You are on page 1of 11

1.

sự ra đời của chủ nghĩa Mác là một bước ngoặt cách mạng trong triết học ở chương mở đầu nêu
lý do vì sao?

Sự ra đời của chủ nghĩa Mác là một bước ngoặt cách mạng trong triết học vì những lý do sau:
 Chủ nghĩa Mác là một học thuyết toàn diện, hệ thống, có tính khoa học và cách mạng sâu sắc.
Chủ nghĩa Mác không chỉ giải quyết những vấn đề triết học cơ bản như thế giới quan, nhận thức luận,
logic học, mỹ học, đạo đức học, mà còn giải quyết những vấn đề xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa,... một
cách toàn diện, thống nhất. Chủ nghĩa Mác dựa trên cơ sở khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, đã vượt qua những hạn chế của các học thuyết triết học trước đó, giải quyết
được những vấn đề mà các học thuyết đó chưa giải quyết được.
 Chủ nghĩa Mác là học thuyết khoa học giải quyết được những vấn đề cơ bản của xã hội loài
người.
Chủ nghĩa Mác đã chỉ ra bản chất của xã hội loài người, quy luật vận động, phát triển của xã hội, vai trò
của giai cấp, đấu tranh giai cấp,... Những luận điểm của chủ nghĩa Mác về vấn đề này đã được thực tiễn
lịch sử chứng minh là đúng đắn, khoa học.
 Chủ nghĩa Mác là học thuyết cách mạng, có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp giải phóng giai cấp
vô sản và nhân dân lao động.
Chủ nghĩa Mác đã chỉ ra con đường giải phóng giai cấp vô sản và nhân dân lao động, đó là con đường
cách mạng vô sản. Chủ nghĩa Mác đã trở thành ngọn cờ tư tưởng cho giai cấp vô sản và nhân dân lao
động trên toàn thế giới trong cuộc đấu tranh giải phóng mình.
Cụ thể, sự ra đời của chủ nghĩa Mác đã giải quyết được những vấn đề triết học cơ bản sau:
a. Về thế giới quan: Chủ nghĩa Mác khẳng định thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý
thức con người. Thế giới vật chất vận động theo các quy luật khách quan, mà quy luật cơ bản nhất
là quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
b. Về nhận thức luận: Chủ nghĩa Mác khẳng định nhận thức là quá trình phản ánh thế giới khách
quan vào trong đầu óc con người. Quá trình nhận thức là quá trình biện chứng, từ trực quan sinh
động đến trừu tượng khái quát, từ trừu tượng khái quát đến trực quan sinh động.
c. Về logic học: Chủ nghĩa Mác dựa trên cơ sở của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đã phát triển một
hệ thống logic học mới, đó là logic biện chứng. Logic biện chứng là logic của sự phát triển, của
sự vận động của thế giới.
d. Về mỹ học: Chủ nghĩa Mác khẳng định cái đẹp là một thuộc tính khách quan của thế giới vật
chất. Cái đẹp là sự thống nhất của tính chân thực và tính thẩm mỹ.
e. Về đạo đức học: Chủ nghĩa Mác khẳng định đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là sự phản
ánh những lợi ích của giai cấp, tầng lớp nhất định. Đạo đức là một hiện tượng xã hội, nó có tính
giai cấp và tính lịch sử.
f. Về xã hội học: Chủ nghĩa Mác khẳng định xã hội là một tổng thể thống nhất, trong đó các yếu tố
cấu thành có mối quan hệ biện chứng với nhau. Xã hội vận động và phát triển theo các quy luật
khách quan.
g. Về kinh tế học: Chủ nghĩa Mác đã xây dựng nên một học thuyết kinh tế mới, đó là chủ nghĩa kinh
tế chính trị Mác. Chủ nghĩa kinh tế chính trị Mác đã giải thích được bản chất của kinh tế tư bản
chủ nghĩa, chỉ ra những mâu thuẫn trong lòng chế độ tư bản chủ nghĩa và con đường giải quyết
những mâu thuẫn đó.
h. Về chính trị học: Chủ nghĩa Mác đã xây dựng nên một học thuyết chính trị mới, đó là chủ nghĩa
xã hội khoa học. Chủ nghĩa xã hội khoa học đã chỉ ra bản chất của giai cấp vô sản, vai trò của giai
cấp vô sản trong lịch sử, con đường giải phóng giai cấp vô sản và nhân dân lao động.
i. Sự ra đời của chủ nghĩa Mác đã có tác động sâu sắc đến sự phát triển của triết học, xã hội học,
kinh tế học, chính trị học,... trên toàn thế giới. Chủ nghĩa Mác là một học thuyết khoa học, cách
mạng, có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản và nhân dân lao động
2. dựa vào cơ sở nào để khẳng định một trường phái triết học là duy vật, duy tâm và vai trò của chủ
nghĩa duy vật và duy tâm? (Ta phải dạ em biết vấn đề cơ bản của triết học: thế nào là duy vật, thế
nào là duy tâm, nằm ở trong sách gt)\
Cơ sở để khẳng định một trường phái triết học là duy vật, duy tâm là cách trả lời của trường phái đó cho
vấn đề cơ bản của triết học, đó là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Duy vật là trường phái triết học cho rằng vật chất là cái có trước, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức
con người; ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người.
Duy tâm là trường phái triết học cho rằng ý thức là cái có trước, tồn tại khách quan, độc lập với vật chất;
vật chất là sự phát sinh từ ý thức.
Vai trò của chủ nghĩa duy vật và duy tâm
Chủ nghĩa duy vật có vai trò quan trọng trong việc giải thích thế giới một cách khách quan, khoa học. Chủ
nghĩa duy vật cho rằng thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người. Từ đó, chủ
nghĩa duy vật khẳng định vai trò của nhận thức, của con người trong việc nhận thức và cải tạo thế giới.
Duy tâm có vai trò hạn chế trong việc giải thích thế giới. Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức là cái có
trước, tồn tại khách quan, độc lập với vật chất. Từ đó, chủ nghĩa duy tâm đưa ra những quan niệm sai lầm
về thế giới, về con người và xã hội.
Tóm lại, cơ sở để khẳng định một trường phái triết học là duy vật, duy tâm là cách trả lời của trường phái
đó cho vấn đề cơ bản của triết học. Chủ nghĩa duy vật có vai trò quan trọng trong việc giải thích thế giới
một cách khách quan, khoa học. Duy tâm có vai trò hạn chế trong việc giải thích thế giới.

