You are on page 1of 56

Chương I Khái luận về triết học và triết

học Mác-Lênin

I Triết học và những vấn đề cơ bản của triết học

1. Khái lược về triết học


2. Vấn đề cơ bản của triết học
3. Biện chứng siêu hình

II Triết học Mác Lê Nin và vai trò của triết học Mác-Lênin trong đời sống xã
hội

1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác-Lênin


2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác-Lênin
3. Vai trò của triết học Mác-leenin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam

Chương II Chủ nghĩa duy vật biện


chứng

I vật chất và ý thức

1. Vật chất và phương thức tồn tại của vật chất

2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức

3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

II Phép biện chứng duy vật

1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật

2. Nội dung phép biện chứng duy vậy

III Lý luận nhận thức


1. Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học

2. Lý luận nhận thức duy vật biện chứng

Chương III chủ nghĩa duy vật lịch sử

I Học thuyết hình thái kinh tế xã hội học

1. Sản xuất vật chất là cơ sở của tồn tại và phát triển xã hội
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế- xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên

II Giai cấp và dân tộc

1. Giai cấp và đấu tranh giai cấp


2. Dân tộc
3. Mối quan hệ giai cấp-dân tộc-nhân loại

III Nhà nước và cách mạng xã hội

1. Nhà nước
2. Cách mạng xã hội

IV Ý thức xã hội

1. Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
2. Ý thức xã hội: Khái niệm, kết cấu, tính giai cấp, các hình thái, mối quan
hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tính độc lập tương đối
của ý thức xã hội.

V Triết học về con người

1. Con người và bản chất con người


2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người.
3. Quan điểm của TH Mác-Lênin về quan hệ cá nhân và xã hội về vai trò
của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử.
4. Vấn đề con người trong sự nghiệp Cách mạng ở Việt Nam
Chương 1:Triết học và vai trò của triết học trong
đời sống xã hội
Cần nhớ:
 Triết học:Là hệ thống các tri thức, lý luận chung
nhất của con người về thế giới, về bản thân con
người và vị trí của con người trong thế giới
 Vấn đề cơ bản của triết học:
“Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là
của triết học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy
và tồn tại.”
(Ph.Ăngghen)
Nội dung:
1. Vật chất, ý thức, cái nào có trước, cái nào có
sau,cái nào quyết định cái nào?
Giải quyết vấn đề:
 Chủ nghĩa duy vật:vật chất có trước ý thức
và quyết định ý thức
 Chủ nghĩa duy tâm:ý thức có trước vật
chất và quyết định vật chất(Chủ nghĩa duy
tâm chủ quan:ý thức ở trong con người,
chủ nghĩa duy tâm khách quan:ý thức ở
ngoài con người)
 Nhất nguyên luận:một trong hai cái có
trước
 Nhị nguyên luận:hai cái đều có trước
2. Con người có khả năng nhận thức được thế
giới hay không?
Thuyết khả tri:-là học thuyết triết học
khẳng định khả năng nhận thức của con
người
-khẳng định con người về
nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của
sự vật, hiện tượng trong thế giới
Thuyết bất khả tri :-là học thuyết triết học
phủ nhận khả năng nhận thức của con
người
-khẳng định con người
về nguyên tắc không thể nhận thức được
sự vật, hiện tượng trong thế giới
 Biện chứng và siêu hình
Biện chứng:-Nhận thức đối tượng trong mối liên hệ
phổ biến vốn có của nó
-Nhận thức đối tượng trong trạng thái
luôn vận động biến đổi
Siêu hình:-Nhận thức đối tượng trong trạng thái cô
lâp, tách rời
-Nhận thức đối tượng trong trạng thái
tĩnh lại, không vận động, biến đổi
 Các hình thức của phép biến chứng trong lịch
sử:Tự phát thời cổ đại, duy tâm, duy vật
CÂU HỎI TRỌNG TÂM CHƯƠNG I

1. Phân tích chức năng thế giới quan và phương


pháp luận của Triết Học?
2. Phân tích vai trò của triết học Mác-Lênin trong
đời sống xã hội?.
3. Khái niệm chủ nghĩa Mác - Lênin? Những điều
kiện , tiền đề ra đời CNMLN? Mối quan hệ biện
chứng giữa ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa
MLN?
4. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học, sự đối lập
của chủ nghĩa duy vật và duy tâm trong việc giải
quyết vấn đề cơ bản của triết học. Nêu một số
trường phái triết học trong lịch sử?
5. Khái niệm chủ nghĩa duy vật? Những hình thức
cơ bản của chủ nghĩa duy vật? Khẳng định chủ
nghĩa duy vật là hình thức phát triển cao nhất
của chủ nghĩa duy vật lịch sử.

CHƯƠNG II CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG


Bài I: Vật chất và ý thức:
1. Vc và hình thức tồn tại của vc:

* Vật chất:

- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta sao chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác

- Nội dung của định nghĩa vc:

+ Vc là thực tại khách quan-cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ
thuộc vào yt

+ Vc là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con
người cảm giác

+ Vc là cái mà ý thức chẳng qua là sự phản ánh của nó

- Ý nghĩa ppl:

+ Giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường dvbc.

+ Cung cấp nguyên tắc tgq và ppl để đấu tranh chống lại các quan điểm của
cndt, thuyết không thể biết, cndvsh, và mọi biểu hiện của chúng trong triết học
tư sản hiện đại về phạm trù này, chống bọn cơ hội xét lại

+ Trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc
khách quan – xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận
thức và vận dụng đúng đắn quy luật khách quan

+ Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội. Tạo sự
liên kết giữa cndvbc và cndvls

* Các hình thức tồn tại của vc:

- Vận động là phương thức tồn tại của vc.

Có 5 hình thức vận động cơ bản: cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và xã hôi

- Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vc

* Tính thống nhất vc của tg: …


2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức:

a. Nguồn gốc:

- Ý thức là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư
tưởng cùng
những tình cảm, tâm trạng, truyền thống,…nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản
ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định.

* Quan điểm trước Mác:

+ Cndt: ý thức có trước vật chất, sinh ra tgvc

+ Cndvsh: thừa nhận ý thức -> tuyệt đối hóa

* Quan điểm CNDVBC:

- Nguồn gốc tự nhiên:

+ Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộ óc
người. Óc người là khí quan vc của yt, yt là chức năng của bộ óc người. Bộ óc
càng hoàn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc càng có hiệu quả, ý thức
của con người càng phong phú và sâu sắc

+ Như vậy sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng
lực phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tn của yt.

- Nguồn gốc xã hội: sự ra đời của ý thức gắn liền với hoạt động lao động và
ngôn ngữ:

+ Lao động: là qtrình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra các sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển của con người

Vai trò: - Làm cho con người khác căn bản với các loài vật khác

- Đây là hđ riêng của con người, có mục đích và kế hoạch trước

- Làm cho con người phát triển toàn diện

- Là cơ sở hình thành và phát triển ngôn ngữ

+ Ngôn ngữ: là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung yt, không có ngôn ngữ
thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện được
Vai trò: + Là hệ thống tín hiệu thứ hai, làm nhiệm vụ chứa đựng, chuyên chở
những tri

thức và là hiện thực trực tiếp của yt

+ Là công cụ, “cái vỏ vật chất của tư duy “ để con người có thể giao
tiếp trong

xã hội nhằm khái quát hiện thực, phương tiện để trao đổi tri thức
kinh nghiệm,

lưu trữ và lưu truyền tri thức qua các thế hệ

b. Bản chất của yt:

- Là hình ảnh chủ quan của tg khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng
tạo hiện thực khách quan của óc người.

c. Kết cấu của yt:

- Gồm 3 yếu tố cơ bản hợp thành: tri thức, tình cảm, ý chí

- Xem xét theo chiều sâu: tự ý thức, tiềm thức và vô thức

3. Mối qh giữa vc và ý thức:

- Vật chất và ý thức có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Trong mối
quan hệ đó, vật chất là cái có trước, quyết định ý thức, ý thức là cái có sau, phụ
thuộc vào vật chất, do vật chất quyết định. Nhưng ý thức có tính độc lập tương
đối, có vai trò tác động trở lại đối với sự vận động và phát triển của thế giới vật
chất.
*Vật chất quyết định ý thức trên các khía cạnh:

- Vc quyết định nguồn gốc của yt:

Vc “sinh” ra yt, vì ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người mà
con người do giới tự nhiên, vc sinh ra nên lẽ tất nhiên ý thức- một thuộc tính
của bộ phận con người – cũng do giới tự nhiên, vc sinh ra. Vc tồn tại khách
quan, độc lập với yt và là nguồn gốc sinh ra yt.

Bộ óc người là một dạng vc có tổ chức cao nhất, là cơ quan phản ánh để hình
thành yt. Yt tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá
trình phản ánh hiện thực khách quan.
- Vc quyết định nội dung của yt:

Yt mà nội dung của nó chẳng qua là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách
quan vào trong đầu óc con người, hay nói cách khác có thế giới hiện thực vận
động phát triển theo quy luật khách quan của nó được phản ánh vào trong yt
mới có nội dung của yt

Sự phát triển của hoạt động thực tiễn cả về bề rộng và chiều sâu là động lực
mạnh mẽ nhất quyết định tính phong phú, sâu sắc nội dung của tư duy, ý thức
con người qua các thế hệ, các thời đại từ mông muội tới văn minh, hiện đại

- Vc quyết định bản chất của yt:

Phản ánh và sáng tạo là hai thuộc tính không tách rời trong bản chất của yt.
Nhưng sự phản ánh của con người không phải là “ soi gương” ”chụp ảnh”
”phản ánh tâm lý” như con vật mà là phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông
qua thực tiễn.

Chính tt là hoạt động vc có tính cải biến tg của con người – là cơ sở để hình
thành, phát triển yt, trong đó yt của con người vừa phản ánh vừa sáng tạo, phản
ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh

- Vc quyết định sự vận động, phát triển của yt:

Mọi sự tồn tại, phát triển của yt đều gắn liền với quá trình biến đổi của vc; vc
thay đổi thì sớm hay muộn yt cx phải thay đổi theo. Con người – một sinh vật
có tính xã hội ngày càng phát triền cả thể chất và tinh thần thì dĩ nhiên yt- một
hình thức phản ánh của óc người cũng phát triển cả về nội dung và hình thức
phản ánh của nó.

Trong ĐSXH, vai trò quyết định của vc đối với yt được biểu hiện ở vai trò của
kinh tế đối với chính trị, đời sống vc với đời sống tinh thần, tồn tại xã hội với ý
thức xã hội

Vc và yt là hai hiện tượng đối lập nhau về bản chất nhưng về mặt nhận thức
luận, cần quán triệt sâu sắc tư tưởng biện chứng cùa LN rằng “sự đối lập giữa vc
và yt chỉ có ý nghĩa tuyệt đối trong những phạm vi hết sức hạn chế: là thừa nhận
cái gì có trước cái gì có sau?. Ngoài giới hạn đó ra thì không nghi ngờ gì nữa
rằng sự đối lập đó là tương đối ”. Ở đây, tính tương đối của sự đối lập giữa vc
và yt thể hiện qua mqh giữa thực thể vc đặc biệt - bộ óc người với thuộc tính
của nó .
* Yt có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vc:

- Tính độc lập tương đối của yt thể hiện ở chỗ yt là sự phản ánh thế giới vc vào
trong đầu óc con người, mặc dù do vc sinh ra nhưng khi đã ra đời thì yt có “đời
sống” riêng, có quy luật vận động phát triển riêng, không lệ thuộc một cách máy
móc vào vc. Yt một khi ra đời thì có tính độc lập tương đối, tác động trở lại thế
giới vc. Yt có thể thay đổi nhanh chậm đi song hành so với hiện thực, nhưng
nhìn chung nó thường thay đổi chậm hơn so với sự biến đổi của tgvc

- Sự tác động của yt đối với vc phải thông qua hoạt động thực tiễn của con
người. Nhờ hoạt động tt, ý thức có thể biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh vc,
thậm chí còn tạo ra thiên nhiên thứ hai phục vụ cho cuộc sống của con người.
Còn tự bản thân ý thức thì không thể biến dổi được hiện thực.

- Ý thức có tính năng động to lớn, tác động trở lại thế giới vật chất theo hai
chiều: ý thức tích
cực, tiến bộ, phản ánh đúng quy luật khách quan sẽ thúc đẩy thế giới vật chất
phát triển và chỉ đạo hoạt động thực tiễn thành công. Ngược lại, ý thức tiêu cực,
lạc hậu, không phản ánh đúng quy luật khách qua thì sẽ kìm hãm sự phát triển,
tuy nhiên sự kìm hãm này chỉ là tạm thời, không phải bất biến.

