vậy chúng ta mới khắc phục được tư tưởng bảo
thủ, trì trệ, hữu khuynh thường được biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ là thay đổi đơn
thuần về lượng. VD: tình bạn – tình yêu – hôn nhân.
- Sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành
sự vật, hiện tượng.Vì vậy, trong hoạt động của mình, phải biết tác động vào cấu trúc và
phương thức liên kết trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật các yếu tố tạo thành sự vật, hiện
tượng đó. VD: muốn duy trì nước ở thể lỏng phải để nước trong giới hạn 0 < t < 100oC
II. Mối liên hệ biện chứng giữa sự thay đổi về chất và lượng
- “Chất” và “lượng” luôn thống nhất hữu cơ với nhau, không tách rời nhau, tác động
lẫn nhau một cách biện chứng. Bất cứ sự thay đổi nào về lượng cũng TẤT YẾU sẽ dẫn tới
sự thay đổi nhất định về “chất” của sự vật, hiện tượng.
– Tuy nhiên, KHÔNG PHẢI bất cứ sự thay đổi nào về “lượng” cũng dẫn đến sự thay
đổi CĂN BẢN về “chất” của sự vật, hiện tượng và ngược lại. Ở một giới hạn nhất định, sự
thay đổi về “lượng” CHƯA ĐỦ để làm thay đổi CĂN BẢN về “chất” – giới hạn đó là
“độ”. Trong giới hạn của “độ”, sự thống nhất hữu cơ giữa chất và lượng chưa bị phá vỡ-sự
thay đổi về “lượng” chưa đủ để làm thay đổi căn bản về “chất” của sự vật, hiện tượng,
khiến cho sự vật, hiện tượng vẫn là nó mà chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
Sự thay đổi CĂN BẢN về chất của sự vật, hiện tượng chỉ CÓ THỂ xảy ra khi sự thay
đổi về lượng đã đạt tới “điểm nút”. Sự thay đổi về “lượng” khi đạt tới “điểm nút”, với
những điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của “chất” mới thông qua “bước
nhảy” căn bản về “chất” của sự vật, hiện tượng.
Như vậy: Mặc dù chất và lượng của sự vật, hiện tượng là hai mặt thống nhất hữu cơ
với nhau khiến cho bất cứ sự thay đổi nào về lượng cũng TẤT YẾU dẫn đến sự thay đổi
NHẤT ĐỊNH nào đó về chất. Song, KHÔNG PHẢI bất cứ sự thay đổi nào về lượng cũng
dẫn đến sự thay đổi CĂN BẢN về chất của sự vật, hiện tượng. Sự thay đổi CĂN BẢN về
chất chỉ CÓ THỂ xảy ra khi sự thay đổi về lượng đã đạt đến điểm nút. sự vật, hiện tượng
chỉ THAY ĐỔI CĂN BẢN về chất sau khi đã thực hiện xong bước nhảy về chất.
 Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa
chất với lượng. Sự thống nhất đó thể hiện ở
+ những thay đổi dần về lượng tới điểm nút chuyển thành những thay đổi về chất
thông qua bước nhảy
+ chất mới ra đời sẽ tác động tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới; lượng mới lại
tiếp tục biến đổi, đến một mức độ nào đó lại phá vỡ chất cũ kìm hãm nó.
+ quá trình tác động qua lại giữa lượng và chất tạo nên con đường vận động liên tục
trong đứt đoạn, đứt đoạn trong liên tục; từ sự biến đổi dần dần về lượng tiến tới nhảy vọt
về chất; rồi lại biến đổi dần dần về lượng để chuẩn bị cho bước nhảy tiếp theo của chất, cứ
thế làm cho sự vật, hiện tượng không ngừng vận, biến đổi và phát triển.
VD: tương ứng với cấu tạo H – 0 – H (cấu tạo liên kết nguyên tử hyđrô và 1 nguyên tử
ôxy) thì 1 phân tử nước (H20) được hình thành với tập hợp các tính chất cơ bản, khách
quan, vốn có của nó là: không màu, không mùi, không vị, có thể hoà tan muối, axít,…
VD2: quy định nên trạng thái thể lỏng của nước chính là lượng nhiệt độ của nó (chứ
không phải là số lượng nguyên tử hyđrô và ôxy); do vậy, khi lượng nhiệt độ này biến thiên
thì tất yếu có khả năng dẫn tới sự biến đổi về trạng thái của nước sang thể rắn hay lỏng.
VD3: Sinh viên vượt qua kì thi tốt nghiệp (điểm nút), trở thành cử nhân (bước nhảy)
có tấm bằng tốt và tìm được việc làm tốt (chất mới thay đổi quy mô tồn tại của SVHT).
Sau đó, sinh viên có nhu cầu học tập cao hơn– thạc sĩ (chất mới thay đổi sự vận động và
phát triển)
________________________________________________________________________
Câu 7: Trình bày khái niệm nguyên nhân, kết quả trong phép BCDV. Trên cơ sở mối
liên hệ nhân quả hãy đưa ra đánh giá về vấn đề môi trường hiện nay?