3. Các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật tại sao nói chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình
thức cao nhất của chủ nghĩa duy vật?

28 quần chúng nhân dân là gì vì sao quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử?

4. Nêu quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất (quan niệm về chủ nghĩa duy vật biện
chứng của Lenin)
- nếu nói....
Theo Lenin, vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác. Quan điểm của Lenin cũng nhấn mạnh sự tương tác giữa vật chất và quá trình phát
triển .Định nghĩa bao hàm các nội dung:
- Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức
- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người bằng cách nào đó tác động lên giác quan của con
người một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
- Ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được ý thức phản ánh
Như vậy, theo quan niệm của Lenin, các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan quan, không lệ thuộc
vào các hiện tượng tinh thần. Thuộc tính chung, cơ bản nhất của vật chất là sự tồn tại khách quan ở bên
ngoài ý thức. Tất cả những gì tồn tại bên ngoài không phụ thuộc vào ý thức con người đều thuộc phạm trù
vật chất.

5. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất (chính là sự vận động trong không gian và thời
gian)
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất và là thuộc tính cố hữu của vật chất, tức sự vận động của vật
chất là tự vận động, được tạo nên do sự tác động qua lại lẫn nhau của chính các mặt, các yếu tố trong cấu
trúc của vật chất.
- Vận động bao gồm nhiều hình thức khác nhau như: vận động cơ học, vận động vật lý,… trong sự
tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể có nhiều hình thức vận động khác nhau nhưng bản thân sự tồn tại của
sự vật đó bao giờ cũng đặc trưng bằng một hình thức vận động cơ bản
- Quá trình vận động không ngừng của thế giới vật chất bao hàm trong nó hiện tượng đứng im tương
đối. Đứng im là là khái niệm triết học phản ánh trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng trong
những mối quan hệ và điều kiện cụ thể, là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật, hiện tượng
và là điều kiện cho sự vận động chuyển hóa của vật chất.
Hình thức tồn tại của vật chất là không gian và thời gian, tức vật chất luôn tồn tại trong không gian và thời
gian. Không có vật chất nào tồn tại bên ngoài không gian và thời gian, cũng như không có không gian,
thời gian nào tồn tại bên ngoài vật chất.
(Ý chi tiết nên tham khảo sách trang 110)

