You are on page 1of 16

SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021

TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN

Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học.

 Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trị con
người trong thế giới đó,là khoa học về những quy luật vận động,phát triển
chung nhất của tư nhiên,xã hội và tư duy.
 Nguồn gốc: Thời gian:thế kỉ 8-thế kỉ 6 tcn
Địa điểm : Phương Đông: TQ,ẤN ĐỘ ; Phương Tây: Hi Lạp
Điều kiện: Nhận thức :trừu tượng -khái quát
Kinh tế xã hội : phát triển lực lượng sản xuất,chế độ
tư hữu ,phân công lao động
 Chức năng :

 Triết học cũng như những khoa học khác phải giải quyết rất nhiều vấn đề có
liên quan với nhau, trong đó vấn đề cực kỳ quan trọng là nền tảng và là
điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại được gọi là vấn đề cơ
bản của triết học.

Theo Ăng ghen: “ Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”, giữa ý thức và vật chất, giữa
con người và giới tự nhiên.

Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt phải trả lời cho một câu hỏi lớn.
 Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào?
 Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?

Việc giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học đã chia triết học
thành 2 trường phái lớn: chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật.
Đối với việc giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học, những người
cho rằng bản chất thế giới là vật chất, vật chất là tính thứ nhất ý thức là tính thứ

1
SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021

2, vật chất là cái có trước và quyết định ý thức, được gọi là các nhà duy vật , học
thuyết của họ hợp thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy vật.
Ngược lại, những người cho rằng: bản chất của thế giới là ý thức, ý thức là tính
thứ nhất, vật chất là tính thứ hai, ý thức quyết định vật chất, được gọi là các nhà
duy tâm, học thuyết của họ hợp thành những môn phái khác nhau của chủ nghĩa
duy tâm.
Việc giải quyết mặt thứ 2 trong vấn đề cơ bản của triết học chia quan điểm về
nhận thức thành 2 phái:Thuyết Khả tri - phái bao hàm quan những quan điểm thừa
nhận khả năng nhânn thức của con người – và Thuyết bất khả tri – phái bao hàm
những quan điểm phủ nhận khả năng đó

Câu 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan
niệm về vật chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất
của Lênin.

Quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật trước Mác: vật chất là một
hay một số chất tự có, đầu tiên, được coi là những “giới hạn tột cùng” đóng vai trò
là cơ sở sản sinh ra toàn bộ Thế giới.
Tích cực và hạn chế của những quan niệm ây:
 Tích cực: đặt nền móng cho khuynh hướng lấy bản thân giới tự nhiên để giải
thích tự nhiên, làm tiền đề cho việc giải quyết đúng đắn nhiều vấn đề trong việc
ứng xử tích cực giữa con người và giới tự nhiên, vì sự sinh tồn và phát triển của
con người.
 Hạn chế: đồng nhất vật chất với vật thể, không hiểu bản chất của ý thức cũng
như mối quan hệ giữa ý thức với vật chất, không tìm được cơ sở để xác định
những biểu hiện của vật chất trong đời sống xã hội nên cũng không có cơ sở để
đứng trên quan điểm duy vật khi giải quyết các vấn đề xã hội, v.v… Những hạn
chế đó tất dẫn đến quan điểm duy vật không triệt để: khi giải quyết những vấn
đề về giới tự nhiên, các nhà duy vật đứng trên quan điểm, nhưng khi giải quyết
những vấn đề xã hội họ đã “ trượt” sang quan điểm duy tâm. Những hạn chế
này được khắc phục trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật biện
chứng.

Nội dung

2
SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021

Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Nội dung của định nghĩa:
+ Vật chất là cái khách quan, tồn tại bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý
thức, bất kể sự tồn tại ấy đã được con người nhận thức hay chưa.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
lên giác quan của con người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức là sự phản ánh của vật chất
ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin.
+ Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của
CNDVBC.
+ Khắc phục triệt để những sai lầm, hạn chế của CNDV trước Mác về phạm trù vật
chất; bác bỏ, phủ nhận CNDT và tôn giáo về vấn đề vật chất.
+ Tạo cơ sở cho các nhà triết học DVBC xây dựng quan điểm vật chất trong đời
sống xã hội.