- Tính năng động, sáng tạo của yt mặc dù rất to lớn, nhưng nó không thể vượt
quá tính quy định của những tiền đề vc đã được xác định, phải dựa vào các điều
kiện khách quan và năng lực chủ quan của các chủ thể hoạt động. Nếu quên
điều đó chúng ta sẽ lại rơi vào vũng bùn của chủ nghĩa chủ quan, duy tâm, duy
ý chí, phiêu lưu và tất nhiên không tránh khỏi thất bại trong thực tiễn.

* Ý nghĩa phương pháp luận :

Từ mqh giữa vc và yt trong triết học ML, rút ra nguyên tắc ppl là tôn trọng tính
khách quan kết hợp phát huy tính năng động chủ quan:

- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan:

+ Nhận thức sự vật, hiện tượng như cái vốn có, không được tô hồng bôi đen,
gán cho đối

tượng cái mà nó không có.

+ Nhìn thẳng vào sự thật, phản ánh, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật.
Nhận thức, cải tạo
sự vật hiện tượng, nhìn chung phải xuất phát từ chính bản thân svht đó với
những thuộc

tính, mlh bên trong vốn có của nó

+ Tránh chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí, cn duy vật tầm thường, cn thực dụng,
cn khách quan.

- Phát huy tính năng động chủ quan:

+ Phát huy tính năng động sáng tạo của yt, phát huy vai trò nhân tố con
người,chống tư

tưởng thái độ thụ động, thiếu sáng tạo.

+ Coi trọng vai trò của yt,coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng,coi
trọng giáo

dục lý luận chủ nghĩa ML, tư tưởng HCM.

+ Giáo dục, nâng cao trình độ tri thức khoa học; củng cố bồi dưỡng ý chí
cách mạng; giữ

gìn rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Đảm
bảo sự thống

nhất giữa nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa học

Bài II: Phép BCDV:

1.Hai loại hình bc và phép BCDV:

a. BCKQ và BCCQ:

- BC là quan điểm, phương pháp xem xét những sự vật và những phản ánh của
chúng trong tư tưởng, trong mqh qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng
buộc, sự vận động, sự phát sinh và tiêu vong của chúng.

- BCKQ: là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của bản thân thế giới tồn tại
khách quan, độc lập với ý thức con người

- BCCQ: là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của sự thống nhất giữa logic(biện
chứng), phép bc và lý luận nhận thức, là tư duy bc và bc của quá trình phản ánh
hiện thực khách quan vào bộ óc con người.
- Tính độc lập tương đối của bccq và bckq được thể hiện trên thực tế: sv, ht
được phản ánh và nhận thức của con người về chúng không hoàn toàn trùng khít
với nhau, bởi qtr tư duy, nhận thức còn phải tuân theo những quy luật mang tính
mục đích và sáng tạo của con người.

b. Phép bcdv:

- Có thể định nghĩa vắn tắt phé biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của
các mặt đối lập. Như thế là nắm được hạt nhân của pbc, nhưng điều đó đòi hỏi
phải có những sự giải thích và một sự phát triển thêm

2. Nội dung của phép BCDV:

a. Hai nguyên lý:

* Nguyên lý về mlh phổ biến:

- Khái niệm:

+ MLH là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự ràng buộc tương hỗ, quy định
và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc nhiều
đối tượng với nhau

+ Theo định nghĩa của Ăng-ghen thì: “Phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn
khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự
nhiên, của xã hội và của tư duy”.

+ Mlhpb là mlh tồn tại ở nhiều sv, htg của thế giới.

-Tính chất:

+ Tính khách quan: Sự quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau và làm chuyển hóa
lẫn nhau trong tổ chức, kết cấu của các sự vật, hiện tượng là cái vốn có của nó,
tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người; con người chỉ có thể
nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.

+ Tính phổ biến: Thể hiện ở chỗ, bất kỳ nơi đâu, trong tự nhiên,trong xã hội và
trong tư duy đều có vô vàn các mlh đa dạng, chúng giữ vai trò, vị trí khác nhau
trong sự vận động, chuyển hóa, của các sự vật, hiện tượng. Mlh qua lại, quy
định, chuyển hóa lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sv, hiện tượng tn, xh, tư
duy mà còn diễn ra ở các mặt, các yếu tố, quá trình của mỗi sv, ht

+ Tính đa dạng, phong phú:


Các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có nhiều tổchức, cấu trúc
khác nhau nên có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vai trò, vị trí khác
nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó.

Mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều
kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động,
phát triển của sự vật thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau. Đó là các
mối liên hệ bên trong và bên ngoài, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ
yếu, trực tiếp và gián tiếp…

Để phân loại các mlh ta phải dựa vào tính chất và vai trò của từng mlh. Tuy
nhiên việc phân loại này cũng chỉ mang tính chất tương đối, bởi vì các mlh của
các đối tượng rất là phức tạp, không thể tách chúng ra khỏi mlh khác. Mọi liên
hệ còn cần được nghiên cứu cụ thể trong sự biến đổi và phát triển của chúng.

-Ý nghĩa:

+ Toàn diện : - Đặt svht trong mlh với svht khác

- Đánh giá đúng vị trí, vai trò, tính chất của từng mlh

- Liên kết các mlh bản chất để nhận thức đúng về svht

- Chống lại tư tưởng phiến diện, một chiều khi nhận thức về svht

+ Lịch sử, cụ thể: Khi nhận thức về mlh và đánh giá vị trí, vai trò của nó ta phải
đặt trong đk, hc, đối tượng cụ thể

* Nguyên lý về sự phát triển:

- Khái niệm:

+ Phát triển là qtr vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Như vậy vận động không gọi là
phát triển mà chỉ có vận động nào theo khuynh hướng đi lên mới gọi là phát
triển. Vận dộng diễn ra trong không gian và thời gian,nếu thoát ly khỏi chúng
thì không thể có phát triển

+ Quan điểm của CNDV siêu hình :không có sự phát triển; Nếu có thì chỉ là sự
tăng lên về lượng mà không có sự thay đổi về chất; nguyên nhân của sự phát
triển nằm bên ngoài SV, HT; Khuynh hướng phát triển là thụt lùi hoặc theo
vòng tròn khép kín
+ Quan điểm của CNDT: có phát triển; nguyên nhân phát triển là do cảm giác
chủ quan hoặc

1 lực lượng siêu nhiên

+ Quan điểm CNDVBC:

Từ liên hệ giữa các SV, HT sẽ dẫn đến vận động, biến đổi; vận động lại có
nhiều khuynh hướng khác nhau: thụt lùi, tuần hoàn, đi lên; trong đó vận động đi
lên được gọi là sự phát triển. Vì thế, phát triển khác vận động;

Nguyên nhân của phát triển là mâu thuẫn vốn có của SV, HT; Cách thức phát
triển là đi từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược
lại; Khuynh hướng phát triển là phủ định của phủ định, tạo thành con đường
xoáy ốc đi lên)

- Tính chất:

+ Tính khách quan: thể hiện ở chỗ nguồn gốc của nó nằm trong chính bản thân
svht chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào
ý thích, ý muốn chủ quan của con người

+ Tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tn, xh
và td; mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó;

+ Tính đa dạng phong phú: tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tn xh và
td nhưng mỗi svht lại có qtr phát triển không giống nhau. Tính đa dạng và
phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian, thời gian, vào các
yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó

- Ý nghĩa:

+ Nguyên tắc phát triển:

- Khi nghiên cứu cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến
đổi của nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại mà còn dự báo được
khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai

- Cần nhận thức được phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn nên cần
tìm phương pháp tác động cho phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình đó

- Đổi mới tư duy để bắt kịp sự phát triển của thực tiễn, tránh tư tưởng trì trệ,
bảo thủ kìm hãm sự phát triển
- Phải biết kề thừa yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và sáng tạo chúng trong đối
tượng mới trong quá trình phát triển

+ Nguyên tắc lịch sử-cụ thể: Khi nhận thức về phát triền và khi đánh giá vị trí,
vai trò, xu hướng của nó phải đặt trong điều kiên, hoàn cảnh, đối tượng cụ thể;
phân chia sự phát triển thành nhiều giai đoạn khác nhau để lựa chọn phương
thức cho phù hợp.

b. 6 cặp phạm trù:

- Khái niệm: Phạm trù triết học là hình thức hoạt động trí óc phổ biến của con
người,là những mô hình tư tưởng phản ánh những thuộc tính và mlh vốn có ở
tất cả các đối tượng hiện thực

- Nội dung của phạm trù mang tính khách quan nhưng hình thức tồn tại là chủ
quan

- Phạm trù là hệ thống mở,luôn vận động biến đổi

* Cái riêng và cái chung:

- Kn: Cái riêng phong phú đa dạng, cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn
cr

+ Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng nhất
định

+ Cái đơn nhất là ptth dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một svht
(một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở một svht nào khác

+ Cái chung là ptth dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở
một svht nào đó mà còn lặp lại trong nhiều svht (nhiều cái riêng) khác nữa

- Cả cái chung lẫn cái đơn nhất đều không tồn tại độc lập, tự thân, chúng là
thuộc tính nên phải gắn với đối tượng xác định .Chỉ cái riêng (đối tượng, quá
trình, hiện tượng riêng) mới tồn tại độc lập. Cái chung và cái đơn nhất đều chỉ
tồn tại trong cái riêng như là các mặt của cái riêng

- Ý nghĩa ppl:

+ Nếu bất cứ cái chung nào cũng chỉ tồn tại trong cái riêng, như một thuộc tính
chung của một số cái riêng, nằm trong mlh chặt chẽ với cái đơn nhất và mlh đó
đem lại cho cái chung một hình thức riêng biệt thì các phương pháp thực tiễn
dựa trên việc vận dụng một ql chung nào đó đều không thể như nhau đối với
mọi sv,ht (cái riêng) có liên hệ với cái chung đó.

+Nếu bất kỳ một phương pháp nào cũng bao hàm cả cái chung lẫn cái đơn nhất,
thì khi sử dụng một kinh nghiệm nào đó trong điều kiện khác,không nên sử
dụng hình thức hiện có của nó,mà chỉ nên rút ra những mặt chung đối với
trường hợp đó, chỉ rút ra những cái thích hợp với điều kiện đó

+ Trong qtr phát triển của sv, trong những điều kiện nhất định “cái đơn nhất”có
thể biến thành cái chung và ngược lại “ cái chung” có thể biến thành “cái đơn
nhất”, nên trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo ra điều kiện thuận lợi
để “cái đơn nhất” có lợi cho người trở thành cái chung, và “cái chung” bất lợi
trở thành “cái đơn nhất”

* Nguyên nhân và kết quả:

-Kn:

+ Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sv
hoặc giữa các sv với nhau gây ra một biến đổi nhất dịnh nào đó

+ Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sv hoặc giữa các sv với nhau gây ra

+ Phận biệt nn, điều kiện và nguyên cớ:

- Điều kiện là tổng hợp các svht gắn liền với nn, tác động vào nn, làm chon n
phát huy tác dụng, nhưng điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả

- Nguyên cớ là những svht xuất hiện đồng thời với nn, nhưng nó chỉ là quan hệ
bề ngoài, ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết quả

- Mqh biện chứng giữa nn và kq: nn và kq có mqh biện chứng với nhau, trong
đó nn là cái có trước, sinh ra kq, kq bao giờ cũng xuất hiện sau khi nn đã xuất
hiện.

- Sự tác động trở lại của kq đối với nn diễn ra theo hai chiều hướng: tích cực –
thúc đẩy sự hoạt động của nn và tiêu cực – cản trở sự hoạt động của nn.

