You are on page 1of 18

Nội dung 1: Vấn đề cơ bản của triết học.

Theo Ăngghen, vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại là vấn đề
quan hệ giữa tư duy và tồn tại. Vấn đề này được gọi là vấn đề cơ bản của triết học bởi hai lẽ: thứ
nhất, nó nảy sinh cùng với sự ra đời của triết học và tồn tại trong tất cả các trường phái triết học
cho tới tận ngày nay; thứ hai, giải quyết vấn đề này là cơ sở để giải quyết tất cả các vấn đề triết
học khác còn lại và là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của các nhà triết học
cũng như các học thuyết của họ.
Vấn đề cơ bản này có hai mặt.
- Mặt thứ nhất (bản thể luận): Giữa ý thức và vật chất cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào? Trả lời mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học đã xuất hiện nhất nguyên
luận khi lấy việc thừa nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất hoặc ý thức) là cái có trước và
quyết định cái kia, nghĩa là cho rằng thế giới chỉ có một nguồn gốc duy nhất. Các nhà tư tưởng
triết học cho rằng ý thức là cái có trước, sinh ra và quyết định vật chất, tập hợp những nhà
tư tưởng này gọi là chủ nghĩa duy tâm (quan điểm cho rằng ý thức là cái có trước), đối lập lại
là quan điểm cho rằng vật chất có trước, sinh ra và quyết định ý thức, những nhà tư tưởng
đi theo quan điểm này, người ta gọi là chủ nghĩa duy vật. Trường phái nhị nguyên lại cho
rằng hai yếu tố này cùng song song tồn tại, tác động qua lại lẫn nhau, dẫn đến sự hình thành,
biến đổi của thế giới. Ngoài ba quan điểm trên, còn có quan điểm đa nguyên: không chỉ có vật
chất, ý thức mà còn nhiều yếu tố khác tạo thành thế giới này.
- Mặt thứ hai (nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Với
câu hỏi thứ hai, có ba quan điểm: khả tri (có khả năng nhận thức được), bất khả tri (không có
khả năng nhận thức), hoài nghi (có khả năng nhận thức nhưng không biết có đúng không).

 Định nghĩa vật chất của Lenin đã giải quyết hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học như thế
nào?
 Định nghĩa vật chất của Lenin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học vì định
nghĩa đó đã bao hàm cũng như giải thích về hai mặt bản thể luận và nhận thức luận:
+ Mặt thứ nhất (bản thể luận), quan điểm VI MacLenin cho rằng vật chất là yếu tố khách
quan, tồn tại trước ý thức và không lệ thuộc vào ý thức. Nếu không có vật chất thì không
thể tác động lên giác quan con người và sinh ra cảm giác. Các dạng vật chất cụ thể khi
tác động lên giác quan cũng gây ra cảm giác (đụng tay vào lửa sẽ thấy nóng, …), mặc dù
vậy, không phải cái gì tác động lên giác quan cũng gây ra cảm giác (ví dụ như mắt
thường không thể nhận thấy sự tồn tại của vi khuẩn)
+ Mặt thứ hai (nhận thức luận), Lenin chco rằng con người hoàn toàn có khả năng nhận
thức được sự vật, sự việc (khả tri). Quan điểm cho rằng ý thức là sự phản ánh của vật
chất. Cảm giác là cơ sở của mọi sự hiểu biết, nó không ngừng chụp lại, chép lại, phản
ánh hiện thực khách quan. Khẳng định đã bác bỏ thuyết bất khả tri, khuyến khích các
nhà khoa học tìm hiểu thế giới vật chất, làm giàu kho tang nhân loại.

Nội dung 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất.
Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin.

-     Quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật trước Mác.