 Khái niệm nguyên nhân, kết quả


* Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự
biến đổi nhất định.
* Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác
động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên.
Ví dụ: Sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho dây dẫn
nóng lên (kết quả).
* Cần Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và nguyên nhân với điều kiện:
- Điều kiện là những sự vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, tác động vào
nguyên nhân, làm cho nguyên nhân phát huy tác dụng, nhưng điều kiện không trực tiếp
sinh ra kết quả.
- Nguyên cớ là những sự vật hiện tượng xuất hiện cùng với nguyên nhân, nhưng nó
chỉ là quan hệ bên ngoài, ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết quả.
Ví dụ: Nước Mỹ lợi dụng việc chống khủng bố và cho rằng Iraq có vũ khí hủy diệt
hàng loạt để tiến hành chiến tranh xâm lược Iraq. Thực chất, Iraq không có liên quan tới
khủng bố và không có vũ khí hủy diệt hàng loạt như thanh tra của Liên hợp quốc đã kết
luận.
 Mối liên hệ Nhân Quả - Đánh giá về vấn đề môi trường hiện nay:
 Biện chứng :
+ Tính khách quan: Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không
phụ thuộc vào ý thức của con người.
+ Tính phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội đều có
nguyên nhân nhất định gây ra.
VD: Động đất ngầm dưới đáy biển là một nguyên nhân gây ra sóng thần.
+ Tính tất yếu: Cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống
nhau sẽ gây ra kết quả như nhau.
+ Thứ nhất, không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định và ngược
lại không có kết quả nào không có nguyên nhân. (có nhân ắt có quả)
+ Thứ hai, nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn có trước
kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. (nhân đi trước quả theo sau)
+ Thứ ba, một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả; một kết quả có
thể do một hoặc nhiều nguyên nhân.
+ Thứ tư, nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Trong thế giới,
không có nguyên nhân đầu tiên và cũng không có kết quả cuối cùng.
 Đánh giá về vấn đề môi trường hiện nay: CẦN BỔ SUNG
- Hiện tượng nóng lên toàn cầu làm nhu cầu sử dụng điều hoà, ô tô riêng tăng
cao, càng làm tăng lượng gas, khói thải ra ngoài môi trường, dẫn đến thủng tầng ozon và
làm trái đất nóng lên.
- Việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của mỗi quốc gia làm tăng số lượng nhà
máy, lượng nước thải, khói thải, rác thải ra từ những khu công nghiệp đã làm ô nhiễm
nguồn nước sinh hoạt, tưới tiêu, nguồn không khí => ô nhiễm môi trường và sức khoẻ con
người
- Chặt phá rừng trái phép dẫn đến sạt lở đất, tràn dầu ra biển làm chết các sinh
vật sống trong nước
- Nhiệt độ tăng cao dẫn đến các thiên tai như cháy rừng, băng tan, ảnh hưởng
đến môi trường sống của nhiều loài sinh vật, dẫn đến các loài sinh vật bị đưa vào sách đỏ
hoặc thậm chí là tuyệt chủng. Sự biến mất của 1 loài sinh vật sẽ làm mất cân bằng sinh học
- Con người vì tiết kiệm chi phí sinh hoạt nên ưu tiên sử dụng các loại túi nhựa,
xả thải ra môi trường với số lượng lớn, các vật dụng bằng nhựa này khi đem đốt hay chôn
đều ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường, việc xả thải rác thải nhựa xuống biển cũng khiến
các loài sinh vật biển bị thương, bị chết do nuốt hay mắc kẹt phải.
_____________________________________________________________________
Câu 8: Thực tiễn là gì? Tại sao nói thực tiễn là cơ sở động lực, Mục đích của nhận thức
là tiêu chuẩn của chân lí?

 Quan điểm của Mác: Thực tiễn là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn
bộ hoạt động vật chất, cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
 Vì:

1. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:


Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc; tính chất và các
mối quan hệ giữa các đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng. Thực tiễn đề ra nhu
cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. Chính
nhu cầu giải thích, nhận thức và cải tạo thế giới buộc con người tác động trực tiếp vào đối
tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Chính sự tác động đó đã làm cho các đối tượng
bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và các quan hệ khác nhau giữa chúng đem lại
cho con người những tri thức, giúp cho con người nhận thức được các quy luật vận động
và phát triển của thế giới.
VD: Khi ném hòn đá vào một tấm kính, thấy tấm kính đó vỡ ra khi chúng ta sẽ biết
rằng kính có thuộc tính dễ vỡ.
2. Thực tiễn là mục đích và động lực thúc đẩy quá trình vận động, phát triển của
nhận thức
Nhận thức không chỉ thỏa mãn nhu cầu hiểu biết mà còn đáp ứng nhu cầu nâng cao
năng lực thực tiễn để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con
người. Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh
nhạy bén, chính xác; tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con
người đối với tự nhiên. Thực tiễn luôn vận động, phát triển nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy
nhận thức vận động, phát triển theo. Những tri thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại
động lực kích thích quá trình nhận thức tiếp theo.
VD: Công nghệ tiên tiến, thay đổi từng ngày từng giờ, đòi hỏi con người phải luôn
luôn trau dồi, tìm hiểu, bắt kịp với xu thế phát triển của công nghệ.
Việc học tập đặt ra yêu cầu học sinh phải giải những bài khó, học kiến thức mới nâng
cao hơn, mỗi khi giải quyết được những vấn đề đó, nhận thức của học sinh được tăng lên.
3. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
Mọi sự biến đổi của nhận thức thường xuyên chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực
tiễn. Thực tiễn có vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị (chân lý) những tri thức đã đạt
được; đồng thời bổ sung, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
VD: Qua 2 cuộc kháng chiến trường kì chống Pháp và Mỹ, Bác Hồ đã chứng minh
chân lí: Không có gì quý hơn độc lập tự do. Nhà thám hiểm Ma-gien-lăng đã đi vòng
quanh thế giới, phát hiện ra Thái Bình Dương và khẳng định Trái Đất có hình cầu, bác bỏ
tư tưởng Trái Đất hình dẹt.

________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
CHƯƠNG 3
Câu 1: Các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất? Nêu những thuận lợi, khó khăn về
yếu tố người lao động VN hiện nay?
KN:Biểu hiện MQH giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất. Là phương
thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực
tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con
người và xã hội

 Các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất

Các yếu tố của lực lượng sản xuất: Người lao động+ Tư liệu sản xuất: gồm tư liệu
lao động, đối tượng lao động trong đó, tư liệu lao động gồm công cụ lao động và phương
tiện lao động.
a) công cụ lao động (là những vật thể hay phức hợp vật thể nối con người với đối
tượng lao động; truyền tác động từ con người đến đối tượng lao động. b) Phương tiện lao
động gồm đường xá, cầu cống, kho tàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển và thông tin liên
lạc… c) Đối tượng lao động là bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất, chịu sự
tác động của con người.