- Một nn có thể sinh ra nhiều kết quả và một kết quả có thể do nhiều nguyên
nhân sinh ra. Nn và kq có thể thay đổi vị trí cho nhau. Chuỗi kq là vô cùng
không có khởi đầu và cũng không có kết thúc
- Phân loại nn:

+ Nn chủ yếu: là nn mà thiếu chúng thì kết quả sẽ không xảy ra

+ Nn thứ yếu: là nn mà sự có mặt của chúng chỉ qđ những đặc điểm nhất thời,
không ổn định, cá biệt của svht

+ Nn bên trong: là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt hay những yếu tố của
cùng một kết cấu vc nào đó và gây ra nhũng biến đổi nhất định

+ Nn bên ngoài: là sự tđ lẫn nhau giữa các kết cấu vc khác nhau và gây ra
những biến đổi trong những kết cấu vật chất ấy

+ Nn khách quan: là nn xuất hiện và tác động độc lập đối với ý thức con người

+Nn chủ quan: là nn xuất hiện và tác động phụ thuộc ý thức con người

- Ý nghĩa ppl:

+Nếu bất kỳ svht nào cũng có nn của nó và do nn ấy quyết định thì để nhận thức
được svht ấy nhất thiết phải tìm ran n xuất hiện của nó; muốn loại bỏ một svht
nào đó không cần thiết thì phải loại bỏ nn sinh ra nó

+ Xét về mặt thời gian, nn có trước kết quả nên khi tìm nn của một svht cần tìm
ở các sv, sự kiện, mlh đã xảy ra trước khi svht xuất hiện

+ Một svht có thể do nhiều nn sinh ra và qđ, nên khi nghiên cứu svht đó không
vội kết luận về nn nào đã sinh ra nó, khi muốn gây ra một svht có ích trong thực
tiễn cần phải lựa chọn phương pháp thích hợp nhất với điều kiện, hc cụ thể chứ
không nên rập khuôn theo pp cũ

* Tất nhiên và ngẫu nhiên

* Nội dung và hình thức

* Bản chất và hiện tượng:

- Kn:

+ Bản chất là phạm trù chỉ tổng thể các mlh khách quan, tất nhiên, tương đối ổn
định bên trong, quy định sự vđ pt của đối tượng và thể hiện mình qua các hiện
tượng tương ứng của dối tượng
+ Hiện tượng: là phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, mlh tất nhiên tương
đối ổn định bên ngoài; là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức thể hiện của bản
thân đối tượng

- Bản chất bao giờ cũng bọc lộ qua ht, ht nào cũng là sự biểu hiện của bản chất

- Sự đối lập giữa bc và ht:

+ Bản chất phản ánh cái chung, ht phản ánh cái riêng, cái cá biệt

+ Bc là mặt bên trong của hiện thực khách quan, hiện tượng biểu hiện mặt bên
ngoài

+ Bc là cái tương đối ổn định, ht là cái thường xuyên biến đổi

-Ý nghĩa ppl:

+Trong mọi hoạt động, không thể chỉ nhận biết biểu hiện bên ngoài(hiện tượng)
mà cần đi sâu vào bên trong để tìm hiểu và làm sáng tỏ bc thường giấu mình sau
ht - Vì bc thường thể hiện mình thông qua ht và ht lại thường biểu hiện bc dưới
hình thức đã bị cải biến

+bc là sự thống nhất giữa các mặt, các mlh tất nhiên vốn có của svht, còn là địa
bàn thống lĩnh của các mâu thuẫn biện chứng và chúng được giải quyết trong
qtr phát triển dẫn đến sự biến đổi của bc tạo ra sự chuyển hóa của đối tượng từ
dạng này sang dạng khác nên các phương pháp đã được áp dụng vào hoạt động
cũ trước đây cũng phải thay đổi bằng các phương pháp khác, phù hợp với bản
chất đã thay đổi của đối tượng

*Khả năng và hiện thực

c. Các quy luât

- Quy luật là mlh phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu giữa các đối
tượng và nhất định tác động khi có điều kiện phù hợp

* Ql từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại:

- Kn:

+ Chất là kn dùng để chỉ tính quy định khách quan, vốn có của SV, HT; là sự
thống nhất

hữu cơ của các thuộc tính yếu tố tạo nên svht là nó, mà không phải SV, HT khác
- Chất là tính quy định khách quan vốn có của svht

- Chất là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính (chất biểu hiện qua những
thuộc tính nhưng kp bất kỳ thuộc tính nào cx biểu hiện chất của sv.Vì có tt cơ
bản và tt kcb )

- Chất còn được quy định bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa chúng,
nghĩa là bởi kết cấu của sv

+ Lượng là kn dùng để chỉ tính quy định vốn có của svht về mặt quy mô, trình
độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ
phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động phát triển của svht.

- Có tính khách quan vì nó là một dạng biểu hiện của vc, chiếm một vị trí nhất
định trong không gian và tồn tại trong thời gian nhất định

- Có lượng của sv được xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể nhưng có
những lượng chỉ có thể biểu hiện dưới dạng trừu tượng và khái quát hóa

- Sự pb giữa lượng và chất là tương đối, tùy từng mối quan hệ để xác định đâu
là lượng và đâu là chất; cái này là lượng trong mqh này nhưng là chất trong mqh
khác

+ Độ là kn dùng để chỉ mlh thống nhất và quy định lẫn nhau giữa chất và lượng,
là giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; svht
vẫn là nó chưa chuyển hóa thành svht khác

+ Điểm nút: là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ
độ cũ,làm cho chất của svht thay đổi, chuyển thành chất mới; thời điểm mà tại
đó bắt đầu xảy ra bước nhảy

+ Bước nhảy: là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của
svht do những thay đổi về lượng trước đó gây ra là bước ngoặc cơ bản trong sự
biến đổi về lượng

- Căn cứ vào quy mô và nhịp độ :

Bntb: làm cho tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố…của svht thay đổi

Bncb: chỉ làm thay đổi một số mặt,một số yếu tố, một số bộ phận…của
chúng

- Căn cứ vào thời gian:


Bước nhảy tức thời: làm chất của svht biến đổi mau chóng ở tất cả các bộ
phận của nó

Bước nhảy dần dần: là qtr thay đổi về chất diễn ra bằng cách tích lũy dần
những yếu tố của chất mới và loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ, trong trường
hợp này svht biến đổi chậm hơn

- Quy luật: Mọi đối tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và
lượng,những thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự
thay đổi căn bản về chất của nó thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục
tác động trở lại duy trì sự thay đổi của lượng

-Ý nghĩa ppl:

+ Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng
để có biến đổi về chất không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ .

+ Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan
của sự vận động của sự vật , hiện tượng ; tư tưởng nôn nóng thường biểu hiện ở
chỗ không chú ý thỏa đáng đến sự tích luỹ về lượng mà cho rằng , sự phát triển
của sự vật , hiện tượng chỉ là những bước nhảy liên tục ; ngược lại , tư tưởng
bảo thủ thường biểu hiện ở chỗ không dám thực hiện bước nhảy , coi sự phát
triển chỉ là những thay đổi về lượng . Do vậy , cần khắc phục cả hai biểu hiện
trên .

+ Sự tác động của quy luật này đòi hỏi phải có thái độ khách quan , khoa học và
quyết tâm thực hiện bước nhảy ; tuy đều có tính khách quan , nhưng quy luật xã
hội chỉ diễn ra thông qua hoạt động có ý thức của con người ; do vậy , khi thực
hiện bước nhảy trong lĩnh vực xã hội , tuy vẫn phải tuân theo điều kiện khách
quan , nhưng cũng phải chú ý đến điều kiện chủ quan . Nói cách khác , trong
hoạt động thực tiễn , không những cần xác định quy mô và nhịp điệu bước nhảy
một cách khách quan , khoa học , chống giáo điều , rập khuôn , mà còn phải có
quyết tâm và nghị lực để thực hiện bước nhảy khi điều kiện đã chín muồi , chủ
động nắm bắt thời cơ thực hiện kịp thời bước nhảy khi điều kiện cho phép ,
chuyên thay đổi mang tính tiến hóa sang thay đổi mang tính cách mạng .

+ Thứ tư , quy luật yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ
thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật , hiện tượng ;
do đó , phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức
liên kết đó trên cơ sở hiểu rõ bản chất , quy luật của chúng
* Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập :

- Kn:

+ Mặt đối lập là những mặt có đặc điểm, những thuộc tính, những khuynh
hướng biến dổi trái lập nhau đồng thời là điều kiện tồn tại của nhau

+ Thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách
rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại ở mặt này lấy sự tồn tại ở mặt khác làm
tiền đề

Biểu hiện: - Quy định sự ràng buộc không thể tách rời của các mđl

- Các mđl tác động ngang nhau, cân bằng nhau

- Đồng nhất giữa các mđl ( có những điểm giống nhau, đồng nhất
vs nhau)

+ Đấu tranh: đtr giữa các mđl là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ phủ
định lẫn nhau

+ Mâu thuẫn biện chứng chỉ mlh thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa giữa các
mđl

Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của thế giới và vô cùng đa
dạng. Sự đa dạng đó phụ thuộc vao đặc điểm của các mặt đối lập, vào điều kiện
mà trong đó sự tác động qua lại giữa các mđl triển khai, vào trình độ tổ chức
của svht mà trong đó mâu thuẫn tồn tại

Căn cứ vào sự tồn tại, phát triển: mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ
bản

Căn cứ vào vai trò: mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu

Căn cứ vào quan hệ: mâu thuẫn bên trong và mt bên ngoài

Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản: mt đối kháng và mt không đối kháng

- Quy luật:

+ Mọi sự vật đều là thể thống nhất của các mđl, thống nhất của các mđl là
thoáng qua, tương đối, là giúp cho svht ổn định tạm thời. Đấu tranh giữa các
mđl là tuyệt đối là nguồn gốc động lực của sự phát triển của sv. Thống nhất và
đấu tranh không tách rời nhau
+ Đấu tranh giữa các mđl dẫn tới sự chuyển hóa của các mđl do đó mâu thuẫn
được giải quyết, tức là svht mới ra đời thay thế svht cũ.Trong sv mới lại tiếp tục
hình thành mđl mới trong đó các mđl mới thống nhất và đấu tranh với nhau. Cứ
như vậy tạo nên sự vận động, phát triển không ngừng của tg

- Ý nghĩa ppl:

+ Trong nhận thức và tt cần phải xuất phát từ chính bản thân sự vật, phát hiện
mâu thuẫn và phân tích đầy đủ các mđl cần nắm bắt được bản chất, nguồn gốc,
khuynh hướng của sự vđpt

+ Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét toàn diện các mặt đối lập; theo dõi
toàn bộ quá trình phát sinh, phát triển của các mặt đó; nghiên cứu sự đấu tranh
của chúng qua từng giai đoạn để đề ra phương pháp giải quyết mt đó

+ Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mt bằng đấu tranh giữa các mđl,không
điều hòa mt cũng không nóng vội hay bảo thủ, bởi giải quyết mt còn phụ thuộc
vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa

* QL phủ định của pđ:

- Khái niệm:

+ Phủ định là sự thay thế SV, HT này bằng SV, HT khác trong quá trình vận
động, phát triển

của SVHT

+ Phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định, tạo cơ sở, tiền đề cho sự vận
động, phát triển

tiếp theo

PĐBC có tính khách quan ( svht tự phủ định mình do mâu thuẫn bên trong nó
gây ra), tính kế thừa (loại bỏ các yếu tố không phù hợp và cải tạo các yếu tố của
svht cũ còn phù hợp để đưa vào svht mới), nó còn có tính phổ biến ( diễn ra
trong mọi lĩnh vực tn, xh và td), tính đa dạng, phong phú (thể hiện ở nd và ht
của nó)

+ Kế thừa biện chứng: chỉ việc svht mới ra đời vẫn giữ lại có chọn lọc và cải tạo
yếu tố còn thích hợp để chuyển sang chúng; loại bỏ các yếu tố không còn thích
hợp của svht cũ đang gây cản trở cho sự phát triển của svht mới
- Quy luật:

+ Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do mâu
thuẫn trong bản

thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hóa
giữa các mặt đối lập trong bản thân sự vật - giữa mặt khẳng định và phủ định.
Sự phủ định lần thứ nhất diễn ra là cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với
mình. Sự phủ định lần thứ hai được thực hiện dẫn tới sự vật mới ra đời. Sự vật
này đối lập với cái được sinh ra ở lần phủ định thứ nhất. Nó được bổ sung nhiều
nhân tố mới. Như vậy sau hai lần phủ định sự vật dường như quay trở lại cái cũ,
nhưng trên cơ sở mới cao hơn

+ Pđbc chỉ là một giai đoạn trong quá trình phát triển vì chỉ thông qua pđ của pđ
mới dẫn đến sự ra đời của svht mới và như vậy, pđ của pđ mới hoàn thành được
một chu trình phát triển, đồng thời lại tạo ra điểm xuất phát của chu kỳ phát
triển tiếp theo

- Ý nghĩa ppl:

+ Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu
hướng phát triển của sự vật.

+ Theo đó, mọi sự vật luôn xuất hiện cái mới thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế
cái lạc hậu, cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa tất cả những nhân tố tích cực của
cái cũ. Do đó, trong hoạt động của mình, con người phải biết kế thừa tinh hoa
của cái cũ, tránh thái độ phủ định sạch trơn.