“Vật chất” thường được hiểu là một hoặc một số chất hay yếu tố khách quan, tự có trong giới tự
nhiên, đóng vai trò là cơ sở ban đầu (bản nguyên, bản căn) sản sinh ra và cấu tạo nên mọi tồn tại
trong thế giới. Bởi vậy, phương pháp luận chung của các nhà duy vật này là: muốn hiểu được
đúng đắn thế giới thì cần phải nghiên cứu để hiểu được đúng cấu tạo vật chất đầu tiên đó.
Những quan niệm như vậy có thể nhận thấy rõ khi nghiên cứu nội dung các học thuyết duy vật
thời cổ ở Trung Quốc, Ân Độ và Hy Lạp (Đạo gia, thuyết Âm Dương - Ngũ Hành ở Trung
Quốc; trường phái Lokayata ở Ấn Độ; trường phái nguyên tử luận ở Hy Lạp) hoặc các học
thuyết triết học duy vật thời cận đại ở các nước Anh, Pháp, Đức (triết học của Ph. Bêcơn, triết
học tự nhiên của R. Đềcáctơ, triết học tự nhiên của I. Kantơ,...).

-    Ưu điểm và hạn chế của những quan niệm đó:

+ Ưu điểm:

o Lấy giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên


o Xác lập phương pháp luận tích cực trong việc giải thích về cấu tạo vật chất khách quan
của các hiện tượng tự nhiên  Thừa nhận vật chất là tồn tại khách quan
o Đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm.

+ Hạn chế lịch sử:

o Đồng nhất vật chất với tư cách là 1 phạm trù rộng lớn với những vật chất cụ thể
o Mang tính chất trực quan:
 Chưa bao quát được mọi tồn tại vật chất trong thế giới
 Chủ yếu mới chỉ được tiếp cận từ góc độ cấu tạo bản thể vật chất của các sự vật,
hiện tượng trong thế giới, góc độ nhận thức luận chưa được nghiên cứu đầy đủ 
Chưa giải quyết được triệt để phạm trù vật chất từ góc độ giải quyết hai mặt vấn
đề cơ bản của triết học
 Nội dung định nghĩa:
- Phạm trù vật chất bao gồm nội hàm (thuộc tính, tồn tại khách quan) và ngoại diên
(đất, nước, lửa, gió, cây phượng, cây xoài)
- Thuộc tính của vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc
vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người nhận thức được hay chưa nhận thức được
- Vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình thông qua các dạng cụ thể của nó
- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực tiếp tác động lên
giác quan của con người
- Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh vật chất
- Cảm giác sau khi hình thành thì tồn tại độc lập tương đối với sự vật gây ra cảm giác
 Ý nghĩa phương pháp định nghĩa:
 Giải quyết một cách triệt để vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm duy vật
 Chống lại mọi quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và thuyết bất khả tri
 Mở đường cho khoa học phát triển nhất là khoa học nghiên cứu về cấu trúc vi mô
của vật chất, góp phần khắc phục khủng hoảng VLH cuối TK XIX – đầu TK XX
 Chỉ ra vật chất trong lĩnh vực xã hội – đó là tồn tại xã hội
 Đưa ra PP định nghĩa đặc biệt (đem vật chất đối nghịch với ý thức)
Nội dung 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức

 Nguồn gốc:
- Nguồn gốc tự nhiên: thế giới hiện thực khách quan và não người
+ Theo CN DV Biện chứng: Ý thức là kết quả của sự phản ánh thế giới khách quan
vào trong não người nhưng đây là sự phản ánh năng động, sáng tạo.
+ Thế giới khách quan được hiểu là nội dung của ý thức.
+ Não người là cơ quan vật chất của ý thức, là nơi hoạt động ý thức diễn ra trên cơ sở
các quá trình sinh lí – thần kinh của bộ não
- Còn theo nguồn gốc xã hội, có 2 yếu tố lao động và ngôn ngữ.
1- Lao động được hiểu là quá trình chúng ta sử dụng công cụ lao động tác động lên
đối tượng lao động làm biến đổi đối tượng lao động, tạo ra sản phẩm thỏa mãn
nhu cầu con người.
o Vai trò của lao động trong việc hình thành ý thức: trong quá trình làm biến đổi
đối tượng lao động, các đối lượng lao động sẽ bộc lộ các thuộc tính (ví dụ: khi
đập vỡ xương thú người ta bị đứt tay  từ đó biết sử dụng xương thú để cắt thịt).
2- Ngôn ngữ, trong quá trình lao động, nhu cầu con người là trao đổi thông tin để
thống nhất hành động  từ đó xuất hiện ngôn ngữ. Ngôn ngữ được hiểu là hệ
thống kí hiệu được quy ước dùng để trao đổi thông tin. Ngôn ngữ gồm có ngôn
ngữ nói và chữ viết.
o Vai trò của ngôn ngữ: 1* Lưu thông tin (mỳ quảng, từ ngữ đó đã bao gồm xuất
xứ, nguyên liệu, mùi vị). Nếu không có ngôn ngữ với tư cách công cụ và phương
tiện, chúng ta không thể tư duy được. 2* Truyền thông tin: Có thể truyền từ
người này sang người khác, tri thức của nhân loại được tích lũy dưới dạng ngôn
ngữ.