6. Trong kết cấu của ý thức, tri thức là quan trọng nhất

7. Nguồn gốc xã hội đóng vai trò quyết định đối với sự ra đời của ý thức (ng gốc xã hội)

8. Cơ sở lý luận và yêu cầu của nguyên tắc tôn trọng khách quan và phát huy tính chủ quan vận
dụng (1 trong 3 cái này)
- bản thân em tức có nghĩa là hoạt động nhận thức thực tiễn của em
- vận dụng và công cuộc đổi mới Việt Nam
- vận dụng vào công cuộc của Đảng nhà nước như thế nào
Cơ sở lý luận của hai nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức theo quan điểm của
triết học duy vật biện chứng
- xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có
thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan mà căn bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động
theo quy luật; tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con người,
của xã hội.
- phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức và phát
huy vai trò cả nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính tích cực, năng động, sáng tạo ấy.
Vì thế, để thực hiện nguyên tắc tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan trong nhận thức
và thực tiễn đòi hỏi phải phòng, chống, và khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí và chủ nghĩa kinh nghiệm.
Vận dụng vào bản thân: Trong quá trình nhận thức thực tiễn, cần phải tôn trọng khách quan, tức là phải
nhìn nhận sự vụ, hiện tượng một cách trung thực, không chủ quan hoá. Đồng thời cũng cần phát huy tính
chủ quan của mình, tức là dựa vào kiến thức, kinh nghiệm và sự nhận biết của mình để đánh giá và đưa ra
quyết định.
Vận dụng vào công cuộc đổi mới Việt Nam: Trong quá trình đổi mới, Việt Nam cần phải tôn trọng khách
quan, tức là phải nhìn nhận thực tế, nhận biết rõ ràng về những thách thức và cơ hội mà đất nước đang đối
mặt. Đồng thời, Việt Nam cũng cần phát huy tính chủ quan, tức là dựa vào sức mạnh nội tại, trí tuệ và
lòng yêu nước của người dân để đưa ra những chiến lược và kế hoạch phù hợp.
Vận dụng vào công cuộc của Đảng nhà nước: Đảng nhà nước cần phải tôn trọng khách quan, tức là phải
nhìn nhận thực tế, nhận biết rõ ràng về những thách thức và cơ hội mà đất nước đang đối mặt. Đồng thời,
Đảng nhà nước cũng cần phát huy tính chủ quan, tức là dựa vào sức mạnh nội tại, trí tuệ và lòng yêu nước
của người dân để đưa ra những chiến lược và kế hoạch phù hợp.

9. Cơ sở lý luận Nguyên tắc tôn trọng khách quan và phát huy tính lao động chủ quan (Trình bày
mối quan hệ vật chất và ý thức)
Quan điểm duy tâm và duy vật siêu hình về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
- Quan điểm duy tâm đã trừu tượng hóa ý thức, tinh thần vốn có của con người thành một lực lượng thần
bí, tách khỏi con người hiện thực. Họ coi ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, là tính thứ nhất từ đó sinh ra
tất cả; còn thế giới vật chất chỉ là bản sao, biểu hiện khác của ý thức, tính thức hai do ý thức sinh ra.
- Quan điểm duy vật siêu hình tuyệt đối hóa yếu tố vật chất, chỉ nhấn mạnh một chiều vai trò của vật chất
sinh ra ý thức, quyết định ý thức, phủ nhận tính độc lập tương đối của ý thức, không thấy được tính năng
động, sáng tạo, vai trò to lớn của ý thức trong hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thực khách quan.
Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ của vật chất đối với ý thức, được thể hiện ở những mặt
sau đây:
- Vật chất và ý thức là hai phạm trù triết học, chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó vai trò quyết
định thuộc về vật chất, mặt khác ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con
người. Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, vật chất quyết định sự hình
thành của ý thức.
Tính quyết định của vật chất đối với ý thức:

Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Bởi vì ý thức của chúng ta là sự phản ánh hiện thực khách quan
vào trong bộ óc của con người, nó là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Vật chất quyết định sự biến đổi, sự phát triển của ý thức: Bản chất của ý thức là sự phản ánh hiện thực
khách quan trong điều kiện tự nhiên thay đổi, quan hệ vật chất thay đổi thì ý thức cũng thay đổi theo.
Vật chất là điều kiện để hiện thực hóa ý thức: Mỗi một cá nhân, mỗi một tổ chức đều có những ý niệm và
mục đích riêng, do đó phải có vật chất thì những ý nguyện đó mới thành hiện thực.

Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:

Khi đã ra đời thì ý thức có quy luật vận động, phát triển riêng, không lệ thuộc một các máy móc vào vật
chất. Nó có thể thay đổi nhanh, chậm, hay đồng thời so với hiện thực, sống nhìn chúng nó thường thay đổi
chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
Ý thức tác động đến vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Con người dựa trên
những tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết những quy luật khách quan, từ đó đưa ra
Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan, trên cơ sở đó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người
và đưa hoạt động thực tiễn của con người đi đến thành công. Ngược lại, nếu ý thức không phản ánh đúng
hiện thực khách quan mà đùa vào đó để chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người thì sẽ làm kìm hãm
hoạt động thực tiễn của con người trong việc cải biến các đối tượng vật chất.

