You are on page 1of 19

1.

Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức. Vận dụng mối quan hệ này vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
2. Triết học là gì? Phân tích những nội dung cơ bản của vấn đề cơ bản của triết
học? Từ đó, xác định vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội?
3. Hãy nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I. Lênin. Từ đó, rút ra ý
nghĩa phương pháp luận của nó?
4. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất vàý thức theo quan điểm của
Triết học Mác - Lênin? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó và l iên hệ
với thực tiễn của bản thân?
5. Hãy phân tích nội dung cặp phạm trù cái chung và cái riêng. Từ đó, hãy rút ra ý
nghĩa phương pháp luận của nó và liên hệ với thực tiễn của bản thân?
6. Hãy phân tích nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa c ác
mặt đối lập? Từ đó, hãy rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó và liên hệ với
thực tiễn của bản thân?
7. Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng? Từ đó, nêu lên đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong
thời kỳ quá độ ở nước ta hiện nay?
8. Hãy trình bày nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức năng của nhà nước? Từ
đó, liên hệ với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta
hiện nay
9. Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người và bản chất con
người? Theo anh (chị) chúng ta cần phải làm gì để con người phát triển toàn diện?

1.
*Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

- Vật chất và ý thức luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau
- Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, vật chất quyết định
ý thức, song ý thức không hoàn toàn thụ động mà nó có thể tác động trở lại vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn của con người.

- Vật chất quyết định ý thức về nguồn gốc, nội dung, bản chất và sự vận động, phát
triển.

- Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức, có trước ý thức, là nguồn gốc sinh ra ý
thức. Ý thức tác động trở lại đối với vật chất. Thông qua hoạt động thực tiễn, ý thức có
thể tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm sự vận động, biến đổi, phát triển các điều kiện vật
chất, góp phần cải biến thế giới khách quan. Ý thức phản ánh đúng sẽ thúc đẩy sự phát
triển của hiện thực khách quan, ngựơc lại sẽ làm cho hoạt động của con người kém
hiệu quả thậm chí phản tác dụng, kìm hãm, gây nguy hại cho chính bản thân mình và
hiện thực khách quan.

Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vào công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà
nước ta đã có những chủ trương, chính sách đúng đắn, phù hợp với thực tiễn, tạo ra
những tiền đề quan trọng cho sự phát triển của đất nước.

Về vật chất

 Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Đẩy mạnh hội nhập quốc tế, mở rộng hợp tác với các nước trên thế giới.
 Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo động lực cho phát triển kinh tế -
xã hội.
 Thúc đẩy phát triển khoa học - công nghệ, nâng cao năng suất lao động.
 Giải quyết các vấn đề xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân.

Về ý thức

 Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức của nhân dân về đường lối đổi mới
của Đảng.
 Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, trong sạch, vững vàng, hoạt động hiệu
quả.
 Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
 Tạo môi trường văn hóa lành mạnh, tiến bộ.

2.
Triết học là gì?

- Triết học là hệ thống những quan niệm, quan điểm chung của con người về thế giới
(tự nhiện, XH và tư duy) và về vai trò của con người trong thế giới đó.

- Quan niệm chung của con người về thế giới đó là vấn đề thế giới quan triết học hay
con gọi là bản thảo luận triết học.

- Vai trò của con người trong thế giới đó là vấn đề nhận thức luận triết học vì con người
có nhận thức được thế giớithì mới có thể cải tạo được thế giới và mới có thể làm chủ
được bản thân mình (phương pháp luận).

- Như vậy triết học bao gồm cả hai vấn đề thế giới quan và phương pháp luận hay bản
thểluận và phương pháp luận.

- Nguồn gốc nhận thức:

+ Triết học chỉ ra đời khi nhận thức con người đạt đến một mức độ và một trình độ nhất
định, cùng với sự phát triển của tư duy trừu tượng cùng với năng lực khái quát trong
quá trình nhận thức đến một lúc nào đó đủ để cho phép các quan điểm, quan niệm
chung nhất về thế giới được hình thành

- Nguồn gốc xã hội:

+ Triết học chỉ ra đời khi xã hội đã phát triển đến một trình độ nhất định, gắn với sự ra
đời chế độ chiếm hữu nô lệ

+ Sự phân công lao động xã hội thành lao động chân tay và lao động trí óc, sự phân
chia giai cấp thành giai cấp thống trị và giai cấp bị trị=> dẫn tới, tầng lớp tri thức xuất
hiện, khái quát những tri thức nhân loại tích lũy thành các hệ thống quan điểm triết học

* Vấn đề cơ bản của triết học:

- Vấn đề cơ bản của triết học là: mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa tâm và vật,
giữa ý thức và vật chất.