+ Trong giới tự nhiên cái mới phát triển một cách tự phát, còn trong xã hội cái
mới ra đời gắn liền với hoạt động có ý thức của con người. Chính vì thế trong
hoạt động của chính mình con người phải biết phát hiện cái mới và ủng hộ nó.

Bài III: Lý luận nhận thức:


1. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức dvbc:

- Thừa nhận tg vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý thức con
người

- Công nhận cảm giác, tri thức, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của tg
khách quan
- Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng , sai của cảm giác, ý
thức nói chung

2.Nguồn gốc, bản chất của nhận thức:

- Nguồn gốc: Thế giới vc tồn tại khách quan độc lập với ý thức của con người là
nguồn gốc duy nhất và cuối cùng của nhận thức

- Bản chất:

+Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người,là quá
trình tạo thành tri thức về thế giới khách quan trong bộ óc người

+ Nhận thức là một qtr biện chứng có vận dộng và phát triển

+ Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách
thể nhận thức trên cơ sở hoạt dộng thực tiễn của con người

-> Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo, bỏi con người trên cở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể

3. TT và vai trò đối với nhận thức:

- Tt là toàn bộ hoạt động vc, cảm tính có tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ

Đặc trưng: + Tt là hoạt động vc ct. + Có tính lịch sử xh

+Là hđ có mục đích nhằm cải tạo tn, xh phục vụ con người

- Hình thức: Hoạt động sx vc, hoạt động chính trị-xh, hoạt động thực nghiệm
khoa học

-Vai trò của tt đối với nhận thức: + Là cơ sở, động lực của nhận thức

+ Tt là mục đích của nhận thức

+ Tt làm tiêu chuẩn kiểm tra chân lý

- Quán triệt qđ lý luận:

+ Nhận thức phải luôn xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở tt đi sâu vào tt và
coi trọng công tác tổng kết tt

+ Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với tt học đi đôi với hành
+ Khắc phục biểu hiện sai lầm: tuyệt đối hóa kinh nghiệm, coi thường lý luận và
ngược lại

4. Các giai đoạn cơ bản của qtr nhận thức:

Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng tới thực
tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức
thực tại khách quan

- Nhận thức cảm tính: cảm giác, trực giác, biểu tượng

-Nhận thức lý tính: khái niệm, phán đoán, suy lý

* Mqh giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính và thực tiễn:

- Nhận thức cảm tính là cơ sở của nhận thức lý tính, nhận thức lý tính giúp cho
nhận thức cảm tính có định hướng đúng và trở nên sâu sắc

- Nhận thức lý tính tất yếu phải trở về với thực tiễn, dùng thực tiễn làm tiêu
chuẩn để kiểm tra tính đúng sai

5. Tính chất của chân lý:

- Chân lý là khái niệm dùng để chỉ tri thức có nội dung phù hợp với đối tượng
mà nó phản ánh và đã được thực tiễn kiểm nghiệm

- Tính chất: khách quan; tương đối, tuyệt đối; cụ thể

NHỮNG CÂU HỎI TRỌNG TÂM CHƯƠNG 2

1. Nội dung định nghĩa vật chất của V.I. Lênin, ý nghĩa khoa học của nó?
2. Nguồn gốc, bản chất, vai trò của ý thức, ý nghĩa của nó?
3. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa
phương pháp luận của nó?
4. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? Ý nghĩa phương pháp luận của mối
liên hệ này?
5. Nguyên lý về sự phát triển? Ý nghĩa phương pháp luận của mối liên hệ
này?
6. Nội dung, ý nghĩa của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập?
7. Nội dung, ý nghĩa của quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất và ngược lại?
8. Phạm trù cái chung và cái riêng, ý nghĩa phương pháp luận? –
9. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức và ý nghĩa trong
việc khắc phục bệnh giáo điều?

Chương III: Chủ nghĩa duy vật lịch sử


I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI

1. Lực lượng sản Vai trò của sản xuất vật chất và qui
luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của xuất
1.1.  Sản xuất vật chất và vai trò của nó
Khái niệm sản xuất vật chất
Trong sự tồn tại và phát triển xã hội:
+ Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng
công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự
nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thỏa mãn nhu
cầu tồn tại và phát triển-nhu cầu phong phú và vô
tận của con người. VD: Máy may có thể may trang
phục.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở, nền tảng của sự phát
triển con người và xã hội.
+ Sản xuất vật chất là hình thức hoạt động thực tiễn
theo những cách thức khác nhau trong từng giai
đoạn lịch sử xã hội.
Vai trò của sản xuất vật chất
- Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự
sinh tồn, phát triển của con người và xã hội là hoạt động
nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã
hội của con người, nó chính là cơ sở của sự hình thành,
biến đổi và phát triển của xã hội loài người.
VD: Muốn thực hiện các hoạt động kinh tế, chính trị,
pháp luật,... đều phải ăn, ở, mặc và tư liệu tiêu dùng.
Muốn có được những điều đó, con người phải sản xuất
vật chất như nông - lâm - ngư - công nghiệp, xây
dựng,...
- Trong quá trình sản xuất vật chất, con người không
ngừng làm biến đổi tự nhiên, xã hội, đồng thới làm biên
đổi bản thân mình.
VD: Thay đổi cấu trúc cơ thể
1.2. Phương thức sản xuất
+ Là cách thức con người thực hiện quá trình sản
xuất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội
loài người.
+ Sự thông nhất biện chứng giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất.
+ Sự PT của lịch sử XH là sự thay thế các phương
thức sản xuất từ thấp đến cao.
+Kết cấu: Sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở
một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng
1.3. Lùc lîng s¶n xuÊt:
+Khái niệm:là khái niệm dùng để chi mối quan hệ
giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất ra
của cải vật chất; là sự kết hợp giữa người lao động với
tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động để tạo ra
một sức sản xuất nhất định. Như vậy, lực lượng sản
xuất gồm tư liệu sản xuất và người lao động với kỹ
năng, kinh nghiệm lao động của họ.
+Tính chất của lực lượng sản xuất:tính cá nhân,
tính xã hội trong việc sử dụng tư liệu sản xuất
Trình độ của lực lượng sản xuất
+Trình độ của lực lượng sản xuất:Trình độ của
công cụ lao động,trình độ tổ chức lao đọng xã hội,trình
độ ứng dụng khoa học vào sản xuất,trình độ kinh
nghiệm,kỹ năng người lao động,trình độ phân công lao
động xã hộI
LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT QUYẾT ĐỊNH QUAN HỆ SẢN
XUẤT VÀ NGƯỢC LẠI
Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp:
1. Sản xuất hàng đặc biệt(phát minh,sáng chế,bí
mật công nghệ)trở thành nguyên nhân của
mọi biến đổi trong lực lượng sản xuất
2. Rút ngắn khoảng cách từ phát minh sáng chế
đến ứng dụng vào sản xuất làm cho năng suất
lao động của cải xã hội phát triển nhanh
3. Kịp thời giải quyết những mâu thuẫn yêu cầu
sản xuất đặt ra có khả năng phát triển vê
trước
4. Thâm nhập vào các yếu tố, trở thành mắt
khâu bên trong quá trình sản xuất(tri thức
khoa học kết tinh vào người lao động, quản
lý,”vật hóa” cộng cụ và đối tượng lao động)
5. Kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản
xuất của con người
2.2.Quy luật
 Vị trí:Là quy luật cơ bản nhất của sự vận động
và phát triển của lịch sử xã hội
 Nội dung:Lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất
quyết định quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất
tác động trở lại to lớn đối với lực lượng sản
xuất
? Vì sao lực lượng sản xuất quyết định quan hệ
sản xuất
->Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình
sản xuất
Có tính năng động có tính năng động cách
mạng và thường xuyên phát triển
 Biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu con người
->Người lao động là chủ thể sáng tạo, là lực
lượng sản xuất hàng đầu
 Tính năng động và cách mạng của công cụ lao
động
->Tính kế thừa khách quan của sự phát triển lực
lượng sản xuất
 Nội dung sự quyết định
->Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của
quan hệ sản xuất mới, quyết định nôi dụng và
tính chất quan hệ sản xuất
? Vì sao quan hệ sản xuất tác động trở lại lực
lượng sản xuất
->Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá
trình sản xuất có tính độc lập tương đối và ổn
định về bản chất
->Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của
lực lượng sản xuất là yêu cầu khách quan nền
sản xuất
 Sự phù hợp:->Sự kết hợp đúng đắn giữa các
yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất
->Sự kết hợp đúng đẵn giữa các yếu tố cấu
thành quan hệ sản xuất, sự kết hợp đúng đắn
giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
tạo điều kiện tối ưu sử dụng và kết hợp giữa
lao động và tư liệu sản xuất tạo điều kiện hợp
lý cho người lao động sáng tạo, sản xuất,
hưởng thụ thành quả vật chất, tinh thần
 Nội dung sự tác động trở lại của quan hệ sản
xuất đối với lực lượng sản xuất
 Sự phù hợp:Quy định, mục đích, xu hướng
phát triển hình thành hệ thống động lực
thúc đẩy sản xuất phát triển
 Sự tác động diễn ra hai chiều hướng, thúc
đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực
lượng sản xuất
 Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện
chứng
 Trong xã hội có đối kháng giai cấp, mâu thuẫn
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất được
biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp
được giải quyết thông qua đấu tranh giai cấp mà
đỉnh cao là cách mạng xã hội
 Đặc điểm tác động của quy luật dưới chủ
nghĩa xã hội
1. Sự phù hợp đòi hỏi tất yếu thiết lập chế
độ công hữu tư liệu sản xuất
2. Không diễn ra tự động đòi hỏi trình độ tự
giác cao trong nhận thức và vận dụng quy
luật
3. Phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa
dần dần loại trừ đối kháng xã hội
4. Quan hệ này có thể bị biến dạng do chủ
quan
1.4 Sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội là một quá
trình lịch sử tự nhiên
 Phạm trù hình thái kinh tế xã hội
Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù cơ bản
của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở
từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù
hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản
xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng
được xây dựng trên quan hệ sản xuất đặc trưng
ấy
 Hình thái kinh tế xã hội gồm
1.Lực lượng sản xuất(quan trọng nhất giữ vai trò
chi phối->hình thành kiến trúc thượng tầng)
2.Quan hệ sản xuất, các quan hệ kinh tế cơ bản
của xã hội
3.Kiến trúc thượng tầng, các quan hệ chính trị
tư tưởng văn hóa tinh thần của đời sống xã
hội

II- GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC


1/ Giai cấp và đấu tranh giai cấp
Giai cấp
           Trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại, Lênin định nghĩa : “Người ta gọi
giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị
của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác
nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan hệ này được
pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai
trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về
cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được
hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm
đoạt lao động của tập đoàn khác do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác
nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định”.
           Như vậy, sự ra đời, tồn tại của các giai cấp gắn với những hệ thống
sản xuất xã hội nhất định. Sự khác nhau về địa vị của giai cấp trong hệ
thống sản xuất là do: 
           Thứ nhất, khác nhau về quan hệ của họ đối với việc sở hữu những
tư liệu sản xuất của xã hội.
                 Thứ hai, khác nhau về vai trò của họ trong tổ chức quản lý sản
xuất, tổ chức quản lý lao động xã hội .
           Thứ ba, khác nhau về phương thức sản xuất và quy mô thu nhập
những sản phẩm lao động của xã hội.
           Trong những sự khác nhau trên đây, sự khác nhau của họ về sở
hữu đối với tư liệu sản xuất có ý nghĩa quan trọng quyết định nhất. Tập
đoàn người nào nắm tư liệu sản xuất sẽ trở thành giai cấp thống trị xã
hội và tất yếu sẽ chiếm đoạt những sản phẩm lao động của các tập đoàn
khác. Đó là bản chất của những xung đột giai cấp trong các xã hội có giai
cấp đối kháng.
           Trong các xã hội có giai cấp, ngoài giai cấp thống trị và giai cấp bị
trị còn có những tầng lớp và giai cấp trung gian khác. Bộ phận này không
có vị trí cơ bản trong phương thức sản xuất, nó thường xuyên bị phân
hoá. Nhân tố chi phối sự phân hoá của các tầng lớp trung gian là lợi ích.
Các giai cấp và tầng lớp trung gian ngả về phía giai cấp thống trị hay bị trị
là tuỳ thuộc vào vị trí lợi ích của họ.
           Giai cấp là một phạm trù kinh tế - xã hội có tính lịch sử. Nó luôn
luôn vận động biến đổi cùng với sự biến đổi của lịch sử.
1.2- Nguồn gốc hình thành giai cấp
Trong xã hội có nhiều nhóm xã hội khác nhau. Sự khác nhau ấy được
phân biệt bởi những đặc trưng khác nhau như giới tính, nghề nghiệp,
chủng tộc, dân tộc... Những khác biệt ấy tự nó không tạo ra sự đối
lập về mặt xã hội. Chỉ có những giai cấp xuất phát từ sự khác biệt căn
bản về lợi ích mới tạo ra những xung đột xã hội mang tính chất đối
kháng. Mác chỉ ra rằng: “Sự tồn tại của các giai cấp chỉ gắn liền với các
giai đoạn phát triển lịch sử nhất định của sản xuất”. Sự phân chia một xã
hội thành giai cấp trước hết là do nguyên nhân kinh tế.
           Trong xã hội nguyên thuỷ, lực lượng sản xuất chưa phát triển,
năng suất lao động rất thấp, sản phẩm làm ra chưa đủ nuôi sống người
nguyên thuỷ. Để tồn tại họ phải sống nương tựa vào nhau theo bầy đàn,
lệ thuộc nhiều vào tự nhiên, giai cấp chưa xuất hiện. 
           Sản xuất ngày càng phát triển với sự phát triển của lực lượng sản
xuất. Công cụ sản xuất bằng kim loại ra đời thay thế công cụ bằng đá,
năng suất lao động nhờ đó tăng lên đáng kể phân công lao động nhờ đó
từng bước được hình thành, của cải dư thừa xuất hiện, những người có
chức quyền trong các thị tộc, bộ lạc đã chiếm đoạt của cải dư thừa làm
của riêng; chế độ tư hữu ra đời, bất bình đẳng về kinh tế nảy sinh trong
nội bộ công xã, đó chính là cơ sở của sự xuất hiện giai cấp.
           Do có của cải dư thừa, tù binh bắt được trong các cuộc chiến tranh
không bị giết như trước. Họ được sử dụng làm nô lệ cho những người
giàu và có địa vị trong xã hội, chế độ có giai cấp hình thành.
1.3- Kết cấu xã hội - giai cấp.
           
Các xã hội có đối kháng giai cấp lần lượt thay thế lẫn nhau trong lịch sử.
Mỗi kiểu xã hội có kết cấu xã hội - giai cấp riêng của nó. Mỗi kết cấu xã
hội - giai cấp của một xã hội nhất định bao gồm hai giai cấp cơ bản đối
lập nhau. Đó là chủ nô và nô nệ trong chế độ nô nệ, địa chủ và nông nô
trong chế độ phong kiến, tư sản và vô sản trong chế độ tư bản chủ
nghĩa. Hai giai cấp cơ bản của mỗi chế độ kinh tế - xã hội là là sản phẩm
đích thực của chế độ kinh tế - xã hội đó, đồng thời là giai cấp quyết định
sự tồn tại, sự phát triển của hệ thống sản xuất trong xã hội đó. Giai cấp
thống trị là giai cấp tiêu biểu cho bản chất của chế độ kinh tế - xã hội
đang tồn tại.
Ngoài hai giai cấp cơ bản, mỗi kết cấu xã hội - giai cấp còn bao gồm một
số tầng lớp không cơ bản và tầng lớp trung gian. Trong những tập đoàn
xã hội này có tập đoàn là tàn dư của phương thức sản xuất cũ( như nô lệ
trong buổi đầu của xã hội phong kiến), có tập đoàn là mầm mống của
phương thức sản xuất trong tương lai (như giai cấp tư sản và giai cấp
công nhân công trường thủ công trong giai đoạn cuối của xã hội phong
kiến). Ngoài ra bất cứ xã hội có giai cấp nào cũng có một số tầng lớp
trung gian là sản phẩm của chính phương thức sản xuất đang thống trị,
là kết quả của quá trình phân hoá xã hội không ngừng diễn ra trong xã
hội. Đó là tầng lớp bình dân trong xã hội nô lệ, các tầng lớp tiểu tư sản
thành thị và nông thôn trong xã hội tư bản. Xã hội có giai cấp nào cũng
tồn tại một tầng lớp xã hội có vai trò quan trọng về kinh tế, xã hội, chính
trị, văn hoá, đó là tầng lớp trí thức.
2.4. Đấu tranh giai cấp
           Trong xã hội có giai cấp tất yếu nảy sinh đấu tranh giai cấp.
V.I.Lênin định nghĩa đấu tranh giai cấp là “cuộc đấu tranh của quần
chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền,
đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người
công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu
sản hay giai cấp tư sản”.
           Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giải quyết mâu
thuẫn về mặt lợi ích giữa quần chúng bị áp bức, vô sản đi làm thuê
chống lại giai cấp thống trị, chống lại bọn đặc quyền, đặc lợi, những kẻ đi
áp bức bóc lột.
           Đấu tranh giai cấp có nguyên nhân khách quan từ sự phát triển
mang tính xã hội hoá ngày càng sâu rộng của lực lượng sản xuất với
quan hệ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Biểu hiện của mâu thuẫn
này về phương diện xã hội: Mâu thuẫn giữa một bên là giai cấp cách
mạng, tiến bộ, đại diện cho phương thức sản xuất mới, với một bên là
giai cấp thống trị bóc lột đại biểu cho những lợi ích gắn với quan hệ sản
xuất lỗi thời, lạc hậu.
2.5. Đấu tranh giai cấp - một trong những động lực phát triển của xã
hội có giai cấp
Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến cách mạng xã
hội, thay thế phương thức sản xuất cũ bằng một phương thức sản xuất
mới tiến bộ hơn. Phương thức sản xuất mới ra đời mở ra địa bàn mới
cho sự phát triển của sản xuất xã hội. Sản xuất phát triển sẽ là động lực
thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời sống xã hội. Dựa vào tiến trình
phát triển của lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chứng minh rằng đỉnh
cao của đấu  tranh giai cấp là cách mạng xã hội. Cách mạng xã hội như là
đòn bẩy thay đổi các hình thái kinh tế xã hội vì vậy “đấu tranh giai cấp
là động lực trực tiếp của lịch sử các xã hội có giai cấp”.
           Đấu tranh giai cấp góp phần xoá bỏ các thế lực phản động, lạc hậu
đồng thời cải tạo cả bản thân giai cấp cách mạng. Giai cấp nào đại biểu
cho phương thức sản xuất mới, giai cấp đó sẽ lãnh đạo cách mạng.
Thành tựu mà loài người dạt được trong tiến trình phát triển của lực
lượng sản xuất, cách mạng khoa học và công nghệ, cải cách về dân chủ
và tiến bộ xã hội không tách rời cuộc đấu tranh giai cấp giữa các giai cấp
tiến bộ chống các thế lực thù địch, phản động.
           Đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là cuộc đấu tranh
sau cùng trong lịch sử xã hội có giai cấp. Nó là cuộc đấu tranh khác về
chất so với so với các cuộc đấu tranh trước đó trong lịch sử. Bởi vì, mục
tiêu của nó là thay đổi về căn bản sở hữu tư nhân bằng sở hữu xã hội.
           Trước khi giành được chính quyền, nội dung của đấu tranh giai cấp
giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là đấu tranh kinh tế, đấu tranh tư
tưởng, đấu tranh chính trị. Sau khi giành chính quyền, thiết lập nền
chuyên chính của giai cấp vô sản, mục tiêu và hình thức đấu tranh giai
cấp cũng thay đổi. V.I.Lênin viết “Trong điều kiện chuyên chính vô sản,
những hình thức đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản không thể giống
như trước được”.
           Trong cuộc đấu tranh này, giai cấp vô sản phải biết cách sử dụng
mọi nguồn lực, vận dụng linh hoạt các hình thức đấu tranh. Mục tiêu của
cuộc đấu tranh này là giữ vững thành quả cách mạng, xây dựng và củng
cố chính quyền của nhân dân; tổ chức quản lý sản xuất, quản lý xã hội,
bảo đảm tạo ra một năng suất lao động xã hội cao hơn, trên cơ sở đó
thủ tiêu chế độ người bóc lột người, xây dựng một xã hội mới, công
bằng, dân chủ, văn minh. Đó vừa là mục tiêu, đồng thời vừa là nhân tố
bảo đảm thắng lợi cho cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai
cấp tư bản.
           Ở Việt Nam, đấu tranh giai cấp trong giai đoạn quá độ hiện nay
cũng là một tất yếu. Do bối cảnh lịch sử của quá trình hình thành giai cấp
và điều kiện mới của xu hướng quốc tế hoá, đấu tranh giai cấp ở Việt
Nam có những đặc điểm riêng.
           Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định
rằng, hiện nay và cả trong thời kỳ quá độ của cả nước ta còn tồn tại một
cách khách quan các giai cấp và đấu tranh giai cấp. Nhưng đấu tranh giai
cấp ở nước ta hiện nay phải nhận thức cho đúng, nó diễn ra trong điều
kiện mới với những nội dung mới và hình thức mới. Bởi vì cùng với
những biến đổi to lớn về kinh tế xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự
quản lý của Nhà nước, cơ cấu giai cấp, nội dung, tính chất, vị trí của các
giai cấp trong xã hội ta cũng đã thay đổi nhiều, khác với thời kỳ cách
mạng dân tộc dân chủ trong những năm đầu chúng ta mới giành được
chính quyền. Mối quan hệ giữa các giai cấp, sự phát triển của các giai
cấp trong sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh
đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước không còn như trước đây.
Ngày nay, mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp chủ yếu là mối
quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân nhằm tăng cường
đoàn kết trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Lợi ích giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích toàn dân tộc
trong mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
dân, giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Cuộc đấu
tranh giai cấp, đấu tranh giữa hai con đường xã hội chủ nghĩa và tư bản
chủ nghĩa gắn liền với cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc, chống áp
bức bất công, chống bóc lột chống nghèo nàn lạc hậu đấu tranh chống
tình trạng đói nghèo, kém phát triển. Vì vậy, nội dung chủ yếu của đấu
tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay ở nước ta là thực hiện thắng lợi
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo kém phát triển, thực hiện công
bằng xã hội, chống áp bức, bất công, đấu tranh ngăn chặn, khắc phục
những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm thất bại
mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ
độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa
phồn vinh, nhân dân hạnh phúc. Đồng thời Đảng ta cũng khẳng định:
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên
cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh
đạo, kết hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi
tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội .
3. Quan hệ giai cấp - dân tộc và giai cấp - nhân loại
3.1. Quan hệ giai cấp - dân tộc
           Trong một cộng đồng dân tộc bao giờ cũng có nhiều giai cấp và các
tầng lớp xã hội khác nhau cùng chung sống. Lợi ích dân tộc là lợi ích
chung của tất cả các giai cấp, các lực lượng xã hội sống trong cộng đồng
ấy. Mỗi một giai đoạn phát triển cụ thể của lịch sử, giai cấp nào có lợi ích
gắn liền với phương thức sản xuất thống trị sẽ trở thành lực lượng tiêu
biểu và lãnh đạo dân tộc.
Tuy nhiên, trong xã hội và những phương thức sản xuất tồn tại dựa trên
chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản suất, lợi ích của giai cấp thống
trị và lợi ích của dân tộc không phải khi nào cũng thống nhất, thậm chí
nhiều lúc trái ngược và đối lập với lợi ích dân tộc. Trong xã hội xã hội chủ
nghĩa, phương thức sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất, lực lượng sản xuất thuộc về quyền sở hữu chung của cả xã hội, khi
ấy lợi ích giai cấp cơ bản phù hợp với lợi ích của cả cộng đồng dân tộc.
Đương nhiên, sự phù hợp thể hiện trong quá trình giải quyết đúng đắn
các mâu thuẫn. Ngày nay, khi trong xã hội còn giai cấp đối kháng và đấu
tranh giai cấp thì vấn đề quan hệ giai cấp và dân tộc được giải quyết trên
lập trường giai cấp nhất định.
3. 2- Quan hệ giai cấp và nhân loại
Vấn đề lợi ích nhân loại là những vấn đề có liên quan đến sự sống còn
của cả loài người, chẳng hạn những vấn đề chống chiến tranh hạt nhân,
bảo vệ môi trường, vấn đề dân số, chống các loại dịch bệnh đe dọa sự
sống còn của cả nhân loại. Lợi ích nhân loại là những nhân tố đáp ứng
yêu cầu phát triển của loài người mọi quốc gia, không phân biệt sự khác
nhau về giai cấp, dân tộc, tôn giáo.
Tuy nhiên trong xã hội có giai cấp, lợi ích nhân loại là không tách rời với
lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc và do đó nó bị chi phối bởi lợi ích giai cấp.
Lợi ích của giai cấp tiến bộ phù hợp với lợi ích nhân loại. Các giai cấp
phản động thì lợi ích của giai cấp về căn bản mâu thuẫn với lợi ích chung
của dân tộc và lợi ích toàn nhân loại.
            Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng muốn giải phóng mình, giai cấp
vô sản phải giải phóng toàn nhân loại khỏi áp bức và nô dịch của chủ
nghĩa tư bản. Vì vậy, lợi ích giai cấp của giai cấp vô sản về căn bản phù
hợp với lợi ích của nhân loại.