## Quan hệ giữa nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội: Nguồn gốc tự nhiên là nền tảng,
tiền đề hình thành ý thức. Còn yếu tố quyết định cho sự ra đời của ý thức đó chính là nguồn gốc
xã hội. (Ví dụ: Hiện tượng người sói và người linh dương, những trường hợp này đều có não
người, thế giới khách quan, tuy nhiên sự hình thành ý thức ở những con người này rất thấp).
 Bản chất:

+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: nội dung của ý thức mang
tính khách quan nhưng vì nó là kết quả của sự phản ánh vào trong não người với tư cách
là chủ thể của sự phản ánh. Do đó, kết quả này chịu sự chi phối của yếu tố chủ quan, tức
là chủ thể phản ánh (ví dụ: mục đích, nhu cầu, tâm lý)

+ Ý thức phản ánh sáng tạo thế giới: Dựa trên những hình ảnh đã có để tạo ra những
hình ảnh mới mà trong thực tế chưa bao giờ có; khả năng dự báo về sự phát triển của sự
vật trong tương lai; dựa trên những thông tin, tư liệu được thu nhận có thể dẫn đến việc tự
ảo giác (phản ánh hư ảo về hiện thực).

+ Ý thức mang bản chất xã hội: Ý thức bao giờ cũng gắn liền với điều kiện, hoàn cảnh
lịch sử nhất định (Ví dụ: điện thoại – cách đây 10 – 20 năm, người ta sẽ không có điện
thoại thông minh mà bây giờ chúng ta đang sử dụng.) Ta bị giới hạn bởi hoàn cành lịch
sử nhất định bởi vì chúng ta chỉ có thể dự báo chứ không thể hình dung toàn bộ những
đặc tính vượt trội của điện thoại trong tương lai 5 – 10 năm nữa.

+ Sự phản ánh của ý thức là quá trình thống nhất của 3 mặt: Mặt 1: Trao đổi thông
tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh (ở đây là quá trình mang tính 2 chiều, có định
hướng, chọn lọc những thông tin cần thiết). Mặt 2: Mô hình hóa đối tượng trong tư duy
dưới dạng hình ảnh tinh thần. Mặt 3: Chuyển mô hình đó từ trong tư duy ra hiện thực
khách quan tức là quá trình hiện thực hóa tư duy thông qua các hoạt động thực tiễn của
mình. Ví dụ của ý 4: Khi quan sát sông Hàn và xuất phát từ nhu cầu đi lại, từ đó nảy sinh
nhu cầu xây cầu  Mặt 1: người kĩ sư trao đổi thông tin với đối tượng tức là con sông
nghĩa là quan sát, thu nhận thông tin một cách có định hướng, có chọn lọc.  Mặt 2: Mô
hình hóa trong tư duy, tức là thiết kế  Mặt 3: chuyển mô hình ra hiện thực – sử dụng
các công cụ, phương tiện vật chất để xây cầu.