 Vấn đề cơ bản của triết học có vai trò nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết
những vấn đề còn lại

 Việc giải quyết vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại chính là cơ sở để giải quyết
mọi vấn đề khác của triết học

- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:

=> Việc giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học là xuất phát điểm của các trường
phát lớn: chủ nghĩa duy vật - chủ nghĩa duy tâm; khả tri luận (thuyết có thể biết) – bất
khả tri luận (thuyết không thể biết). Ngoài ra còn có chủ nghĩa nhị nguyên và hoài nghi
luận

+ Mặt thứ nhất (bản thể luận): giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có
sau? Cái nào quyết định cái nào?

=> Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức: Chủ nghĩaduy vật

=> Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định đến vật chất: Chủ nghĩaduy tâm

=> Ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, không quyết định lẫn nhau: Nhị nguyên
luận

+ Mặt thứ hai (nhận thức luận): con người có khả năng nhận thức được thế giới hay
không?

=> Khả tri luận: khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự
vật (Chiếm đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm cũng như duy vật)

=> Bất khả tri luận: về nguyên tác, con người không thể hiểu được bản chất của đối
tượng

Tại sao vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản triết học?

- Đây là mối quan hệ bao trùm của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới.

- Đây là vấn đề nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại của triết
học.

- Là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của triết gia và học thuyết của họ

- Các học thuyết triết học đều trực tiếp hay gián tiếp phải giải quyết vấn đề này.

riết học Mác - Lênin là hệ thống tri thức lý luận toàn diện và cách mạng về thế giới và
con người, được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.

Xác định vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội?

Triết học Mác - Lênin có vai trò to lớn trong đời sống xã hội, cụ thể là:

 Là kim chỉ nam cho hành động của giai cấp vô sản và nhân dân lao động trong
sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
 Giúp con người hiểu rõ bản chất của thế giới và con người, từ đó có thể cải tạo
thế giới theo ý muốn của mình.
 Giúp con người hình thành thế giới quan, nhân sinh quan đúng đắn, từ đó có thể
sống có lý tưởng, có mục đích, có ý nghĩa.

3.
Nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I. Lênin

V.I. Lênin đã định nghĩa vật chất như sau:

- Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác.

- Định nghĩa này có hai nội dung cơ bản:

 Vật chất là thực tại khách quan: Vật chất là cái có trước, cái tồn tại độc lập với ý
thức, không phụ thuộc vào ý thức. Vật chất tồn tại khách quan, không phụ thuộc
vào ý thức của con người. Ngay cả khi con người không tồn tại thì vật chất vẫn
tồn tại.
 Vật chất được phản ánh trong cảm giác của con người: Vật chất là cái được con
người cảm nhận được thông qua các giác quan. Nghĩa là, vật chất chỉ được con
người nhận thức được thông qua cảm giác.

Ý nghĩa phương pháp luận:

Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng sau:

 Định hướng cho nhận thức của con người: Định nghĩa này xác định rằng vật
chất là cái có trước, cái tồn tại độc lập với ý thức, do đó, con người cần phải
nhận thức thế giới khách quan một cách khách quan, đúng đắn, không được
phép đồng nhất thế giới khách quan với thế giới cảm tính.
 Từ đó, định nghĩa này giúp con người xác định được phương pháp đúng đắn để
nhận thức thế giới: Nhận thức thế giới khách quan phải dựa trên cơ sở của thực
tiễn, trên cơ sở của các giác quan.
 Định nghĩa này cũng giúp con người xác định được mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức: Vật chất là cái có trước, cái quyết định ý thức. Ý thức là sự phản ánh
hiện thực khách quan dưới hình thức những hình ảnh, khái niệm, lý luận.

4.
* Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức có ý nghĩa phương pháp luận quan
trọng sau:

- Định hướng cho nhận thức của con người: Mối quan hệ này xác định rằng vật chất là
cái có trước, cái quyết định ý thức, do đó, nhận thức thế giới khách quan phải dựa trên
cơ sở của vật chất, của thực tiễn.

Ví dụ: Khi nghiên cứu một vấn đề nào đó, chúng ta cần phải thu thập các thông tin, dữ
liệu thực tế, dựa trên cơ sở đó để phân tích, đánh giá, từ đó đưa ra kết luận đúng đắn.

- Từ đó, định hướng cho hành động của con người: Hoạt động của con người phải dựa
trên cơ sở của nhận thức, nhằm cải tạo thế giới khách quan theo ý muốn của mình.

Ví dụ: Để xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, chúng ta cần phải có
nhận thức đúng đắn về bản chất của xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.