III/ NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ


HỘI

I. Nhà nước

1.1. Nguồn gốc và bản chất của nhà nước

a. Nguồn gốc của nhà nước

Nhà nước là một phạm trù lịch sử, chỉ ra đời và tồn tại trong một giai đoạn
phát triển nhất định của xã hội và sẽ mất đi khi những cơ sở tồn tại của nó
không còn nữa. Trong xã hội nguyên thủy, do kinh tế còn thấp kém, chưa có
điều kiện khách quan để dẫn đến sự phân hóa giai cấp nên nhà nước chưa xuất
hiện. Đứng đầu các thị tộc và bộ lạc là những tộc trưởng do nhân dân bầu ra;
việc điều chỉnh các quan hệ xã hội được thực hiện bằng các quy tắc chung
không cần đến các công cụ cưỡng bức đặc biệt.

Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự ra đời của chế độ tư hữu. Đó
là cơ sở kinh tế khách quan dẫn đến sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối
kháng và cuộc đấu tranh giai cấp không thể điều hòa được xuất hiện. Để các
giai cấp không tiêu diệt lẫn nhau và tiêu diệt luôn cả xã hội thì một cơ quan
quyền lực đặc biệt đã ra đời. Đó là nhà nước do giai cấp nắm quyền thống trị
về kinh tế lập ra. Nhà nước đầu tiên trong lịch sử là nhà nước chiếm hữu nô lệ,
sau đó là nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản.

Theo quan điểm của Lênin, nguyên nhân trực tiếp của sự xuất hiện nhà nước là
mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được; và ngược lại, sự tồn tại của nhà
nước chứng tỏ những mâu thuẫn giai cấp là không thể điều hòa được.

b. Bản chất của nhà nước

Theo Ph. Ăngghen, về bản chất thì “Nhà nước chẳng qua chỉ là một bộ máy của
một giai cấp này dùng để trấn áp một giai cấp khác.”(). Không có nhà nước
đứng trên các giai cấp hoặc nhà nước chung cho mọi giai cấp. Nhà nước chính
là một bộ máy do giai cấp thống trị về kinh tế thiết lập ra nhằm hợp pháp hóa
và củng cố sự áp bức của chúng đối với quần chúng lao động. Giai cấp thống trị
sử dụng bộ máy nhà nước để đàn áp, cưỡng bức các giai cấp khác trong khuôn
khổ lợi ích của giai cấp thống trị.

Theo bản chất đó, nhà nước không thể là lực lượng điều hòa sự xung đột giai
cấp, mà trái lại nó lại làm cho mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt. Nhà nước
là bộ phận quan trọng nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp.
Tất cả những hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội do nhà nước tiến hành, xét
đến cùng đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp thống trị.

1.2. Đặc trưng cơ bản của nhà nước

-Bản chất của nhà nước thể hiện ở đặc trưng cơ bản của nó. Bất kỳ nhà nước
nào cũng gồm có 3 đặc trưng cơ bản sau:

(1) Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định, có quyền lực
với mọi thành viên không phân biệt huyết thống.

(2) Nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp bao gồm bộ máy quản
lý hành chính và các đội vũ trang đặc biệt ( quân đội, cảnh sát, nhà tù...), mang
tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội.

(3) Nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy
cai trị.

1.3. Chức năng cơ bản của nhà nước: Bản chất của nhà nước còn thể hiện ở
chức năng của nó. Dưới góc độ tính chất của quyền lực chính trị, nhà nước có
chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội. Dưới góc độ
phạm vi tác động của quyền lực, nhà nước có chức năng đối nội và đối ngoại.

a. Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội

Chức năng thống trị chính trị của giai cấp là chức năng nhà nước làm công cụ
chuyên chính của một giai cấp nhằm bảo vệ sự thống trị giai cấp đó đối với
toàn thể xã hội.

Chức năng xã hội của nhà nước là chức năng nhà nước thực hiện sự quản lý
những hoạt động chung vì sự tồn tại của xã hội, thỏa mãn một số nhu cầu
chung của cộng đồng dân cư nằm dưới sự quản lý của nhà nước. Trong hai
chức năng đó thì chức năng thống trị chính trị là cơ bản nhất, chi phối chức
năng xã hội và chỉ được thực hiện thông qua chức năng xã hội.

b. Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại

Chức năng đối nội của nhà nước nhằm duy trì trật tự kinh tế, chính trị, xã hội
và những trật tự khác hiện có trong xã hội theo lợi ích của giai cấp thống trị,
thực hiện thông qua sự cưỡng bức của bộ máy nhà nước. Ngoài ra, nhà nước
còn sử dụng bộ máy thông tin tuyên truyền, văn hóa, giáo dục... để xác lập,
củng cố tư tưởng, ý chí của giai cấp thống trị, làm cho nó trở thành chính thống
trong xã hội.

Chức năng đối ngoại của nhà nước nhằm bảo vệ biên giới lãnh thổ quốc gia và
thực hiện các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội với các nước khác vì lợi ích
của giai cấp thống trị cũng như lợi ích quốc gia khi lợi ích của quốc gia không
mâu thuẫn với lợi ích của giai cấp thống trị.

1.4. Các kiểu và hình thức nhà nước

a. Khái niệm kiểu và hình thức nhà nước

Kiểu nhà nước là khái niệm dùng để chỉ bộ máy thống trị đó thuộc về giai cấp
nào, tồn tại trên cơ sở kinh tế nào, tương ứng với hình thái kinh tế - xã hội nào.

Hình thức nhà nước là khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức và phương
thức thực hiện quyền lực nhà nước, bị quy định bởi bản chất giai cấp của nhà
nước, bởi tương quan lực lượng giữa các giai cấp, bởi cơ cấu giai cấp - xã hội và
đặc điểm truyền thống chính trị của đất nước...

b. Các kiểu và hình thức nhà nước trong lịch sử

Tương ứng với ba chế độ xã hội có đối kháng giai cấp trong lịch sử là ba kiểu
nhà nước: nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến và nhà nước tư
sản. Tuỳ theo tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi quốc gia mà mỗi kiểu
nhà nước có thể được tổ chức theo những hình thức nhất định.

- Nhà nước chiếm hữu nô lệ có hình thức quân chủ và cộng hòa.

- Nhà nước phong kiến có hình thức phân quyền và tập quyền.

- Nhà nước tư sản có hình thức cộng hòa và quân chủ lập hiến.
2. Cách mạng xã hội

2.1. Bản chất và vai trò của cách mạng xã hội

a. Khái niệm cách mạng xã hội:

Là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế-xã hội lỗi thời
bằng hình thái kinh tế-xã hội cao hơn.

Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời,
thiết lập một chế độ chính trị tốt đẹp hơn.

b. Nguyên nhân của cách mạng xã hội.

Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất. Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ
nhất định thì quan hệ sản xuất cũ trở nên lỗi thời, kìm hãm sự phát triển của
lực lượng sản xuất. “ Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực lượng sản
xuất, những quan hệ sản xuất ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng
sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng xã hội”().

Trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng, đại
diện cho lực lượng sản xuất mới với giai cấp thống trị dùng mọi thủ đoạn, đặc
biệt là sử dụng công cụ nhà nước có trong tay để bảo vệ, duy trì quan hệ sản
xuất cũ đã lỗi thời. Để thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới
cao hơn, giai cấp cách mạng phải tiến hành đấu tranh chống lại giai cấp thống
trị, giành lấy chính quyền nhà nước. Do đó, cách mạng xã hội là đỉnh cao của
cuộc đấu tranh giai cấp, là bước nhảy vọt tất yếu trong sự phát triển của xã hội
có giai cấp.

c. Vai trò của cách mạng xã hội

Cách mạng xã hội là bước chuyển biến vĩ đại trong đời sống xã hội về kinh tế -
chính trị - văn hóa - tư tưởng. Chỉ có cách mạng xã hội mới thay thế được quan
hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới, tiến bộ, thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển; mới thay thế được hình thái kinh tế - xã hội cũ bằng hình thái kinh
tế - xã hội mới cao hơn. Trong các thời kỳ cách mạng xã hội, năng lực sáng tạo
của quần chúng nhân dân được phát huy một cách cao độ, như Mác đã nói:
cách mạng xã hội là đầu tàu của lịch sử.
Lịch sử nhân loại đã chứng minh đầy đủ và rõ nét vai trò của 4 cuộc cách mạng
xã hội đưa nhân loại trải qua năm hình thái kinh tế - xã hội nối tiếp nhau, trong
đó cách mạng vô sản là một kiểu cách mạng xã hội mới về chất. Nếu các cuộc
cách mạng trước đây chỉ thay thế hình thức của chế độ chiếm hữu tư nhân và
chế độ bóc lột, thì cách mạng vô sản nhằm xây dựng xã hội mới không có giai
cấp để giải phóng triệt để con người.

d. Tính chất, lực lượng và động lực của cách mạng xã hội

Tính chất của cách mạng xã hội được xác định bởi nhiệm vụ giải quyết mâu
thuẫn trong kinh tế và xã hội. Nó phải giải quyết mâu thuẫn giai cấp nào, xóa
bỏ chế độ xã hội nào, xác lập chế độ xã hội nào.

Lực lượng của cách mạng xã hội là những giai cấp và tầng lớp nhân dân có lợi
ích ít hoặc nhiều gắn bó với cách mạng và thúc đẩy cách mạng phát triển.

Động lực của cách mạng xã hội là những giai cấp có lợi ích gắn bó chặt chẽ và
lâu dài đối với cách mạng.

Vai trò lãnh đạo trong cách mạng xã hội thuộc về giai cấp đứng ở vị trí trung
tâm của thời đại, đại biểu cho phương thức sản xuất mới, là giai cấp tiến bộ
nhất trong số các giai cấp đang tồn tại.

2.2. Quan hệ giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan trong cách
mạng xã hội

Lênin đã nêu lên 3 đặc trưng chủ yếu của tình thế cách mạng như sau:

Thứ nhất, giai cấp thống trị lâm vào cuộc khủng hoảng chính trị, bộ máy nhà
nước của chúng suy yếu nghiêm trọng.

Thứ hai, Nỗi cùng khổ và quẫn bách của các giai cấp bị áp bức trở nên nặng nề
hơn mức bình thường.

Thứ ba, tính tích cực của quần chúng được nâng cao rõ rệt

2.3. Hình thức và phương pháp cách mạng.

Cách mạng xã hội có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng đều
không thể thành công nếu không sử dụng bạo lực cách mạng.

Bạo lực cách mạng là hành động cách mạng của quần chúng nhân dân dưới sự
lãnh đạo của giai cấp cách mạng vượt qua khỏi giới hạn pháp luật của giai cấp
thống trị đương thời nhằm lật đổ nhà nước lỗi thời, xác lập nhà nước của giai
cấp vô sản.

Bạo lực cách mạng là tất yếu, bởi vì giai cấp thống trị lỗi thời không bao giờ tự
nguyện từ bỏ địa vị thống trị của mình. Trái lại, nó sẵn sàng sử dụng quyền lực
của nhà nước với bộ máy bạo lực để đàn áp phong trào cách mạng. Vì vậy, để
lật đổ giai cấp thống trị và giành chính quyền, giai cấp cách mạng không có con
đường nào khác là phải dùng đến bạo lực cách mạng.

Trong lịch sử nhân loại, chưa có giai cấp cách mạng nào giành được chính
quyền nhà nước bằng con đường phi bạo lực, ngay cả khi cách mạng được
thực hiện dưới hình thức tương đối hòa bình.