Ý nghĩa phương pháp luận:


- Nguyên tắc phương pháp luận rút ra là: Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải xuất phát từ
thực tế khách quan, tôn trọng khách quan; đồng thời, phải phát huy tính năng động chủ quan.
Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có
thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan mà căn bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động
theo quy luật; tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con người,
của xã hội.
Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy
vai trò của nhân tố con người trong việc vật chất giá tính tích cực, năng động, sáng tạo ấy.
- Thực hiện nguyên tắc tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan trong nhận thức và thực
tiễn đòi hỏi phải phòng, chống và khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí và chủ nghĩa kinh nghiệm

10. Các hình thức của phép biện chứng tại sao nói phép biện chứng duy vật là hình thức phát triển
cao nhất của phép biện chứng (nêu các hình thức phép biện chứng)
Câu này hay bị nhầm với các hình thức phép duy vật biện chứng tại sao nói phép duy vật biện chứng là
hình thức phát triển cao nhất?
Các hình thức cơ bản của phép biện chứng

- Trong lịch sử hình thành và phát triển phép biện chứng đã trải qua ba hình thức cơ bản là: Phép biện
chứng chất phác, Phép biện chứng duy tâm, Phép biện chứng duy vật.
· Phép biện chứng chất phác (tự phát) thời cổ đại: Các nhà biện chứng cả phương Đông và phương Tây
đã thấy các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ sinh thành, biến hóa trong những sợi dây liên hệ vô cùng tận.
Nhưng đó mới chỉ là cái nhìn trực quan, chưa phải là kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm khoa học.
· Phép biện chứng duy tâm: Đỉnh cao là triết học cổ điển Đức (người khởi xướng là Cantơ và người
hoàn thiện là Hêghen), lần đầu tiên trong lịch sử tư duy phân loại, các nhà triết học Đức đã trình bày một
cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện chứng. Nhưng đó là phép biện
chứng duy tâm, bởi nó bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần; thế giới hiện thực chỉ là sự sao chép ý
niệm tuyệt đối.
· Phép biện chứng duy vật: Do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng và V.I.Lênin phát triển. Đó là học
thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất.

Chủ nghĩa duy vật biện chứng – hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật
- Trong lịch sử, cùng với sự phát triển của thực tiễn và nhận thức khoa học, chủ nghĩa duy vật đã trải qua
ba hình thức cơ bản là: Chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật
biện chứng.
- Chủ nghĩa duy vật chất phác là hình thức sơ khai của chủ nghĩa duy vật. Trong khi thừa nhận tính thứ
nhất của vật chất, chủ nghĩa duy vật chất phác đã lý giải toàn bộ sự sinh thành của thế giới từ một hoặc
một số dạng vật chất cụ thể, cảm tính, coi đó là thực thể đầu tiên, là bản nguyên của thế giới. Những lý
giải đó được thể hiện trong nhiều học thuyết duy vật thời cổ đại ở Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp.
- Tuy còn rất nhiều hạn chế nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác về cơ bản là đúng vì nó đã lấy bản thân vật
chất của giới tự nhiên để giải thích về thế giới.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật, thể hiện tiêu biểu trong
lịch sử triết học Tây Âu thế kỷ XVII-XVIII. Đặc điểm lớn nhất của chủ nghĩa duy vật thời kỳ này là
phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhận thức về thế giới.
- Tuy chưa phản ánh đúng thế giới trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển nhưng chủ nghĩa duy vật
siêu hình đã góp phần quan trọng trong việc chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo, nhất là giai đoạn
lịch sử chuyển tiếp từ thời Trung cổ sang thời Phục hưng ở các nước Tây Âu.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật, do C.Mác và
Ph.Ăngghen sáng lập, V.I.Lênin và những người kế tục ông bảo vệ và phát triển. Với sự kế thừa tinh hoa
của các học thuyết triết học trước đó và sử dụng triệt để những thành tựu khoa học tự nhiên đương thời,
chủ nghĩa duy vật biện chứng ngay từ khi mới ra đời đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật
chất phác thời cổ đại và chủ nghĩa duy vật siêu hình thời cận đại Tây Âu, đạt tới trình độ là hình thức phát
triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử. Trên cơ sở phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan
trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã cung cấp công cụ vĩ đại cho
hoạt động nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
- Toàn bộ hệ thống quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng được xây dựng trên cơ sở lý giải một
cách khoa học về vật chất, ý thức và mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.

11. Cơ sở lý luận và yêu cầu của nguyên tắc toàn diện. Vận dụng bản thân em hoặc Việt Nam hoặc
Đảng
(Cơ sở lý luận: là nguyên lý và mối liên hệ phổ biến)

Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Nguyên lý của mối liên hệ phổ biến: là các mối liên hệ phổ biến khái quát toàn cảnh thế giới trong
những mối liên hệ chằng chịt giữa các sự vật, hiện tượng của nó. Tính vô hạn của thế giới cũng như tính
vô lượng của các sự vật, hiện tượng đó chỉ có thể giải thích được trong mối liên hệ phổ biến, được quy
định bằng các mối liên hệ hình thức sau:

Tính khách quan: Các mối liên hệ phổ biến xuất hiện một cách khách quan trong sự tồn tại, phát triển của
thế giới.
Tính phổ biến: Các mối liên hệ phổ biến tồn tại trong mọi lĩnh vực của thế giới.
Tính đa dạng, phong phú: Mọi sự vật, hiện tượng hay quá trình (vạn vật) trong thế giới đều tồn tại trong
muôn vàn mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Mối liên hệ tồn tại khách quan, phổ biến và đa dạng
- Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên hệ phổ biến. Mối liên hệ
phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi phối một cách tổng quát quá trình vận động, phát triển
của mọi sự vật, hiện tượng xảy ra trong thế giới.