*Liên hệ với thực tiễn của bản thân


- Đầu tiên, vì vật chất quyết định ý thức nên nhận thức và hoạt động của tôi phải xuất
phát từ thực tế khách quan. Bản thân tôi phải nhận thức được các điều kiện thực tiễn
ảnh hưởng đến học tập, cuộc sống của mình để tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan.
Ví dụ: Trong học tập, tôi cần phải xác định được nội quy trường học, giờ học, thời khóa
biểu, những yếu tố thực tế để có ý thức chấp hành đúng quy định, tham gia các tiết học
đầy đủ và hoàn thành các nhiệm vụ giảng viên đề ra.
-Thứ hai, ý thức cũng có sự tác động trở lại với vật chất nên cần phải phát huy tính
năng động, sáng tạo của ý thức. Tôi phải chủ động tìm kiếm và trau dồi tri thức cho bản
thân mình, bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết cho bản thân, không quá phụ thuộc vào
người khác mà phải tự phát huy tính sáng tạo, suy nghĩ mới lạ.
Ví dụ: Trước mỗi giờ học, tôi phải chủ động xem trước giáo trình của ngày hôm đó để
đánh dấu những chỗ mình vẫn chưa hiểu. Trong giờ học tôi thường xuyên tích cực
phát biểu và thảo luận để hiểu rõ hơn bài học. Sau giờ học tôi sẽ tìm thêm bài tập và tài
liệu để luyện tập thêm, trau dồi thêm kiến thức. Ngoài ra để cải thiện kỹ năng mềm tôi
cũng tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, các phong trào của các tổ chức xã
hội.
Không chỉ bồi dưỡng kiến thức, tôi còn cố gắng rèn luyện đạo đức, phẩm chất của
mình qua việc đọc sách, tập yoga, tham gia các buổi trao đổi, thảo luận.
-Thứ ba, tôi phải tiếp thu chọn lọc các ý kiến mới, không để bản thân thụ động, bảo thủ,
không chủ quan trước mọi tình huống.
Ví dụ: Khi tham gia thảo luận nhóm, tôi sẽ lắng nghe và tiếp thu những điều hay mà các
thành viên góp ý cho mình để hoàn thành công việc theo kế hoạch. Hay khi đăng ký
học phần, tôi không chủ quan vào năng lực của mình mà đăng ký quá nhiều môn tránh
cho bản thân không kham nổi.

5.
* Phân tích nội dung cặp phạm trù cái chung và cái riêng
1. Khái niệm
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng nhất định
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có ở một sự vật, một hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện
tượng (nhiều cái riêng) khác nữa
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một
sự vật, hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào
khác
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung:
Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua các cái riêng mà biểu hiện sự
tồn tại của mình. Không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng. Ví dụ, trên
cơ sở khảo sát tình hình hoạt động cụ thể của một số doanh nghiệp có thể rút ra kết
luận về tình trạng chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Thứ 2, cái riêng chỉ tồn tại trong quan hệ với cái chung, không có cái riêng nào tồn tại
độc lập, tách rời tuyệt đối cái chung.
Ví dụ, không có doanh nghiệp nào tồn tại với tư cách doanh nghiệp mà lại không tuân
theo các quy tắc chung của thị trường (ví dụ quy tắc cạnh tranh…). Nếu doanh nghiệp
nào đó bất chấp các nguyên tắc chung đó thì nó không thể tồn tại trong nền kinh tế thị
trường.
- Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, vì ngoài những điểm
chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
- Thứ tư, cái chung sâu sắc hơn cái riêng, vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối
liên hệ ổn định, tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy, cái chung là cái gắn
liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
Ví dụ, khi vận dụng những nguyên lý chung của khoa học vào việc giải quyết mỗi vấn
đề riêng cần phải xét đến những điểu kiện lịch sử, cụ thể tạo nên cái đơn nhất (đặc thù)
của nó. Cần tránh thái độ chung chung, trừu tượng khi giải quyết mỗi vấn đề riêng.
- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của
sự vật:
Ví dụ, một sáng kiến khi mới ra đời – nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân rộng sáng
kiến đó áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội, có thể thông qua các tổ chức
trao đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thành cái chung, cái phổ biến – khi đó cái
đơn nhất đã trở thành cái chung…
* Ý nghĩa của phương pháp luận:
- Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự
vật, hiện tượng riêng lẻ.
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải
dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. Mặt khác phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi
hoàn cảnh cụ thể.
- Trong hoạt động thực tiễn, nếu thấy sự chuyển hóa nào có lợi thì ta cần chủ động tác
động vào để nó nhanh chóng trở thành hiện thực.

