You are on page 1of 35

TỔNG HỢP CÂU HỎI TRIẾT HỌC.

Trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về vấn đề cơ bản của triết
Câu 1:
học? Chức năng của triết học Mác – Lênin?
Ph. Angghen:”Vấn đề cơ bản của mọi triết học cũng như triết học hiện đại, đó là giải quyết mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức, giữa tư duy và tồn tại.”

Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt.

Mặt thứ nhất: Bản thể luận, với câu hỏi vật chất có trước hay ý thức có trước? Cái nào quyết định cái
nào? Vấn đề đó đã chia các nhà triết học thành hai trường phái.

Chủ nghĩa duy vật cho rằng: Vật chất là cái có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức. Thế giới
tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người và không do ai sáng tạo. Còn ý thức chỉ là sự phản ánh
thế giới khách quan vào bộ óc của con người.

Trong tiến trình lịch sử, chủ nghĩa duy vật trải qua ba giai đoạn: Chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa
duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.

+ Chủ nghĩa duy vật chất chác:

tích cực: thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, lấy giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến
thượng đế.

hạn chế:đồng nhất hay gắn vật chất vào một thứ cụ thể.

+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình:

Điểm tích cực: thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, cơ học cổ điển phát triển, góp phần đẩy lùi thế giới
quan tôn giáo.

mặt hạn chế: bị ảnh hưởng của phương pháp siêu hình, cơ học cổ điển, máy móc, xem xét thế giới một
cách cô lập, các sự vật hiện tượng không có mối liên hệ với nhau, không vận động, phát triển.

+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: là hình thái cao nhất của cndv, là sự thống nhất giữa cndv và pp biện
chứng dv. Thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, là công cụ giúp cho các nhà tiến bộ cải tạo thế giới hiện
thực, phản ánh đúng thế giới hiện thực. Khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó
và đấu tranh không khoan nhượng với những học thuyết sai lầm.

- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng: Ý thức, tinh thần là cái có trước và sản sinh ra giới tự nhiên. Chủ nghĩa duy
tâm gồm hai phái, chủ nghĩa duy tâm chủ quan, chủ nghĩa duy tâm khách quan.

+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, trong khi phủ nhận sự
tồn tại khách quan. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng mọi sự vật, hiện tượng đều chỉ là do phức hợp
cảm giác của con người tạo thành.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Thừa nhận tính thứ nhất nhưng là tinh thần khách quan có trước
và tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh thần khách quan này thường được gọi bằng những cái
tên khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới…

- Nhất nguyên luận là học thuyết chỉ thừa nhận một trong hai thực thể (vật chất và ý thức) là nguôn gốc
của thế giới, quyết đinh sự vận động của thế giới.

- Trường phái nhị nguyên luận: xem vật chất và ý thức là bản nguyên của thế giới quyết định nguồn gốc
và vận động của thế giới.

Mặt thứ 2: Nhận thức luận.

Với câu hỏi con người có thể nhận thức được thế giới hay không? Đại đa số các nhà triết học duy
vật, duy tâm đều khẳng định: Thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người. Kết
quả của cách giải quyết mặt thứ hai vấn đề của triết học là: Thuyết có thể biết (Thuyết
khả tri) và thuyết không thể biết (Thuyết bất khả tri).

- Khả tri luận: hay còn gọi là thuyết có thể biết thừa nhận khả năng nhận thức của con người. Về
nguyên tắc con người có thể hiểu được bản chất của sự vật. Nói cách khác, cảm giác, biểu tượng,
quan niệm và nói chung ý thức mà con người có được về sự vật về nguyên tắc là phù hợp với bản
thân sự vật.

- Bất khả tri luận: hay còn gọi là thuyết không thể biết, thuyết này phủ nhận khả năng nhận thức của con
người, cho rằng con người g, không thể hiểu rõ được bản chất đối tượng, kết quả nhận thức mà loài
người đạt được chỉ là cái vỏ bên ngoài, hạn hẹp và cắt xén về đối tượng.

B) Chức năng của Triết học mác lenin.

*hai chức năng cơ bản nhất thì đó là chức năng thế giới quan và phương pháp luận.

Khái niệm về thế giới quan: Là khái niệm triết học, hệ thống tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý
tưởng xác định về thế giới và về vị trí con người trong thế giới đó. TGQ quy định các nguyên tắc, giá trị
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.

Nguồn gốc của thế giới quan: ra đời từ cuộc sống, xuất phát từ nhu cầu nhận thức thế giới, muốn
hiểu biết tận cùng, sâu sắc và toàn diện về mọi mặt, nhận thức được mối quan hệ giữa bản thân
với thế giới.
Cấu trúc của thế giới quan bao gồm: Lý tưởng, niềm tin, tri thức. Trong đó tri thức đóng vai trò
quan trọng nhất.
- Triết học Mác lenin trang bị cho con người thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò đặc biệt
quan trọng định hướng cho con người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực. Có thế giới quan
duy vật biện chứng, con người có thể nhìn nhận thế giới một cách đúng đắn, có cái nhìn phù hợp
đối với thế giới hiện thực.
- Giúp con người hình thành quan điểm khoa học, định hướng con người nhận thức đúng đắn thế
giới hiện thực, từ đó giúp con người xác định thái độ cách thức hoạt động của mình,nâng cao vai
trò tích cực sáng tạo của con người.

- nâng cao vai trò tích cực sáng tạo của con người. Thế giới quan đúng đắn là tiền đề để xác định
nhân sinh quan tích cực. Dựa vào điều đó, con người sẽ có thêm tri thức, hiểu biết về thế giới,
nâng cao khả năng sáng tạo của chính mình.

- Biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới duy tâm, tôn giáo,
phản khoa học. Với bản chất khoa học và cách mạng, thế giới thế giới quan duy vật biện chứng
là hạt nhân của hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và các lức lượng tiến bộ cách mạng, là cơ sở
lý luận trong cuộc đấu tranh với các tư tưởng phản cách mạng, phản khoa học.

- Chức năng phương pháp luận: trước hết là phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học.
Phương pháp luận duy vật biện chứng trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc
phương pháp luận chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn
- Triết học Mác – Lênin trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật, làm
công cụ nhận thức khoa học, giúp con người phát triển tư duy khoa học.

Câu 2: Phân tích định nghĩa về vật chất của Triết học Mác-Leenin. Ý nghĩa phương pháp luận của định
nghĩa này.

Trả lời.

Leenin định nghĩa về vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của con người chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác.”

*Nội dung cơ bản:

Thứ nhất: Vật chất là phạm trù triết học( Phương pháp định nghĩa). Đối với Vật Chất thì Lenin không sử
dụng định nghĩa thông thường đó là khi định nghĩa một khái niệm nào đó, người ta thường quy nó về
một khái niệm lớn hơn, đồng thời chỉ ra các đặc điểm riêng của nó. Nhưng với vật chất, theo Lenin, nó là
một phạm trù triết học, nó là phạm trù rộng nhất, rộng đến cùng cực, cho nên không thể quy nó vào
một khái niệm rộng hơn và chỉ ra các đặc điểm của nó. Thế nên, Lenin đã sử dụng định nghĩa đặc biệt là
đặt vật chất đối lập với ý thức. Vì vc là phạm trù rộng nhất nên muốn định nghĩa nó phải đặt nó đối lập
với ý thức. ( Của Huy)

Vật chất là kết quả của sự trừu tượng hoá, khái quát hoá của các sự vật,
hiện tượng. Nên nó phản ánh cái chung, cái vô hạn, vô tận , không sinh
ra, không mất đi. Nó tồn tại với các vận động theo thời gian và không
gian → Không thể đồng nhất vật chất với một hay một số dạng cụ thể.
( Của nhóm 2)

Thứ hai: Thuộc tính khách quan

Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi loại dạng vật chất là thực tại khách quan. Thực tại khách
quan tức là những thứ tồn tại có thực ở bên ngoài nhưng độc lập và không phụ thuộc vào ý thức con
người. Dù có con người, dù không có con người, con không nhận thức được hay con người có nhận thức
được, thì nó vẫn tồn tại bởi vì thuộc tính của vật chất là khách quan.

Thứ ba: Thuộc tính phản ánh( Vaath chất là cái gây nên cảm giác ở con người, khi nó tác động vào giác
quan của con người.) Khi thực tại khách quan tác động vào giác quan của con người thì làm cho con
người nhận thức được. Được đem lại cho con người cảm giác, được cảm giác chụp lại, chép lại, phản
ánh Con người có thể nhận thức được thế giới, chỉ có thực tại khách quan con người chưa biết chứ
không có cái con người không biết.

Kết luận: Định


nghĩa về vật chất của Lênin là kết quả của việc tổng kết từ
những thành tựu tự nhiên của khoa học, phê phán những quan niệm duy
tâm, siêu hình của phạm trù vật chất. Hướng đến phản ánh hiệu quả,
chính xác nhất khi nhìn nhận từ vật chất.