Câu 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý
thức và mối quan hệ giữa vật chất, ý thức.
● Nguồn gốc: Theo quan điểm duy vật biện chứng, ý thức có nguồn gốc tự
nhiên và nguồn gốc xã hội.
 Nguồn gốc tự nhiên: có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc tự nhiên của ý
thức, trong đó hai yếu tố cơ bản nhất là bộ óc ngưòi và mối quan hệ giữa con
người với thế giới khách quan tạo nên hiện tượng phản ánh năng động sáng tạo
 Nguồn gốc xã hội của ý thức: có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc xã hội
của ý thức, trong đó, cơ bản nhất và trực tiếp nhất là lao động và ngôn ngữ.
● Bản chất: ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào
bộ óc người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Điều này được thể hiện ở:
+ Ý thức cũng là “hiện thực”, nhưng đó là hiện thực trong tư tưởng. Đó là sự
thống nhất giữa vật chất và ý thức. Trong đó, vật chất là cái được phản ánh,
còn ý thức là cái phản ánh.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi vì ý thức con người
mang tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn.

3
SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021

+ Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa
dạng, phong phú. Tuy nhiên, đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh.
- Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đồi tượng phản ánh. Sự trao đổi này
mang tính chất hai chiều, có chọn lọc các thông tin cần thiết.
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan (hiện thực hóa tư
tưởng thông qua hoạt động thực tiễn)
+ Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện
tượng xã hội. Ý thức chỉ được nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải tạo
thế giới của con người. (Ý thức mang bản chất là có tính xã hội).
● Kết cấu: ý thức có kết cấu rất phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ mật
thiết với nhau, trong đó cơ bản nhất là tri thức, tình cảm và ý chí.
- THEO CHIỀU NGANG
+ tri thức: là toàn bộ những hiểu biết của con ngưòi, là kêt quả của quá trình
nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các
loại ngoại ngữ.
+ tình cảm: là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các
quan hệ
+ ý chí: là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua
những cản trở trong quá trình thực hiện mục đích duy vật về xã hội, và lịch sử
loài người.
Theo chièu dọc
+ Tự ý thức: là ý thức về bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức: là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần
như trở thành bản năng , thành kĩ năng trong tầng sâu ý thức.
+ Vô thức: là trạng thái tâm lí ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ
ứng xử của con người mà chưa có sự tranh luận nội tâm, chưa có sự truyền
thông tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lí trí…
● Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng, Trong mối
quan hệ này, vật chất cơ trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức,
quyết định ý thức, song ý thức không hoàn toàn thụ động mà nó có thể tác động
trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.

Nội dung 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ
phổ biến, nguyên lý phát triển.
4
SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021

1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến


a. Khái niệm: Liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác
động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa
các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ mối ràng buộc
tương hỗ, quy định ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một
đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
b. Tính chất:
- Tính khách quan: các mối liên hệ là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng; nó
không phụ thuộc vào ý thức của con người.
- Tính phổ biến: bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào; ở bất kỳ không gian nào và ở
bất kỳ thời gian nào cũng có mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác. Ngay
trong cùng một sự vật, hiện tượng thì bất kỳ một thành phần nào, một yếu tố nào
cũng có mối liên hệ với những thành phần, những yếu tố khác.
- Tính đa dạng, phong phú: sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không gian
khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau. Có thể chia
các mối liên hệ thành nhiều loại: mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài, mối
liên hệ chủ yếu, mối liên hệ thứ yếu, v.v.. Các mối liên hệ này có vị trí, vai trò khác
nhau đối với sự tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng.
Ví Dụ:
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là cơ sở lý luận của quan điểm
toàn diện/ nguyên tắc toàn diện
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải xem xét sự vật, hiện tượng phải
đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các
thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó; đồng thời phải đánh giá đúng vai
trò, vị trí của từng mặt, từng mối liên hệ trong hệ thống; chỉ ra được mặt, mối
liên hệ chủ yếu có vai trò quyết định.
- Trong quan điểm toàn diện bao hàm cả quan điểm lịch sử cụ thể. Vì vậy, khi
xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt sự vật, hiện tượng vào không gian, thời
gian cụ thể…