6.
Hãy phân tích nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa c ác mặt đối
lập?
1.Khái niệm mâu thuẫn, mặt đối lập:
Khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặtđối
lập trong cúng một sự vật, hiện tượng.
=> Mâu thuẫn là mối liên hệ (nhưng không phải bất kỳ mối liên hệ nào mà là mối liênhệ
giữa các mặt đối lập)
Khái niệm mặt đối lặp dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynhhướng
trái ngược nhau và làm nên chỉnh thề một sự vật, hiện tượng.
=> Hai mặt đối lập phải thỏa mãn đầy đủ 2 điều kiện sau mới tạo thành mâu thuẫn:
 Thứ nhất, có xu hướng vận động trái ngược nhau.
 Thứ hai, làm nên chính thể một sự vật, hiện tượng.
⇨Hai mặt đối lập như vật gọi là 2 mặt đối lập biện chứng, chúng liên hệvới nhau hình
thành nên mâu thuẫn biện chứng
2.Tính chất chung của mâu thuẫn:
-Tính khách quan:
● Mâu thuẫn là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng chứ không phải do sự áp
đặt từ bên ngoài.
● Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng đề chứa đựng mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn
này mất đi thì mâu thuẫn khác được hình thành; sự vật, hiện tượng vừa là nó vừa là cái
khác
⇨ Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong sự vật hiện tượng chứ không phải con người gán
cho sự vật hiện tượng. Sự tồn tại của mâu thuẫn hoàn toàn không phụ thuộc vào ý thức
của con người, bất kể hiểu biết, suy nghĩ, ý chí, tình cảm của con người như thế nào thì
chúng vẫn tồn tại
Ví dụ: trong hoạt động kinh tế, luôn chứa 2 mặt đối lập: sản xuất và tiêu dùng
-Tính phổ biến:
● Mâu thuẫn có trong mọi sự vật, hiện tượng, mọi giai đoạn, mọi quá trình; có cảtrong
tự nhiên, xã hội và tư duy con người
Ví dụ:
- Mâu thuẫn có trong tự nhiên: mâu thuẫn giữa quá trình đồng hóa và dị hóa trongmột
cơ thể sống
- Mâu thuẫn trong xã hội: trong mội xã hội có mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị vàgiai
cấp bị trị
-Tính đa dạng, phong phú:
● Mâu thuẫn bên trong – Mâu thuẫn bên ngoài
● Mâu thuẫn cơ bản – Mâu thuẫn không cơ bản
● Mâu thuẫn chủ yếu – Mâu thuẫn thứ yếu
● Mâu thuẫn đối kháng – Mâu thuẫn không đối kháng
* Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với
nhau
● Sự thống nhất của các mặt đối lập:
- Sự ràng buộc phụ thuộc, quy định lẫn nhau, đòi hỏi có nhau, nương tựavào nhau giữ
các mặt đối lập, nếu không có mặt đối lập này sẽ không có mặt đối lập kia và ngược lại.
VD: nếu không có nam thì sẽ không có nữ và ngược lại, nhờ có cái ác mà cái thiện
đáng quý hơn, ...
- Sự đồng nhất của các mặt đối lập: các mặt đối lập cho dù có khác nhau nhưng bao
giờ cũng có yếu tố giống nhau, tương tự nhau
VD: hai mặt đối lập vô sản và tư sản tuy khác nhau nhưng đều chịu tác động của các
quy luật kinh tế
- Sự tác động ngang nhau giữa các mặt đối lập khi các mặt đối lập có lực lượng ngang
bằng nhau.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập:
- Là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập
- Là quá trình hình thành, phát triển, giải quyết mâu thuẫn
- Giai đoạn hình thành mâu thuẫn:
+ Đồng nhất, đồng thời bao hàm sự khác nhau
+ Khác nhau bề ngoài
+ Khác nhau bản chất
=> MT hình thành
Giai đoạn phát triển của mâu thuẫn:
+ Đối lập, xung đột
+ Đối lập, xung đột gay gắt
=> MT đã phát triển đến đỉnh điểm.

