You are on page 1of 14

NHỮNG NGUYÊN LÍ MAC – LENIN (I)

1. Nội dung về vấn đề cơ bản của triết học. 


- Theo Mác – Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại,
là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. Nội dung của vấn đề này gồm hai mặt:
+ Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý
thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra cái nào, cái nào quyết định cái
nào?
+ Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: tư duy con người có khả năng nhận thức thế giới
xung quanh hay không?
- Cách giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học:
+ Giải quyết mặt thứ nhất: 
 Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức (tư duy, tinh thần) có
sau, vật chất quyết định ý thức. Gồm chủ nghĩa duy vật chất phác, duy vật siêu hình, duy vật
biện chứng.
 Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất có sau, ý thức quyết
định vật chất.
 Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản: 
CNDT khách quan cho rằng có một lực lượng siêu nhiên có trước, sinh ra và quyết định thế giới vật
chất.
CNDT chủ quan thì cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vật chất, vật chất không tồn tại độc lập mà
phụ thuộc vào cảm giác, ý thức.
 Thuyết nhị nguyên:  là khuynh hướng triết học cho rằng có hai thực thể song song tồn tại,
không phụ thuộc nhau (cả vật chất lẫn tinh thần)
+ Giải quyết mặt thứ hai: Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối lập nhau là thuyết
khả tri và thuyết bất khả tri. Đa số các nhà triết học cho rằng con người có khả năng nhận thức được
thế giới khách quan (khả tri). Một số ít nhà triết học phủ nhận một phần hay toàn bộ khả năng nhận
thức của con người (bất khả tri).
2. Ưu + nhược về những quan điểm về vật chất trước Mác. Nội dung + ý nghĩa vật chất của
Lê-nin.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật:
+ Thời kỳ cổ đại:
 Trung Quốc: Các nhà triết học thời kỳ này cho rằng bản nguyên của thế giới là các yếu tố ngũ
hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là những yếu tố đầu tiên của vũ trụ.
 Hy Lạp: Các nhà triết học thời kỳ này đồng nhất vật chất với các dạng tồn tại cụ thể của vật chất
như: đất, nước, lửa, không khí, nguyên tử,… xem đó là điểm khởi đầu của vũ trụ. 
+ Thời kỳ cận đại: 
 Cuối TK XIX – đầu TK XX: các nhà khoa học đã chứng minh được nguyên tử là một trong
những thành phần cấu tạo nên điện tử và quan điểm đồng nhất vật chất với nguyên tử sụp đổ
trước khoa học.
- Ưu điểm: Hình thành chủ nghĩa duy vật chất phác và phép biện chứng sơ khai.
- Nhược điểm: 
+ Gây ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong vật lý học và triết học. Giải thích một cách duy
tâm các hiện tượng vật lý, vật chất đang tiêu tan, thậm chí còn cho rằng những tri thức khoa học về
vật chất trước đây đều là dối trá
+ Chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán lợi dụng tình hình đó để tấn công, phủ nhận sự tồn tại của vật
chất và chủ nghĩa duy vật và còn cho rằng: chỉ có tinh thần là đang tồn tại mà thôi…  
- Quan điểm của Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
- Nội dung định nghĩa:
+ Vật chất là một phạm trù triết học: dùng để chỉ vật chất nói chung, vô cùng, vô tận, không sinh ra
và cũng không mất đi mà chỉ chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác. 
+ Dùng để chỉ thực tại khách quan: thuộc tính tồn tại khách quan, tồn tại ngoài ý thức, độc lập,
không phụ thuộc vào ý thức con người.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp gây tác động lên giác
quan con người; cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
- Ý nghĩa phạm trù vật chất của Lênin:
+ Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học.
+ Bác bỏ thuyết bất khả tri, đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, khắc phục được tính chất máy móc,
siêu hình của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
+ Khắc phục sự khủng hoảng của vật lý học và triết học trong quan niệm về vật chất, định hướng,
mở đường cho khoa học - kỹ thuật phát triển.
+ Bảo vệ và phát triển triết học Mác, cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội.
+ Đưa ra một phương pháp định nghĩa mới về vật chất.
3. Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức.
a, Nguồn gốc:
- Nguồn gốc tự nhiên: 
+ Bộ óc người là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới sinh vật, từ những sinh vật cấp thấp
chưa có bộ não đến những động vật cấp cao có bộ não tương đối phức tạp. Bộ óc người là khí quan
vật chất của phản ánh ý thức
+ Thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người từ đó tạo ra khả năng hình thành ý thức của con
người về thế giới khách quan. Như vậy, ý thức chính là sự phản ánh của con người về thế giới khách
quan.
- Nguồn gốc xã hội: Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ có lao động
và ngôn ngữ.
+ Lao động là quá trình diễn biến giữa con người và tự nhiên, trong đó con người đóng vai trò là
môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người và tự nhiên. Lao động là hoạt
động đặc thù của con người, lao động luôn mang tính tập thể.
+ Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Ngôn ngữ là phương
tiện giao tiếp trong xã hội, để trao đổi tri thức, kinh nghiệm…; là phương tiện để tổng kết thực tiễn,
đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực. 
b, Bản chất của ý thức:
* Bản chất của ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ Ý thức là ‘hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người
+ Về nội dung mà ý thức phản ánh là khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan.
- Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan
- Ý thức mang bản chất lịch sử, xã hội:
 Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan trên cơ
sở thực tiễn xã hội, lịch sử
c, Kết cấu của ý thức: 
- Theo chiều ngang, ý thức gồm:
+ Tri thức: là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực. Tri thức là yếu tố
quan trọng nhất.
+ Tình cảm: là sự cảm động của con người trong mối quan hệ với thực tại xung quanh và với chính
mình.
+ Ý chí là quyết tâm của chủ thể vượt qua khó khăn để thực hiện mục đích.
+ Các yếu tố khác như niềm tin, lí trí,…
- Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:
+ Tự ý thức: là ý thức về bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức: là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần như trở thành bản năng,
thành kĩ năng trong tầng sâu ý thức.
+ Vô thức: là trạng thái tâm lí ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con
người mà chưa có sự tranh luận nội tâm, chưa có sự truyền thông tin bên trong, chưa có sự kiểm tra,
tính toán của lí trí…

d, Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:


- Vai trò của vật chất đối với ý thức
+ Vật chất quyết định nguồn gốc, nội dung của ý thức
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
- Vai trò của ý thức đối với vật chất:
+ Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật
chất.
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+ Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
+ Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay.

4. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và nguyên lí
phát triển trong phép biện chứng duy vật:
a, Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến:
+ Quan điểm DVBC cho rằng mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động
qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt của một sự vật hiện
tượng trong thế giới.
- Tính chất của mối liên hệ:
+ Mối liên hệ phổ biến mang tính khách quan, nó là cái vốn có của sự vật, hiện tượng.
+ Mối liên hệ mang tính phổ biến, thể hiện ở chỗ:
 Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác, không có sự vật, hiện
tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
 Mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức riêng biệt, cụ thể tùy theo từng điều kiện nhất định.
Song, dù dưới hình thức nào chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung
nhất.
+ Mối liên hệ mang tính đa dạng, phong phú, vì thế hình thức liên hệ giữa chúng cũng rất đa dạng.
Tuy nhiên, tùy vào vị trí, phạm vi, vai trò, tính chất mà phân chia thành những mối liên hệ khác
nhau: mối liên hệ bên trong, bên ngoài; trực tiếp – gián tiếp;… Sự phân chia này cũng chỉ là tương
đối.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Khi xem xét sự vật, hiện tượng cần phải có quan điểm toàn diện: cần phải xem xét tất cả các mặt,
các mối liên hệ của sự vật và các khâu trung gian của nó; phải nắm bắt và đánh giá đúng vai trò, vị
trí của từng mặt, từng mối liên hệ trong quá trình cấu thành sự vật.
+ Trong quan điểm toàn diện bao hàm cả quan điểm lịch sử cụ thể. Vì vậy, khi xem xét sự vật, hiện
tượng phải đặt sự vật, hiện tượng vào không gian, thời gian cụ thể…
b, Nguyên lí về sự phát triển:
- Khái niệm “phát triển”: Quan điểm DVBC cho rằng phát triển là quá trình vận động tiến lên từ
thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Tính chất của sự phát triển:
+ Phát triển mang tính khách quan, nó là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng.
+ Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mặt số lượng hay khối lượng mà nó còn là sự thay đổi về
chất.
+ Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo và phát triển, không
kế thừa nguyên xi hay lắp ghép từ cái cũ sang cái mới một cách máy móc, hình thức.
+ Tùy vào sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm cả sự thụt lùi đi xuống nhưng
khuynh hướng chung là đi lên, là tiến bộ. Theo quan điểm DVBC thì khuynh hướng của sự phát triển
xảy ra theo hình đường xoáy ốc.
+ Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn của sự vật hiện
tượng quy định.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động phát triển không ngừng, vạch ra xu
hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.
+ Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn, trên cơ sở đó tìm ra
phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật phát triển nhanh hơn hoặc
kìm hãm sự phát triển của nó.
5. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập.
a, Nội dung
- Khái niệm các mặt đối lập: là những mặt có thuộc tính, khuynh hướng vận động trái ngược nhau,
bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn nhau, nhưng tồn tại và gắn bó với nhau trong một thể thống nhất hợp
thành một mâu thuẫn.
- Hai mặt đối lập của một mâu thuẫn vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập là sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, làm tiền đề cho nhau, quy
định lẫn nhau, chuyển hóa lẫn nhau của chúng
- Đấu tranh của các mặt đối lập là sự bài trừ gạt bỏ, phủ định, chống đối lẫn nhau của chúng.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, tạm thời. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối.
b, Ý nghĩa phương pháp luận:
- Mâu thuẫn là hiện tượng tất yếu khách quan, chấp nhận mâu thuẫn khách quan để tìm cách giải
quyết mâu thuẫn, thúc đẩy sự vật phát triển tiến lên.
- Để nhận thức bản chất của sự vật, hiện tượng cần phải phân tích mâu thuẫn của nó.
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng hình thức đấu tranh giữa các mặt đối lập không
điều hòa mâu thuẫn, không nóng vội, bảo thủ.
6. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về
lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại.
a. Nội dung:
- Khái niệm:
+ Chất: là tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật đó là cái phân biệt nó với sự
vật, hiện tượng khác. 
+ Lượng: là tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, cường độ, trình độ, tốc độ, vv..
- Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
+ Tính thống nhất giữa chất và lượng trong một sự vật: Chất và lượng là hai mặt thống nhất hữu cơ
với nhau. Chất nào có lượng đó; lượng nào có chất đó. Chất và lượng có sự phù hợp với nhau.
+ Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại,
quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành những sự thay đổi về lượng.
+ Do chất là cái tương đối ổn định còn lượng là cái thường xuyên biến đổi nên ở một giới hạn nhất
định khi lượng của sự vật thay đổi chưa dẫn đến sự thay đổi về chất của nó. Giới hạn đó được gọi là
độ. Độ là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự
thay đổi về chất.
+ Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất. Giới hạn
đó chính là điểm nút. Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ
cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới.
 - Chất của sự vật thay đổi do lượng của nó thay đổi gây ra gọi là bước nhảy. Bước nhảy là sự
chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây ra.
b. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Không nên tuyệt đối hóa mặt nào: Lượng hay chất mà thấy rõ mối quan hệ biện chứng giữa lượng
và chất.
- Từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất cho nên trong nhận thức và hoạt động
muốn xây dựng và tạo nên sự vật mới, muốn xóa bỏ sự vật cũ ta chỉ có cách tác động vào lượng (tích
lũy về lượng)
- Chúng ta phải chú ý tới sự biến đổi về lượng, thường thì những biến đổi đó nhỏ, êm đềm và khó
nhận biết.
7. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật.
a, Cái chung và cái riêng:
- Khái niệm:
+ Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ
nhất định.
+ Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những chỉ
có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình
riêng lẻ khác.
+ Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ có ở
một kết cấu vật chất nhất định nào đó và không được lặp lại ở bất kì một kết cấu vật chất nào khác.
- Tính chất và mối quan hệ biện chứng:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình. 
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung, không có cái riêng nào tồn tại tách rời
cái chung và cũng không có cái riêng nào tồn tại vĩnh viễn.
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn
cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối liên hệ tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng
loại 🡪 Cái chung là cái gắn liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái
riêng.
+ Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của sự vật. 
- Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù:
+ Vì cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung nên không được tuyệt đối hóa cái riêng mà
phải đặt cái riêng trong mối quan hệ với cái chung.
+ Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng, nên muốn tìm ra cái chung phải thông
qua việc nghiên cứu cái riêng. Không được rút cái chung từ tư duy thuần túy. Mặt khác, khi áp dụng
cái chung vào cái riêng cần phải tính đến đặc điểm và những điều kiện tồn tại cụ thế của cái riêng.
+ Tôn trọng tính da dạng phong phú của cái riêng, đồng thời phải tôn trọng những nguyên tắc chung
+ Tạo điều kiện để cái riêng và cái chung chuyển hóa dúng quy luật để thúc đẩy sự ra đời và phát
triển của các mới và sự tiêu diệt cái cũ, cái lỗi thời
b, Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả:
- Khái niệm:
+ Nguyên nhân: là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hiện tượng
hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi nhất định.
+ Kết quả: là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng gây ra. Kết quả là sự biến đổi do nguyên nhân
gây ra.
+ Điều kiện là những yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng bản thân điều kiện không sinh
ra kết quả.
+ Nguyên cớ không phải là nguyên nhân, mà chỉ là cái được sử dụng để bào chữa, hợp lý hóa một
hành động nhất định, để che đậy nguyên nhân thật sự
- Tính chất và mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Tính chất: Tính khách quan; tính tất yếu; tính phổ biến lặp đi lặp lại.
- Nguyên nhân sản sinh ra kết quả.
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Còn kết quả chỉ xuất
hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác động. Tuy nhiên, không phải sự nối tiếp nào trong
thời gian của các hiện tượng cũng đều biểu hiện mối liên hệ nhân quả.
+ Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể.
Ngược lại, cùng một kết quả có thể được gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau tác động riêng
lẻ hoặc cùng một lúc.
+ Nếu nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cùng một hướng thì sẽ gây nên ảnh hưởng
cùng chiều, đẩy nhanh sự hình thành kết quả. Ngược lại, nếu các nguyên nhân khác nhau tác động
lên sự vật theo các hướng khác nhau thì sẽ làm suy yếu, thậm chí triệt tiêu các tác dụng của nhau.
+ Căn cứ vào tính chất, vai trò của nguyên nhân đối với sự hình thành kết quả, có thể phân loại
nguyên nhân thành:
 Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.
 Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài.
 Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân: Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau
khi xuất hiện, kết quả không giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân, mà sẽ có ảnh hưởng tích cực
ngược trở lại đối với nguyên nhân.
- Sự chuyển hóa lẫn nhau giữa nguyên nhân và kết quả.
+ Điều này xảy ra khi ta xem xét sự vật, hiện tượng trong các mối quan hệ khác nhau. Một hiện
tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong mối quan hệ khác là kết quả và ngược
lại.
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết quả lại tác động đến sự vật, hiện tượng khác và trở thành
nguyên nhân sinh ra kết quả khác nữa.
+ Do đó sự phân biệt nguyên nhân với kết quả chỉ có tính chất tương đối.
+ Không có nguyên nhân đầu tiên. Không có kết quả cuối cùng.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Là cơ sở lí luận để giải thích một cách đúng đắn mối quan hệ nhân – quả; chống lại các quan điểm
duy tâm, tôn giáo về những nguyên nhân thần bí.
+ Nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn có một kết quả nhất định thì phải có nguyên nhân và
điều kiện nhất định. Muốn khắc phục một hiện tượng tiêu cực thì phải tiêu diệt nguyên nhân sinh ra
nó.
+ Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu giữ vai trò quyết định
đối với kết quả.
+ Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra kết quả nhất định.
+ Biết sử dụng kết quả để tác động lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên nhân tích cực, hạn chế nguyên
nhân tiêu cực.
c, Nội dung và hình thức:
*Nội dung:
1. Định nghĩa:
- Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những toát những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật.
- Hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật ấy, là mối liên hệ ổn định giữa các mặt,
các yếu tổ, bộ phận tạo thành nội dung
Ư. Mối quan hệ biện chứng giữa nôi dung và hình thức
- Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức:

+ Nội dung và hình thức là hai mặt gắn bó với nhau trong mỗi sự vật. Không có nội dung nào lại
không gắn liền với một hình thức nhất định; ngược lại cũng không có một hình thức nào lại không
chứa một nội dung nhất định. Nên nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau trong một
thể thống nhất.