5
SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021

1. Nguyên lý về sự phát triển


a. Khái niệm: Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận
động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn của sự vật.
b. Tính chất:
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân
sự vật, hiện tượng, chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không
phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người.
- Tính phổ biến: Sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên,
xã hội và tư duy.
- Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ không
phải ra đời từ hư vô. Cái mới ra đời dựa theo nền tảng của cái cũ, và phát huy
những cái tốt đẹp.
- Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng có quá trình phát triển
không giống nhau. Tồn tại ở không gian khác nhau, ở thời gian khác nhau, sự vật
phát triển sẽ khác nhau.
c. Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận
quan điểm lịch sử cụ thể và quan điểm phát triển/ nguyên tắc phát triển
- Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi khi xem xét sự vật, hiện tượng phải gắn bó với
quá trình vận động. Ở mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, nó có tính tất yếu và đặc
điểm riêng.
- Quan điểm phát triển/ nguyên tắc phát triển đòi hỏi:
 Thứ nhất, phải đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động và sự phát triển,
vạch ra xu hướng biến đổi, chuyển hoá của chúng; không chỉ nắm bắt những cái
hiện đang tồn tại của sự vật mà còn phải thấy được cả những biến đổi đi lên cũng
như những biến đổi thụt lùi
 Thứ hai, cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình
thức, phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoạc kìm hãm sự phát triển đó.
6
SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021

 Thứ ba, sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiên
cho nó phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì tuệ, định kiến.
 Thứ tư, trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết
kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều
kiện mới.
- Phát huy tính kế thừa; tạo ra cái mới từ đó tôn trọng nó, khuyên khích nó
Nội dung 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất
và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
 Vị trí quy luật
- Đây cũng là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Chỉ ra nguyên nhân, động lực của sự phát triển.
 Khái niệm mặt đối lập, mâu thuẫn
Mặt đối lập là những mặt có thuộc tính, khuynh hướng vận động trái ngược
nhau, bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn nhau, nhưng tồn tại gắn bó với nhau trong một
thể thống nhất hợp thành một mâu thuẫn.
Mâu thuẫn bao gồm hai mặt đối lập có mối liên hệ với nhau.
 Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Hai MĐL của một mâu thuẫn vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau.
- Thống nhất của các MĐL là sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, làm tiền đề tồn
tại cho nhau, quy định lẫn nhau, chuyển hoá lẫn nhau của chúng.
- Đấu tranh của các MĐL là sự bài trừ gạt bỏ, phủ định, chống đối lẫn nhau của
chúng
Thống nhất của các MĐL là tương đối, tạm thời. Đấu tranh của các MĐL là
tuyệt đối.
 Quá trình phát triển và giải quyết mâu thuẫn: Mâu thuẫn có quá trình
phát triển từ thấp đến cao. Lúc mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và
phát triển thành hai mặt đối lập. Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột với
nhau gay gắt và khi điều kiện đã chín muồi thì chúng sẽ chuyển hoá lẫn nhau, mâu
thuẫn được giải quyết.
 Mâu thuẫn là nguyên nhân, động lực của sự vận động, phát triển: Khi
mâu thuẫn được giải quyết, mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành, và
quá trình tác động chuyển hoá giữa hai mặt đối lập lại tiếp diễn, làm cho sự vật,
hiện tượng luôn luôn vận động và phát triển. Bởi vậy sự liên hệ, tác động và

7
SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021

chuyển hoá giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát
triển trong thế giới.
 Các loại mâu thuẫn
- MT bên trong và MT bên ngoài
- MT cơ bản và MT không cơ bản
- MT chủ yếu và MT không chủ yếu/ thứ yếu
- MT đối kháng và MT không đối kháng
 Ý nghĩa của quy luật
- Mâu thuẫn là hiện trượng tất yếu khách quan, chấp nhận mâu thuẫn khách quan
để tìm cách giải quyết mâu thuẫn, thúc đẩy sự vật phát triển tiến lên.
- Nghiên cứu quy luật mâu thuẫn giúp ta hiểu được nguồn gốc, động lực của sự tự
thân vận động, tự thân phát triển của sự vật, hiện tượng. Chống quan điểm duy
tâm, siêu hình tìm nguồn gốc vận động, phát triển từ bên ngoài, từ những nguyên
nhân thần bí.
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng hình thức đấu tranh giữa các
mặt đối lập không điều hoà mâu thuẫn , không nóng vội, bảo thủ.

Nội dung 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ
những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.

 Vị trí của quy luật

- Đây là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.

- Chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng.