● Mâu thuẫn bên trong – Mâu


thuẫn bên ngoài
● Mâu thuẫn cơ bản – Mâu thuẫn
không cơ bản
● Mâu thuẫn chủ yếu – Mâu
thuẫn thứ yếu
● Mâu thuẫn đối kháng – Mâu
thuẫn không đối kháng
● Mâu thuẫn bên trong – Mâu
thuẫn bên ngoài
● Mâu thuẫn cơ bản – Mâu thuẫn
không cơ bản
● Mâu thuẫn chủ yếu – Mâu
thuẫn thứ yếu
● Mâu thuẫn đối kháng – Mâu
thuẫn không đối kháng
Giai đoạn giải quyết MT:
+ Sự chuyển hóa của các mặt đối lập.
=> Mâu thuẫn được giải quyết.
=> Sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ.
=> Ở sự vật mới lại chứa đựng mâu thuẫn mới.
=> Mâu thuẫn lại được triển khai rồi lại được giải quyết.
=> Cứ như vậy, sự vật không tồn tại vĩnh viễn và quá trình vận động, phát triển củathế
giới là vô tận.
Vd: Sự đấu tranh giữa tính thiện và tính ác trong nội tâm con người (khi có sự giằngco
giữa lòng thương người và ý muốn ích kỉ cá nhân…)
 Sự chuyển hóa của các MĐL diễn ra theo 2 cách:
+ Các mặt đối lập chuyển hóa cho nhau
+ Cả hai để trở thành chất mớ
 Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập có thể diễn ra theo 2 cách:
+ Các mặt đối lập ảnh hưởng lẫn nhau.
+ Các mặt đối lập dùng bạo lực để thủ tiêu lẫn nhau.
* Mối quan hệ giữa sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập:
● Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập gắn liền với nhau
● Nếu không thống nhất sẽ không có đấu tranh, thống nhất là tiền để của đấutranh; còn
đấu tranh là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
● Sự thống nhất phản ánh trạng thái đứng yên tương đối, còn sự đấu tranh phả
ánhtrạng thái vận động tuyệt đối của sự vật.
● Nhờ có thống nhất mà sự vật mới tồn tại, nhờ có đấu tranh mà sự vật mới pháttriển.
● V.I.Lênin: Thống nhất là tạm thời, tương đối; còn đấu tranh là tuyệt đối “Phát triển là
một “cuộc đấu tranh” giữ các mặt đối lập
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Thứ nhất: cần tuân theo nguyên tắc “phân đôi cái thống nhất và nhận thức các mặt đối
lặp của nó”. Nghĩa là: Xác định mâu thuẫn, nghiên cứu mâu thuẫn, phân tích các
mặtđối lập tạo thành mâu thuẫn.
- Thứ hai: cần tìm ra những biện pháp cụ thể để giải quyết mâu thuẫn một cách
phùhợp.
- Thứ ba: giải quyết mâu thuẫn gắn liền với quan điểm lịch sử - cụ thể.
- Thứ tư: Nguyên tắc chung của giải quyết mâu thuẫn là sự đấu tranh của các mặt
đốilập.
Vận dụng vào cuộc sống học tập của bản thân
Là sinh viên năm nhất, trong suốt quá trình học tập ở đại học, em biết rằng bản thân
mình sẽ đối mặt với mâu thuẫn giữa trình độ, năng lực hạn chế và yêu cầu của bằng tốt
nghiệp loại giỏi cao. Đó chính là mâu thuẫn cơ bản trong quá trình học tập của em
Sau khi phân tích từng mặt đối lập, em nhận thấy rằng, về mặt trình độ của bảnthân,
vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Cụ thể hơn, kỹ năng nói trước đám đông của em khá
yếu và em chưa có kinh nghiệm hoạt động Đoàn nhiều. Trong khi đó, yêu cầu củabằng
tốt nghiệp loại giỏi rất cao: điểm trung bình chung tích lũy từ 3.2; thường xuyên tham
gia các hoạt động ngoại khóa; ….
Để giải quyết mâu thuẫn này, em tự đề ra những biện pháp phù hợp để nâng caotrình
độ bản thân. Cụ thể là, cố gắng tận dụng cơ hội thuyết trình, làm quen việc nói trước
đám đông, cố gắng học tốt học phần cũng như tham gia tích cực hoạt động ngoại khóa.
Vận dụng vào công cuộc đổi mới của Việt Nam hiện nay
Qua hơn 30 năm đổi mới, nhờ đường lối đúng đắn của Đảng và tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của nhân dân, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn. Song, để
đưa công cuộc đổi mới tiếp tục tiến lên, chúng ta phải giải quyết rất nhiều mâu thuẫn
phức tạp
1. Mâu thuẫn giữa việc giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng - nhân tố
quyết định thành công sự nghiệp đổi mới - với tình trạng một số mặt của Đảng chưa
thật ngang tầm trước đòi hỏi của tình hình
Để đổi mới thành công, điều kiện tiên quyết là giữ vững và tăng cường vai trò lãnhđạo
của Đảng. Điều đó chỉ có được, duy trì được với tiền đề: Đảng phải vững vàng vềchính
trị - tư tưởng, mạnh về tổ chức và cán bộ, trong sạch về đạo đức, lối sống; đứng ở tầm
cao về trí tuệ; có phương thức lãnh đạo thực sự khoa học. Theo BÁO CÁO CHÍNH TRỊ
CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU
TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG, chúng ta đã xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủnghĩa có nhiều tiến bộ, hoạt động hiệu lực và hiệu quả hơn; tổ chức bộ máy
lập pháp, hành pháp và tư pháp tiếp tục được hoàn thiện. Song, việc lãnh đạo, chỉ đạo,
tổ chứcquán triệt và thực hiện một số nghị quyết còn chậm, chưa quyết liệt, chưa hiệu
quả. Thực hiện các nguyên tắc xây dựng Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ ở
một sốtổ chức đảng còn chưa nghiêm, thậm chí vi phạm. Do đó, chúng ta nên chú
trọng đặcbiệt công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ
chức và cán bộ; nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng;
thườngxuyên củng cố, tăng cường đoàn kết trong Đảng và hệ thống chính trị; thực hiện
nghiêmcác nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân
chủ.
2. Mâu thuẫn giữa yêu cầu tăng trưởng, phát triển kinh tế với sự bất cập của cơ chế,
chính sách khai thác nguồn lực hiện nay.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều vướng mắc, bấtcập
chưa được tháo gỡ. Năng lực xây dựng thể chế còn hạn chế; chất lượng luật pháp
vàchính sách còn thấp. Môi trường đầu tư kinh doanh chưa thực sự thông thoáng,
minhbạch. Chưa tạo được đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả
các nguồnlực phát triển.
Do đó, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát
triển bền vững về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, môi trường..., tháo gỡ kịp thời
những khó khăn, vướng mắc; khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới
cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước.