Ý nghĩa phương pháp luận:


Định nghĩa vật chất của Lenin đã giải quyết đúng đắn và triệt để hai mặt
trong vấn đề cơ bản của triết học.
- Mặt thứ nhất: Bản thể luận
+ Lenin khẳng định: vật chất có trước, vật chất quyết định ý thức.
Khi mà vật chất có trước thì nó mới có thể tác động đến các giác
quan của con người, mang lại cảm giác cho con người.
+ Với kđ đó Lenin phủ nhận chủ nghĩa duy tâm: ý thức con người có
trước, ý thức quyết định vật chất.
+ Chống thuyết nhị nguyên: Vật chất, ý thức tồn tại độc lập song song
Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó: khi họ đồng nhất
nước, nguyên tử, điện tử,.. với vật chất.
Bởi lẽ theo Lênin vật chất là thực tại khách quan, chúng ta không nên
gói nó lại vào một dạng vật chất nào cụ thể.

- Mặt thứ hai:


- Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Lênin khẳng định: con người có khả năng nhận thức được thế giới.
- Thể hiện ngay trong định nghĩa về vật chất, cảm giác của con
người có thể chép lại, chụp lại, phản ánh lại. Điều đó chứng tỏ ông
đứng trên lập trường khả tri luận. Ông phủ nhận thuyết “Bất khả
tri”, thuyết “Hoài nghi.”

2. Khắc phục khủng hoảng về thế giới quan cho các nhà khoa học,
mở đường cho khtn phát triển.
Với định nghĩa trên, đã giúp cho các nhà khoa học tiếp tục đi sâu
thêm về tìm hiểu, nghiên cứu về thế giới. làm cho họ nâng cao khả
năng nhận thức và tư duy.

Cho dù các nhà khoa học có nghiên cứu ra cái gì, tìm ra cái mới thì
họ cũng không còn bị khủng hoảng về thế giới quan nữa vì những
thứ họ tìm ra đều là thực tại khách quan, chỉ có thứ con người chưa
biết chứ không có cái con người không biết vì nhận thức luôn luôn
là một quá trình.

3. Là cơ sở khoa học cho việc tìm ra vật chất trong xã hội, góp
phần tạo nên nền tảng lí luận khoa học cho việc phân tích các vấn
đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử.

Vật chất trong xã hội chính là tồn tại xã hội, nó quyết định đến ý
thức xã hội
Câu 3: Trình bày quan điểm của CNDVBC về mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này?

Vật chất là gì: “ Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của con người
chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Ý thức là gì: “ là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc của con người, là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan, có tính sáng tạo, năng động của thế giới
chủ quan.”
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
*VC quyết định ý thức:
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất tồn tại khách quan độc lập
với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức. Ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất
vào trong bộ não con người nên ý thức là cái có sau. Phải có sự vận động của vật
chất trong tự nhiên và trong xã hội mới ra đời ý thức.
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
Dưới bất kì hình thức nào ý thức đều phản ánh hiện thực khách quan. Nội dung
của ý thức là kết quả phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con
người
Sự phát triển của hoạt động thực tiễn là động lực mạnh mẽ quyết định sự phong
phú và độ sâu sắc của nội dung ý thức qua các thế hệ.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
Bản chất của ý thức là sự phản ánh tích cực , sáng tạo, chủ động hiện thực khách
quan, thế giới vật chất dịch chuyển vào bộ não con người và được cải biên trong
đó.
=> Vật chất là cơ sở hình thành bản chất của ý thức.
Mọi sự tồn tại và phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của vật chất.
Vật chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo.

- Vật chất luôn vận động và biến đổi nên con người cũng phát triển về cả thể chất
lẫn tinh thần từ đó ý thức cũng phát triển cả nội dung và hình thức.

b) ý thức tác động trở lại vật chất.

1.Ý thức có tính độc lập tương đối :


- ý thức có đời sống riêng; quy luật vận động, phát triển riêng; không lệ thuộc một
cách máy móc vào vật chất.

- Ý thức thường biến đổi chậm hơn so với sự biến đổi của vật chất vì ý thức bao
giờ cũng chỉ là sự phản ánh của thế giưới vật chất qua quy trình: Sự vật -> bộ óc
( cơ quan TW thần kinh) -> Thu thập, phân tích, xử lý, khái quát tri thức.

Khía cạnh 2: Ý thức tác động trở lại vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn
của con người :
- Nhờ hoạt động thực tiễn mà ý thức có thể làm biến đổi điều kiện, hoàn cảnh vật
chất
Ví du:

Ngày nay các nước trên thế giới đang ra sức bảo vệ các loài động vật quý hiếm
bằng các phương pháp nhân giống hoặc đưa chúng tới môi trường an toàn để
sinh sống.
Khía cạnh 3: chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, quyết định tính đúng sai,
sự thành công hay thất bại của hành động đó.

- Tính năng động đó của ý thức tác động vào thế giới vật chất theo 2 chiều hướng
+) Tích cực: Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực nó có thể dự báo hoặc tiên
đoán chính xác đưa ra các lý luận định hướng đúng đắn thúc đẩy sự phát triển của
thế giới vật chất và chỉ đạo các hoạt động của con người một cách đúng đắn
+) Ngược lại, nếu ý thức phản ánh sai, xuyên tạc hiện thực thì nó sẽ làm cho hoạt
động của con người trở xấu xa, vô nghĩa thậm chí kìm hãm sự phát triển của xã
hội.
VD: Trong đại dịch COVID-19 nếu mỗi người dân không tuân thủ theo các quy
định của nhà nước, khai báo đúng tình trạng bệnh thì liệu dịch bệnh có được đẩy
lùi ? Câu trả lời chắc mỗi người chúng ta đều nắm rõ

Khía cạnh 4: xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng lớn nhất
là trong thời đại hiện nay.
- Tính năng động và sáng tạo của ý thức mặc dù lớn nhưng không thể vượt qua
tính quy định của những tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa vào các nhân tố
khách quan và năng lực chủ quan của chủ thể hoạt động

 Mối quan hệ giữa vật chất là mối quan hệ biện chứng không thể tách rời nhau,
tức là cùng tác động len nhau, tồn tại độc lập, không bài trừ không xóa bỏ nhau.

Ý nghĩa phương pháp luận

1. Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động
– Trong quá trình nhận thức, học tập, nghiên cứu, con người phải bắt đầu
từ việc quan sát, xem xét, phân tích đối tượng vật chất. Qua việc tác động
vào chúng, ta sẽ bắt đối tượng vật chất phải bộc những thuộc tính, quy
luật của nó. Khi đó, ta sẽ thu nhận được tri thức.
Bằng việc lặp đi lặp lại nhiều lần chu trình trên, con người sẽ có kiến thức
ngày càng phong phú về thế giới.
– Cần luôn nỗ lực loại bỏ bệnh chủ quan, duy ý chí trong cuộc sống. Đó là
việc chỉ căn cứ vào nhu cầu, ước muốn, niềm tin của mình để hành động mà
không nghiên cứu, đánh giá đầy đủ tình hình các
đối tượng vật chất.

2. Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con
người
-
sáng tạo ra cái mới trên cơ sở tích lũy, kế thừa những cái cũ phù hợp.
– Con người phải không ngừng rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao thể lực, trí
lực để nâng cao năng lực nhận thức và lao động của mình.
– Tuyệt đối không được thụ động, trông chờ, ỷ lại trong mọi tình huống.
– Không được tuyệt đối hóa vai trò của các điều kiện vật chất trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn. Không phải vì thiếu hụt vật chất khiến con người
thất bại trong việc tìm ra giải pháp khả thi.

Vận dụng
- Đầu tiên, vì vật chất quyết định ý thức nên nhận thức và hoạt động phải xuất
phát từ thực tế khách quan. Con người phải nhận thức được các điều kiện thực
tiễn ảnh hưởng đến học tập, cuộc sống của mình để tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan.

Câu 4: Trình bày nguyên lí mối liên hệ phổ biến của PBCDV. Ý nghĩa phương pháp
luận.

Biện chứng là gì? Biện chứng là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ, tương tác,
chuyển hóa và vận động phát triển theo quy luật của các sự vật hiện tượng, quá
trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy.

Có hai loại biện chứng:


- Biện chứng khách quan: là biện chứng của thế giới vật chất, tồn tại khách
quan, độc lập với ý thức của con người.
- Biện chứng chủ quan: Là sự phản ánh biện chứng khách quan vào trong đầu
óc của con người.
Ví dụ: Hiện thực lịch sử là biện chứng khách quan, nhưng nhận thức lịch sử lại
là sự phản ánh của hiện thực lịch sử vào trong bộ óc của con người và đó là
biện chứng chủ quan.

B) Phép biện chứng duy vật


Là học thuyết nghiên cứu khái quát biện chứng của thế giới thành các quy luật,
nguyên lí khoa học nhằm xây dựng phương pháp luận khoa học.

Đặc điểm của phép duy vật biện chứng: là sự thống nhất giữa thế giới quan
duy vật và phương pháp luận biện chứng.
Vai trò của phép biện chứng duy vật: là phương pháp luận chung nhất trong
nhận thức và thực tiễn để giải thích quá trình phát triển diễn ra trong thế giới,
giải thích những mối liên hệ chung trong quá trình nhận thức và thực tiễn.
- Nguyên lí mối quan hệ phổ biến:
Nguyên lí là gì? Nguyên lí theo quan điểm triết học Mác là những luận điểm
khái quát nhất được hình thành từ sự quát sats, trải nghiệm của nhiều thế hệ
người trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy; rồi đến lượt mình nguyên lí
lại làm tiền đề, cơ sở cho nhưng suy lí tiếp theo rút ra những quy tắc, nguyên
tắc, quy luật nhằm phục vụ cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.