 Tóm lại: Bản chất của ý thức là phản ánh thế giới khách quan một cách tích cực,
chủ động, năng động, sáng tạo.
 Kết cấu:
+ Theo chiều ngang (chiều của các yếu tố tạo thành ý thức con người):
 Tri thức
o Khái niệm: hệ thống các dữ liệu, thông tin mô tả các kĩ năng có được trong quá
trình trải nghiệm hoặc thông qua giáo dục; là những hiểu biết của ta về thế giới, về
các sự vật hiện thực và đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn
o Tri thức là kim chỉ nam dẫn dắt hành vi con người – QUAN TRỌNG NHẤT
 Tình cảm: sự rung cảm của chủ thể với các đối tượng, trong các mối quan hệ.
o Có 3 mối quan hệ cơ bản:
1 – mối quan hệ với tự nhiên
2 – mối quan hệ với người khác (mqh với xã hội)
3 – sự rung cảm với chính bản thân mình; có 2 thái cực – có người yêu và đề cao
giá trị bản thân, có người lại thù ghét bản thân mình
 Niềm tin: thể hiện sự tin tưởng mãnh liệt và thôi thúc chủ thể trong việc thực hiện,
tìm mọi cách để đạt được mục tiêu mình đặt ra. Niềm tin cần phải dựa trên nền tảng
của tri thức bởi niềm tin sai lầm sẽ dẫn đến kết quả tiêu cực cho bản thân và xã hội
 Ý chí: một trong những mặt năng động nhất của ý thức, là hình thức tâm lý điều
chỉnh hành vi tích cực nhất của con người. Ý chí là năng lực và tâm lý cho phép bản
thân vượt qua trở ngại, thực hiện đến cùng mục đích của bản thân
 Lý tưởng: những giá trị về thẩm mỹ, đạo đức, trí tuệ
+ Theo chiều dọc (chiều sâu nội tâm con người): 3 phần
 Tự ý thức: lấy bản thân làm đối tượng của quá trình nhận thức
o Có 2 khía cạnh:
1 – Đề cao quá mức, ảo tưởng sức mạnh
2 – Hạ thấp bản thân, tự ti – về ngoại hình, về trí tuệ, về xuất thân
 Do đó điều quan trọng của tự ý thức là đánh giá đúng khả năng của bản thân,
xây dựng mục tiêu phù hợp với khả năng của bản thân và đạt được mục tiêu của
mình
 Tiềm thức:
o Khái niệm: Là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm suát của ý thức;
là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần như trở thành bản
năng , thành kĩ năng trong tầng sâu ý thức (vd: từ việc tính toán bằng que, chuyển
sang tính nhẩm khi lớn lên vì đã lặp đi lặp lại việc đố rất nhiều lần)
o Nguồn gốc: thực tế, tiềm thức xuất phát từ thực tiễn hay những thông tin thu nhận
được từ thực tiễn
 Vô thức: Là những hoạt động diễn ra nhưng lại chưa có sự tranh luận của nội tâm, vd
nói mớ, lỡ lời, mộng du

Nội dung 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến, nguyên
lý phát triển.

- Mối liên hệ phổ biến:


+ Nội dung:
o Quan điểm biện chứng duy vật cho rằng, các sự vật, hiện tượng của thế giới
tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập,
chuyển hóa lẫn nhau, chứ không hề tách biệt nhau
o Cơ sở của sự tồn tại đa dạng các mối liên hệ đó là tính thống nhất vật chất của
thế giới; theo đó, các sự vật, hiện tượng phong phú trong thế giới chỉ là những
dạng tồn tại khác nhau của một thế giới vật chất duy nhất
o Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
 Tính khách quan: Mối liên hệ là cái vốn có của bản thân thế giới, bản
thân các sự vật, hiện tượng không phụ thuộc vào yếu tố con người.
 Tính phổ biến
 Bất kỳ sự vật, hiện tượng của thế giới đều tồn tại trong mối liên
hệ với các sự vật, hiện tượng khác:
* Xét về không gian: Ở đâu cũng có mối liên hệ
* Xét về thời gian: Lúc nào cũng có mối liên hệ
 Ngay trong cùng 1 sự vật, hiện tượng thì cũng có mối liên hệ với
các bộ phận cấu thành.
 Tính đa dạng, phong phú
 Ở không gian khác nhau thì mối liên hệ khác nhau
 Ở thời gian khác nhau thì mối liên hệ khác nhau
 Sự vật khác nhau thì mối liên hệ khác nhau
+ Ý nghĩa phương pháp luận
o Tôn trọng quan điểm toàn diện
 Một là, xem xét các mối quan hệ bên trong của sự vật, hiện tượng
 Hai là, xem xét các mối quan hệ bên ngoài của sự vật hiện tượng
 Ba là, xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ với nhu cầu thực
tiễn
 Bốn là, tuyệt đối tránh quan điểm phiến diện khi xem xét sự vật, hiện
tượng
o Tôn trọng quan điểm lịch sử - cụ thể: khi nhận thức về sự vật hiện tượng phải
chú ý điều kiện hoàn cảnh lịch sử - cụ thể
- Nguyên lý phát triển:
+ Nội dung:
o Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao. Theo
QNSH, phát triển là sự tăng lên đơn thuần về lượng, không có sự thay đổi về
chất. Theo QNBC, phát triển là quá trình thay đổi dần dần về lượng và sự thay
đổi về chất.
o Phát triển là một trường hợp đặc biệt của vận động
o Tính chất của sự phát triển:
 Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân
sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài và ý muốn
chủ quan của con người
 Tính phổ biến:
 Ở không gian, thời gian nào cũng có sự phát triển
 Sự vật nào cũng có sự phát triển
 Tính kế thừa: sự vật hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định
tuyệt đối sự vật hiện tượng cũ. Sự vật hiện tượng mới ra đời từ sự vật
hiện tượng cũ nên chúng còn giữ lại, cải tạo những yếu tố thích hợp,
đồng thời loại bỏ những mặt tiêu cực, lạc hậu của cái cũ.
 Tính đa dạng, phong phú:
 Ở không gian, thời gian khác nhau thì sự phát triển cũng khác
nhau
 Sự vật khác nhau thì sự phát triển cũng khác nhau
+ Ý nghĩa phương pháp luận
 Khi xem xét đánh giá sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động, biến
đổi.
 Nhận thức được các giai đoạn khác nhau của sự phát triển để tìm ra phương
pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
 Sớm phát hiện cái mới, có thái độ lạc quan, tin tưởng vào sự chiến thắng tất yếu
của cái mới; tạo điều kiện cho cái mới phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì
trệ, định kiến.
 Trong quá trình thay thế cái cũ bằng cái mới phải biết kế thừa các yếu tố tích
cực của cái cũ và phát triển, sáng tạo chúng trong điều kiện mới.

Nội dung 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập.

- Nội dung: Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng
đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân mình; sự thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của sự vận động và phát triển, dẫn tới
sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới.
 Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách
vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn
nhau giữa các mặt đối lập
 Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển, vì:
o Khi mâu thuẫn xảy ra thì phải đấu tranh, giải quyết mâu thuẫn thì sự vật
mới mới ra đời
o Khi mâu thuẫn xảy ra, những cái tích cực, tiến bộ sẽ thay thế cho cái
tiêu cực, lạc hậu
 Thống nhất giữa các mặt đối lập:
+ Các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau tồn
tại, không có mặt này thì không có mặt kia.
+ Các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh
giữa cái mới đang hình thành và cái cũ chưa mất hẳn.
+ Các mặt đối lập có sự tương đồng do chúng còn tồn tại những yếu tố giống
nhau.
 Đấu tranh giữa các mặt đối lập: chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ
định lẫn nhau giữa chúng
 Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh: có quan hệ chặt chẽ với nhau. Thống
nhất giữa các mặt đối lập ứng với quan điểm cho rằng đứng im của vật chất
mang tính tương đối. Đấu tranh giữa các mặt đối lập ứng với quan điểm cho
rằng vận động mang tính tuyệt đối.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Xác định mâu thuẫn là hiê ̣n tượng tất yếu khách quan (chấp nhâ ̣n mâu thuẫn để tìm
cách giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật và điều kiện khách quan, thúc đẩy
sự vâ ̣t phát triển tiến lên)
+ Phân tích nguồn gốc, sự phát triển của từng loại mâu thuẫn  từ đó đề ra phương
pháp giải quyết mâu thuẫn
+ Nắm vững mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu  từ đó có cách giải quyết phù
hợp với từng mâu thuẫn, trình độ chin muồi và điều kiện tồn tại của mâu thuẫn

Nội dung 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về
lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.