 Thuận lợi, khó khăn về yếu tố người LĐ VN hiện nay

* Thuận lợi:
- Thể lực, sức khỏe của người lao động đã được nâng cao đáng kể: Những cải thiện về
thể lực và tầm vóc đã góp phần đáng kể trong việc tăng cường sức bền, độ dẻo dai, sự linh
hoạt, nhanh nhẹn cho người lao động. Người lao động đã bước đầu đáp ứng được những
yêu cầu khắt khe của những dây chuyền sản xuất hiện đại, với cường độ cao. Đây là một
trong những tiền đề quan trọng để người lao động nước ta có thể tham gia ngày càng nhiều
và có hiệu quả hơn vào quá trình sản xuất vật chất hiện đại với những yêu cầu, đòi hỏi
ngày càng cao.
- Tri thức, kỹ năng của người lao động không ngừng được nâng lên: Sự tăng lên không
ngừng của đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn đã bước đầu đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao của nền sản xuất hiện đại trong việc ứng dụng những thành tựu của khoa
học, công nghệ vào việc cải tạo nền sản xuất theo hướng hiện đại.
- Một trong những đặc điểm nổi bật của con người Việt Nam trong lịch sử là sự cần cù,
linh hoạt, sáng tạo. Đó cũng chính là ưu điểm của người lao động nước ta hiện nay. Nhờ
đó, người lao động có năng lực trong việc sản xuất những mặt hàng đòi hỏi sự khéo léo, tỉ
mỉ, có độ tinh xảo cao. Nhiều ngành sản xuất nổi tiếng của nước ta, nhất là các ngành thủ
công mỹ nghệ truyền thống như dệt, thêu ren, mộc, khảm đã và đang có những khởi sắc,
sản xuất được những mặt hàng có độ tinh xảo cao, có hiệu quả kinh tế lớn, có khả năng
xuất khẩu sang nước ngoài.
* Khó khăn:
- Năng suất lao động nước ta hiện nay tuy được cải thiện nhưng vẫn còn ở mức thấp,
nền kinh tế vẫn dựa chủ yếu vào các ngành thâm dụng lao động và dịch vụ sử dụng nhiều
lao đông phổ thông. Ngoài ra, người lao động hiện nay có nhiều lựa chọn việc làm về thời
gian và thu nhập nên một số ngành không tuyển đủ công nhân vì thu nhập so với mức chi
tiêu chưa cân xứng.
- Trình độ chuyên môn của lực lượng lao động đã có những cải thiện nhất định, song
nhìn chung chất lượng còn thấp. Khả năng làm việc theo nhóm, tính chuyên nghiệp trong
công việc còn yếu, khuynh hướng nắm vững lý thuyết, nhưng kém về năng lực thực hành
còn phổ biến dẫn đến nhiều doanh nghiệp không tuyển được đúng vị trí việc làm.
- Mức lương tối thiểu giữa khu vực công và khu vực tư nhân có sự khác biệt khá lớn ở
Việt Nam. Người lao động có kỹ năng đang có xu hướng chuyển sang khu vực tư nhân và
có vốn đầu tư nước ngoài với mức lương cao hơn và môi trường làm việc cạnh tranh hơn.
- Sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng mới ra trường thường thiếu kinh nghiệm,
thiếu kỹ năng, đào tạo chưa gắn liền trực tiếp với ngành nghề cụ thể, kiến thức còn mang
tính hàn lâm. Thế hệ gen z năm (sinh từ 1997 đến 2012) được tiếp cận với khoa học công
nghệ sớm và nhiều hơn nên họ nhanh nhạy, khởi nghiệp từ khi ngồi trên ghế nhà trường
hay sau khi ra trường, họ tự tạo ra con đường cho riêng mình thu được những kết quả khả
quan, nhưng con số này không nhiều.
- Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 làm cải tiến năng lực sản xuất thúc đẩy sự
phát triển kinh tế theo xu hướng tăng cường ký kết các hiệp định… Xu thế này cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến cầu lao động và yêu cầu về kỹ năng trình độ thay đổi nhanh chóng.
________________________________________________________________________
Câu 2: Phân tích quy luật về sự phù hợp giữa trình độ phát triển lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất?
1) Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất và cách mạng nhất, là nội dung của phương
thức sản xuất, còn quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, là hình thức xã hội của
phương thức sản xuất. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết
định hình thức.
VD: Thời phong kiến, làm nông là chủ yếu nên hình thành QHSX địa chủ - nông dân.
- Lực lượng sản xuất phát triển thì quan hệ sản xuất biến đổi theo phù hợp với tính chất
và trình độ của lực lượng sản xuất. Khi tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất phát
triển đến mức nào đó sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có, đòi hỏi xoá bỏ quan hệ
sản xuất cũ để hình thành quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất đang phát
triển, làm phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới xuất hiện. VD: săn
bắn hái lượm – trồng trọt chăn nuôi – thuê người làm – làm nông trên diện rộng…
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất từ thấp đến cao qua các thời kỳ lịch sử khác
nhau đã quyết định sự thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn,
đưa loài người trải qua nhiều hình thái kinh tế – xã hội khác nhau từ thấp lên cao, với
những kiểu quan hệ sản xuất khác nhau. VD: Chiếm hữu nô lệ - Phong kiến - TBCN
2) Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất
- Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất sẽ tạo địa
bàn rộng lớn cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, trở thành động lực cơ bản thúc đẩy,
tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển. VD: trong cơ quan xí nghiệp sản xuất hàng
hóa nhiều và tốt, năng suất lao động tăng, người lao động hăng hái sản xuất.
- Khi quan hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu không còn phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất thì nó trở thành xiềng xích trói buộc, kìm hãm sự phát triển của lực
lượng sản xuất. VD: sản phẩm máy móc thủ công – hai người lái máy cày bằng người
cuốc ruộng suy ra không còn đúng, dẫn đến cản trở; ở Việt Nam xây dựng hợp tác xã cấp
cao quá nhanh (cấp xã) cải tạo công thương nghiệp ồ ạt, mang tính chiến dịch trong khi
trình độ lực lượng sản xuất thấp kém.
- Quan hệ sản xuất có thể tác động (thúc đẩy kìm hãm) sự phát triển của lực lượng sản
xuất, vì nó quy định mục đích của sản xuất; ảnh hưởng đến thái độ lao động của quần
chúng; kích thích hoặc hạn chế việc cải tiến công cụ, việc áp dụng thành tựu khoa học – kỹ
thuật vào sản xuất, việc hợp tác và phân công lao động, v.v.. VD: Mối quan hệ giữa sếp và
nhân viên tốt, sếp có nhiều chính sách khen thưởng xứng đáng thì nhân viên tích cực làm
việc hiệu quả, doanh thu cao.
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất biểu hiện thành mâu thuẫn giai cấp và chỉ thông qua đấu tranh giai cấp mới giải
quyết được mâu thuẫn đó để đưa xã hội tiến liên. VD: vô sản – tư bản.
- Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng
sản xuất biểu hiện sự vận động nội tại của phương thức sản xuất khác cao hơn. Quy luật
này là quy luật phổ biến tác động trong mọi xã hội, làm cho xã hội loài người phát triển từ
thấp đến cao.
- VD: Sự vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình
độ của lực lượng sản xuất ở nước ta: chọn con đường xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa từ một nước công nghiệp lạc hậu với lực lượng sản xuất đậm chất nông
nghiệp với quan hệ làm chung, chia đều nên đã gặp phải những khó khăn lớn trong những
năm trước năm 1986; sau năm 1986 lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, quan hệ sản
xuất cũng đa dạng hơn nên sau hơn 15 năm, nước ta đã từ một nước nông nghiệp lạc hậu
chuyển dần lên thành một nước công hóa.
________________________________________________________________________
Câu 3: Trình bày các yếu tố cấu thành của cơ sở hạ tầng. Cho biết cơ sở hạ tầng ở VN
hiện nay như thế nào?
KN: Là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực
của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.