Quan điểm siêu hình: Cho rằng mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới khách
quan tồn tại độc lập, tách rời và không có quy định ràng buộc lẫn nhau. Nếu có
thì cũng chỉ là bề ngoài, ngẫu nhiên.

Quan điểm biện chứng: Các sự vật hiện tượng tồn tại vừa độc lập, liên hệ và
chuyển hóa lẫn nhau.

- Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số
chúng chắc chắn sẽ làm đối tượng còn lại thay đổi.
Ví dụ:
Trên thị trường, cung tăng sẽ kéo theo cầu tăng.
- Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối liên hệ ràng buộc, tương hỗ, quy định, ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa
các đối tượng với nhau.
Ví dụ:
Hệ hô hấp của con người có mối liên hệ với hệ tuần hoàn.

- Mối liên hệ phổ biến: Khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới
hạn ở các đối tượng vật chất mà còn được mở rộng sang các đối tượng tinh
thần. Và giữa chúng với các đối tượng vật chất sinh ra chúng.
Ví dụ:
Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng.
 Nội dung của mqhpb: Tất cả sự vật hiện tượng trên thế giới này đều nằm
trong một mối quan hệ phổ biến, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại
biệt lập, riêng lẻ, không liên hệ.

Các tính chất của mối liên hệ phổ biến: Tính khách quan, tính phổ biến, tính
phong phú đa dạng.
- Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con
người. Con người chỉ có nhận thức sự vật thông qua mối liên hệ vốn có của nó.

- Tính phổ biến: bất kì nơi đâu, trong tự nhiên, xã hội, tư duy đều có vô vàn mối
liên hệ phổ biến, đa dạng, chúng giữ vị trí vai trò khác nhau trong sự vận động,
chuyển hóa các sự vật hiện tượng.

- Tính phong phú đa dạng: mọi sự vật hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể
và chúng có thể chuyển hóa cho nhau, ở những điều kiện khác nhau thì mối liên
hệ lại có tính chất và vai trò khác nhau.

Ý nghĩa ppl:
- Nguyên tắc toàn diện:

+ Nhận thức sự vật hiện tượng trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt chính
của sự vật và trong sự tác động giữa các sự vật đó với các sự vật khác.
+ Biết phân loại các mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái
cơ bản nhất của sự vật hiện tượng.
+ Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó
trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật, xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch
sử cụ thể.
+ Cần tránh phiến diện, triết chung, ngụy biện và siêu hình.
- Nguyên tắc lịch sử cụ thể:
Phải xem xét đánh giá các sự vật hiện tượng trong không gian, thời gian cụ thể,
trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể, tránh cái nhìn chung chung trừu tượng.
Khi xem xét sự vật hiện tuongj, phái tái tạo lại được sự vận động, phát triển của
sự vật hiện tượng qua những ngẫu nhiên lịch sử, qua những bước quanh co, qua
những điều kiện lịch sử cụ thể.
Khi đánh giá một luận điểm khoa học phải đặt nó trong những điều kiện lịch sử cụ
thể, một luận điểm nào đó có thể đúng vào trong trường hợp này nhưng lại sai
trong trường hợp khác. Không có chân lí trừu tượng, chân lí bao giờ cũng cụ thể.
 Khi xem xét sự vật hiện tượng, cần đặt chúng trong những điều kiện cụ
thể, tránh rơi vào giáo điều, chiết trung, ngụy biện.
Chống lại thái độ tuyệt đối hóa cái cụ thể, xem nhẹ tiến trình chung, quy luật
chung.
Câu 5 Trình bày nội dung nguyên lí của sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp
luận.
- Quan điểm siêu hình nhận định: Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn
định của sự vật hiện tượng. Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm của lượng,
không có sự thay đổi về chất, không có sự ra đời của sự vật hiện tượng.
- Quan điểm biện chứng: Phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh
co phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn thậm chí có bước thụt lùi.
- Khái niệm phát triển: Là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động
phát triển từ thấp lên cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ
đến chất mới ở trình độ cao hơn.
- Các tính chất.
+ Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong chính bản
thân sự vật hiện tượng.
+ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật hiện
tượng, mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện.
+ Tính phong phú đa dạng: Quá trình phát triển của sự vật hiện tượng không
hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau, chịu sự tác
động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.
+ Tính thừa kế: Sự vật hiện tượng mới ra đời, không thể là sự phủ định tuyệt
đối, sạch trơn sự vật hiện tượng cũ. Sự vật hiện tượng mới ra đời từ sự vật
hiện tượng cũ.

Ý nghĩa ppl.
+ Khi xem xét sự vật hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động
biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
+ Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ các đối tượng cũ và phát triển sáng tạo cái
mới hoàn thiện, tốt hơn cái cũ.
+chống quan điểm bảo thủ, trì trệ, tả khuynh.

Câu 6: Quy luật những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược
lại. Nêu ý nghĩa phương pháp luận.
1)
Chất là gì? Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự
vật hiện tượng làm cho sự vật hiện tượng đó là nó mà không phải là sự vật hiện
tượng khác..
- Một sự vật hiện tượng không chỉ có một chất có thể có nhiều chất.
- Chất của một sự vật được biểu hiện qua thuộc tính của nó, thuộc tính cơ bản và
thuộc tính không cơ bản. Nhưng chỉ có thuộc tính cơ bản mới tạo nên chất của sự
vật hiện tượng. Nhưng sự phân chia giữa các thuộc tính chỉ mang tính tương đối.
- Chất của sự vật hiện tượng không chỉ được quy định bởi yếu tố tạo thành mà
còn có cả phương thức liên kết.
- Mỗi sự vật hiện tượng đều có quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn lại có những biểu hiện về chất khác nhau.

Lượng là gì? Lượng là phạm trù triết học, dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự
vật hiện tượng. Chỉ định tính quy định khách quan của sự vật hiện tượng về mặt
số lượng, quy mô trình độ, nhịp độ của các quá trình phát triển của sự vật hiện
tượng.
- Đặc điểm của lượng là tính biến đổi.
- Lượng cũng mang tính quy định khách quan, sự vật hiện tượng nào cũng có
lượng, lượng là một dạng vật chất chiếm một vị trí nhất định trong không gian và
tồn tại trong một thời gian nhất định.
- Sự vật hiện tượng có nhiều loại lượng khác nhau, có lượng diễn đạt bằng con số,
có lượng chỉ có thể nhận thức bằng khả năng trừu tượng hóa.
Ví dụ: Loại trừu tượng hóa là, “anh yêu em rất nhiều”
- Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau…
2 Quan hệ biện chứng giữa lượng và chất.
- Những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
+ Mỗi sự vật hiện tượng đều có sự thống nhất giữa hai mặt lượng và chất, hai mặt
đó không tách rời.
+ Lượng cái thường xuyên biến đổi, còn chất là cái tương đối ổn định, lượng đổi
trong một giới hạn nhất đinh nhưng chưa làm cho chất đổi, khoảng giới hạn đó
gọi là độ.
- Độ là phạm trù triết học chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất là khoảng giới hạn
mà trong đó sự thay đổi về lượng( tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm cho sự thay
đổi căn bản về chất của sự vật.
+ Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định đủ để làm chất thay đổi, ta gọi là
điểm nút. Điểm nút là phạm trù chỉ triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự
thay đổi về lượng đã đủ để làm thay đổi về chất của sự vật hiện tượng, điểm nút
không cố định mà có thể thay đổi do tác động của điều kiện khách quan và chủ
quan.
- Sự thay đổi về chất dẫn đến lượng đổi.
+ Sự thay đổi về chất là do những tích lũy về lượng trước đó tạo nên gọi là bước
nhảy. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật hiện tượng và
là điểm bắt đầu mới của một giai đoạn phát triển mới.
Ý nghĩa ppl
- Bất kì sự vật nào cũng có hai mặt chất và lượng, do đó trong nhận thức và
thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện lượng và
chất. Từ đó mới nhận diện, nhận thức toàn diện về sự vật hiện tượng.

- Vì lượng là cái thường xuyên thay đổi và khi lượng đổi sẽ dẫn đến chất đổi.
Do đó trong hoạt động thực tiễn ta cần phải tích lũy về lượng để có thể
biến đổi về chất, đồng thời phát huy về tác động của chất mới theo hướng
làm thay đổi về lượng của sự vật hiện tượng.
- Trong thực tiễn cần tránh tả khuynh, nhấn mạnh bước nhảy trong khi chưa
đủ sự tích lũy về lượng, bởi lẽ khi ấy rất dễ rơi vào phiêu lưu, mạo hiểm.
Đồng thời cần tránh hữu khuynh, tuyệt đối hóa sự tích lũy về lượng mà
không dám thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy về lượng, khi ấy dễ rơi vào
trì trệ bảo thủ. Khi tích lũy về lượng đủ thì cần phải thực hiện bước nhảy.

- Vì bước nhảy của sự vật hiện tượng đa dạng phong phú nên tùy theo tình
hình phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy cho phù hợp với từng
điều kiện tình hình cụ thể.