- Nội dung
+ Khái niệm
o Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên nó
để nó là nó chứ không phải là cái khác
o Đặc điểm cơ bản của chất là nó thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật, hiện
tượng. Mỗi sự vật, hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có nhiều chất
o Chất và sự vật có mỗi quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau
o Chất của sự vật không những được quy định bởi chất của những yếu tố tạo
thành mà còn bởi phương thức liên kết của các yếu tố đó
o Lượng là phạm trù triết học để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng
về mặt quy mô, trình độ phát triển, nhịp điệu của sự vận động và phát triển
cũng như các thuộc tính của sự vật, hiện tượng
o Đặc điểm cơ bản của lượng là tính khách quan vì nó là một dạng biểu hiện của
vật chất, chiếm một vị trí nhất định trong không gian và tồn tại trong thời gian
nhất định
+ Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
o Tính thống nhất giữa chất và lượng trong một sự vật: mọi sự vật đều là sự
thống nhất giữa lượng và chất, chất là mặt tương đối ổn định, còn lượng là mặt
thường xuyên biến đổi. Hai mặt đó không tách rời nhau mà tác động qua lại lẫn
nhau một cách biện chứng, sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn đến sự chuyển
hoá về chất của sự vật hiện tượng. Ở giới hạn nhất định, sự thay đổi về lượng
dẫn tới sự thay đổi về chất. Giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm biến
đổi về chất gọi là độ.
o Trong khuôn khổ của độ, lượng biến đổi từ từ, tiệm tiến, tăng lên, giảm dần,
khi lượng biến đổi đạt tới giới hạn, chất của sự vật thay đổi, giới hạn đó gọi là
điểm nút.
o Sự thay đổi về lượng đạt tới điểm nút sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới, sự
chuyển hoá chất cũ sang chất mới gọi là bước nhảy.
o Khi chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới. Quá trình tác
động lẫn nhau giữa chất và lượng diễn ra liên tục, lúc biến đổi từ từ, lúc nhảy
vọt rồi lại biến đổi từ từ chuẩn bị cho những bước nhảy tiếp theo làm cho sự
vật không ngừng phát triển, biến đổi.
 Tóm lại : Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại thể hiện bất cứ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất
và lượng, sự thay đổi dần dần về lượngđạt tới giới hạn củađộ sẽ dẫntới thay đổi căn
bản về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự
thay đổi lượng.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có
biến đổi về chất; không được nôn nóng, bảo thủ
+ Khi lượng đã đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự
vận động của sự vật, hiện tượng
+ Đòi hỏi thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy
+ Nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết của các
yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng

Nội dung 7: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: Cái chung và cái
riêng, Nguyên nhân và kết quả.