Vận dụng nguyên tắc toàn diện vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay

Vận dụng của Đảng


- Trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, Đảng ta quán triệt thực hiện nguyên tắc toàn diện, tuy
nhiên chúng ta không thực hiện rập khuôn mà có sự kết hợp chặt chẽ giữa “chính sách dàn đều” và “chính
sách trọng điểm”. Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định cần phải đổi mới toàn diện các lĩnh vực của đời
sống xã hội; chú trọng tăng trưởng kinh tế đi liền với thực hiện công bằng xã hội, giải quyết những vấn đề
của xã hội; đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đi tới bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc; vừa chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế, vừa đảm bảo độc lập, tự chủ, an ninh quốc phòng…trong đó xác định phát triển
kinh tế là trọng tâm.
Về mặt kinh tế:
Ngay trong việc phát triển kinh tế, quan điểm toàn diện cũng được Đảng ta áp dụng thể hiện cụ thể ở việc
thực hiện phát triển chính sách kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Cụ thể là Nhà nước vẫn thừa nhận vai trò tích cực của các thành phần kinh tế khác cũng
như thừa nhận sự tồn tại của hình thức sở hữu tư nhân. Tuy nhiên, trong đó Đảng ta vẫn đặc biệt nhấn
mạnh và coi trọng hình thức sở hữu công cộng với vai trò chủ đạo là thành phần kinh tế quốc doanh trong
cơ chế thị trường.
Giai đoạn hiện nay, Đảng và nhà nước ta vẫn tuân thủ nguyên tắc trên song song đó là sàng lọc, lựa chọn
và giữ nguyên các tập đoàn quốc doanh kinh doanh có hiệu quả đồng thời xóa bỏ các tập đoàn, doanh
nghiệp quốc doanh làm ăn kém hiệu quả gây hệ lụy xấu cho toàn bộ nền kinh tế.
Về chính trị:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: “Xét trên tổng thể, Đảng ta bắt đầu công
cuộc đổi mới từ đổi mới về tư duy chính trị trong việc hoạch định đường lối và chính sách đối nội, đối
ngoại. Không có sự đổi mới đó thì không có mọi sự đổi mới khác. Song, Đảng ta đã đúng khi tập trung
trước hết vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi mới kinh tế, khắc phục khủng hoảng kinh tế – xã hội,
tạo điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để giữ vững ổn định chính trị, xây dựng và củng cố niềm
tin của nhân dân, tạo thuận lợi để đổi mới các mặt khác nhau của đời sống xã hội”.
Đảng cộng sản Việt Nam xác định phải ngày càng hoàn thiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nâng cao năng lực lãnh đạo và năng lực tổ chức thực tiễn của
Đảng, Nhà nước phải được xây dựng thành Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, quản lý xã hội
bằng pháp luật. Nước ta đã và đang xây dựng một nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, từng bước hiện đại hóa xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực.
Đổi mới chính trị thể hiện ở đổi mới tổ chức, đổi mới bộ máy, phân cấp lãnh đạo của Đảng, dân chủ hóa
trước hết từ trong Đảng. Đổi mới chính trị, tạo điều kiện cho đổi mới kinh tế. Khi đường lối chính trị, thiết
chế chính trị được đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thì chính trị trở thành định hướng cho
phát triển kinh tế. Đồng thời tạo môi trường phát triển về an ninh trật tự để phát triển kinh tế và chính trị
còn đóng vai trò can thiệp điều tiết, khắc phục những mặt trái do đổi mới kinh tế đưa đến.
Tăng cường quốc phòng an ninh: bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ bảo
vệ an ninh quốc gia trật tự an toàn xã hội và nền văn hóa.
Về văn hóa, xã hội
- Đảng ta coi nguồn lực con người là quý báu nhất, có vai trò quyết định đối với sự phát triển của đất
nước. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Cùng với sự đẩy mạnh phát triển kinh tế, chính trị, Đảng ta chủ trương giải quyết tốt các vấn đề xã hội
coi đây là một hướng chiến lược thể hiện bản chất ưu việt của chế độ ta.
- Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc.
- Bên cạnh đó, gắn kết tăng trưởng kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển y tế, giáo dục.
Đề xuất vận dụng cho công cuộc đổi mới đất nước
- Tạo lập tính đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế. Vận dụng quan điểm toàn diện đồng bộ các yếu tố của
thị lao động, thị trường hàng hóa và dịch vụ, thị trường vốn, thị trường bất động sản, thị trường nhà ở, thị
trường đất đai,…là yếu tố cần thiết để thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển. Bên cạnh đó, còn phải
hoàn chỉnh đồng bộ và toàn diện hệ thống các công cụ quản lý thị trường xã hội chủ nghĩa.
- Văn kiện Đại hội VIII của Đảng chỉ rõ: Nhà nước quản lý thị trường bằng pháp luật, kế hoạch, cơ chế,
chính sách các đòn bẩy kinh tế và bằng các nguồn lực của khu vực kinh tế Nhà nước. Hệ thống các công
cụ được Đảng và Nhà nước chỉ ra là: Các công cụ pháp luật là đảm bảo môi trường pháp lý, môi trường
kinh doanh cho mọi thành phần kinh tế phát triển; công cụ kế hoạch; các công cụ chính sách (CS tiền tệ,
CS tài chính..); các công cụ khác (thông tin, tuyên truyền dự trữ của Nhà nước, sức mạnh của doanh
nghiệp Nhà nước,…). Hàng loạt các công cụ này không thể bỏ qua bất cứ công cụ nào, nếu thiếu đi một
trong những công cụ trên thì hậu quả không lường sẽ xảy ra.
- Phải triệt để thực hiện dân chủ, theo đó phải triển khai và thực hiện đồng bộ: thực sự tôn trọng các quyền
tự do báo chí, quyền bình đẳng trước pháp luật; Triệt để tôn trọng nguyên tắc “Quốc hội là cơ quan quyền
lực cao nhất”; Đảm bảo có hệ thống tòa án độc lập là sự phân quyền vô cùng quan trọng; Tạo cơ chế công
khai, minh bạch, thực sự dân chủ. Nếu bồn điểm nêu trên được thực hiện, dân chúng sẽ tin tưởng ở Đảng
Cộng sản, tin tưởng ở người lãnh đạo và hy vọng về một đất nước tốt đẹp hơn.
- Chú trọng xây dựng văn hóa trong đảng, nhất là phong cách văn hóa lãnh đạo, văn hóa quản lý; trong đó,
trước hết cán bộ, công chức phải là những người làm gương, đi đầu; chống những hiện tượng phản văn
hóa, phi văn hóa. Đa dạng hóa các hình thức hoạt động để thu hút toàn dân tham gia phong trào” Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, chú trọng chất lượng, không chạy theo phong trào, hình thức. Tiếp
tục đầu tư các thiết chế văn hóa, phát huy hiệu quả sử dụng phục vụ trong cộng đồng dân cư. Quan tâm
xây dựng lối sống lành mạnh, có văn hóa, có lý tưởng trong thanh, thiếu niên.