 Yếu tố cấu thành của cơ sở hạ tầng


1) QHSX của phương thức sản xuất trước đó (QHSX tàn dư). VD: Phong kiến
2) QHSX của phương thức sản xuất đang tồn tại chủ đạo (QHSX thống trị). VD:
XHCN
3) QHSX của phương thức sản xuất tương lai (QHSX mầm mống tương lai). VD:
CSCN
 Cơ sở hạ tầng ở VN hiện nay BỔ SUNG

Bao gồm các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với các hình thức sở hữu khác nhau.
Các hình thức sở hữu cơ bản gồm sở hữu nhà nước (hay sở hữu toàn dân, trong đó nhà
nước là đại diện của nhân dân), sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân.
- Các hình thức sở hữu đó tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau, thậm
chí đối lập nhau, nhưng cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế thống nhất theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Các thành phần kinh gồm kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể, hợp tác xã;
kinh tế tư nhân; kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài.
- Ví dụ:
Kinh tế nhà nước: Tiêu biểu là các tập đoàn Viettel, PVN, EVN, Vietnam Airline,
Vinamilk…
Kinh tế tập thể, hợp tác xã: Tiêu biểu là các hợp tác xã nông nghiệp, công nghiệp
ở các địa phương
Kinh tế tư nhân: Tiêu biểu là các tập đoàn Vingroup, FLC, Masan, Vietjet…
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Tiêu biểu là Toyota Vietnam, Huyndai
Vietnam…
 Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của nền kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa.
 Đó là nền kinh tế hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản lý của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là
động lực quan trọng của nền kinh tế, các thành phần kinh tế khác được khuyến khích phát
triển hết mọi tiềm năng.

________________________________________________________________________
Câu 4: Trình bày các yếu tố của kiến trúc thượng tầng. Hãy nêu vai trò của nhà nước
trong việc ứng phó với đại dịch Covid-19?
 Yếu tố của kiến trúc thượng tầng

KN: Là toàn bộ các quan điểm , tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội tương
ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên 1 cơ sở hạ tầng nhất định.
VD: Sự phát triển KHCN là CSHT, tranh luận về vai trò của KHCN trong XH là
KTTT.
1) Quan điểm xã hội và thiết chế tương ứng của giai cấp đang thống trị. VD: Bản chất
của nhà nước, pháp luật xã hội chủ nghĩa hiện nay ở Việt Nam đều do quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa qui định. Do đó, bản chất của nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
2) tàn dư những quan điểm xã hội của xã hội trước.
3) quan điểm và tổ chức xã hội của các giai cấp mới ra đời.
4) quan điểm và tổ chức xã hội của các tầng lớp trung gian

 Vai trò của nhà nước trong ứng phó với Covid-19

BỔ SUNG
Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý => giải pháp, biện pháp, tổ chức , chủ trương
Từ trung ương đến địa phương
+ Thích ứng an toàn, kiểm soát dịch hiệu quả
+ Công tác y tế: Nhập lượng lớn máy móc, cho xây dựng trạm cách ly ngay trong
các khu quân sự, quốc phòng,… Không 1 ai bị bỏ lại phía sau.
+ An sinh xã hội: Chính phủ đã triển khai các biện pháp nhằm bảo đảm an sinh xã
hội, tổ chức vận động, huy động sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và các nguồn lực xã
hội của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho hoạt động phòng, chống dịch
COVID-19.
+ Giáo dục; An ninh trật tự, tệ nạn xã hội
+ TW, địa phương giám sát chặt chẽ, sát sao tình hình chống dịch, giải quyết, xử
phạt kịp thời các hành vi chống đối
+ Nhiều kinh nghiệm quý báu với các giải pháp chuyên môn về phòng, chống
dịch chưa có trong tiền lệ được áp dụng như cách ly, điều trị tại nhà; xét nghiệm thần tốc;
phân tầng điều trị; thiết lập trạm y tế lưu động, trung tâm hồi sức tích cực… Chiến lược
phòng, chống dịch luôn được điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với thực tiễn theo từng hoàn
cảnh, diễn biến của dịch.