7.
Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
- Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:
+ CSHT nào sinh ra KTTT ấy.
+ KTTT là sự phản ánh của CSHT, CSHT nào cũng có sự phát triển KTTT tương ứng
tính chất của KTTT do tính chất của CSHT quy định
+ Khi CSHT cũ mất đi, CSHT mới ra đời thì sớm hay muộn KTTT cũ mất đi, KTTT mới
ra đời đảm bảo sự tương ứng của nó
+ Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì chiếm địa vị thống trị tinh
thần mâu thuẫn trong đời sống kinh tế quy định tính chất, mâu thuẫn trong lĩnh vực
chính trị tư tưởng là biểu hiện của những đối kháng trong đời sống kinh tế.
- Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT.
- Trong bất kỳ tình huống nào KTTT cũng ra sức bảo vệ và phát triển CSHT đã sinh ra
nó trong đó nhà nước là mạnh nhất gần CSHT nhất và bảo vệ CSHT trực tiếp nhất
+ Trong XH có giai cấp, KTTT có vai trò định hướng cho CSHT hoạt động theo nhu cầu,
mục đích của giai cấp thống trị trong đó KTTT chính trị giữ vai trò định hướng cho sự
phát triển kinh tế
+ Các bộ phận của KTTT cũng tác động trở qua lại lẫn nhau và đều tác động qua lại đối
với CSHT những các bộ phận đó chỉ thực sự phát huy tác dụng hiệu lực thông qua nhà
nước, pháp luật và các thể chế tương ứng.
+ Sự tác động trở lại của KTTT với CSHT theo 2 hướng đó là sự tác động phù hợp với
quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển, CSHT phát triển. Nếu không
phù hợp thì sẽ cản trở kìm hãm sự phát triển của kinh tế thậm chí đẩy nền kinh tế rơi
vào trạng thái cải tạo khủng hoảng trầm trọng.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi vận dụng mối quan hệ giữa KTTT tức là quan hệ chính trị với kinh tế chúng ta
phải xuất phát từ kinh tế coi trọng chính trị nhưng không tuyệt đối hóa mặt kinh tế coi
nhẹ yếu tố chính trị sẽ dẫn đến sai lầm của chủ nghĩa duy vật tầm thường
- Không tuyệt đối hóa yếu tố chính trị coi nhẹ hoặc hạ thấp yếu tố kinh tế sẽ dẫn đến sai
lầm của chủ nghĩa chủ quan duy ý chí.
Từ đó, nêu lên đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ
quá độ ở nước ta hiện nay?
- Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của chủ nghĩa xã hội khác so với cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội của giai cấp đối kháng.
- Dưới chủ nghĩa xã hội, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là thuần nhất và thống
nhất. Hình thức sở hữu bao trùm là sở hữu toàn dân và tập thể, hợp tác tương trợ
trong việc sản xuất, phân phối sản phẩm theo lao động.
- Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phản ánh cơ sở hạ tầng của chủ nghĩa xã hội
nên có sự thống trị về mặt chính trị và tinh thần. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà
nước của dân, do dân và vì dân. Pháp luật của xã hội chủ nghĩa là công cụ để cải tạo
xã hội cũ và xây dựng xã hội chủ nghĩa tiến bộ, khoa học để trở thành động lực cho xã
hội phát triển.
- Thời kỳ quá độ từ tư bản chủ nghĩa lên xã hội chủ nghĩa là thời kỳ cải biến cách mạng
một cách sâu sắc và triệt để, là giai đoạn lịch sử chuyển tiếp. Do đó, cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng mang đầy đủ đặc trưng của nó.
- Khi nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến đi lên xã hội chủ nghĩa đã gặp rất
nhiều khó khăn trong xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá độ gồm
nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác, … tạo nên
một nền kinh tế hànghóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Để định hướng xã hội chủ nghĩa với các thành phần kinh tế, nhà nước cần sử dụng
tổng thể các biện pháp kinh tế hành chính và giáo dục. Trong đó, biện pháp kinh tế giữ
vai trò quan trọng nhất để từng bước xã hội hóa nền sản xuất với hình thức và bước đi
thích hợp.
- Về kiến trúc thượng tầng, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim
chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và toàn dân ta. Nội dung cốt lõi là tư tưởng về sự
giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột, thoát khỏi nỗi nhục là đi làm thuê bị đánh
đập, lượng thấp. Trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa, việc giáo dục truyền bá
chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởng chủ đạo trong đời
sống tinh thần của xã hội là việc làm thường xuyên và cần liên tục.
- Xây dựng hệ thống chính trị, xã hội mang bản chất giai cấp công nhân do đảng cộng
sản lãnh đạo đảm bảo cho nhân dân là người chủ thực sự của xã hội, toàn bộ quyền
lực của xã hội thuộc về nhân dân.
- Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một bước để giải
quyết mâu thuẫn giữa chúng. Việc phát triển và củng cố cơ sở hạ tầng giúp điều chỉnh
và củng cố các bộ phận của kiến trúc thượng tầng là một quá trình luôn diễn ra trong
suốt thời kỳ quá độ.