12. Cơ sở lý luận và yêu cầu nguyên tắc lịch sử cụ thể vận dụng bản thân/nhà nước/Việt Nam
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể: có cơ sở từ sự vận dụng cá hai nguyên lý biện chứng duy vật ở trên. Yêu cầu
cụ thể:
+ Cân xem xét, giải quyết đối tượng sự vật vừa trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể, vừa trong sự quá trình
vận động lịch sử của nó, lạt vưa trong từng giai đoạn cụ thể của quá trình đo.
+ Bản chất của nguyên tắc này là phải tái tạo được đối tượng trong sự vận động, chuyên hóa của no.
+ Lon : khi xem xét đối tượng sự vật ở mỗi giai đoạn cụ thể tết
Phái tìm ra được những yếu tố đóng vai trò mắt khâu tất yếu và quyết định tới sự chuyển hóa sự vật.
(Theo Lênin).

13 Cơ sở lý luận của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý của sự phát triển, phân tích
nguyên lý phổ biến và tính đa dạng phổ biến còn sự phát triển.... ?
Gợi ý:
cơ sở lý luận của nó là gì
hãy vận dụng vào bản thân em
*Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: phép biện chứng duy vật khẳng định mội sự vật, hiện tượng luôn
nằm trong các mối liên hệ đa dạng, phổ biến.
Khái niệm mối liên hệ. mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tươnghổ, quy
định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yêu tô, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với
nhau.
Khái niệm mối liên hệ phổ biến: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ xảy ra một cách phổ
biến ở tất cả sự vật, hiện tượng, ở mọi lĩnh vực của thế giới: tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
Vậy, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: là các mối liên hệ phổ biến khái quát toàn cảnh thế giới trong
những mối liên hệ chằng chịt giữa các sự vật, hiện tượng của nó. Tính vô hạn của thế giới cũng như tính
vô lượng của các sự vật, hiện tượng đó chỉ có thể giải thích được trong mối liên hệ phổ biến, được quy
định bằng các mối liên hệ có hình thức, vai trò khác nhau.
Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
+ Tính khách quan: các mối liên hệ phổ biến xuất hiện một cách khách quan trong sự tồn tại, phát triển
của thế giới
+ Tính phổ biến: các mối liên hệ phổ biến tồn tại trong mọi lĩnh vực của thế giới
+ Tính đa dạng, phong phú: các mối liên hệ xuất hiện và tồn tại một cách đa dạng phong phú trong từng
lĩnh vực, từng sự vật, hiện tượng.
Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện:
+ Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cân đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các
mặt, các bộ phận, các yếu tố các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
+ Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng
trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
+ Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh.
+ Thứ tư, tránh rơi vào quan điểm phiến diện, một chiều, hoặc xem xét dàn trải, dễ rơi vào thuật ngụy biện
và chủ nghĩa chiết trung.
Nguyên lý về sự phát triển: phép biện chứng duy vật khẳng định mọi sự vật, hiện tượng luôn nằm trong xu
hướng vận động, phát triển không ngừng
- Khái niệm nguyên lý phát triển: là một phạm trù triết học, dùng để chỉ quá trình vận động từ thấp đến
cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
Phát triển là sự đi lên, là quá trình tiến lên thông qua bước nhảy; sựvật, hiện tượng cũ mất đi, sự vật, hiện
tượng mới ra đời thay thế; nó chỉ ra nguồn gốc bên trong của sự vật, phát triển là đấu tranh giữa các mặt