Trong khi khẳng định cách mạng bạo lực, triết học Mác - Lênin không phủ nhận
khả năng đưa cách mạng xã hội tiến lên bằng phương pháp hòa bình, kể cả việc
sử dụng “con đường nghị trường”; song nó chỉ được bảo đảm khi có sức mạnh
của phong trào quần chúng - bạo lực cách mạng - làm hậu thuẫn.

Ngày nay, xu thế chuyển từ đối đầu sang đối thoại không hề bác bỏ quan điểm
mácxít về cách mạng bạo lực, bởi vì xu thế đó được tạo ra từ chính sự lớn
mạnh của các phong trào cách mạng và hòa bình, bởi tương quan giữa cách
mạng và phản cách mạng.

2.4. Cách mạng xã hội trong thời đại ngày nay

Trước sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, sự biến đổi phức
tạp của các trào lưu cách mạng, đặc biệt là tình trạng khủng hoảng tạm thời
của CNXH hiện nay, các nhà triết học tư sản đã lớn tiếng bác bỏ lý luận cách
mạng xã hội của chủ nghĩa Mác-Lênin.

Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại làm cho tính chất xã hội hóa
của lực lượng sản xuất đạt trình độ cao khiến cho quan hệ sản xuất TBCN phải
biến đổi, tạo ra trạng thái của nền sản xuất xã hội - như Mác gọi - “những hình
thái quá độ từ phương thức sản xuất TBCN sang phương thức tập thể”. Nhưng
sự chuyển hóa đó diễn ra trong khuôn khổ chế độ TBCN nên nó không thể khắc
phục được mâu thuẫn giữa LLSX mang tính chất xã hội hóa cao với chế độ
chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất; nó chỉ làm cho mâu thuẫn đó
phát triển thêm “ dưới một hình thái mới”.

Những xung đột xã hội biểu hiện mâu thuẫn nói trên đã không thể khắc phục
được trong điều kiện CNTB phát triển cao; đồng thời khi LLSX ngày càng mang
tính quốc tế hóa thì mâu thuẫn giữa lao động và tư bản ngày càng mở rộng
trên phạm vi thế giới.

Sự phát triển của CNTB làm cho các tiền đề vật chất - kỹ thuật, kinh tế xã hội và
các tiền đề khác của CNXH từng bước chín muồi, trong đó phải kể đến việc
nâng cao trình độ hiểu biết và năng lực sáng tạo của quần chúng lao động. Vì
thế, cuộc đấu tranh cho dân sinh, dân chủ với mức độ ngày càng cao vẫn đang
diễn ra trong xã hội tư bản hiện đại.

Trong tình hình đó, CNTB buộc phải có sự điều chỉnh trên một loạt vấn đề như:
cổ phần hóa đối với một bộ phận công nhân; hình thành một đội ngũ chuyên
gia quản lý; thực hiện chính sách điều tiết thu nhập... Tuy nhiên điều đó không
làm mất đi mâu thuẫn cơ bản giữa giai cấp tư sản với giai cấp công nhân và các
tầng lớp lao động khác trong xã hội.

Như vậy, những biến đổi của thời đại hiện nay chứng tỏ tính tất yếu khách
quan của cách mạng XHCN. Chỉ có cuộc cách mạng đó mới giải quyết được một
cách căn bản mâu thuẫn trong xã hội tư bản, thay thế nó bằng một xã hội mới
cao hơn - xã hội CSCN. Tuy nhiên, cuộc cách mạng đó diễn ra như thế nào còn
phụ thuộc vào điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, vào các điều kiện
lịch sử cụ thể mà sự phát triển của lịch sử sẽ đem lại cho chúng ta những lời
giải đáp đúng đắn nhất.

IV Ý thức xã hội

1.Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội

1.1 khái niệm tồn tại xã hội


-Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội

-tồn tại xã hội

- Đk tự nhiên
- Hoàn cảnh địa lí
- Dân cư
- Phương thức sản xuất
Trong đó: phương thức sản xuất là yếu tố quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của
xã hội

2 ý thức xã hội:khái niệm, kết cấu, tính chất giai cấp,các hình thái, mối quan hệ
biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội,tính độc lập tương đối của ý
thức xã hội.
2.1 khái niệm ý thức xã hội:

Là khái niệm dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội. (Bao gồm toàn bộ
quan điểm, tư tưởng, tình cảm,tâm trạng..)nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã
hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.

2.2 kết cấu của ý thức xã hội.

Có kết cấu phức tạp, phong phú,có thể chia

+ xuất phát từ mối quan hệ riêng chung

- Ý thức cá nhân
- Ý thức xã hội

Ý thức cá nhân gắn liền với chủ thể con ng bên cạnh phản ánh nội dung chung. Ý thức xã hội
còn phản ánh những đặc điểm riêng của ý thức cá nhân.Mối quan hệ ý thức cá nhân xã hội
là mối quan hệ riêng chung.

+ căn cứ trình độ phản ánh có thể chia

- Ý thức xã hội thường


- Ý thức lý luận

Ý thức xã hội thông thường là những tri thức, sự hiểu biết, quan niệm của con người được
hình thành một cách trực tiêp trong đời sống thường ngày. Nó mang tính tự phát phản ánh
cuộc sống chưa được khái quát hóa bằng lí luận.

Ý thức lí luận là những hiểu biết quan niệm, tư tưởng, được khái quát hóa, thành lí luận,
được trình bày dưới dạng các học thuyết xã hội, các môn khinh tế học, xã hội học.

+ Trong xã hội có giai cấp có thể chia ý thức thành

- Tâm lí xã hội
- Hệ tư tưởng

Tâm lí xã hội là toàn bộ tình cảm, khát vọng,ý chí của những cộng đồng người, nó phản ánh
trực tiếp tự phát đời sống thường ngày.
Tâm lí xã hội phản ánh trực tiếp tự phát, ghi lại những hiện tượng,tác động trựch tiếp của
đời sống hàng ngày,chưa có khả năng vạch ra quy luật đời sống thường ngày.

Hệ tư tưởng là toàn bộ những quan điểm, quan điểm xã hội mang tính khái quát hóa, trừ
tượng hóa, gắn với lợi ích giai cấp (có hệ tư tưởng khoahọc và hệ tư tưởng phản khoa học)

2.3 tính giai cấp của ý thức xã hội

Trong xã hội có giai cấp mỗi giai cấp đều có đặc trưng tâm lí, ý thức phản ánh điều kiên giai
cấp mình do đó ý thức xã hội trong xã hội có gia cấp luôn mang tính giai cấp

2.4 các hình thái ý thức xã hội.

- Ý thức chính trị


- Ý thức pháp quyền
- Ý thức đạo đức
- Ý thức nghệ thuật hay ý thức thẩm mỹ
- Ý thức tôn giáo
- Ý thức khoa học
- Ý thức triết học

2.5 Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Tính độc lập tương đối của ý
thức xã hội

Giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó tồn tại xã
hội giữ vai trò quyết định ý thức xã hội thể hiện:

- Tồn tại xã hội có trước ý thức xã hội có sau.


- Tồn tại xã hội như thế nào ý thức xã hội như thế đấy
- Những quan niệm tư tưởng của con người suy đến cùng chịu ảnh hưởng chi phối của
các quan hệ kinh tế, đời sống vật chất.
- Tuy nhiên tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội không phải giản đơn thông qua khâu
trung gian (chính trị, pháp quyền, hệ tu tưởng) để bằng cách này hoặc cách khác tác
động trực tiếp đến ý thức xã hội.
- Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội chịu sự quy định của quan hệ xã hội. Có quy
luật vận động nội tại. Nó không chịu tát động 1 chiều mà tác động trở lại.tồn tại xã
hội. Nó có tính độc lập tương đối

Tính độc lập tương đối:

-ý thức xã hội lạc hậu hơn tồn tại xã hội vì ý thức xã hội có sau => mất đi sau tồn tại
xã hội nó phản ánh mất đi, ý thức xã hội tồn tại bền vững trong trình độ (hỏi) đã thay
đổi là trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị luôn níu kéo duy trì xã hội cũ để thể
hiện mục đích thống trị
-ý thức xã hội có thể vượt trước so với tồn tại xã hội
+chủ nghĩa duy vật lịch sử thừa nhận trong những điều kiện nhất định.Tư tưởng con
người đặc biệt tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự tồn tại xã hội
Ý nghĩa:
+ phát huy năng động sáng tạo
+Chống bảo thủ trì trệ

2.6 ý thức xã hội (YTXH) mang tính kế thừa.

Ý thức xã hội trong từng thời kỳ vừa phản ánh thực tiễn xã hội đương đại, vừa có tính kế
thừa những giá trị, yếu tố của ý thức xã hội từ đó tạo nên tính liên tục cho dòng chảy YTXH

YTXH mang tính kế thừa nên không thể giải thích tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những
quan hệ kinh tế hiện có, mà không chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng đó

2.7 Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển.

2.8 Ý thức xã hội có sự tác động trở lại to lớn đối với tồn tại xã hội

- Sự tác động của YTXH với tồn tại xã hội theo hai xu hướng:

- Nếu YTXH phản ánh đúng, phù hợp với quy luật vận động của hiện thực,đáp ứng
được những nhu cầu của hiện thực và thâm nhập sâu vào phong trào quần chúng thì
YTXH có tác dụng thúc đẩy tồn tại xã hội đi lên khi đó YTXH có ý nghĩa: định hướng,
chỉ đạo, cải biến tồn tại xã hội.
- Ngược lại YTXH lạc hậu lỗi thời tiêu cực, cản trở thậm trí phá hoại sự vận dộng của
hiện thực sẽ kéo lùi lịch sử.

Ý nghĩa phương pháp luận:


muốn biến đổi xã hội, muốn phát triẻn trước hết phát triển kinh tế đồng thời nâng cao
tính năg động sáng tạo chủ quan của con người, nhận thức hành động phù hợp quy luật
khách quan, đấu tranh ngăn chặn loại bỏ tư tưởng lạc hậu, kế thừa giá trị truyền
thống,giữ gìn bản sắc tốt đẹo của văn hóa dân tộc nâng cao dân trí, trọng dụng nhân tài
đè cao giáo dục coi giáo dục là quốc sách hang đầu xây dựng và phát huy nhân tố con
người xây dựng ý thức xá hội tiến bộ xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc

Câu hỏi chương

V Triết học về con người


1.Con người và bản chất của con người

1.1 Con người là thực thể sinh học xã hội


Khái niệm: con người là một thực thể thống nhất giữa hai mặt. mặt sinh vật và mặt xã hội

-Con người trước hết là một thực thể tự nhiên, một cá thể sống, một tồn tại sinh học là kết
quá tiến hóa lâu dài của sinh giới, con người với mặt sinh học của mình chịu chi phối của quy
luật tự nhiên, quy luât sinh học => con người có sinh có tử, có nhu cầu bản năng.

-Tuy nhiên mặt sinh học của con người không hoàn toàn thuần túy sinh học mà đã được xã
hội hóa

-Con người là một bộ phận của giới tự nhiên thông qua hoạt động thực tiễn mà biến đổi
giới tự nhiên, biến đổi bản thân mình

1.2 con người khác với con vật khi con người bắt đầu sản xuất ra tư liệu sản
xuất của mình
+ hành vi lịch sử đầu tiên là sản xuất vật chất

+ thông qua lao động con người hoàn thiện và phát triển tư duy ý thức

+ lao động là hình thành những phẩm chất xã hội những chuẩn mực văn hóa đọa đức những
mối quan hệ xã hội

+ lao động sang tạo ra con người

 Thông qua lao động mà con người thở thành con người

1.3 con người vừa là sản phẩm lịch sử vừa là của chính bản thân mình
+ là sản phẩm lâu dài của giới tựu nhiên

+ là sản phẩm lịch sử của xã hội

+ là sản phẩm của chính bản thân con người

1.4 Con người vừa là chủ thể lịch vừa là sản phẩm lịch sử
+ chính bản thân con người bằng hoạt động chế tạo công cục lao động để sáng tạo ra chính
mình

+ con người là chủ thể sáng tạo tích cực chủ động sáng tạo, tạo ra lịch sử của chính mình
+sự sáng tạo của con người là sáng tạo trong những điều kiện nhất định do lịch sử quy định

+ con người vừa là tác giả vừa là đạo diễn, vừa là diễn viên chính của vở kịch sáng tạo do
mình đặt ra

1.5 Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội
+ không có con người chung chung trừ tượng, thoát li khỏi những điều kiện xã hội mà con
người luôn sống trong những điều kiện xã hội nhất định

+ bản chất xã hội của con người muốn lí giải 1 cách đúng đắn phải tiếp cận từ góc độ phân
tích và lí giải sự hình thành và phát triển những quan hệ xã hội của con người trong lịch sử.