8.
Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức năng của nhà nước CHXHCNVN
1. Bản chất
Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam theo Hiến pháp 2013 là
nhà nước của dân, do dân và vì dân. Cụ thể:
- Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của tất cả các dân tộc
trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ sở
nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ và pháp quyền.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
(XHCN).
Nhà nước CHXHCN Việt Nam nằm trong tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Đó là kiểu nhà nước có bản chất hoàn toàn khác với kiểu nhà nước bóc lột và là kiểu
nhà nước cao nhất trong lịch sử, là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân và vì nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.” (Điều 2, Hiến pháp 1992).
Nhà nước bảo đảm cho nhân dân thực sự tham gia vào quản lý nhà nước và quản lý
xã hội, đảm bảo quyền ứng cử cũng như quyền bầu cử của nhân dân, thực sự có
quyền lựa chọn những người đại biểu xứng đáng của mình vào cơ quan quyền lực nhà
nước.
2. Đặc trưng:
* Tính giai cấp công nhân của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Bản chất giai cấp của Nhà nước ta thể hiện bản chất của giai cấp công nhân, là giai
cấp tiên tiến nhất, cách mạng nhất, phấn đấu vì lợi ích của nhân dân lao động và của
toàn xã hội.
* Tính dân tộc của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Nhà nước ta là nhà nước của tất cả các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam, là biểu
hiện tập trung của khối đoàn kết dân tộc. Các dân tộc anh em đều bình đẳng trước
pháp luật. Mỗi dân tộc đều có ngôn ngữ riêng, được Nhà nước tạo điều kiện, hỗ trợ về
mọi mặt để phát triển văn hóa, kinh tế, xã hội. Các chính sách xã hội thể hiện tính dân
chủ, nhân đạo của nhà nước xã hội chủ nghĩa đang được triển khai thực hiện ở vùng
đồng bào các dân tộc. Ngày nay, tính dân tộc đó được phát huy nhờ kết hợp với tính
giai cấp, tính nhân dân và tính thời đại.
* Tính nhân dân của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân. (Điều 2 Hiến pháp năm 1992)
- Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân: Nhân dân thiết lập nên Nhà nước bằng
quyền bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân, sử dụng quyền lực nhà nước chủ yếu
thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Ngoài ra, nhân dân còn thực hiện
quyền lực nhà nước bằng các hình thức giám sát, khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện các
quyết định, hành vi của các cơ quan nhà nước và các cá nhân có thẩm quyền làm thiệt
hại đến quyền lợi của họ; tham gia góp ý vào các dự án chính sách, pháp luật.
- Tính nhân dân không phủ nhận các biện pháp cương quyết, mạnh mẽ của Nhà nước
nhằm chống lại các hành vi gây mất ổn định chính trị, vi phạm pháp luật, xâm hại đến
lợi ích của Nhà nước, tập thể và công dân. Vì vậy, cùng với việc đổi mới, tăng cường
hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà nước, Nhà nước cần tăng cường bộ
máy cưỡng chế để đảm bảo an ninh, an toàn cho xã hội và cho từng cá nhân con
người
* Tính thời đại của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Nhà nước ta là một Nhà nước xã hội chủ nghĩa, thực hiện thiết chế của nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, Nhà nước ta hiện nay đang thực hiện chính sách phát triển
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, đồng thời thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội. Nhà nước ta thừa nhận
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là phương tiện để đạt mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Bên cạnh việc chăm lo
phát triển kinh tế, Nhà nước Việt Nam còn quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề xã
hội, chú trọng phát triển giáo dục, y tế, văn hóa…