đối lập bên trọng sự vật, hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng của thể giới tồn tại trong sự vận động, phát
triển và chuyển hóa không ngừng
- Hai khái niệm tiến hóa và tiến bộ.
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra một cách từ từ, và thường là sự biến đổi hình thức của tồn
tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp.
+ Tiến bộ là đề cập đến sự phát triển có giá trị tích cực. Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải
thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu.
Lưu ý :
+ sự phat trien la sự van dong di len, thong qua bước nhay
+ Nguồn gốc bên trong của sự vận động, phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện
tượng.
+ Đặc điểm chung của sự phát triển là tính tiến lên theo đường xóay ốc, có kế thừa, có sự dưỡng như lặp
lại sự vật, hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn,làm chosự phát triển mang tính quanh co, phức tạp , có
thể có những bước thụt lùi tương đối trong sự tiến lên.

Tính chất của sự phát triển:


+ Tính khách quan: thể hiện sự vận động phát triển từ chính bản thân sự vật chứ không phải do tác động
từ bên ngoài hay ý muốn chủ quan của người nào đó.
+ Tính phổ biến: phát triển có mặt ở mọi sự vật, hiện tượng, trong các lĩnh vực tự nhiên xã hội và tư duy.
+ Tính kế thừa: Sự vật hiện tượng mới ra đời từ sự vật hiện tượng cũ chứ không phải từ hư vô sự vật hiện
tượng mới được ra đời kế thừa từ những cái cũ nhưng được chọn lọc, đào thải, cải tạo các yêu tô còn tác
dụng và thích hợp với chúng, và gạt bỏ những tiêu cực, lôi thời, lạc hậu, cản trở sự phát triển của sự vật
mới.
+ Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng có quá trình phát triển không giống nhau trong không
gian, thời gian, các yếu tố điều kiện tác động lên sự phát triển của sự vật và hiện tượng. Đông thời sự phát
triển của sự vật hiện tượng lại diễn ra trong mọi lĩnh vực khác nhau ở tự nhiên, xã hội và tư duy.
Y nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về sự phát triển:
Cần tuân thủ nguyên tắc phát triển:
+ Thứ nhất, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biển đối của nó đê không chỉ nhận
thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triên của nó trong tương lai.
+ Thứ hai, phát triên là quá trình trải qua nhiêu giai đoạn với đặc điêm, tính chất, hình thức khác nhau nên
cân tim hinh thức, phương pháp tác động phù hợp.
+ Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển; chống lại
quan điêm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
+ Thứ tư, trong quá trình thay thê cái cũ băng cái mới phải biết kê thừa các yêu tô tích cực từ cái cũ và
phát triên sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
14 cơ sở lý luận của yêu cầu nguyên tắc phát triển
Cách trả lời:
nêu cơ sở lý luận nguyên lý về sự phát triển và nêu nhu cầu của nó
vận dụng nó vào bản thân em

15 phạm trù cơ sở lý luận của quan điểm trong đời sống phải tuân theo quy luật nhưng phải biết
nắm bắt cơ hội
Gợi ý phạm trù tất nhiên ngẫu nhiên

16 cách thức vận động phát triển của các sự vật hiện tượng trong thế giới vận dụng vào bản thân
em đất nước Việt Nam
Gợi ý nêu quy luật lượng và ql chất

17 nguồn gốc phát triển của các sự vật hiện tượng


Gợi ý quy luật thống nhất các mặt đối lập

27 quan niệm chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người. Vận dụng vào việc phát huy nguồn nhân lực
Việt Nam hiện nay ( 3 quan điểm a, b c bài học gần nhất - Tính độc lập tương đối ý thức xã hội,
phần khái niệm bc con ng, phần phát huy năng lực VN hiện nay)