- Sự thay đổi chất phải kết hợp với nghiên cứu tìm hiểu thuộc tính và phương
thức liên kết. Do đó phải tác động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố
tạo thành sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất quy luật, kết cấu của sự vật
hiện tượng đó.
Câu 7 Trình bày quan điểm của triết học Mác Lenin về thực tiễn.
 Trả lời: Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, thực tiễn là toàn bộ những
hoạt động vật chất- cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con ng-ười nhằm cải tạo
tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
 Kết luận: Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, có tính lịch
sử, xã hội của con người nhằm cải tiến tự nhiên và xã hội vì lợi ích của con người.
Khác với hoạt động tư tưởng, tư duy, con người phải sử dụng các công cụ vật chất
tác động vào những đối tượng vật chất làm biến đổi chúng theo mục đích của
mình. Thực tiễn là hoạt động đặc trưng bản chất của con người, không ngừng phát
triển các thế hệ loài người, do vậy thực tiễn bao giờ cũng là hoạt động mang tính
lịch sử xã hội.
Không phải mọi hoạt động có mục đích của con người đều là thực tiễn. Hoạt động tư
duy, hoạt động nhận thức hay hoạt động nghiên cứu khoa học đều là những hoạt động
có mục đích của con người nhưng chỉ là hoạt động tinh thần không phải là thực tiễn.
Ví dụ: Người công nhân vệ sinh dùng chổi và hót rác để thu quét những đống rác bên
vệ đường làm sạch môi trường; hay hoạt động lao động của người công nhân trong
nhà máy, xí nghiệp tác động vào máy móc trên những dây chuyền sản phẩm để tạo ra
những sản phẩm đưa ra thị trường phục vụ con người.

1.2. Khái niệm của nhận thức


 Theo quan điểm triết học của Mác – Lênin, nhận thức là quá trình phản ánh biện
chứng các hiện thực khách quan vào bộ não của con người. Những hiện thực
khách quan này có tính tích cực, sáng tạo, năng động và được hình thành dựa trên
cơ sở thực tiễn.

2. Các hình thức cơ bản của thực tiễn


Thực tiễn có ba hình thức cơ bản:
 Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động có sớm nhất, cơ bản và quan trọng
nhất. là hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn. Đây là hoạt động mà con người
sử dụng những công cụ lao động tác động vào thế giới tự nhiên để tạo ra của cải
vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. Sản
xuất vật chất cũng là cơ sở cho sự tồn tại các hình thức thực tiễn khác cũng như tất
cả các hoạt động sống khác của con người.
Ví dụ: Người nông dân dùng máy gặt để thu hoạch lúa trên đồng; người ngư dân dùng
lưới để đánh bắt cá trên biển...
 Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức
khác nhau trong xã hội nhằm cải biên, cải tạo, phát triển những thiết chế xã hội,
quan hệ chính trị - xã hội thông qua các hoạt động như đấu tranh giai cấp, đấu
tranh giải phóng dân tôc, đấu tranh vì hòa bình, dân chủ với mục đích chung để
thúc đẩy xã hội phát triển.
Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được tiến
hành trong những điều kiện do con người tạo ra, những cái không có sẵn trong tự
nhiên; gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác
định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động
này có vai trò trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại.
Ví dụ: Con người nghiên cứu cơ chế hoạt động của virut corona để điều chế ra vaccine
ngừa Covid -19 tiêm chủng cho con người.
 Kết luận:
 Ba hình thức thực tiễn này có quan hệ biện chứng, tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn
nhau. Trong đó, sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng, quyết định hai hình thức
thực tiễn còn lại. Tuy nhiên, hai hình thức thực tiễn còn lại cũng có ảnh hưởng
quan trọng tới hoạt động sản xuất vật chất. Vậy, thực tiễn là cầu nối con người với
tự nhiên, xã hội, nhưng đồng thời thực tiễn cũng tách con người khỏi thế giới tự
nhiên, để con người “ làm chủ “ tự nhiên.
3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức
 Vì sao lại nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức? Xuất phát từ sự thật rằng mọi tri
thức dù trực tiếp hay gián tiếp đối với bất kì đối tượng con người nào, ở bất kì
trình độ kinh nghiệm hay lý luận đều bắt nguồn từ thực tiễn. Thực tiễn cung cấp
tài liệu cho quá trình nhận thức, cho mọi lý luận. Thông qua những hoạt động thực
tiễn, con người tác động vào thế giới bên ngoài, buộc chúng phải bộc lộ những
thuộc tính, những quy luật để con người có thể nhận thức được chúng. Con người
vốn quan hệ với thế giới bên ngoài bằng thực tiễn chứ không phải bằng lý luận.
Chính từ trong quá trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức ở con
người được hình thành và phát triển. Lúc đầu con người thường thu nhận tài liệu
một cách chủ quan, sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa...
để phản ánh bản chất, quy luật vận động của các sự vật, hiện tượng để xây dựng
thành khoa học, lý luận.
Ví dụ: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX cũng BẮT
NGUỒN từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ.

 Thực tiễn còn là mục đích của nhận thức. Bởi lẽ nhận thức dù về vấn đề, khía cạnh
hay lĩnh vực nào đi chăng nữa thì cũng phải quy về phục vụ thực tiễn. Do vây,
kết quả nhận thức phải hướng dẫn và chỉ đạo thực tiễn. Nếu lý luận, khoa học
không vận dụng được để cải tạo thực tiễn thì không có bất cứ ý nghĩa nào.
Ví dụ: Ngay cả những thành tựu mới đây nhất là khám phá và giải mã bản đồ gien người
cũng ra đời từ chính thực tiễn, từ MỤC ĐÍCH chữa trị những căn bệnh nan y và từ MỤC
ĐÍCH tìm hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn của con người…có thể nói, suy cho
cùng, không có một lĩnh vực tri thức nào mà lại không xuất phát từ một MỤC ĐÍCH nào
đó của thực tiễn, không NHẰM vào việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn.

 Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức. Thực tiễn giúp con
người nhận thức toàn diện hơn về thế giới. Những nhu cầu, nhiệm vụ và phương
hướng phát triển của nhận thức là kết quả của thực tiễn. Trong quá trình hoạt
động thực tiễn làm biến đổi thế giơi, con người cũng không ngừng biến đổi theo.
Từ đó con người ngày càng đi sâu vào nhận thức và khám phá thế giới, làm sâu
sắc và phong phú vốn tri thức của mình về thế giới xung quanh. Nhu cầu thực
tiễn đòi hỏi phải luôn luôn làm mới nguồn tri thức, biết cách tổng kết kinh
nghiệm, khái quảt lý luận để từ đó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành
khoa học. Hoạt động thực tiễn của con người cần tới khoa học - từ đó dẫn đến sự
ra đời của khoa học.
Ví dụ: Chẳng hạn, xuất phát từ NHU CẦU thực tiễn con người CẦN phải “đo đạc diện
tích và đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian và sự chế tạo cơ
khí” MÀ toán học đã ra đời và phát triển.
Câu 8: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất.

Để nói về llsx hay qhsx thì trước hết ta phải nói đến phương thức sản xuất là gì? Ptsx là
cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất
định của xã hội loài người. Yếu tố cấu thành nên phương thức sản xuất là lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất: Là mối quan hệ giữa con người với tự nhất trong quá trình sản xuất.

Kết cấu của lực lượng sản xuất bao gồm: Người lao động, tư liệu sản xuất, phương thức
kết hợp( Khoa học kĩ thuật)

Quan hệ sản xuất: Là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. Yếu tố
cấu thành nên quan hệ sản xuất gồm: Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu tư
liệu sản xuất, quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức quản lí, quan hệ giữa
người với người trong việc phân phối sản phẩm.

- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất.

Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất có tác
động biện chứng lẫn nhau, trong đó lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết định quan hệ
sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.

- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất: Trong mỗi ptsx thì sự phát triển
của lực lượng sản xuất bắt nguồn từ đòi hỏi khách quan, sự phát triển của xã hội là
không ngừng phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động.

Muốn vậy con người phải không ngừng đổi mới công cụ lao động. Đồng thời dẫn
đến trình độ kĩ năng, kinh nghiệm của con người được nâng cao, phân công lao
động ngày càng sâu sắc, làm cho llsx không ngừng phát triển.

Lực lượng sản xuất thường phát triển nhanh hơn còn quan hệ sản xuất thường phát
triển chậm hơn. Sự phát triển của llsx đến một trình độ chất định sẽ mâu thuẫn gay
gắt với quan hệ sản xuất hiện có làm yêu cầu phải phá bỏ quan hệ sản xuất lỗi thời
so với trình độ của nó, thay thế bằng một quan hệ sản xuất phù hợp.

- Khi lực lượng sản xuất thay đổi thì sớm hay muộn quan hệ sản xuất phải thay đổi
theo.

Sự tác động trở lại llsx.


Quam hệ sản xuất là hình thức xã hội mà llsx dựa vào đó để phát triển. Quan hệ sản
xuất quy định mục đíc, cách thức sản xuất và phân phối sản phẩm lao động, trực tiếp
ảnh hưởng tới thái độ của người lao động, hiệu quả, chất lượng của quá trình sản xuất
và cải tiến công cụ lao động.

Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với llsx theo hai hướng, khi phù hợp, khi kìm
hãm không phù hợp.
Thứ nhất: Nền sản xuất phát triển, dẫn đến phù hợp. Năng suất tăng, kinh tế phát
triển, thúc đẩy xu hướng , mục đích, tạo ra động lực.

Thứ hai: Quan hệ sản xuất không phù hợp sẽ dẫn đến kìm hãm, thậm chí phá
hoại( trong lịch sử, khi llsx chưa phát triển mà muốn nhanh chóng thay đổi quan hệ
sản xuất thì sẽ dẫn đến khủng hoảng. VN giai đoạn cải tạo quan hệ sản xuất của thế kỉ
trước, khi lực lượng sản xuất chưa phát triển đến trình độ phù hợp mà đã nhanh chóng
chuyển đổi sang quan hệ sản xuất tiên tiến, dẫn đến llsx không theo kịp, kết quả là cải
cách sai lầm, tạo ra nhiều thiệt hại.)

Thứ 3: Mối quan hệ giữa llsx và qhsx phát triển từ phù hợp đến không phù hợp và cứ
như vậy.

Ý nghĩa ppl

Muốn phát triển kinh tế thì phải bắt đầu từ lực lượng sản xuất và trước hết phải bắt đầu từ
yếu tố con người, sau đó là công cụ lao động.

Để xác lập hoàn thiện quan hệ sản xuất cần phải căn cứ vào thực trạng, sự phát triển của
lực lượng sản xuất để xác lập cho phù hợp.

Khi xuất hiện mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì phải có cải tiến,
đổi mới, cải cách sao cho phù hợp.

Nhận thức đúng đắn quy luật quan hệ sản xuất phù hợp để đưa ra các biện pháp…

Câu 9: Trình bày phạm trù hình thái kinh tế xã hội của chủ nghĩa duy vật lịch sử? Liên hệ thực tiễn Việt
Nam?

TRẢ LỜI:

1. Khái niệm hình thái kinh tế xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật
lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến
trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó.

2. Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế xã hội.

Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong đó có các mặt cơ bản
là: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội
có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau. Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế xã
hội bao gồm: Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất của xã hội, sự kết hợp giữa người lao động với tư
liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự
nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
Ví dụ: Một nhà máy sản xuất ô tô. (Lực lượng sản xuất bao gồm các yêu tố vật chất và tinh thần. Từ liệu
sản xuất là các phương tiện sản xuất như máy móc dây chuyền sản xuất linh kiện,... Người lao động bao
gồm những người công nhân làm trong nhà máy những kỹ thuật viên, kĩ sư. Lực lượng sản xuất cùng
nhau tạo ra ô tô như là một sản phẩm vật chất)

Quan hệ sản xuấT : LÀ MỐI QUAN HỆ CỦA CON NGƯỜI VỚI CON NGƯỜI TRONG
QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VẬT CHẤT . M ỖI HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỀU CÓ
1 KIỂU QUAN HỆ SẢN XUẤT ĐẶC TRƯNG RIÊNG CHO NÓ . Q UAN HỆ SẢN XUẤT
LÀ TIÊU CHUẨN KHÁCH QUAN ĐỂ PHÂN BIỆT CÁC CHẾ ĐỘ XÃ HỘI .

- Q UAN HỆ SẢN XUẤT GỒM 3 MẶT :


 Q UAN HỆ VỀ SỞ HỮU ĐỐI VỚI TƯ LIỆU SẢN XUẤT
 Q UAN HỆ TRONG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT
 Q UAN HỆ TRONG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM XUẤT RA
V Í DỤ : Nhà máy sản xuất ô tô.
- Trong quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất: nhà máy sản xuất ô tô trên thuộc quyền sở
hữu của một công ty đa quốc gia. Công ty là chủ sở hữu của nhà máy sản xuất ô tô,
máy móc và trang thiết bị.
- Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất: công ty sẽ có hệ thống tổ chức và quản lý
trong nhà máy, quản lý cấp cao, quản lý dây chuyền sản xuất, quản lý công nhân nhân
viên. các quản lý phải đảm bảo quá trình sản xuất diễn theo diễn ra theo đúng mục
tiêu sản xuất.
- Quan hệ trong phân phối sản phẩm ra: công ty sở hữu nhà máy sản xuất ô
tô sẽ quyết định việc phân phối và tiếp thị sản phẩm ra thị trường. Sản phẩm
có thể bán trực tiếp cho khách hàng hoặc thông qua đại lý bán hàng.
K IẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG : LÀ TOÀN BỘ NHỮNG QUAN ĐIỂM , TƯ TƯỞNG XÃ
HỘI VỚI NHỮNG THIẾT CHẾ XÃ HỘI TƯƠNG ỨNG CÙNG NHỮNG QUAN HỆ NỘI
TẠI CỦA THƯỢNG TẦNG HÌNH THÀNH TRÊN MỘT CƠ SỞ HẠ TẦNG NHẤT ĐỊNH .

Cấu trúc: toàn bộ những tư tưởng về chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật, triết học,…cùng những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái,
giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác.

3. Sự vận động và phát triển của hình thái kinh tế xã hội


- Sự vận động và phát triển của xã hội bắt đầu từ sự phát triển của lực lượng sản xuất,
là sự nối tiếp nhau từ thấp đến cao của các hình thái kinh tế xã hội:
 Hình thái kinh tế xã hội vận động và phát triển theo quy luật mâu thuẫn giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Khi lực lượng sản xuất phát triển đến
một trình độ nhất định thì mâu thuẫn với quan hệ sản xuất cũ sẽ trở nên gay
gắt và dẫn đến sự thay đổi của quan hệ sản xuất. Sự thay đổi của quan hệ sản
xuất sẽ dẫn đến sư thay đổi của toàn bộ hình thái kinh tế xã hội. Hình thái kinh
tế xã hội cũ bị phủ định thay thế bằng một hình thái kinh tế xã hội mới tiến bộ
hơn.
- Ba yếu tố trên tác động biện chứng, hình thành sự vận động tổng hợp của hai quy
luật cơ bản:

3.1. Quy luật về sự biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng được thể
hiện ở hai mặt:
+ Mặt thứ nhất là vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
 Cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định sự hình thành kiến trúc thượng tầng, cơ
sở hạ tầng nào sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy.
Ví dụ: Trong việc xây dựng hệ thống đường sắt Cát Linh Hà Đông đòi hỏi xây
dựng cơ sở hạ tầng: hệ thống đường sắt, ga tàu, hệ thống cơ sở kỹ thuật như bãi
đỗ tàu, các trạm biến áp, hệ thống cấp nước và điện. Khi tuyến đường này đi
vào hoạt động, kiến trúc thượng tầng cũng hình thành: các hệ thống giao thông
công cộng, bến xe buýt, trạm xe đạp,…
 Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng, khi cơ sở hạ
tầng biến đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi theo.
Ví dụ: Khi một quốc gia đầu tư vào cơ sở hạ tầng năng lượng sạch như các
trạm điện mặt trời, gió, hay hệ thống lưu trữ năng lượng, thì kiến trúc thượng
tầng của cũng sẽ có sự thay đổi để tích hợp và tận dụng hiệu quả các nguồn
năng lượng sạch này.
 Cơ sở hạ tầng quyết định sự thay đổi căn bản của kiến trúc thượng tầng. Khi
cơ sở hạ tầng nào mất đi thì kiến trúc thượng tầng do nó sinh ra cũng mất
theo, khi cơ sở hạ tầng mới xuất hiện thì nó lại sản sinh ra kiến trúc thượng
tầng mới phù hợp với nó.
Ví dụ: Khi mạng lưới điện hiện đại không còn đảm bảo, các hệ thống điện tử và
công nghệ thông tin trong các cơ sở in kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng. Điều này
có thể dẫn đến sự gián đoạn trong hoạt động kinh doanh và cuộc sống hàng
ngày
+ Mặt thứ hai, sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng.
 Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
 Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng theo hai chiều
o Tích cực: Khi kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với những quy luật
vận động của cơ sở hạ tầng thì nó thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển. Do đó,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội
o Tiêu cực: Khi kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều với những quy luật
vận động của cơ sở hạ tầng thì nó cản trở, kìm hãm sự phát triển của cơ sở
hạ tầng. Do đó nó kìm hãm sự phát triển kinh tế.

1.2. Quy luật về quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất
- Nội dung: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức
sản xuất có tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản
xuất, còn quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất:
 Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thống nhất với nhau, lực lượng sản xuất
quyết định quan hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất nào thì quan hệ sản xuất đó và
khi lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất cũng phải thay đổi cho phù
hợp .
- Quan hệ sản xuất có thể tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất:
 Quan hệ sản xuất có thể quyết định mục đích của sản xuất , tác động đến thái độ
người lao động , tổ chức phân công lao động và sự ứng dụng khoa học – công
nghệ nên sẽ tác động đến lực lượng sản xuất.
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là quan hệ mậu thuẫn biện
chứng, tức là mối quan hệ thống nhất của hai mặt đối lập.
 Sự vận động của mâu thuẫn của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là đi từ sự
thống nhất đến mâu thuẫn và được giải quyết bằng sự thông biết mới, quá trình
này lập đi lập lại, tạo ra quá trình vận động và phát triển của phương thức sản
xuất.