- Cái chung và cái riêng


+ Nội dung:
o Cái riêng: là phạm trù triết học chỉ 1 sự vật, hiện tượng nhất định
o Cái đơn nhất: là phạm trù triết học chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở 1 sự
vật hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng khác.
o Cái chung: là phạm trù triết học chỉ những mặt, những thuộc tính không chỉ có
ở 1 sự vật, hiện tượng nào đó mà còn lặp lại ở những sự vật, hiện tượng khác
nữa.
o Cả cái chung lẫn cái đơn nhất đều không tồn tại độc lập tự thân, chúng là thuộc
tính nên phải gắn với đối tượng xác định. Chỉ cái riêng mới tồn tại độc lập. Cái
chung và cái đơn nhất tồn tại trong cái riêng, là các mặt của cái riêng.
o Mọi cái riêng đều là sự thống nhất các mặt đối lập của cái đơn nhất và cái
chung.
o Mối liên hệ giữa cái đơn nhất và cái chung: chúng liên hệ lẫn nhau trong 1 thể
thống nhất gồm các mặt, yếu tố đơn lẻ vốn có trong sự vật, hiện tượng này và
các mặt, yếu tố được lặp lại ở nó và trong các sự vật, hiện tượng khác. Cái đơn
nhất và cái chung có thể chuyển hoá cho nhau trong quá trình phát triển của sự
vật. Cái đơn nhất biến thành cái chung gắn với sự phát triển đi lên của sự vật
còn cái chung biến thành cái đơn nhất gắn với quá trình vận động đi xuống của
sự vật.
o Mối liên hệ giữa cái chung và cái riêng:
 Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu
hiện ra sự tồn tại của mình.
 Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái
riêng tồn tại độc lập tuyệt tách rời cái chung..
 Thứ ba, cái chung là một bộ phận của cái riêng, cái riêng không gia nhập
hết vào cái chung.
 Thứ tư, cái riêng tồn tại đa dạng, phong phú hơn cái chung.
+ Ý nghĩa phương pháp luận:
o Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ
những SV HT riêng lẻ.
o Nhiệm vụ của nhận thức là tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn, phải
dựa vào cái chung để tạo ra cái riêng.
o Trong hoạt động thực tiễn thấy được sự chuyển hóa nào có lợi (cái đơn nhất có
lợi trở thành cái chung, cái chung có lợi trở thành cái đơn nhất), chúng ta cần
chủ động, tác động để nó sớm trở thành hiện thực.
- Nguyên nhân và kết quả
+ Nội dung
o Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau từ đó tạo ra sự biến đổi nhất
định.
o Kết quả: là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau
giữa các mặt trong 1 sự vật, hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
o Một số tính chất của mối liên hệ nhân quả:
 Tính khách quan: tồn tại ngoàiý muốn của con người, không phụ thuộc
vào việc ta có nhận thứcđược nó hay không.
 Tính phổ biến: tất cả mọi hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội đều
được gây nên bởi những nguyên nhân nhất định. Không có hiện tượng nào
là không có nguyên nhân.
 Tính tất yếu: Kết quả là do nguyên nhân gây ra phụ thuộc vào những điều
kiện nhấtđịnh. Một nguyên nhân nhất định trong hoàn cảnh nhất định chỉ
có thể gây ra kết quả nhất định.
o Mối quan hệ biện chứng :
 Trong quá trình vận động phát triển, nguyên nhân và kết quả có thể đổi
chỗ chuyển hóa cho nhau.
 Không có kết quả nào không có nguyên nhân.
 Nguyên nhân có trước kết quả
 Một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả.
 Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo hai hướng :
 Thúc đẩy nguyên nhân
 Kìm hãm nguyên nhân
+ Ý nghĩa phương pháp luận
 Để nhận thức được sự vật hiện tượng nhất thiết phải tìm ra nguyên nhân xuất
hiện của nó ; muốn loại bỏ 1 sự vật, hiện tượng phải loại bỏ nguyên nhân sinh
ra nó.
 Khi tìm nguyên nhân của 1 sự vật, hiện tượng cần tìm các mối liên hệ đã xảy
ra trước khi sự vật đó hiện tượng xuất hiện.
 Một sự vật hiện tượng có thể có nhiều nguyên nhân nên khi nghiên cứu sự vật
hiện tượng đó chúng ta cần phân loại nguyên nhân, chiều hướng tác động của
các nguyên nhân, để từ đó có biện pháp thích hợp tạo điều kiện cho nguyên
nhân tích cực và hạn chế sự hoạt động của các nguyên nhân có tác động tiêu
cực.
 Biết sử dụng kết quả để tác động lại nguyên nhân  tạo điều kiện thúc đẩy
nguyên nhân phát huy tác dụng nhằm đạt mục đích.

Nội dung 8: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
- Nội dung:
o Lực lượng sản xuất: là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất. Bao gồm: người lao động (yếu tố quyết định) và tư
liệu sản xuất.
o Quan hệ sản xuất: quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. Bao
gồm: Các quan hệ về chiếm hữu tư liệu sản xuất; quan hệ về quản lý và phân công
lao động; quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
o Mối quan hệ biện chứng:
 Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt thống nhất của một phương
thức sản xuất; chúng không tồn tại tách rời nhau mà tác động qua lại lẫn nhau
một cách biện chứng, tạo nên quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trìnhđộ phát triển của lực lượng sản xuất.
 Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
 Trong một phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất là nội dung, quan hệ
sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất. Do đó lực lượng sản
xuất đóng vai trò quyết định. Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời, tính
chất, sự biến đổi và các hình thức kinh tế của quan hệ sản xuất.
 Do tính năng động của lực lượng sản xuất, mâu thuẫn với tính ổn định
tương đối của quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp với lực lượng sản xuất trở
nên không phù hợp và trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Đây chính là mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất.
 Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
 Một là, quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất, khuynh hướng
phát triển của quan hệ lợiích.
 Hai là, quan hệ sản xuất tạo ra một hệ thống những yếu tố thúcđẩy hoặc
kìm hãm lực lượng sản xuất. Sự tácđộng trở lại theo hai khuynh hướng:
+ Quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất sẽ thúcđẩy lực lượng
sản xuất phát triển (thể hiện ở tăng năng suất lao động, đời sống người lao động).
+ Quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự
phát triển của lực lượng sản xuất (thể hiện lạc hậu, lỗi thời, hoặc vượt trước)
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là
phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động.
+ Nhận thức đúng đắn quy luật này là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới
tư duy kinh tế của ĐCSVN.