________________________________________________________________________
Câu 5: Phân tích quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng?
Nêu KN: CSHT KTTT
1) Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
– Cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng của một xã hội như thế
nào, tính chất của nó ra sao, giai cấp đại diện cho nó thế nào thì hệ thống tư tưởng chính
trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, v.v.. và các quan hệ; các thể chế tương ứng với những
tư tưởng ấy cũng như vậy. VD: QHSX phong kiến sinh ra Nhà nước phong kiến.
– Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó xảy
ra trong mỗi hình thái kinh tế – xã hội. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi đó
diễn ra thông qua cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp. VD: chuyển từ QHSX PK sang
QHSX TBCN đồng thời chuyển từ nhà nước PK sang nhà nước TBCN.
– Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng là quy luật phổ biến của mỗi hình
thái kinh tế - xã hội. VD: thời nào cũng thế, PK – TBCN – XHCN.
2) Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
– Bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh xoá bỏ cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.
– Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng
bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng có tác
động to lớn nhất và trực tiếp đối với cơ sở hạ tầng.
– Trong mỗi hình thái kinh tế – xã hội, kiến trúc thượng tầng có những quá trình biến
đổi nhất định. Quá trình đó càng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì sự tác động của nó đối với
cơ sở hạ tầng càng có hiệu quả và ngược lại.
– Trong thời đại ngày nay, vai trò của kiến trúc thượng tầng tăng lên rõ rệt, càng thể
hiện với tư cách là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến tiến trình lịch sử. Song nếu quá nhấn
mạnh hoặc thổi phồng vai trò của kiến trúc thượng tầng đến mức phủ định tính tất yếu
kinh tế của xã hội, thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan, duy ý chí.
VD: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta. Cơ sở hạ
tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với các
hình thức sở hữu tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau, thậm chí đối lập nhau,
cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Về xây
dựng kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là hệ thống chính trị xã hội mang
tính chất giai cấp công nhân, do đội tiền phong của nó là Đảng cộng sản Việt Nam. Các tổ
chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính trị – xã hội không tồn tại như một mục đích tự thân
mà vì phục vụ con người, thực hiện cho được lợi ích và quyền lực thuộc về nhân dân lao
động.
________________________________________________________________________
Câu 6: Nguồn gốc và đặc trưng cơ bản của nhà nước theo quan điểm Mác-xít?