2. Liên hệ thực tiễn Việt Nam.

- Dân tộc Việt Nam đã và đang trải qua 3 hình thái kinh tế xã hội:
 Hình thái kinh tế - xã hội công xã nguyên thuỷ.
 Hình thái kinh tế - xã hội phong kiến: từ TK X đến năm 1945.
 Hình thái kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa: từ 1975 đến nay.
 Thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ
nghĩa.

Cụ thể như sau: Việt Nam đã trải qua 2 hình thái kinh tế - xã hội và đang quá độ đi
lên hình thái kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa.

4.1. Hình thái kinh tế - xã hội công xã nguyên thủy:

- Lực lượng sản xuất: Người lao động: con người chưa nhận thức đúng đắn về
tự nhiên và bản thân mình, thụ động trước thiên nhiên.
- Tư liệu lao động: công cụ thô sơ chủ yếu làm bằng đá.
- Quan hệ sản xuất: bình quân, cùng làm cùng hưởng.
- Kiến trúc thượng tầng: chưa có nhà nước, pháp luật.
- Quan hệ sản xuất này phù hợp với lực lượng sản xuất, với một xã hội chưa có
giai cấp, con người thụ động trước thiên nhiên đòi hỏi họ phải cùng chung
sống, cùng làm và cùng hưởng thụ.

4.2. Hình thái kinh tế - xã hội phong kiến

- Lực lượng sản xuất: người lao động chủ yếu là người nông dân.
- Tư liệu lao động: ruộng đất, công cụ thủ công, sức của động vật.
- Quan hệ sản xuất: quan hệ sở hữu phong kiến của tầng lớp thống trị về tư liệu
sản xuất, chủ yếu là ruộng đất, nông cụ và sự lệ thuộc vào thân thể của người
nông dân.
- Kiến trúc thượng tầng: về chính trị có nhà nước quân chủ chuyên chế, trước
khi thực dân Pháp thiết lập bộ máy thống trị, quan hệ sản xuất này còn phù
hợp với lực lượng sản xuất, nhà nước quân chủ chuyên chế vẫn được duy trì
để bảo vệ quan hệ sản xuất ấy.
- Sau khi thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị, du nhập thêm một số yếu tố
của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân phát triển đại
diện cho phương thức sản xuất tiên tiến -> quan hệ sản xuất phong kiến kìm
hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, đòi hỏi phải cách mạng Cách mạng
tháng 8 ra đời đã thủ tiêu quan hệ sản xuất phong kiến mở ra quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa để nhằm thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Khi
quan hệ sản xuất biến đổi thì KTTT cũng biến đổi theo. Từ nhà nước phong
kiến với tư tưởng lạc hậu sang hệ thống chính trị xhcn mang bản chất giai cấp
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.

4.3. Hình thái kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa:

- Trước đổi mới:


 Lực lượng sản xuất: người lao động chủ yếu là công nhân, nông dân có trình
độ chuyên môn chưa cao, chưa quen sản xuất công nghiệp.
 Tư liệu lao động: hạn chế, trang thiết bị cũ kĩ lạc hậu.
 Quan hệ sản xuất:
o Quan hệ sở hữu nhà nước và tập thể
o Quan hệ tổ chức quản lý: kế hoạch hóa tập trung
o Quan hệ phân phối: bình quân
 Kiến trúc thượng tầng: hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa mang bản chất công
nhân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
 Quan hệ sản xuất quá cao chưa phù hợp với lực lượng sản xuất còn kém
phát triển. Chính trị thông qua Đảng đã can thiệp quá thô bạo vào quá
trình sản xuất, không quan tâm đến quy luật thị trường => kinh tế xã hội
rơi vào trì trệ, khủng hoảng.

- Sau đổi mới:


 Lực lượng sản xuất: người lao động không ngừng được đào tạo.
 Tư liệu lao động: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, áp dụng những
thành tựu khoa học công nghệ.
 Quan hệ sản xuất: quan hệ sở hữu công cộng và tư nhân.
o Quan hệ tổ chức quản lý: theo cơ chế thị trường có sự can thiệp, điều tiết
của nhà nước.
o Quan hệ phân phối: theo kết quả lao động, theo đóng góp kinh tế, theo
phúc lợi xã hội.
- Điều chỉnh quan hệ sản xuất đã phù hợp với lực lượng sản xuất. Nhà nước đã
không còn can thiệp bằng những mệnh lệnh chủ quan, mà đã ý thức được sai
lầm không dập khuôn máy móc hình thái kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa.
 Kiến trúc thượng tầng:
o Lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng.
o Xây dựng hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa mang tính chất giai cấp công
nhân, do đội tiên phong của giai cấp công nhân lãnh đạo. Đó là Đảng Cộng
sản Việt Nam, bảo đảm việc nhân dân làm chủ xã hội.
o Các tổ chức bộ máy thuộc hệ thống chính trị như Đảng Cộng sản, Quốc Hội,
quân đội, chính phủ, công an… tồn tại để phục vụ lợi ích nhân dân, phương
châm mọi lợi ích quyền lực đều thuộc về nhân dân.
 Cần phải xây dựng và hoàn thiện một hệ thống pháp luật ,cơ chế, chính
sách, đầu tư chiến lược phù hợp với cơ sở hạ tầng, tức là phù hợp với quan
hệ sản xuất hiện tại và cơ cấu thành phần kinh tế nhằm kích thích sản xuất,
nâng cao năng suất lao động.

 KẾT LUẬN: Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù quan trọng của chủ
nghĩa duy vật lịch sử, có ý nghĩa to lớn trong việc nhận thức và cải tạo xã hội. Để phát
triển đất nước, dân tộc Việt Nam cần tiếp tục phát huy tối đa tiềm năng của lực
lượng sản xuất, đồng thời đổi mới quan hệ sản xuất, xây dựng nền kinh tế thị trường,
định hướng xã hội chủ nghĩa .

Câu 10: Trình bày quan điểm của triết học Mác về mối quan hệ biện chứng
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
1. Tồn tại xã hội
- Khái niệm: tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu
vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh (VD: Trong xã
hội cộng sản nguyên thủy các bộ lạc người sống bầy đàn sống bằng hình thức săn bắt, hái
lượm, dùng đá để chế tác công cụ. Công cụ còn rất thô sơ song đã có những bước tiến lớn
trong kỉ thuật chế tác, đã có nhiều hình loại ổn định nhằm phục vụ đời sống. Thời kì này
con người biết tận dụng và sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương,
sừng, tre gỗ… Bên cạnh đó điều kiện khí hậu thuận lợi cho đời sống con người cộng với
sự đa dạng phong phú của các loài động thực vật nên nguồn tài nguyên rất phong phú)
- Yếu tố cấu thành:
 Phương thức sản xuất ra của cải vật chất: là cách thức con người dùng để làm ra của
cải vật chất cho mình trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Theo cách đó, con người
có những mối quan hệ với nhau trong sản xuất (VD: Phương thức kỹ thuật canh tác
nông nghiệp lúa nước)
 Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý: là các yếu tố như đất đai, khí hậu, biển, động
thực vật, nguyên liệu, khoáng sản,… Đây là điều kiện thường xuyên và tất yếu của sự
tồn tại và phát triển xã hội, nó có thể gây ảnh hưởng khó khăn hoặc thuận lợi cho đời
sống của con người và sản xuất xã hội (VD: Việt Nam có những đồng bằng rộng lớn,
nằm giáp với biển Đông)
 Dân cư và mật độ dân cư: là cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư, mô hình
tổ chức dân cư,… Đây là điều kiện đối với đời sống xã hội vì nó có ảnh hưởng khó
khăn hoặc thuận lợi cho đời sống của con người và sản xuất xã hội (VD: Cấu trúc dân
cư của nền nông nghiệp trong xã hội Việt Nam xưa)
- Vai trò:
 Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
 Tồn tại xã hội phân chia giai cấp

2. Ý thức xã hội
- Khái niệm: Dùng để chỉ các mặt, bộ phận của lĩnh vực tinh thần xã hội bao gồm các quan
điểm, tư tương tình cảm, tâm trạng... mà những bộ phận này nảy sinh tồn tại xã hội và
phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định (VD: các truyền thống lâu đời
của dân tộc việt nam: truyền thống yêu nước, đoàn kết, hiếu học)
- Kết cấu:
 Theo trình độ và phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội:
+ Tâm lý xã hội: Ý thức cá nhân, tình cảm ước muốn thói quen tập quán của những cộng
đồng người nhất định. Phản ánh trực tiếp và tự phát đối với hoàn cảnh sống chưa được hệ
thống hoá, khái quát hoá
+ Hệ tư tưởng: Hệ thống quan điểm quan niệm xã hội. Phản ánh gián tiếp và tự giác đối
với tồn tại xã hội (VD: trọng nam khinh nữ, con trai ngồi mâm trên gái ngồi mâm dưới)
 Theo trình độ phản ánh:

+ Ý thức thông thường: tri thức quan niệm của con người hình thành một cách trực tiếp trong
hoạt động hằng ngày (VD: đêm tháng năm chưa nằm đã sang/ngày tháng mười chưa cười đã tối)

+ Ý thức lý luận: tư tưởng quan điểm được tổng hợp, hệ thống, khái quát thành các học thuyết xã
hội dưới dạng khái niệm phạm trù quy luật (VD: Các học thuyết trong triết học : chủ nghĩa duy
vật, chủ nghĩa duy tâm,...)