Nội dung 9: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Ý
nghĩa phương pháp luận.
- Khái niệm
o CSHT là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 xã hội nhất
định.
o Cấu trúc CSHT: quan hệ sản xuất thống trị, QHSX tàn dư, QHSX mầm mống.
o KTTT: Là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạođức, tôn
giáo, nghệ thuật...cùng với những thiết chế xã hội tương ứng của chúng như nhà
nước, đảng phái, giáo hội, cácđoàn thể xã hội...là cái được hình thành, được xây dựng
trên nền tảng của những cơ sở hạ tầng nhất định.
o Cấu trúc KTTT: Quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật; Những thiết chế xã hội tương ứng của chúng như nhà nước, đảng phái, giáo
hội, các đoàn thể xã hội.
- Mối quan hệ biện chứng
o CSHT quyết định KTTT: CSHT nào thì nảy sinh KTTT đó. Sự thay đổi của CSHT
dẫn đến sự thay đổi của KTTT
o KTTT tác động trở lại CSHT: KTTT ra sức bảo vệ, củng cố CSHT sản sinh ra nó. Sự
tác động này diễn ra theo 2 hướng:
 Nếu KTTT phù hợp vs các quy luật kinh tế khách quan  thúc đẩy kinh tế
phát triển.
 Nếu KTTT không phù hợp  kìm hãm sự phát triển kinh tế.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT là cơ sở khoa học cho việc nhận
thức đúng đắn về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị
+ Trong nhận thức và thực tiễn, nên đề phòng 2 khuynh hướng sai lầm hoặc tuyệt đối
hóa kinh tế hoặc tuyệt đối hóa chính trị.
+ Nghiên cứu môi quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta cái nhìn đúng đắn từ đó đề ra
chiến lược phát triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị  giải quyết tốt mối quan hệ
giữa đổi mới - ổn định – phát triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.

Nội dung 10: Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức
xã hội

- Tồn tại xã hội:


+ Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu vật chất xã hội, là các
quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh. Trong các quan hệ xã hội vật chất ấy thì
quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người là những quan hệ
cơ bản nhất.
+ Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản là phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên,
hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số, …. Trong đó, phương thức sản xuất vật chất là yếu tố
cơ bản nhất
- Ý thức xã hội:
+ Phạm trù ý thức xã hội là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử được vận dụng để giải quyết
các vấn đề cơ bản của triết học trong lĩnh vực xã hội.
+ Nói cách khác, ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành cảu
văn hóa tinh thần của xã hội
+ Ý thức xã hội bao gồm tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội
 Tâm lý xã hội có tình cảm, tâm trạng, truyền thống, … nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản
ánh tồn tại xã hội ở những giai đoạn pát triển nhất định
 Hệ thống tư tưởng xã hội thì quan trọng nhất là các quan điểm, các học thuyết và các tư
tưởng
- Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
+ Tồn tại xã hội có mối quan hệ biện chứng với ý thức xã hội. Tồn tại xã hội nào thì có ý thức
xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến
đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội. Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp
thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai cấp. Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức
sản xuất, thay đổi thì những tư tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả quan
điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định. Tuy
nhiên, ý thức xã hội không phải là yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc tiêu cực. Mặc dù chịu sự quy
định và sự chi phối của tồn tại xã hội nhưng ý thức xã hội không những có tính độc lập tương
đối; có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với xã hội mà đặc biệt là còn có thể vượt trước tồn tại
xã hội, thậm chí có thể vượt trước rất xa tồn tại xã hội. Đó chính là điều mà Ph.Ăngghen đã từng
nói rằng, nhiều khi logic phải chờ đợi lịch sử.

You might also like