Professional Documents
Culture Documents
4. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và nguyên lí
phát triển trong phép biện chứng duy vật:
a, Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến:
+ Quan điểm DVBC cho rằng mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động
qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt của một sự vật hiện
tượng trong thế giới.
- Tính chất của mối liên hệ:
+ Mối liên hệ phổ biến mang tính khách quan, nó là cái vốn có của sự vật, hiện tượng.
+ Mối liên hệ mang tính phổ biến, thể hiện ở chỗ:
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác, không có sự vật, hiện
tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
Mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức riêng biệt, cụ thể tùy theo từng điều kiện nhất định.
Song, dù dưới hình thức nào chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung
nhất.
+ Mối liên hệ mang tính đa dạng, phong phú, vì thế hình thức liên hệ giữa chúng cũng rất đa dạng.
Tuy nhiên, tùy vào vị trí, phạm vi, vai trò, tính chất mà phân chia thành những mối liên hệ khác
nhau: mối liên hệ bên trong, bên ngoài; trực tiếp – gián tiếp;… Sự phân chia này cũng chỉ là tương
đối.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Khi xem xét sự vật, hiện tượng cần phải có quan điểm toàn diện: cần phải xem xét tất cả các mặt,
các mối liên hệ của sự vật và các khâu trung gian của nó; phải nắm bắt và đánh giá đúng vai trò, vị
trí của từng mặt, từng mối liên hệ trong quá trình cấu thành sự vật.
+ Trong quan điểm toàn diện bao hàm cả quan điểm lịch sử cụ thể. Vì vậy, khi xem xét sự vật, hiện
tượng phải đặt sự vật, hiện tượng vào không gian, thời gian cụ thể…
b, Nguyên lí về sự phát triển:
- Khái niệm “phát triển”: Quan điểm DVBC cho rằng phát triển là quá trình vận động tiến lên từ
thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Tính chất của sự phát triển:
+ Phát triển mang tính khách quan, nó là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng.
+ Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mặt số lượng hay khối lượng mà nó còn là sự thay đổi về
chất.
+ Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo và phát triển, không
kế thừa nguyên xi hay lắp ghép từ cái cũ sang cái mới một cách máy móc, hình thức.
+ Tùy vào sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm cả sự thụt lùi đi xuống nhưng
khuynh hướng chung là đi lên, là tiến bộ. Theo quan điểm DVBC thì khuynh hướng của sự phát triển
xảy ra theo hình đường xoáy ốc.
+ Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn của sự vật hiện
tượng quy định.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động phát triển không ngừng, vạch ra xu
hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.
+ Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn, trên cơ sở đó tìm ra
phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật phát triển nhanh hơn hoặc
kìm hãm sự phát triển của nó.
5. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập.
a, Nội dung
- Khái niệm các mặt đối lập: là những mặt có thuộc tính, khuynh hướng vận động trái ngược nhau,
bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn nhau, nhưng tồn tại và gắn bó với nhau trong một thể thống nhất hợp
thành một mâu thuẫn.
- Hai mặt đối lập của một mâu thuẫn vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập là sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, làm tiền đề cho nhau, quy
định lẫn nhau, chuyển hóa lẫn nhau của chúng
- Đấu tranh của các mặt đối lập là sự bài trừ gạt bỏ, phủ định, chống đối lẫn nhau của chúng.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, tạm thời. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối.
b, Ý nghĩa phương pháp luận:
- Mâu thuẫn là hiện tượng tất yếu khách quan, chấp nhận mâu thuẫn khách quan để tìm cách giải
quyết mâu thuẫn, thúc đẩy sự vật phát triển tiến lên.
- Để nhận thức bản chất của sự vật, hiện tượng cần phải phân tích mâu thuẫn của nó.
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng hình thức đấu tranh giữa các mặt đối lập không
điều hòa mâu thuẫn, không nóng vội, bảo thủ.
6. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về
lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại.
a. Nội dung:
- Khái niệm:
+ Chất: là tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật đó là cái phân biệt nó với sự
vật, hiện tượng khác.
+ Lượng: là tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, cường độ, trình độ, tốc độ, vv..
- Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
+ Tính thống nhất giữa chất và lượng trong một sự vật: Chất và lượng là hai mặt thống nhất hữu cơ
với nhau. Chất nào có lượng đó; lượng nào có chất đó. Chất và lượng có sự phù hợp với nhau.
+ Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại,
quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành những sự thay đổi về lượng.
+ Do chất là cái tương đối ổn định còn lượng là cái thường xuyên biến đổi nên ở một giới hạn nhất
định khi lượng của sự vật thay đổi chưa dẫn đến sự thay đổi về chất của nó. Giới hạn đó được gọi là
độ. Độ là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự
thay đổi về chất.
+ Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất. Giới hạn
đó chính là điểm nút. Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ
cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới.
- Chất của sự vật thay đổi do lượng của nó thay đổi gây ra gọi là bước nhảy. Bước nhảy là sự
chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây ra.
b. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Không nên tuyệt đối hóa mặt nào: Lượng hay chất mà thấy rõ mối quan hệ biện chứng giữa lượng
và chất.
- Từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất cho nên trong nhận thức và hoạt động
muốn xây dựng và tạo nên sự vật mới, muốn xóa bỏ sự vật cũ ta chỉ có cách tác động vào lượng (tích
lũy về lượng)
- Chúng ta phải chú ý tới sự biến đổi về lượng, thường thì những biến đổi đó nhỏ, êm đềm và khó
nhận biết.
7. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật.
a, Cái chung và cái riêng:
- Khái niệm:
+ Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ
nhất định.
+ Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những chỉ
có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình
riêng lẻ khác.
+ Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ có ở
một kết cấu vật chất nhất định nào đó và không được lặp lại ở bất kì một kết cấu vật chất nào khác.