 Theo lĩnh vực phản ánh: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý
thức thẩm mỹ, ý thức tôn giáo, ý thức khoa học, ý thức triết học.

- Tính giai cấp của ý thức xã hội: biểu hiện ở cả tâm lý xã hội lẫn hệ tư tưởng xã hội.

3. MQH biện chứng giữa tồn tại và ý thức xã hội


3.1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết định ý
thức: tồn tại xã hội có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức xã hội: tồn tại xã hội nào thì
sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc tư tưởng ấy trong đầu
óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó, tồn tại xã hội để lý giải
cho ý thức xã hội.
- Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức sản xuất đã thay
đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hôi cũng phải thay đổi theo
- VD: Trong XH phong kiến, khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời và dần dần lớn
mạnh thì có quan niệm cho rằng sự tồn tại của chế độ phong kiến trái với công lý, không
phù hợp với lý tính con người và cần được thay thế bằng chế độ công bằng, hợp lý tính

1.2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội


1.2.1. YTXH thường lạc hậu so với TTXH
- Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của những
hoạt động thực tiễn của con người; thường diễn ra với tốc độ nhanh, ý thức xã hội không
phản ánh kịp thời và trở nên lạc hậu.
- Do sức mạnh của thói quen truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của
một số hình thái xã hội.
- Ý thức xã hội luôn gắn với những lợi ích nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp
nhất định trong xã hội.
- VD: tư tưởng trọng nam khinh nữ thể hiẹn sự lạc hậu, gắn với lợi ích nhóm người ở đây
là người đàn ông.

1.2.2 YTXH có thể vượt trước TTXH


- Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người (những tư tưởng khoa học tiên
tiến), có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai, tổ chức chỉ
đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào hướng giải quyết những
nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất mà xã hội đặt ra.
- VD: khoa học kĩ thuật giúp con người chinh phục được không gian và tiên đoán được
những việc sẽ xảy ra trong tương lai (dự báo thời tiết,..)

3.2.3. YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của mình


- Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy những quan điểm lý luận của
mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế
thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước (VD: Các Mác và Ăngghen cũng đã
thừa nhận rằng: “ngay cả chủ nghĩa cộng sản phát triển cũng trực tiếp bắt nguồn từ chủ
nghĩa duy vật Pháp”)
- Trong sự phát triển của mình, ý thức xã hội có tính kế thừa nên không thể giải thích một
tư tưởng nào đó nếu dựa vào trình độ, hiện trạng phát triển kinh tế và các quan hệ kinh tế
- xã hội (VD: Pháp thế kỉ 18 có nền kinh tế phát triển kém Anh, nhưng tư tưởng tiên tiến
hơn Anh. So với Anh, Pháp thì Đức ở nửa đầu thế kỷ 19 lạc hậu về kinh tế, nhưng trình
độ triết học cao Anh, Pháp)
- Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại
trước. Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại
(VD: Khi làm cách mạng tư sản chống phong kiến, các nhà tư tưởng tiên tiến của giai cấp
tư sản đã khôi phục những tư tưởng duy vật và nhân bản của thời cổ đại)
- Ngược lại, những giai cấp lỗi thời và các nhà tư tưởng của nó thì tiếp thu, khôi phục
những tư tưởng, những lý thuyết bảo thủ, phản tiến bộ của những thời kỳ lịch sử trước
(VD: Giai cấp tư sản vào nửa sau thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 đã phục hồi và truyển bá chủ
nghỉa Cantơ mới và chủ nghĩa Tômát mới để chống lại phong trào cách mạng của giai
cấp vô sản, chống lại chủ nghĩa Mác)

3.2.4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của
chúng
- Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thông thường ở mỗi thời đại, tùy theo
những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác
động mạnh đến các hình thái ý thức khác (VD: Ở Hy Lạp cổ đại, ý thức triết học và ý
thức nghệ thuật đóng vai trò to lớn; còn ở Tây Âu thời Trung Cổ, tôn giáo ảnh hưởng
mạnh mẽ và chi phối đến các hình thái ý thức khác như ý thức chính trị, pháp quyền)
- Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức, ý thức chính trị có vai trò đặc
biệt quan trọng. Ý thức chính trị của giai cấp cách mạng định hướng cho sự phát triển
theo chiều hướng tiến bộ của các hình thái ý thức khác (VD: Trong điều kiện của nước ta
hiện nay, những hoạt động tư tưởng như triết học, nghệ thuật… mà tách rời đường lối
chính trị đúng đắn của Đảng sẽ không tránh khỏi rơi vào những quan điểm sai lầm)

3.2.5. Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
- Tâm lý xã hội:
 Ý thức tư tưởng phản tiến bộ, phản khoa học sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội.
 Ý thức tư tưởng tiến bộ, khoa học sẽ thúc đẩy xã hội phát triển.
- Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào các yếu tố:
 Điều kiện lich sử cụ thể
 Tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà tư tưởng đó sinh ra
 Vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng;
 Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với các nhu cầu phát triển xã hội
 Mức độ mở rộng của tư tưởng trong quần chúng
- VD: ý thức chính trị, pháp quyền, phản ánh đúng quy luật thì thúc đẩy xã hội đó phát
triển. Và ngược lại không phù hợp thì kìm hãm sự phát triển của xã hội đó.

4. Ý nghĩa phương pháp luận


- Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã
hội. Vì vậy, công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng
thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Cần quán triệt rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã
hội. Mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại xã hội mới tất
yếu dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại,
những tác động của đời sống tinh thần xã hội, với những điều kiện xác định cũng có thể
tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
- Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát huy vai trò tác
động tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế và công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Mặt khác phải tránh tái phạm sai làm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hóa,
xây dựng con người mới. Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời sống tinh
thần của xã hội – xã hội chủ nghĩa trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật
chất tiểu nông truyền thống và xác lập, phát triển được một phương thức sản xuất mới
trên cơ sở thực hiện thành công công nghiệp hóa hiện đại hóa.Cần thấy rằng chỉ có thể
thực sự tạo dựng được đời sống tinh thần của xã hội XHCN trên cơ sở cải tạo triệt để
phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập, phát triển được phương
thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Vì vậy trong sự nghiệp CMXHCN ở nước ta, 1 mặt coi trọng cuộc cách mạng của tư
tưởng văn hóa, tinh thần, mặt khác tránh sai lầm chủ quan duy ý chí trong xây dựng, văn
hóa, xây dựng con người. Trên sở nghiên cứu mối quan hệ biện chứng tồn tại xã hội và ý
thức xã hội, ta rút ý nghĩa phương pháp luận là xem xét, giải quyết các hiện tượng thuộc
ý thức xã hội trước hết phải xuất phát từ cơ sở vật chất, cơ sở kinh tế đã sinh nó, đồng
thời phải xem xét tính độc lập tương đối. Từ đó khẳng định vai trò động lực tư tưởng
khoa học, tiến bộ.

Câu 11: Trình


bày quan niệm của triết học Maclen-nin về nguồng gốc và bản chất
con người.

1.Con người là một thực thể sinh học- xã hội (Ngọc Ly)
 Con người là một thực thể sinh học
Khi dựa trên những thành tựu khoa học l, triết học Mac-lênin coi con người là sản
phẩm tiến hoá lâu dài của giới tự tiên, tức là quá trình vận động vật chất từ vô sinh
đến hữu sinh, từ thực vật đến động vật, từ động vật bậc thấp đến bậc cao, rồi đến
“động vật có lý tính”- con người. Như vậy quan niệm này coi con ngừoi là một
thực thể sinh học. Điều này có nghĩa rằng con người cũng như mọi động vật khác
phải tìm kiếm thức ăn, nước uống, phải “đấu tranh sinh tồn” để ăn uống, sinh con
đẻ cái, để tồn tại và phát triển.
Con người không chỉ là một thực thể sinh học mà còn là một bộ phận của giới tự
nhiên. Giới tự nhiên là “ thân thể vô cơ của con người”. Về phương diện thực thể
sinh học con người phải phục tùng các quy luật tự nhiên như quy luật di truyền,
tiến hoá sinh học và các quy luật khác của giới tự nhiên. Con người có thể biến đổi
được giới tự nhiên và chính bản thân mình, dựa trên các quy luật khách quan. Đây
là điểm khác biệt quan trong giữa con người và các thực thể sinh học khác. Về mặt
thể xác con người sống bằng những sản phẩm của tự nhiên, dù là dưới mọi hình
thức như thực phẩm, nhiên liệu, áo quần, nhà ở…. Vì thế con người phải dựa vào
giới tự nhiên, gắn bó với tự nhiên, hoà hợp với giới tự nhiên thì mới có thể tồn tại
và phát triển.
 Con người là một thực thể xã hội
Hoạt động quan trọng nhất của con người là lao động sản xuất. Con người trở
thành con người không phải chỉ dựa vào giới tự nhiên. Mặt tự nhiên không phải
yếu tố duy nhất qui định bản chất của con người . Đặc trưng qui định sự khác biệt
giữa con người với thế giới loài vật là về mặt xã hội. Và hoạt động quan trọng nhất
là lao động sản xuất, bằng việc cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra các vật phẩm để thoả
mãn nhu cầu của mình. Thông qua hoạt động sản xuất vậy chất, con người đã làm
thay đổi, cải biến toàn bộ giới tự nhiên. “ Con vật chỉ tái sản xuất ra bản thân nó
còn con người thì tái sản xuất ra toàn bộ giới tự nhiên”. Lao động không chỉ cải
biến giới tự nhiên, tạo ra của cải vật chất, tinh thần mà còn làm cho ngôn ngữ, tư
duy phát triển, giúp xác lập các mối quan hệ. Bởi vậy lao động là yếu tố quyết định
quá trình hình thành nhân cách của mỗi cá nhân con người trong cộng đồng xã hội.
Trong các hoạt động xã hội con người không chỉ có lao động sản xuất mà còn có
các quan hệ xã hội khác. Các các hệ đó ngày càng phát triển và chúng tác động qua
lại lần nhau. Suy cho cùng thì xã hội là sản phẩm của sự tác động qua lại lẫn nhau
giữa những con người. Con người không thể tách khỏi xã hội và đó là điều cơ bản
làm cho con người khác với con vật. Ngôn ngữ và tư duy của con người thể hiện
tập trung và nổi trội tính xã hội của con người, là một trong những biểu hiện rõ
nhất phương diện con người là một thực thể xã hội. Chính vì vậy, khác với con vật,
con người chỉ có thể tồn tại và phát triển trong xã hội loài người
=>> Là một thực thể sinh học -xã hội, con người chịu sự chi phối của các quy luật
khác nhau, nhưng thống nhất với nhau. Trong cuộc sống hiện thực của mỗi con
người, các quan hệ giữa sinh học và xã hội không tách rời nhau mà hoà quyện với
nhau, thể hiện tác động của chúng trong toàn bộ cuộc sống con người.