- Tính thời đại của Nhà nước ta còn được thể hiện sinh động trong chính sách đối ngoại
với phương châm: “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới”. Nhà
nước Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, hợp tác trên cơ sở tôn trọng
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào nội bộ của nhau.
3. Chức năng:
* Chức năng đối nội:
- Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, nhằm thực hiện mục đích dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Chức năng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trấn áp sự phản kháng
của giai cấp thống trị bị lật đổ và những âm mưu phản cách mạng khác.
- Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích cơ bản của công
nhân và các tổ chức.
- Chức năng bảo vệ quyền tự do, dân chủ của Nhân dân.
* Chức năng đối ngoại:
- Chức năng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa giữ vững ổn định và xây dựng đất nước
- Chức năng củng cố, mở rộng, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác với các nước xã hội chủ
nghĩa, đồng thời mở rộng quan hệ với các nước khác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi,
cùng tồn tại hòa bình, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
- Chức năng ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cách mạng của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động ở các nước tư bản, chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân
cũ và mới. Chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chống chính sách gây chiến và chạy đua vũ
trang, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội

Phân tích nguồn gốc, bản chất và đặc trưng của nhà nước?
* Nguồn gốc của nhà nước (gián tiếp và trực tiếp)
- Lực lượng sản xuất phát triển đã dẫn đến sự ra đời chế độ tư hữu và từ đó xã hội
phân chia thành các giai cấp đối kháng và cuộc đấu tranh giai cấp không thể điều hòa
được xuất hiện. Điều đó dẫn đến nguy cơ các giai cấp chẳng những tiêu diệt lẫn nhau
mà còn tiêu diệt luôn cả xã hội. Để thảm họa đó không diễn ra, một cơ quan quyền lực
đặc biệt đã ra đời. Đó là nhà nước
* Bản chất của nhà nước
- Là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự
hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
* Đặc trưng của nhà nước
- Có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế:
+ Nhà nước quản lý xã hội dựa vào pháp luật. Bằng hệ thống luật pháp nhà nước "
cưỡng bức " mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội phải thực hiện các chính sách có lợi cho
giai cấp thống trị.
- Quản lí cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định:
+ Khác với các tổ chức xã hội thị tộc xưa, nhà nước phân chia dân cư không theo quan
hệ huyết thống mà theo lãnh thổ quốc gia. Quyền lực của nhà nước tác động đến mọi
bộ phận dân cư trong lãnh thổ quốc gia, bất kể ng dân thuộc quan hệ ht nào. Việc đi từ
lãnh thổ này đến lãnh thổ khác phải thông qua xuất - nhập cảnh.
- Có hệ thống thuế khóa:
+ Để duy trì được giai cấp thống trị phải đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước.
Theo Lênin: " Muốn duy trì được quyền lực xh đặc biệt, đặt lên trên xh thì phải có thuế
khóa và quốc trái". Các nước khác nhau có chế độ thuế khóa khác nhau.
Từ đó liên hệ với việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước
ta hiện nay?
- Cần cách hành chích, đổi mới thể chế, cơ chế
- Nâng cao chất lượng hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước
- Thực hiện chính phủ liêm chính, kiến tạo, năng động
- Thực hành tiết kiếm, chống tham nhũng

9.
Phân tích quan điểm của triết học ML về con người và bản chất con người:
Khái niệm của triết học ML về con người:
- Con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ cao nhất của giới tự nhiên và lịch
sử xã hội, là chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả thành tựu của văn minh và văn
hóa.
Bản chất của con người:
- Là thực thể sinh học xã hội:
+ Mặt sinh vật bao gồm cơ thể cùng những nhu cầu cơ thể và những quy luật sinh học
chi phối đời sống của cơ thể con người.
+ Mặt xã hội bao gồm "tổng hòa những quan hệ xã hội", những hoạt động xã hội, đời
sống tinh thần của con người.
+ Hai mặt này có quan hệ khắng khít không thể tách rời nhau, trong đó mặt sinh học là
nền tảng vật chất tự nhiên của con người, mặt xã hội giữ vai trò quyết định bản chất
của con người.
- Vừa là chủ thể lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử:
+ Trong quá trình cải biến giới tự nhiên, con người cũng làm nên lịch sử của chính
mình. Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của
chính bản thân con người. Bản chất của con người không phải là một hệ thống đóng
kín, mà là hệ thống mở, tương ứng với điều kiện tồn tại của con người.
- Là tổng hòa các mối quan hệ xã hội:
+ Con người luôn luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất
định. Trong điều kiện lịch sử cụ thể đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người
tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và tư duy trí
tuệ. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội, con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất
xã hội của mình
Theo anh, chị chúng ta cần làm gì để con người phát triển toàn diện:
- Tạo ra một hệ thống chính sách, biện pháp và cơ chế vận hành đảm bảo sự phối hợp
đúng đắn lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội
- Nâng cao chất lượng cuộc sống con người, nâng cao trình độ và năng lực lao động,
nâng cao tay nghề
- Tạo ra môi trường công bằng, dân chủ, quan tâm đến lợi ích của từng người và lợi ích
của cộng đồng.

You might also like