 Nguồn gốc

Nguyên nhân sâu xa: Do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự dư thừa
tương đối của cải => xuất hiện chế độ tư hữu
Nguyên nhân trực tiếp: Do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không thể điều
hoà được
 Đặc trưng cơ bản
- Quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định
+ Đây là sự khác biệt so với các tổ chức của xã hội thị tộc, bộ lạc và các tổ chức chính
trị xã hội khác.
+ Quyền lực nhà nước có hiệu lực đối với tất cả mọi thành viên trong biên giới quốc
gia không phụ thuộc vào huyết thống, giới tính và chính kiến.
- Có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế xã hội.
+ Nhà nước có đặc trưng quan trọng nhất là sự thiết lập quyền lực công cộng đối với
xã hội. Trong các bộ phận của quyền lực công cộng đối với xã hội thì bộ máy công chức
thường trực, các đội vũ trang đặc biệt (quân đội, cảnh sát), các cơ quan tình báo, tòa án,
nhà tù, trại tập trung,... là những bộ phận quan trọng nhất.
+ Việc thiết lập quyền lực công cộng đối với xã hội trước tiên được thể hiện ở quá
trình xây dựng bộ máy công chức nhà nước và việc hợp pháp hóa nó về mặt xã hội để
khẳng định sự thống trị xã hội của những giai cấp thống trị.
- Hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị.
+ Một chế độ đóng góp có tính chất cưỡng chế đối với toàn bộ xã hội. Đây là một
trong những nguồn thu ngân sách nhà nước quan trọng nhất để duy trì bộ máy công chức
nhà nước, đồng thời để duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước.
+ Về hình thức, tùy theo những điều kiện lịch sử xã hội nhất định mà các nhà nước
khác nhau có chế độ thuế khóa khác nhau. Nhưng xét về bản chất chế độ thuế khóa của
nhà nước giai cấp thống trị là sự bóc lột đã được hợp thức hóa về mặt xã hội đối với những
giai cấp bị trị.
________________________________________________________________________
Câu 7: Trình bày các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội, nêu những thuận lợi và khó khăn
của điều kiện tự nhiên- hoàn cảnh địa lý đối với đời sống xã hội của người dân Việt Nam
hiện nay?
KN: Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các
điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
 Yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
- Phương thức sản xuất ra của cải vật chất của xã hội đó. Ví dụ, phương thức kỹ
thuật canh nông lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất truyền
thống của người Việt Nam.
- Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý, như: các điều kiện khí
hậu, đất đai, sông hồ,... tạo nên đặc điểm riêng có của không gian sinh tồn của cộng .đồng
xã hội.
- Các yếu tố dân cư, bao gồm: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư, mô
hình tổ chức dân cư,...=> Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng,
tác động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội, trong đó phương
thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
VD: Trong điều kiện địa lý tự nhiên nhiệt đới, gió mùa, nhiều sông ngòi,... tất yếu
làm hình thành nên phương thức canh tác lúa nước là thích hợp nhất đối với người Việt
Nam trong suốt chiều dài lịch sử hàng nghìn năm qua. Để tiến hành được phương thức đó,
người Việt buộc phải co cụm lại thành tổ chức dân cư làng, xã, có tính ổn định bền vững.
 Thuận lợi và khó khăn CẦN BỔ SUNG
-Lợi ích :
Việt Nam khi có đường bờ biển dài- Thuận lợi cho việc khai thác khoáng sản với trữ
lượng lớn (muối, dầu khí, titan, zircon, thiếc, vàng, sắt, mangan, thạch cao, đất hiếm...). -
Các bãi cát rộng, dài; các phong cảnh đẹp tạo thuận lợi cho việc xây dựng các khu du lịch
và nghỉ dưỡng; nhiều đảo hải đảo, đánh bắt thuỷ hải sản…
Trên ngã tư đường hàng hải, hàng không quốc tế; gần trung tâm ĐNA: Kinh tế: Thuận
lợi trong phát triển kinh tế, hội nhập với thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài/Văn hóa –
xã hội: Thuận lợi trong giữ gìn hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước
láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, thiên nhiên phân hoá đa dạng, lợi thế cây trồng,
sinh vật…tài nguyên rừng/ đa dạng sinh học
Hệ thống sông ngòi dày đặc
-Khó khăn:
Chịu nhiều thiên tai, bão lũ
Xâm nhập mặn ở ĐBSCL
Địa hình hiểm trở, khó khăn đi lại, phát triển kinh tế ở các vùng núi cao…
________________________________________________________________________
Câu 8: Nêu tính độc lập tương đối của ý thức xh đối với tồn tại xh, từ tính độc lập
tương đối đó hãy nêu 1 số hiện tượng lạc hậu của ý thức xh so vs tồn tại xh ở VN hiện
nay?
KN: chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong
những giai đoạn phát triển nhất định
 Tính độc lập tương đối của ý thức xh đối với tồn tại xh
-Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội:
TTXH có trước, YTXH là sự phản ánh TTXH
Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ của hình thái
ý thức xã hội.
Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của giai cấp nào đó trong
xã hội. Do lực lượng phản tiến bộ giữ lại nhằm chống GCCM
Ví dụ: Trong thời phong kiến có những ý thức xã hội lạc hậu, bất công, khắc nghiệt áp
đặt lên người phụ nữ như “trọng nam khinh nữ”, “gái chính chuyên chỉ có một chồng”,
“tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử”,... Cho đến ngày nay tuy xã hội đã
phát triển nhưng những tư tưởng lạc hậu vẫn còn tồn tại ở một số người. Một số hủ tục lạc
hậu: chữa bệnh bằng bùa chú, bắt vợ ở vùng núi,…
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định tư tưởng của con người, đặc biệt là những tư tưởng
khoa học và tiến bộ có tính dự báo, có tác dụng chỉ đạo thực tiễn, nhưng suy đến cùng nó
cũng chỉ xuất phát trên một cơ sở hiện thực nhất định.
Ví dụ: Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách 1 lực lượng
chính trị xã hội độc lập
- Ý thức xã hội có tính kế thừa
Khi nghiên cứu 1 hệ tư tưởng không chỉ dựa vào các quan hệ kinh tế mà còn phải dựa
vào lịch sử tư tưởng trước đó.
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của YTXH gắn với tính chất giai cấp của