2.Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người ( Lê Thị
Linh)
- Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – lenin phê phán quan niệm của phoiơbắc .
phoiơbắc đã không nhìn thấy những quan hệ thực tiễn, sống động giữa người với
người trong đời sống xã hội đặc biệt là trong sản xuất. Do vậy, ông đã tuyệt đối
hóa tình yêu giữa người với người. Hơn thế nữa, đó cũng không phải là tình yêu
hiện thực mà mà đó là tình yêu mà ông đã được ông lí tưởng hóa
- Phê phán quan niệm sai lầm của phoiơbắc và các nhà tư tưởng khác về con
người, kế thừa các quan niệm tiến bộ trong lịch sử tư tưởng nhân loại và dựa vào
những thành tựu của khoa học chủ nghĩa mác khẳng định con người vừa là sản
phẩm của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên vừa là sản phẩm lịch sử của loài
người và của chính bản thân con người
- Mác khẳng định trong tác phẩm hệ tư tưởng Đức rằng tiền đề của duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của các ông là những con người hiện thực đang hoạt động
-Cần lưu ý rằng con người là sản phẩm của lịch sử và của bản thân con người
nhưng con người khác với con vật, không thụ động để lịch sử làm mình thay đổi
mà con người còn là chủ thể của lịch sử

1. Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử

 Con người là chủ thể của lịch sử

a. Con người sáng tạo ra lịch sử của mình :


Con người tự tìm ra được công cụ lao động .
Chỉ có con người biết sử dụng công cụ lao động . Nhờ công cụ lao động mà con
người tự tách mình ra khỏi thế giới loài vật .Từ đó lịch sử loài người đựơc bắt đầu.
b. Con người là chủ thể sáng tạo ra giá trị vật chất tinh thần cho xã hội :
Để tồn tại và phát triển con người phải lao động s ra của cải vật chất để nuôi sống
xã hội.
Sản xuất ra của cải vật chất là đặc trưng riêng chỉ có ở con người.
Là kết quả của quá trình lao động và sáng tạo của con người.
Ví dụ: - Lương thực,thực phẩm, tư liệu sinh hoạt…
Đời sống lao động của con người là nguồn đề tài vô tận của các giá trị văn hóa,
tinh thần.
Con người là tác giả của các công trình văn hóa, nghệ thuật.
Ví dụ: Các kì quan thế giới.
Ở Việt Nam: Nhã nhạc cung đình Huế, Di tích Hoàng thành Thăng Long, Thành
nhà Hồ, Di tích Tràng An, Vịnh Hạ Long…
c. Con người là động lực của các cuộc cách mạng xã hội.
Nhu cầu về một cuộc sống tốt đẹp hơn là động lực thúc đẩy con người không
ngừng đấu tranh để cải tạo xã hội , mọi cuộc CMXH đều do con người tạo ra.
Ví dụ: từ CXNT-> CHNL->PK->TBCN->XHCN.

 Con người là mục tiêu sự phát triển xã hội.

a. Vì sao con người là mục tiêu phát triển xã hội.

Con người là chủ thể của lịch sử nên con người cần phải được tôn trọng, cần phải
đảm bảo các quyền chính đáng cho mình, phải là mục tiêu phát triển của mọi tiến
bộ xã hội.

b. Chủ nghĩa xã hội và sự phát triển toàn diện của con người

Xây dựng một xã hội công bằng,dân chủ, văn minh, bình đẳng, mọi người có cuộc
sống tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân là mục tiêu cao cả
của CNXH nói chung,ở nước ta hiện nay nói riêng.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói : "Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc
là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng
bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành".

 Con người là sản phẩm của Lịch sử


- Con người là sản phẩm của lịch sử vì đời sống con người gắn liền với những điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể, không gian, thời gian cụ thể.
- Con người tồn tại và phát triển luôn luôn ở trong một hệ thống môi trường xác
định.
 Đó là toàn bộ điều kiện tự nhiên và xã hội, điều kiện vật chất lẫn tinh thần,
có quan hệ trực tiếp đến đời sống của con người và xã hội
 Đó là những điều kiện cần thiết, tất yếu, không thể thiếu đối với sự tồn tại và
phát triển của con người
a. Tự nhiên
- Một mặt, con người là một bộ phận của giới tự nhiên, để tồn tại và phát triển phải
quan hệ với giới tự nhiên, phải :
 Quan hệ và phụ thuộc vào giới tự nhiên
 Thu nhận và sử dụng các nguồn lực của tự nhiên
 để cải biến chúng cho phù hợp với nhu cầu của chính mình
- Mặt khác là một bộ phận của tự nhiên, con người cũng phải tuân theo các quy
luật của tựnhiên, tuân theo các quá trình tự nhiên như cơ học, vật lý, hóa học, đặc
biệt là các quá trình y, sinh học, tâm sinh lý khác nhau
Ví dụ : Trong cải tiến hóa, con người đã phát triển từ 1 loại động vật tiền sử sang 1
loài có khả năng suy nghĩ; sáng tạo và tương tác xã hội phức tạp
b. Xã hội
- Chính nhờ môi trường xã hội mà con người trở thành một thực thể xã hội và
mang bản chất xã hội có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến con người
- Sự tác động của môi trường tự nhiên đến từng cá nhân con người thường phải
thông qua môi trường xã hội và chịu ảnh hưởng sâu sắc của các nhân tố xã hội
Ví dụ : Xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức, giáo dục,
giá trị và quan điểm của con người.
Vậy nên sự phát triển của con người không thể hiểu được nếu không được xem xét
cả hai yếu tố về tự nhiên và xã hội.
4.Bản chất con người là tổng hòa của các mối quan hệ
-Đây là quan điểm của các nhà kinh điển triết học Mac-lenin về bản chất con
người.Theo đó bản chất con người không phải là một cái gì đó trìu tượng cố hữu
mà nó là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội
-Bản chất con người luôn luôn được hình thành và thể hiện ở những con người
biện thực, cụ thể trong những điều kiện lịch sử cụ thể.Các quam hệ xã hội tạo nên
bản chất con người, nó có tác động qua lại không thể tách rời nhau
-Quan hệ xã hội có nhiều loại: quan hệ quá khứ, qh hiện tại, qh vật chất, quan hệ
tinh thần, qh trực tiếp, gián tiếp, tất cả hoặc ngẫu nhiên, bản chất hoặc hiện thực.
Tất cả mqh đó đều góp phần hình thành nên bản chất con người
-Các quan hệ xã hội thay đổi ít hoặc nhiều, Sớm hoặc muộn, bản chất con người
cũng sẽ thay đổi theo
-Trong các quan hệ xã hội cụ thể, xác định,con người mới có thể bộc lộ được bản
chất của mình, và trong các mối quan hệ xã hộ đó thì con người mới được phát
triển
-Con người “bẩm sinh đã là động vật có tính xã hội”. Khía cạnh thực thể sinh vật là
tiền đề trên đó thực thể xã hội tồn tại, phát triển và chi phối
- Ví dụ: bản thân mỗi người có rất nhiều mối quan hệ khác nhau như quan hệ với
gia đình, bạn bè, thầy cô, đồng nghiệp,... Những mối quan hệ ấy tồn tại một cách
khách quan, không ai có thể tồn tại mà không có bất kì một mối quan hệ xã hội nào
cả.
- Rút ra bài ý nghĩa đối với bản thân: Để phát triển bản thân thì cần phải chú trọng
cả các mối quan hệ xã hội. Các mối quan hệ xã hội đóng vai trò quan trọng trong
việc khẳng định bản chất của con người.

You might also like