18 khuynh hướng vận động và phát triển trong thế giới vận dụng và bản thân em vận dụng cho Việt
Nam.....
Gợi ý phủ định của phủ định, sgk trang 41

19 Vai trò thực tiễn đối với nhận thức và ý nghĩa của phương pháp luận. Các tính chất của chân lý.
Tại sao nói chân lý tuyệt đối bằng tổng số vô hạn các chân lý tương đối?

sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại phát triển của xã hội

20* Hãy nêu phương thức sản xuất và vai trò của nó trong đời sống xã hội

21. Kết cấu của lực lượng sản xuất tại sao nói trong thời đại ngày nay khoa học đã và đang trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp
Lực lượng sản xuất là một khái niệm cơ bản trong lĩnh vực kinh tế, hình thành nền tảng quan trọng cho
việc hiểu và phân tích quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế. Nó đề cập đến tập
hợp các yếu tố và tài nguyên đa dạng mà xã hội sử dụng để biến đổi nguyên liệu thành sản phẩm có giá trị
thị trường.
Lực lượng sản xuất gồm có người lao động và tư liệu sản xuất là một khái niệm cơ bản trong lý thuyết
kinh tế. Đây là một yếu tố quan trọng xác định khả năng sản xuất của một quốc gia hoặc xã hội.
22 Nội dung quy luật cơ bản phổ biến nhất chi phối vạn sự vận động, phát triển của xã hội. Ý nghĩa
xã hội ( nêu quy luật sản xuất)

23 hãy nêu ý nghĩa phương pháp luận của quy luật phản ánh kinh tế chính trị
(Quy luật mối quan hệ biện chứng cơ sở .... Hic chỗ này chưa nghe đc :)) )

Note: sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên

24 tại sao nói đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội giai cấp (nằm
trong chương 3)
Trả lời: Chương 3, trang 64 giáo trình

dẫn dắt: Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là tất yếu. Các giai cấp lỗi thời và phản động vốn sợ
đấu tranh giai cấp của các giai cấp tiến bộ, cách mạng và quần chúng lao động, cho nền xuyên tạc cuộc
đấu tranh này như những cuộc “nổi loạn” mà nguyên nhân là “không thông cảm” giữa “kẻ có của và
người có công”, hay “bị xúi giục làm phản”… ta sẽ bắt đầu tìm hiểu lý do tại sao đấu tranh giai cấp là
động lực phát triển xã hội giai cấp:

Đầu tiên, ta nói về khái niệm về đấu tranh giai cấp: là khái niệm dùng để chỉ “cuộc đấu tranh của quần
chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn
bám, cuộc đấu tranh cua nhung người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người
hữu sản hay giai cấp tư sản”.
Tiếp theo, Tính tất yếu của đấu tranh giai cấp: Đấu tranh giai cấp là tất yếu sự đối lập về lợi ích căn bản
không thể điều hòa được giữa các giai cấp.
thứ ba là thực chất của đấu tranh giai cấp: là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột
chống lại giai cấp áp bức, bóc lột nhằm lật đổ sự thống trị của chúng
·Hình thức của đấu tranh giai cấp: tùy theo những điều kiện lịch sử khác nhau, mà cuộc đấu tranh giai cấp
trong xã hội có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, với những phạm vi và trình độ khác
nhau như:đấu tranh kinh tế, đấu tranh tư tưởng, đấu tranh chính trị,.. thâm chí, còn mang những hình thức
đấu tranh dân tộc, tôn giáo, vǎn hóa v.v.
· Vai trò của đấu tranh giai cấp:
Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là động lực quan trong,trưc tiêp của lịch sử. Cuộc đấu tranh
của giai cấp bị trị chống giai cấp thống trị, bóc lột tạo điều kiện xóa bỏ quan hệ sản xuất lỗi thời, ra đời
quan hệ sản xuất mới đáp ứng sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội.
Vai trò là động lực của đấu tranh giai cấp còn được thể hiện trong những thời kỳ tiến hóa xã hội.
Đấu tranh giai cấp chang nhũng có tác dụng cải tạo xã hội, xóa bỏ các lực lượng xã hội phản động, mà
còn có tác dụng cải tạo bản thân các giai cấp cách mạng.
Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội, nhưng không phải là động lực duy nhất mà chỉ là một
động lực trực tiếp và quan trọng.

25 nguồn gốc của bản chất, đặc trưng, chức năng của nhà nước. Đặc điểm nhà nước pháp quyền
Việt Nam?

Note: Trong tồn tại xã hội phương thức sản xuất là phương thức chính và quan trọng nhất

26 quy luật phản ánh mối quan hệ vật chất ý thức ý nghĩa phương pháp luận
(Mối quan hệ tồn tại xã hội)

You might also like