 Khái niệm chất, lượng

 + Chất là tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật đó là cái
phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác. (Chất xuất phát từ cấu trúc bên
trong của sự vật và biểu hiện ra thông qua các thuộc tính của sự vật. Chất là
tổng hợp các thuộc tính, trong đó có thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ
bản. Chỉ thuộc tính cơ bản mới phân biệt chất).

8
SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021

. Lượng là tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, cường độ,
trình độ, tốc độ, vv.. (Lượng có thể đo được bằng con số. Tuy nhiên, sự vật phức
tạp thì thông số về lượng của nó cũng phức tạp; do đó để nhận thưc được lượng của
nó, phải sử dụng nhiều con số thống kê và phải thông qua sự phán đoán, đánh giá
của tư duy).
- Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
+ Tính thống nhất giữa chất và lượng trong một sự vật: Chất và lượng là hai mặt
thống nhất hữu cơ với nhau. Chất nào có lượng đó; lượng nào có chất đó. Chất và
lượng có sự phù hợp với nhau. Sự phù hợp này diễn ra trong một phạm vi, giới hạn
nhất định gọi là “độ”. Độ là phạm vi, giới hạn trong đó lượng đổi chưa làm chất
thay đổi.
+ Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về
chất: Sự phát triển bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Lượng biến đổi trong phạm vi
“độ” chưa làm chất thay đổi. Vượt quá độ, sự biến đổi về lượng dẫn đến sự thay
đổi về chất. Chất cũ mất đi, chất mới ra đời. Sự thay đổi về chất gọi là bước nhảy.
Điểm diễn ra bước nhảy gọi là điểm nút.
+ Quá trình chuyển hóa từ những thay đổi về chất thành những sự thay đổi về
lượng: Chất mới ra đời thúc đẩy quá trình biến đổi về lượng với quy mô và tốc độ
cao hơn. Bởi vì trong phạm vi chất cũ, lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định
thì bị chất cũ kìm hãm. Do đó, thay chất cũ bằng chất mới là phá bỏ sự kìm hãm
đó. Mặt khác, chất mới cần được kết hợp với lượng mới.
+ Bước nhảy và các hình thức của bước nhảy: Bước nhảy là sự thay đổi về chất từ
chất cũ sang chất mới. Bước nhảy có nhiều hình thức đa dạng phong phú tùy theo
bản chất của sự vật và điều kiện tồn tại của sự vật. Người ta chia bước nhảy thành:
Bước nhảy đột biến & Bước nhảy dần dần; Bước nhảy toàn bộ & Bước nhảy bộ
phận.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
o Trong hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức phải có tích lũy về
lượng để có biển đổi về chất không được nôn nóng cũng như không
được bảo thủ ( quá trình phát triển bao giờ cũng tích lũy từ lượng -chất
)

9
SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021

o Khi lượng đã đạt đến điểm mút thì bước nhảy là yêu cầu khách quan
của sự vận động của sự vật hiện tượng ( qua strinh phát triển phải tôn
trọng điểm mút và bước nhảy
o Sư tác động quy luật này đòi hỏi phải có sự khách quan ,khoa học và
quyết tâm thực hiên bước nhảy
o Quy luật yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phù
thuộc vào phương thức liên kết giữa các yêu tố tạo thành sự vật,hiện
tượng.

Nội dung 7: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: Cái
riêng và cái chung, Nguyên nhân và kết quả.
1. Cái riêng và cái chung
a. Định nghĩa
- Cái riêng là phạm trù chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định.
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có ởmột kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự
vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có
ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
b. Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn
tại của mình. Điều này có nghĩa là không có cái chung trừu tượng, thuần túy tồn
tại độc lập ở bên ngoài cái riêng. ---cái chung đc thể hiện thông qua cái riêng.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung, không có cái riêng
nào tồn tại tác rời cái chung và cũng không có cái riêng nào tồn tại vĩnh viễn
-------- cái chung không tách ra khỏi cái riêng .
+Cái riêng tồn tại cùng cái chung
+ Quan hệ biện chứng giữa Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho
nhau trong quá trình phát triển của sự vật. (Sự chuyển hóa của cái đơn nhất 🡪 cái

10
SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021

chung là biểu hiệu của quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ; sự chuyển hóa của
cái chung 🡪 cái đơn nhất là biểu hiện của cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.)

c. Ý nghĩa phương pháp luận


- Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ
những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn,
phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn thấy sự chuyển hóa nào có lợi chúng ta cần chủ
động tác động để nó sớm trở thành hiện thực.