- Tính chất và mối quan hệ biện chứng:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung, không có cái riêng nào tồn tại tách rời
cái chung và cũng không có cái riêng nào tồn tại vĩnh viễn.
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn
cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối liên hệ tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng
loại 🡪 Cái chung là cái gắn liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái
riêng.
+ Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
- Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù:
+ Vì cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung nên không được tuyệt đối hóa cái riêng mà
phải đặt cái riêng trong mối quan hệ với cái chung.
+ Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng, nên muốn tìm ra cái chung phải thông
qua việc nghiên cứu cái riêng. Không được rút cái chung từ tư duy thuần túy. Mặt khác, khi áp dụng
cái chung vào cái riêng cần phải tính đến đặc điểm và những điều kiện tồn tại cụ thế của cái riêng.
+ Tôn trọng tính da dạng phong phú của cái riêng, đồng thời phải tôn trọng những nguyên tắc chung
+ Tạo điều kiện để cái riêng và cái chung chuyển hóa dúng quy luật để thúc đẩy sự ra đời và phát
triển của các mới và sự tiêu diệt cái cũ, cái lỗi thời
b, Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả:
- Khái niệm:
+ Nguyên nhân: là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hiện tượng
hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi nhất định.
+ Kết quả: là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng gây ra. Kết quả là sự biến đổi do nguyên nhân
gây ra.
+ Điều kiện là những yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng bản thân điều kiện không sinh
ra kết quả.
+ Nguyên cớ không phải là nguyên nhân, mà chỉ là cái được sử dụng để bào chữa, hợp lý hóa một
hành động nhất định, để che đậy nguyên nhân thật sự
- Tính chất và mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Tính chất: Tính khách quan; tính tất yếu; tính phổ biến lặp đi lặp lại.
- Nguyên nhân sản sinh ra kết quả.
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Còn kết quả chỉ xuất
hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác động. Tuy nhiên, không phải sự nối tiếp nào trong
thời gian của các hiện tượng cũng đều biểu hiện mối liên hệ nhân quả.
+ Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể.
Ngược lại, cùng một kết quả có thể được gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau tác động riêng
lẻ hoặc cùng một lúc.
+ Nếu nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cùng một hướng thì sẽ gây nên ảnh hưởng
cùng chiều, đẩy nhanh sự hình thành kết quả. Ngược lại, nếu các nguyên nhân khác nhau tác động
lên sự vật theo các hướng khác nhau thì sẽ làm suy yếu, thậm chí triệt tiêu các tác dụng của nhau.
+ Căn cứ vào tính chất, vai trò của nguyên nhân đối với sự hình thành kết quả, có thể phân loại
nguyên nhân thành:
Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.
Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài.
Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân: Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau
khi xuất hiện, kết quả không giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân, mà sẽ có ảnh hưởng tích cực
ngược trở lại đối với nguyên nhân.
- Sự chuyển hóa lẫn nhau giữa nguyên nhân và kết quả.
+ Điều này xảy ra khi ta xem xét sự vật, hiện tượng trong các mối quan hệ khác nhau. Một hiện
tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong mối quan hệ khác là kết quả và ngược
lại.
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết quả lại tác động đến sự vật, hiện tượng khác và trở thành
nguyên nhân sinh ra kết quả khác nữa.
+ Do đó sự phân biệt nguyên nhân với kết quả chỉ có tính chất tương đối.
+ Không có nguyên nhân đầu tiên. Không có kết quả cuối cùng.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Là cơ sở lí luận để giải thích một cách đúng đắn mối quan hệ nhân – quả; chống lại các quan điểm
duy tâm, tôn giáo về những nguyên nhân thần bí.
+ Nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn có một kết quả nhất định thì phải có nguyên nhân và
điều kiện nhất định. Muốn khắc phục một hiện tượng tiêu cực thì phải tiêu diệt nguyên nhân sinh ra
nó.
+ Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu giữ vai trò quyết định
đối với kết quả.
+ Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra kết quả nhất định.
+ Biết sử dụng kết quả để tác động lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên nhân tích cực, hạn chế nguyên
nhân tiêu cực.
c, Nội dung và hình thức:
*Nội dung:
1. Định nghĩa:
- Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những toát những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật.
- Hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật ấy, là mối liên hệ ổn định giữa các mặt,
các yếu tổ, bộ phận tạo thành nội dung
Ư. Mối quan hệ biện chứng giữa nôi dung và hình thức
- Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức:
+ Nội dung và hình thức là hai mặt gắn bó với nhau trong mỗi sự vật. Không có nội dung nào lại
không gắn liền với một hình thức nhất định; ngược lại cũng không có một hình thức nào lại không
chứa một nội dung nhất định. Nên nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau trong một
thể thống nhất.
+ Nội dung và hình thức không tồn tại tách rời nhau. Một nội dung trong quá trình phát triển có thể
có nhiều hình thức thể hiện, ngược lại, một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.
- Nội dung giữ vai trò quyết định hình thức
+ Cùng một nội dung nhưng trong những điều kiện tồn tại khác nhau có thể có những hình thức khác
nhau.
+ Nội dung luôn giữ vai trò quyết định quá trình phát triển của sự vật, nó là yếu tố động và luôn thay
đổi. Còn hình thức, là yếu tố tương đối ổn định của sự vật. Vì vậy, sự biến đổi và phát triển của sự
vật bao giờ cũng bắt đầu từ nội dung, còn sự biến đổi của hình thức thì chậm hơn.
- Hình thức tác động trở lại nội dung
+ Hình thức do nội dung quyết định, nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại
nội dung. Nếu phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nội dung phát
triển; nếu không phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ ngăn cản, kìm hãm sự phát triển của nội
dung.