+ Nội dung và hình thức không tồn tại tách rời nhau. Một nội dung trong quá trình phát triển có thể
có nhiều hình thức thể hiện, ngược lại, một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.
- Nội dung giữ vai trò quyết định hình thức
+ Cùng một nội dung nhưng trong những điều kiện tồn tại khác nhau có thể có những hình thức khác
nhau.
+ Nội dung luôn giữ vai trò quyết định quá trình phát triển của sự vật, nó là yếu tố động và luôn thay
đổi. Còn hình thức, là yếu tố tương đối ổn định của sự vật. Vì vậy, sự biến đổi và phát triển của sự
vật bao giờ cũng bắt đầu từ nội dung, còn sự biến đổi của hình thức thì chậm hơn.
- Hình thức tác động trở lại nội dung
+ Hình thức do nội dung quyết định, nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại
nội dung. Nếu phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nội dung phát
triển; nếu không phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ ngăn cản, kìm hãm sự phát triển của nội
dung.

*Ý nghĩa phương pháp luận:


- Vì nội dung quyết định hình thức cho nên khi xem xét sự vật, hiện tượng, trước hết cần căn cứ vào
nội dung.
- Trong hoạt động thực tiễn, cần tránh sự tách rời giữa nội dung và hình thức. Chống chủ nghĩa hình
thức, nhưng đồng thời cần tránh xem nhẹ hình thức
- Cần phải biết sử dụng nhiều hình thức để phục vụ cho một nội dung nhất định.
- Cần đổi mới nội dung và hình thức hoạt động cho phù hợp với tình hình mới.
8. Phần lý luận nhận thức
a. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
* Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử, xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
+ Thực tiễn là hoạt động vật chất - cảm tính của con người.
+ Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người.
+ Thực tiễn là hoạt động có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người
- Thực tiễn có 3 hình thức cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức thực tiễn cơ bản nhất vì nó là cơ sở của sự tồn tại và phát
triển của xã hội, là cơ sở nảy sinh các hình thức thực tiễn khác.
+ Hoạt động chính trị - xã hội: Đấu tranh giai cấp, giải phóng dân tộc, đấu tranh cho hòa bình và tiến
bộ xã hội,… là hình thức thực tiễn cao nhất
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học, là hình thức thực tiễn đặc biệt nhằm phục vụ cho nghiên cứu
khoa học và mục đích kiểm tra các lý thuyết khoa học
* Vai trò của hoạt động thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
+ Cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức con người
+ Luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, phương hướng phát triển của nhận thức. Rèn luyện các giác quan
của con người ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện hơn
+ Là cơ sở chế tạo ra các công cụ, phương tiện, máy móc mới hỗ trợ con người trong quá trình nhận
thức. Là động lực thúc đẩy nhận thức phát triển
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Nhận thức của con người nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn
+ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào thực tiễn để phục vụ con người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện
thực.
+ Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa học hoặc áp
dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội,…
+ Tính tuyệt đối: Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân lý.
+ Tính tương đối: Thực tiễn có quá trình vận động, biến đổi, phát triển.
+ Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động.
b. Các giai đoạn của quá trình nhận thức:
- Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức, phản ánh trực tiếp hiện thực khách
quan bằng các giác quan, qua các hình thức cơ bản là cảm giác, tri giác và biểu tượng.
+ Cảm giác là hình thức đầu tiên của nhận thức ở giai đoạn cảm tính. Được nảy sinh do tác động trực
tiếp của khách thể lên các giác quan của con người. Đưa lại cho con người những thông tin trực tiếp,
đơn giản nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật.
+ Tri giác là kết quả của sự tác động trực tiếp của sự vật đồng thời lên nhiều giác quan của con
người. Tri giác cho hình ảnh về sự vật trọn vẹn hơn cảm giác. Từ tri giác, nhận thức cảm tính chuyển
lên hình thức cao hơn là biểu tượng.
+ Biểu tượng là hình ảnh về sự vật được tái hiện trong óc, khi sự vật không trực tiếp tác động vào
giác quan của con người. Nhưng biểu tượng vẫn giống tri giác ở chỗ, là hình ảnh cảm tính về sự vật,
mặc dù tương đối hoàn chỉnh
- Nhận thức lý tính: phản ánh sự vật một cách gián tiếp, khái quát hơn, đầy đủ hơn dưới các hình
thức: khái niệm, phán đoán và suy lý.
+ Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát, gián tiếp một hoặc một
số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của một nhóm sự vật, hiện tượng được biểu thị bằng từ
hay một cụm từ
+ Phán đoán là một hình thức liên hệ các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật, hiện
tượng của thế giới trong ý thức con người. Bằng cách liên kết các khái niệm lại để khẳng định hay
phủ định một thuộc tính nào đó của sự vật.
+ Suy lý là một hình thức các phán đoán đã liên kết với nhau theo quy tắc: Phán đoán cuối cùng
được suy ra từ những phán đoán đã biết làm tiền đề. Có hai loại chính: Quy nạp và diễn dịch
- Nhận thức lý tính khác nhận thức cảm tính ở chỗ nó đã phản ánh khái quát, trừu tượng, gián tiếp sự
vật, hiện tượng trong tính tất yếu, chỉnh thể toàn diện.
- Nhận thức cảm tính và lý tính là hai giai đoạn khác nhau về chất nhưng lại thống nhất với nhau,
liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người.
- Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn.
+ Vòng khâu của nhận thức bắt đầu từ TQSĐ đến TTT và từ TDTT đến thực tiễn.
+ Do đó nhận thức phải đi đến thực tiễn để, một mặt phục vụ thực tiễn, mặt khác thông qua thực tiễn
mà kiểm tra tính đúng đắn của những phán đoán, suy luận. Một tư tưởng chỉ được coi là chân lý khi
nào nó đã được thực tiễn xác nhận
c. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về chân lý:
*Quan niệm về chân lý:
- Chân lý là tri thức phù hợp với hiện thực khác quan và thực tiễn kiểm nghiệm. Sự nhận thức về
chân lý là một quá trình vận động, biến đổi, phát triển.
* Tính chất của chân lý:
- Tính khách quan: Nội dung của chân lý phù hợp với hiện thực khách quan, không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của con người, loài người. Chân lý khách quan là chân lý duy nhất.
- Tính cụ thể: Chân lý bao giờ cũng gắn liền với những điều kiện cụ thể nhất định. Vượt ra ngoài
những điều kiện cụ thể đó thì những tri thức vốn là chân lý có thể trở thành sai lầm.
9. Nội dung và ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX.
- Khái niệm:
+ Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất.
+ Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo nhất
định trong quá trình sản xuất của xã hội
+ Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu lao động và đối
tượng lao động.
+ Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dùng tư liệu lao động tác
động lên nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người.
+ Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để tác động lên
đối lượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của
con người
+ Công cụ lao động là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sủ dụng để tác động vào
đối tượng lao động
+ Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình
sản xuất vật chất.
+ Quan hệ sản xuất gồm có 3 mặt:

 Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất


 Quan hệ trong việc tổ chức quản lý xã hội và trao đổi hoạt động với nhau.
 Quan hệ về phân phối sản phẩm.

- Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:


+ LLSX và QHSX là hai mặt đối của phương thức sản xuất, chúng không tồn tại tách rời nhau mà
tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật về sự phù hợp của QHSX với
trình độ và tính chất của = LLSX. 
+ Vai trò quyết định của lực lượng đối với quan hệ sản xuất:
 Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện ở trình độ của người lao động và trình độ của công cụ
lao động.
Lực lượng sản xuất ở trình độ như thế nào thì quan hệ sản xuất như thể ấy, quan hệ sản xuất phải
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự thay đổi quan hệ sản xuất
+ Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
 Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực
lượng sản xuất.
 Kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ
lực lượng sản xuất. Tác dụng kìm hãm còn xảy ra trong trường hợp có những yếu tổ của quan hệ
sản xuất vượt trước so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
- Ý nghĩa:
+ Phát triển LLSX: công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng LLSX tiên tiến. Coi trọng yếu tố con
người trong LLSX.
+ Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của
LLSX, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn có của LLSX ở nước ta.
+ Từng bước hoàn thiện QHSX XHCN; phát huy vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước;
nâng cao sự quản lí của nhà nước đối với các thành phần kinh tế; đảm bảo các thành phần kinh tế
phát triển theo định hướng XHCN.
10. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Ý nghĩa.
- Khái niệm:
+ Cơ sở hạ tầng: là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế – xã
hội nhất định. 
+ Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, v.v… cùng với các thiết chế xã hội như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể
xã hội… hình thành trên một cơ sở xã hội nhất định.
- Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTH:
+ CSHT quyết định KTTT: CSHT nào thì nảy sinh ra KTTT ấy. 
+ KTTT tác động trở lại CSHT: điều này thể hiện chức năng xã hội của KTTT là bảo vệ, duy trì,
củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó. Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai
hướng: Nếu KTTT phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy
kinh tế phát triển và ngược lại, KTTT không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế – xã
hội và sớm muộn sẽ được thay thế bằng KTTT mới, phù hợp với yêu cầu của CSHT.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta thấy phải đề phòng 2 khuynh hướng sai
lầm :
 Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yếu tố tư tưởng, chính trị, pháp lí.
 Tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố chính trị,tư tưởng, pháp lí, biến những yếu tố đó thành tính thứ
nhất so với kinh tế.
+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta một cái nhìn đúng đắn, đề ra chiến lược phát
triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế phải đi đôi với đổi mới chính trị, lấy đổi mới
kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị.
+ Nắm được mối quan hệ giữa CSHT và KTTT giúp cho sự hình thành CSHT và KTTT XHCN diễn
ra đúng theo quy luật mà chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khái quát.
11. Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội,
tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
- Khái niệm:
+ Tồn tại xã hội: là toàn bộ những điều kiện vật chất cùng với những quan hệ vật chất được đặt
trong phạm vi hoạt động thực tiễn của con người trong một gia đoạn lịch sử nhất định. 
+ Ý thức xã hội: là khái niệm chỉ các hiện tượng thuộc đời sống tinh thần của xã hội, phản ánh tại xã
hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
- Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
+ Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH:
 TTXH là cơ sở, là nguồn gốc khách quan và là nguồn gốc duy nhất của YTXH, nó làm hình
thành và phát triển YTXH, còn YTXH chỉ là sự phản ánh TTXH.
 Khi TTXH thay đổi thì sớm hay muộn YTXH cũng phải thay đổi theo.
 Khi muốn thay đổi YTXH, muốn xây dựng YTXH mới thì sự thay đổi và xây dựng đó phải dựa
trên sự thay đổi của tồn tại vật chất hay thay đổi bởi những điều kiện vật chất.
+Sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH: Sự tác động trở lại này rất lớn, tuy nhiên hiệu quả
của sự tác động còn phụ thuộc vào những điều kiện: lực lượng xã hội, giai cấp đề ra những quan
điểm, tư tưởng cho xã hội; mức độ phù hợp ít hay nhiều của tư tưởng đó đối với hiện thực; mức độ
thâm nhập của những tư tưởng đó đối với nhu cầu phát triển XH và mức đ
ộ mở rộng của tư tưởng trong quần chúng.
Thứ nhất: Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
- Do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người.
- Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính bảo thủ của hình
thái ý thức xã hội.
- Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của các giai cấp nào đó
trong xã hội.
Thứ hai: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Khi khẳng định tính lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội, triết học Mác –
Lênin đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định tư tưởng của con người,
đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã
hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con
người.
Sở dĩ có thể vượt trước được là do đặc điểm của tư tưởng khoa học quy định. Tư tưởng
khoa học thường khái quát tồn tại xã hội đã có và hiện có để rút ra những quy luật phát
triển chung của xã hội, quy luật đó không những phản ánh đúng quá khứ, hiện tại mà còn
dự báo đúng tồn tại xã hội mai sau.
Chẳng hạn, ngay từ khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang ở trong thời kỳ phát triển
tự do cạnh tranh, Các Mác đã dự báo quan hệ sản xuất đó nhất định sẽ bị quan hệ sản
xuất tiến bộ hơn thay thế.
Khi nói, tư tưởng tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã hội thì không có nghĩa ý thức xã hội
không còn bị tồn tại xã hội quyết định. Mà là, cho đến cùng nó luôn bị tồn tại xã hội quy
định.
Thứ ba: Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
Lịch sử phát triển của đời sống tinh thần xã hội cho thấy rằng, những quan điểm lý luận
của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế
thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước. Thí dụ, chủ nghĩa Mác đã kế thừa những
tinh hoa tư tưởng của loài người mà trực tiếp là nền triết học Đức, kinh tế học cổ điển Anh
và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của
nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại
trước. Các giai cấp tiên tiến thường kế thừa những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ
để lại. Thí dụ, khi làm cuộc cách mạng tư sản chống phong kiến, các nhà tư tưởng của giai
cấp tư sản đã khôi phục những tư tưởng duy vật và nhân bản của thời đại cổ đại.