1. Nguyên nhân và kết quả


a. Định nghĩa
Nguyên nhân là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi
nhất định.
- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa các
sự vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng gây ra. Kết quả
chỉ là sự biến đổi do nguyên nhân gây ra.

b. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả


- Tính chất: Tính khách quan; tính tất yếu; tính phổ biến lặp đi lặp lại;
nguyên nhân khác nguyên cớ.
 Nguyên nhân quyết định kết quả.
- Nguyên nhân có tước, sinh ra kết quả.
- Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy.
- Cùng một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả do nhiều
nguyên nhân sinh ra. Do đó, mối quan hệ nhân quả rât phức tạp.
- Nguyên nhân quyết định kết quả cả về chất lượng và số lượng.
11
SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021

 Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo 2 hướng
- Thúc đẩy nguyên nhân (thí dụ, mối quan hệ môi trường và sinh vật, sản xuất và
tiêu dùng...)
- Kìm hãm nguyên nhân (phạm pháp và hình phạt)
 Nguyên nhân và kết quả chuyển hoá lẫn nhau trong những điều kiện nhất
định
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết quả lại tác động với sự vật, hiện tượng khác
và trở thành nguyên nhân sinh ra kết quả khác nữa.
- Do đó, sự phân biệt nguyên nhân với kết quả chỉ có tính chất tương đối.
- Không có nguyên nhân đầu tiên. Không có kết quả cuối cùng.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Để nhận thức một hiện tượng cần phải tìm ra nguyên nhân của nó. Chống mê tín
dị đoan tin vào những nguyên nhân thần bí không có mối liên hệ tất yếu với kết
quả.
- Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu giữ vai
trò quyết định đối với kết quả.
- Vì nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn có một kết quả nhất định thì cần
phải có nguyên nhân và điều kiện nhất định.
 Không phải mọi nguyên nhân đều gây ra kết quả. Mà nguyên nhân gây ra kết
quả khi có điều kiện, đc đặt vào điều kiện cụ thể.
Nội dung 8: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Khái niệm lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất.
*Các bộ phận cấu thành:
-Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động và kỹ năng lao động và tư liệu sản
xuất.

*Khái niệm lực lượng sản xuất


12
SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021

-Khái niệm quan hệ sản xuất:


Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản
xuất. QHSX bao gồm: QH về chiếm hữu TLSX, QH về quản lí và phân công LĐ,
QH về phân phối sản phẩm

a. Nội dung: LLSX và QHSX là hai mặt của một phương thức sản xuất có tác
động biện chứng
 LLSX quyết định QHSX

- Trình độ của LLSX thể hiện ở trình độ của người lao động và trình độ của côn
cụ lao động.
- LLSX ở trình độ như thế nào thì QHSX như thế ấy. QHSX phải phù hợp với
trình độ phát triển của LLSX.

- Sự phát triển của LLSX dẫn đến sự thay đổi QHSX

 Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:

+ Trong phương thức sản xuất, LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức xã
hội của nó, do đó, trong mối quan hệ giữa LLSX và QHSX thì LLSX giữ vai trò
quyết định.
+ Trong phương thức sản xuất thì LLSX là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.
+ Cùng với sự biến đổi và phát triển của LLSX, QHSX mới hình thành, biến
đổi, phát triển theo:

 QHSX tác động trở lại lực LLSX lượng sản xuất theo 2 hướng

- Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nếu quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ lực lượng sản xuất.
- Kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, nếu quan hệ sản xuất không
phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất.

 Ý nghĩa trong đời sống xã hội

13
SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021

- Phát triển LLSX: công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng LLSX tiên tiến. Coi
trọng yếu tố con người trong LLSX.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của QHSX với
trình độ phát triển của LLSX, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn có của LLSX
ở nước ta.
- Từng bước hoàn thiện QHSX XHCN; phát huy vai trò chủ đạo của thành
phần kinh tế nhà nước; nâng cao sự quản lí của nhà nước đối với các thành
phần kinh tế; đảm bảo các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng
XHCN.