nó.
VD: Chúng ta đang kế thừa những truyền thống của dân tộc, bao gồm cả tích cực
như nhân nghĩa, cần cù, cả tiêu cực như tư tưởng cục bộ địa phương, làm ăn manh
mún, tư duy kinh nghiệm
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội theo những cách khác nhau, có vai
trò khác nhau trong xã hội và đời sống của con người,
Ở các thời đại lịch sử khác nhau, trong những hoàn cảnh khác nhau dù vai trò của các
hình thái ý thức xã hội không giống nhau nhưng chúng vẫn có sự tác động qua lại với
nhau. (ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức khoa -triết học, ý thức đạo đức, ý thức
thẩm mỹ, ý thức tôn giáo)
Ví dụ: Trong đời sống tinh thần của xã hội Việt Nam mặc dù tồn tại nhiều quan
điểm, tư tưởng, lý luận khác nhau nhưng chúng ta thấy rằng ở thời kỳ Lý, Trần,.. Phật
giáo chi phối đời sống tinh thần của xã hội. Còn khi đến với thời Lê và hết chế độ
phong kiến Việt Nam mặc dù tồn tại nhiều hệ tư tưởng, quan điểm, học thuyết khác
nhau nhưng Nho giáo lại giữ vai trò chi phối đời sống tinh thần của xã hội.
- Ý thức xã hội có tính năng động
Mức độ ảnh hưởng của ý thức xã hội đến tồn tại xã hội phụ thuộc vào bản thân tư
tưởng đó là tiến bộ hay phản tiến bộ xét 1 cách cụ thể.
Tuy nhiên tính khoa học và tính cách mạng của ý thức xã hội ko phải là bất biến. Có
những quan điểm là khoa học và cách mạng trong điều kiện lịch sử này nhưng lại có thể
ko còn là khoa học và cách mạng trong điều kiện lịch sử khác.
Phương thức tác động của YTXH đối với TTXH được biểu hiện thông qua hoạt động
thực tiễn của con người ( tự phát và tự giác)
Ví dụ: Nếu trong xã hội chúng ta hiện nay vẫn còn tiếp tục duy trì tư tưởng “Trọng
nam khinh nữ” thìrõ ràng nó sẽ cản trở sự phát triển của phụ nữ, nhưng khi chúng ta xóa
bỏ những tư tưởng đó thì chúng ta sẽ tạo điều kiện cơ hội để phụ nữ tham gia vào hoạt
động xã hội, tham gia hoạt động chính trị - kinh tế - xã hội, họ sẽ có đóng góp rất to lớn cả
về mặt công sức và trí tuệ cho công cuộc xây dựng đất nước. Đánh giá một cách khách
quan ,một cách toàn diện thì phụ nữ Việt Nam rất giỏi. Nếu trong xã hội còn duy trì tư
tưởng “trọng nam khinh nữ” thì Việt Nam làm sao có có những nhà lãnh đạo nữ xuất sắc
như “Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn Thị Bình, Hoàng Xuân Sinh - nữ giáo sư, tiến sĩ
toán học đầu tiên”,... và ngày nay còn có đội bóng đá nữ Việt Nam gây tiếng vang lớn trên
bảng xếp hạng thế giới.
 Hiện tượng lạc hậu của ý thức xh so vs tồn tại xh ở VN hiện nay
CẦN BỔ SUNG
________________________________________________________________________
Câu 9: Phân tích quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
KN
QHBC:
* Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
-Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự
biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội
-Tồn tại xã hội quyết định sự biến đổi của ý thức xã hội
* Tác động trở lại của YTXH đối với TTXH
-Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, có thể tác động ngược trở lại mạnh mẽ
đối với tồn tại xã hội mà đặc biệt là còn có thể vượt trước tồn tại xã hội
Ý nghĩa phương pháp luận
-Muốn nhận thức lý giái đời sống tinh thần của cộng đồng người phải dựa vào
TTXH và tính độc lập tương đối của YTXH
-Trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới cần chú ý đến mối quan
hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
_____________________________________________________________________
Câu 10: Nêu bản chất con người theo quan điểm triết học Mác, vận dụng quan điểm
này vào phát huy vai trò con người trong công cuộc đổi mới hiện nay?
KN: Con người là 1 sinh vật có tính xã hội ở một trình độ cao nhất của giới tự
nhiên và của lịch sử xã hội , là chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả các thành tựu của
văn minh và văn hoá
 Bản chất con người theo Mác
-Con người là thực thể sinh học - xã hội:
+ Mặt sinh học:
Con người là thực thể sinh học, là kết quả của sự phát triển và tiến hóa lâu dài của giới
tự nhiên. Vì là một thực thể sinh học nên con người luôn luôn bị quy định bởi hệ thống các
quy luật của giới tự nhiên và nhu cầu tự nhiên.
Giới tự nhiên là thân thể vô cơ của con người vì thế con người phải dựa vào giới tự
nhiên, gắn bó và hoà hợp với giới tự nhiên mới có thể tồn tại, phát triển
+ Mặt xã hội:
Con người còn là 1 thực thể xã hội có các hoạt động xã hội để nảy sinh tính xã hội của
họ, trong đó quan trọng nhất là LĐSX
Tư duy, ý thức là biểu hiện rõ nhất tính xã hội của con người. Vì tư duy, ý thức của
con người chỉ có thể hình thành và phát triển thông qua lao động và giao tiếp xã hội (ngôn
ngữ).
-Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người:
Con người là sản phẩm của lịch sử và của bản thân con người, nhưng con người khác
với con vật, ko thụ động để lịch sử làm thay đổi mình, mà con người còn là chủ thể của
lịch sử.
- Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử:
+XH sản xuất ra con người ntn thì con người cũng sản xuất ra XH như thế. Do vậy,
phải xuất phát từ các quan hệ kinh tế để lý giải các hiện tượng lịch sử.
+ Khi các quan hệ sản xuất biến đổi và phát triển thì bản chất con người cũng biến đổi
và phát triển theo (qua các hình thái kinh tế- xã hội từ thấp đến cao), cuộc sống con người
ngày càng văn minh hiện đại. VD: phụ nữ phong kiến-bâyh
+ Con người tạo ra lịch sử 1 cách có ý thức
- Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội:
+ Đời sống XH của con người xét về bản chất có tính thực tiễn. Mọi bí ẩn liên quan
đến con người chỉ có thể lý giải thông hoạt động thực tiễn và hiểu biết về HĐ thực tiễn của
họ.
+ Trong quá trình HĐ thực tiễn, con người sống chủ yếu bằng phương thức XH
(phương thức sản xuất), và chỉ tồn tại và phát triển nhờ các quan hệ xã hội.
+ Xã hội là biểu hiện tổng số các mối quan hệ và liên hệ cá nhân, chỉ thông qua các
quan hệ XH con người mới hoàn thiện và phát triển tính người của mình.
 Phát huy vai trò con người trong công cuộc đổi mới:

You might also like