Ngược lại, những giai cấp lỗi thời thì tiếp thu, khôi phục những tư tưởng, lý thuyết phản
tiến bộ của thời kỳ lịch sử trước. Thí dụ, vào nửa sau thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, các thế
lực tư sản phản động đã khôi phục và phát triển những trào lưu triết học duy tâm, tôn giáo
dưới những cái tên mới như chủ nghĩa Cantơ mới, chủ nghĩa Tômát mới, để chống lại
phong trào cách mạng của giai cấp công nhân.
Vì vậy, khi tiến hành cuộc đấu tranh trên lĩnh vực ý thức hệ thì không những phải vạch ra
tính chất phản khoa học của những trào lưu tư tưởng phản động trong điều kiện tại, mà
còn phải chỉ ra những nguồn gốc lý luận của chúng trong lịch sử.
Do ý thức xã hội có tính kế thừa, nên khi nghiên cứu một tư tưởng nào đó phải dựa và
quan hệ kinh tế hiện và phải chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó. Có như
vậy mới hiểu rõ vì sao một nước có trình độ phát triển tương đối kém về kinh tế nhưng tư
tưởng lại ở trình độ cao. Thí dụ, nước Đức ở đầu thế kỷ XIX lạc hậu về kinh tế, nhưng đã
đứng ở trình độ cao hơn về triết học.
Nắm vững quan điểm kế thừa của ý thức xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc
đổi mới của nước ta hiện nay trên lĩnh vực văn hoá, tư tưởng. Đảng ta đã khẳng định,
trong điều kiện mở rộng giao lưu quốc tế phải đặc biệt quan tâm giữ gìn và nâng cao bản
sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa các dân tộc khác trên thế giới, làm giàu đẹp hơn nền văn hoá
Việt Nam .
Thứ tư: Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của
chúng
Ý thức xã hội bao gồm nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau, theo nguyên lý mối liên
hệ thì giữa các bộ phận không tách rời nhau, mà thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau.
Sự tác động đó làm cho ở mỗi hình thái ý thức có những mặt, những tính chất không phải
là kết quả phản ánh một cách trực tiếp của tồn tại xã hội.
Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thông thường ở mỗi thời đại tuỳ theo hoàn
cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu sẽ tác động mạnh
đến các hình thái khác. Chẳng hạn ở thời cổ đại Tây Âu thì triết học và nghệ thuật đóng vai
trò đặc biệt. Thời Trung Cổ ở Tây Âu thì tôn giáo ảnh hưởng mạnh mẽ đến triết học, nghệ
thuật, pháp quyền… Ngày nay thì hệ tư tưởng chính trị và khoa học đang tác động đến các
lĩnh vực của đời sống tinh thần xã hội.
Thứ năm: Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hoá vai trò
của ý thức xã hội mà còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm thường khi phủ nhận tác động tích
cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
Ph.Ăng ghen viết: “Sự phát triển về mặt chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, văn học,
nghệ thuật v.v đều dựa vào sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả chúng cũng có ảnh hưởng
lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế”.
Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào điều kiện lịch
sử cụ thể; vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh; vào vai
trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng và vào mức độ mở rộng của tư tưởng
trong quần chúng.
Chẳng hạn hệ tư tưởng tư sản đã tác động mạnh mẽ đến xã hội các nước Tây Âu thế kỷ
XVII, XVIII. Hệ tư tưởng vô sản trở thành vũ khí về mặt tư tưởng của giai cấp vô sản đấu
tranh để xoá bỏ xã hội tư bản.
Sự tác động của ý thức xã hội tới tồn tại xã hội biểu hiện qua hai chiều hướng. Nếu ý thức
xã hội tiến bộ thì tác động thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển, nếu ý thức xã hội lạc hậu sẽ
cản trở sự phát triển của tồn tại xã hội.
Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý thức
xã hội chỉ ra bức tranh phức tạp của lịch sử phát triển ý thức xã hội, nó bác bỏ quan điểm
siêu hình, máy móc, tầm thường về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.

You might also like