Ý nghĩa phương pháp luận


-phải giải quyết 2 nhu cầu tự nhiên và xã hội đáp ứng tốt nhu cầu vật chất văn háo và tinh
thần

-cần đề cao công tác giáo dục đặc biệt là giáo dục văn hóa, đạo đức nhân cách để con người
không ngừng hoàn thiện bản thân mình phát huy nặng động sáng tạo vai trò tích cực của
con người, muốn giải phóng con người phải thoát khỏi nô dịch tha hóa, xây dựng con người
nhân văn

2 Hiện tượng thá hóa con người và vấn đề giải phóng con người
2.1 thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha hóa

Khái niệm :Tha hóa là quá trình con người đã trở thành không phải chính mình

Nguyên nhân gây nên hiện tượng tha hóa con người là chế Độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
Nhưng tha hoá con người được đẩy lên cao nhất trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Chế độ đó
đã tạo ra sự phân hóa xã hội về việc chiếm hữu tư nhân tư liệu sản xuất khiến đại ca số
người lao động trở thành vô sản, một số ít trở thành tư sản, chiếm hữu toàn bộ các tư liệu
sản xuất của xây hội. Vì vậy những người vô sản buộc phải làm thuê cho các nhà tự sản, phải
để các nhà tư sản bóc lột mình và sự tha hóa lao động bắt đầu từ đó. Lao động bị tha hóa là
nội dung chính yếu, là nguyên nhân, là thực chất của sự tha hóa của con người

-Tha hóa của con người là thuộc tính vốn có của các nền sản xuất dựa trên chế độ tư hữu tư
liệu sản xuất.

- khắc phục sự tha hóa phải gắn liền với việc xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản.

2.2 vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột áp bức ( sgk trang 255)
3 Quan điểm triết học Mác lênin về quan hệ cá nhân và xã hội, về vai
trò của quần chúng nhân dân, lãnh tụ lịch sử.
3.1 Quan hệ giữu cá nhân và xã hội

+ cá nhân: là khái niệm dùng để chỉ những con người cụ thể sống trong một xã hội cụ thể
được phân biệt với nhũng đặc điểm riêng và phân biệt với các thành viên khác.

-Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội

+cá nhân phải tồn tại trong môi trường cộng đồng xã hội

+ ngược lại xá hội được hình thành từ mối liên hệ giữa cá nhân

+ xã hội giữa vai trò quyết định đối với sự phát triển của cá nhân, xã hội ngày cang phát triển
lợi ích cá nhân ngày càng được thỏa mãn

+muốn xã hội phát triển đến cùng phải phát huy động lực của cá nhân

+cần tránh truyệt đối hóa lợi ích xã hội hoạc tuyệt đối hóa lợi ích cá nhân.

3.2 vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử

- Khái niệm quần chúng nhân dân

Quần chúng nhân dân được hiểu là một bộ phận người có cùng một lợi ích căn bản bao gồm
những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp liên kết lại thành một tập thể dưới
lãnh đạo của cá nhân,tổ chức, đảng phái để giải quyết vấn đề chính trị ,kinh tế.

-Khối quần chúng

+những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần của xã hội

+Những bộ phận dân cư chống giai cấp thống trị áp bức bóc lột, đối kháng với nhân dân.

+Những giai cấp, những tầng lớp thúc đẩy sự tiến bộ xã hội

=>Quần chúng nhân dân là một khái niệm rộng mang tính lịch sử, mỗi thời đại khác nhau có
một quần chúng nhân dân xách định.

*Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân và vai trò của cá nhân trong lịch sử.

-quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử, là lực lượng quyết định sự phát triển
của lịch sử.

+Quần chúng nhân dân(QCND) là lực lượng sản xuất(LLSX) cơ bản của mọi chế độ xã hội

+LLSX trự tiếp ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
QCND là lực lượng trực tiếp hoặc gián tiếp sáng tạo các giá trị văn hóa tinh thần xã hội, là
chủ thể nền văn hóa quần chúng, mọi sáng tạo tinh thần ta xét đến cùng đều bắt nguồn từ
thực tiễn sản xuất của quần chúng nhân dân.

+QCND là lực lượng chủ yếu là lực lượng cơ bản của mội cuộc cách mạng xã hội và các cuộc
cải cách trong lịch sử.

Vỹ nhân: là những cá nhân kiệt xuất trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, khoa học,nghệ
thuật. Đóng góp thúc đẩy tiến lên. Để lại trong lịch sử.

Lãnh tụ: là những cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân tạo
nên gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, phải có trí thức khoa hoc uyên bác, có năng
lực, gắn bó mật thiết với quần chúng nhấn dân, hy sinh lợi ích của mình để lợi ích cho nhân
dân.

-Vai trò của vĩ nhân và lãnh tụ

+ sự xuất hiện của vĩ nhân và lãnh tụ là tất yếu trong lịch sử, còn đó là ai thì ngẫu nhiên,
xong khi vĩ nhân ấy đáp ứng yêu cầu lịch sử thì người đó đi vào lịch sử như một sự tất yếu

+Nếu lãnh tụ tài cao đức lớn thông qua phong trào quần chúng mà thúc đẩy lịch sử đi lên

+Nếu lãnh tụ rơi vào chủ nghĩa cá nhân suy thoái đạo đức có thể phương hại phong trào
quần chúng, kìm hãm lịch sử

+Lãnh tụ là người dẫn dắt định hướng nhân rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động quần
chúng.

=>Mạc dù xét đến cùng quần chúng nhân dân là lực lượng quyết định xong sức mạnh
quần chúng nhân dân đi đến đâu, mức độ sáng tạo như thế nào còn gắn chặt với vai trò
cẩu các vĩ nhân lãnh tụ, thúc đẩy lịch sử di lên tiến bộ hơn, nếu lãnh tụ kém tài thiếu đức
thông qua phong trào quần chúng. Làm suy giảm sức mạnh của quần chúng, gây chia rẽ
phân tán tác động tiêc cực đến lịch sử

Ý nghĩa phương pháp luận

-cách mạng là sự nghiệp của quần chúng


-lấy dân làm gốc
-làm công tác đào tạo cán bộ, lựa chọn đội ngũ cán bộ đủ tài đủ đức bởi cán bộ là
gốc của mọi công việc
- giáo dục ý thức kính yêu lãnh tụ chống tệ sùng bái cá nhân
- trong công an phải quán triệt quan điểm lấy dân làm gốc, xây dựng phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh tổ quốc,Xây dựng lực lượng công an nhân dân trong sạch, vững
mạnh chính quy tinh nhuệ, từng bước hiện đại, giáo dục rèn luyện ng công an phải
theo 6 điều bác hồ dạy.
4,Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam

Đăng Cộng sản Việt Nam cũng nhấn mạnh đến việc xây dụng con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nước hiện nay với những đức tính sau đây:

*. Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo năm, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế
giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

- Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi Ích chung - Có lối sống lành mạnh, nếp sống
văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của
cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. -Lao động chăm chỉ với lương
tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo,

năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội

- Thường xuyên học tập, nằng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể
lực

Việc phát huy vai trò con người để thực hiện mục tiêu giải phóng con người, xem con người
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp đổi mới được Đảng Cộng sản Việt Nam quán
triệt trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế đến chính trị, từ giáo dục và đào
tạo đến khoa học và công nghệ , từ lĩnh vực xã hội đến lĩnh vực văn hóa. Bài học lịch sử của
cách mạng Việt Nam là mọi sự thắng lợi đều phải dựa trên nền tảng phát huy, sử dụng đúng
đẳn con người. Để phát huy mạnh mẽ vai trò con người trong giai đoạn cách mạng hiện nay,
Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện nhiều giải pháp khác nhau: Kết hợp giữa lợi ích vật chất
và lợi ích tinh thần, coi trọng phát huy vai trò động lực chính trị tinh thần và đạo đức; chú
trọng tuyên truyền giáo cục, động viên kịp thời các hiện tượng tích cục của con người trong
xã hội; thực thi các chính sách kinh tế xã hội hướng đến con người và vì con người; đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, chú trọng giáo đục,
đảo tạo thế hệ trẻ. Con người được đặt ở vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế và xã hội,
coi trọng nhu cầu và lợi ích chính đáng của con người, đề cao sự tu dưỡng rèn luyện, thông
qua hoạt động thực tiễn để đào tạo, bồi dưỡng con người, thực hành phê bình và tự phê
bình thường xuyên, chống chủ nghĩa cá nhân, tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh. Sự thành công của công cuộc đổi mới nói riêng và sự phát tiển đất nước nói riêng
phụ thuộc rất lớn vào việc phát huy vai trẻ con người, nhất là khi cuộc cách mạng khoa học -
công nghệ đang diễn ra như vũ bắc, cách mạng công nghiệp lần thứ từ đang bắt đầu, toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra với những diễn biểu bất thường khó lường.

CÂU HỎI TRỌNG TÂM CHƯƠNG III


1.Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất
2.Phân tích nội dung qui luật về mối quan hệ
biện chứng giữa CSHT và KTTT? Ý nghĩa qui
luật trong đời sống xã hội.
3. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lênin về phạm trù hình thái kinh tế-xã hội?
giá trị khoa học của học thuyết.

4. Khái niệm sản xuất vật chất. Phân biệt hoạt


động sản xuất vc của con người và hoạt động
bản năng của các loài vật? Vai trò của sản
xuất vật chất với sự tồn tại và phát triển cảu
xã hội? Ý nghĩa với công cuộc đối mới ở VN?
5. Khái niệm phương thức sản xuất? Kết cấu
của phương thức sản xuất? Vai trò của
phương thức sản xuất đối với sự phát triển
và tồn tại xã hội? Làm rõ nhận định sự thay
thế các hình thái xã hội trước hết là sự thay
thế phương thức sản xuất? Ý nghĩa đối với
công cuộc đổi mới ở VN?
6. Khái niệm lực lượng sản xuất? Kết cấu của
lực lượng Sản xuất? Vai trò của con người,
của tư liệu sản xuất, của khoa học công nghệ,
của công cu lao động trong lực lượng sản
xuất? Vai trò quyết định của lực lượng sản
xuất đối với quan hệ sản xuất? Ý nghĩa thực
tiễn của vấn đề này và sự vận dụng vào công
nghiệp hóa hiện đại hóa ở VN?
7. Nội dung quy luật quan hệ sản xuất phải phù
họp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất.

8. Đấu tranh giai cấp, vai trò của đấu tranh giai
cấp đối với sự vận động, phát triển của xã hội
có đối kháng giai cấp .
9. CMXH. Vai trò của nó đối với sự phát triển
của xã hội có đối kháng giai cấp ?
10. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa
tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
11. Phân tích tính đối lập tương đối của
YTXH? Ý nghĩa phương pháp luận?
12. Khái niệm ý thức xã hội. kết cấu của ý
thức xã hội, tính độc lập tương đối của ý thức
xã hội với tồn tại xã hội? Ý nghĩa thực tiễn.
Tính kế thừa và tính lạc hậu. Vận dụng trong
sự xóa bỏ các phong tục tập quán lạc hậu.
13. Khái niệm tồn tại xã hội? Kết cấu của tồn
tãi xã hội. Vai trò quyết định của phương
thức sản xuất trong tồn tại xã hội.
14. Vai trò quyết định của tồn tãi xã hội đối
với ý thức xã hội? Ý nghĩa vấn đề này trong
đời sống
15. Phân tích luận điểm của triết học Mác-
lênin:” trong tính hiện thực của nó, bản chất
của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã
hội”.
16. Phân tích quan điểm về vai trò của quần
chúng nhân dân? Ý nghĩa phương pháp luận
trong công tác công an?
17. Quan điểm của CN mác lê nin về con
người. Mối quan hệ biện chứng giữa hai mặt
sinh học và xã hội con người. Ý nghĩa trong
việc xây dựng con người trong sự nghiệp
cnh,hđh.
18. Quan điểm của chủ nghĩa MLN về bản
chất con người. Y nghĩa đối với việc rèn
luyện lối sống sinh viên hiện nay.
19. Khái niệm quần chúng nhân dân? Vai trò
của quần chúng nhân dân trong lịch sử. Liên
hệ VN. Con người là chủ thể sáng tạo ra lịch
sử nhưng không phải theo phương thức
hành vi đơn lẻ, rời rạc, cô độc của mỗi con
ngưới mà theo phương thức liên kết những
con người thành sức mạnh cộng đồng xã hội
có tổ chức.

You might also like