Nội dung 9: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
của xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình
thái kinh tế – xã hội nhất định. CSHT bao gồm nhiều kiểu QHSX: QHSX thống trị,
QHSX tàn dư, QHSX mầm mống(*).
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v.. cùng với các thiết chế xã hội tương
ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội… hình thành trên một
cơ sở xã hội nhất định
 Nội dung quan hệ
- CSHT quyết định KTTT: CSHT nào thì nảy sinh ra KTTT ấy. Tất cả các
yếu tố của KTTT đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT, do CSHT
quyết định. CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng phải thay đổi
theo. Sự thay đổi CSHT dẫn đến sự thay đổi KTTT diễn ra rất phức tạp
- KTTT tác động trở lại CSHT:. Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra
theo hai hướng:
 Nếu KTTT phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động
lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
 Ngược lại, KTTT không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của
kinh tế – xã hội, tuy nhiên, sự kìm hãm này chỉ là tạm thời, sớm hay muộn,
bằng cách này hay cách khác, KTTT cũ sẽ được thay thế bằng KTTT mới,
phù hợp với yêu cầu của CSHT.

 Ý nghĩa

14
SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021

 Tiến hành xây dựng nền kinh tế thị trường ,định hướng xã hội chủ
nghĩa
 Tiến hành đổi mới hệ thống chính trị

+ đổi mới xây dựng chỉnh đốn Đảng

+đổi mới vai trò quản lý của nhà nước

+tăng cương vai trò phản biện và giám sát của nhân dân
Nội dung 10: Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã hội .Tính độc lập tương đối
Tồn tại xã hội là toàn bộ những điều kiện vật chất cùng với những quan hệ vật
chất được đặt trong phạm vi hoạt động thực tiễn của con người trong một gia đoạn
lịch sử nhất định. Tồn tại XH bao gồm nhiều yếu tố (phương thức sx, điều kiện tự
nhiên, hoàn cảnh địa lí, dân cư,.. ), trong đó phương thức sản xuất là yếu tố quyết
định.
- Ý thức xã hội là khái niệm chỉ các hiện tượng thuộc đời sống tinh thần của xã
hội, phản ánh tông tại xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Về mặt nội
dung, ý thức xã hội gồm: tư tưởng, quan điểm, tâm trạng, tình cảm, tập quán,…

- Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
-Vai trò của tồn tại xã hội với ý thức xã hội
+tồn tại xã hội quyết định nội dung tính chất và xu thế vận động của ý thức xã
hội
+ tồn tại xã hội như thế nào thì sản xuất xã hội như thế ấy
+ tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo
- Sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH: Sự tác động trở lại này rất lớn,
tuy nhiên hiệu quả của sự tác động còn phụ thuộc vào những điều kiện như: lực
lượng xã hội, giai cấp đề ra những quan điểm, tư tưởng cho xã hội; mức độ phù
hợp ít hay nhiều của tư tưởng đó đối với hiện thực; mức độ thâm nhập của những
tư tưởng đó đối với nhu cầu phát triển XH và mức độ mở rộng của tư tưởng trong
quần chúng.

15
SƯ PHẠM LỊCH SỬ - 2021

 Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội


+Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xa hội
- Ttxh biến đổi quá nhanh ý thức xã hội phản ảnh không kịp
- do phong tục tập quán quá lạc hậu
- do ý chí ,báo thủ của giai cấp thống trị
+ Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội vì đó là ý thức về khoa học,
ý thức về tư tưởng tiến bộ
+ Ý thức xã hội có tính kế thừa : kế thừa những cái tích cực tiến bộ
+ Các hình thái của ý thức xã hội tác động lẫn nhau : do sự giao thoa tác
động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội
+ Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
-ý thức xã hội tích cực tiến bộ suy ra thúc đẩy xã hội phát triển
- ý thức xh mà lạc hậu thì nó sẽ kiềm hãm sự phát triển của xã hội
11. Lý luận nhận thức
Khái niệm : thực tiễn là hoạt động có mục đích ,mang tính lịch sử xã hội
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
Hình thức hoạt động thực tiễn
- Sản xuất vật chất :tiêu dùng
- Chính trị -xã hội: hoạt đồng đoàn
- Thực nghiệm khoa học : bài tập nhóm
 Vai trò thực tiễn đối với nhận thức
 Là cơ sở động lực của nhận thức
 Mục đích của nhận thức
 Tiêu chuẩn của chân lý

16

You might also like