You are on page 1of 10

Đề cương ôn tập

Triết học
Câu 1. Triết học là gì? Nguồn gốc và vai trò của TH trong hệ thống tri thức của loài
người? ý nghĩa đối với bản thân?
Trả lời
1. Triết học là gì?
Phương Đông:
- TQ: TH là sự truy tìm bản chất của đối tượng, TH chính là trí tuệ là sự hiểu biết sâu
sắc của con người
- Ấn Độ: TH Nihau là sự chiêm ngưỡng nhưng mang hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là
con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải.
Phương Tây:
- Hy Lạp: Philosophia- yêu mến sự thông thái
KL: Dù phương Đông hay phương Tây thì TH đều là hoạt động tinh thần biểu hiện khả năng
nhận thức, đánh giá của con người nó tồn tại với tư cách là 1 hình thái ý thức xã hội
Khái niệm triết học:
o Là hạt nhân lý luận của con người vè thế giới quan
o Là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới về vị trí, vai trò của
con người trong thế giới ấy
2. Nguồn gốc của TH:
- TH ra đời khoảng TK VII- VI trước CN
- Triết học ra đời từ thực tiễn và do nhu cầu của thực tiễn
Nguồn gốc nhận thức:
 Khi con người đã có nhận thức phong phú về thế giới.
 Lúc con người đạt đến trình độ trừu tượng hoá, khái quát hoá, hệ thống hoá
những tri thức riêng lẻ để xây dựng nên các học thuyết, lý luận.
Nguồn gốc xã hội:
 Lao động phát triển tới mức có sự phân chia lao động chân tay và lao động trí óc.
 Những người chuyên lao động trí cóc có điều kiện chuyên tâm trong lĩnh vực
nhận thức thúc đẩy nhanh quá trình phát triển của nhận thức.
 Lúc này xã hội có sự phân chia giai cấp, các giai cấp đều phải có quan niệm của
mình về thế giới và để giải thích thế giới cũng như bảo vệ lợi ích của giai cấp
mình
3. Vai trò:
- Triết học có vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người và trong xã hội.Vai trò
đó đc thể hiện qua các chức năng của nó.
- Triết học có hai chức năng cơ bản: Thế giới quan và phương pháp luận
 Thế giới quan:
- Triết học là cơ sở thế giới quan của các giai cấp trong quá trình nhận thức thế giới
- Với tính cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan. Triết học cung cấp cho con người
toàn bộ những quan niệm chung nhất về thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống
và vị trí của con người trong thế giới đó. Nhằm để con người đi sâu khám phá thế giới
và khám phá con người.
- Chia 3 loại hình :
1
+ TGQ huyền thoại: người nguyên thuỷ
+ TGQ tôn giáo:
+ TGQ triết học: Diễn tả quan niệm của con người dưới dạng hệ thống các phạm trù,
qui luật. Triết học là hạt nhân lý luận của TGQ làm cho TGQ phát triển như một quá
trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tri thức khoa học
- TH là cơ sở phương pháp luận trong quá trình nhận thức và cải tạo thế giới
 Phương pháp luận:
- Trên cơ sở thế giới quan, triết học cung cấp cho con người hệ thống các quan điểm,
các nguyên tắc xuất phát, cách thức để chỉ đạo nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Như vậy:
- Triết học là nền tảng thế giới quan của các hệ tư tưởng trong cuộc đấu tranh giữa các
giai cấp và các lực lượng đối lập nhau.
- Có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự phát triển của các khoa học khác, định hướng cho
các khoa học phát triển.
4. Ý nghĩa đối với bản thân:
- Tích cực học tập triết học, đặc biệt là triết học Mác Lê Nin để vận dụng và hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nắm thực chất nội dung, nắm cái bản chất và cách
mạng của triết học Mác- Lênin.
- Học tập triết học Mác Lê Nin phải gắn với thực tiễn và phục vụ thực tiễn. Với chúng
ta triết học là vũ khú lý luận khoa học là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận trong
quá trình nhận thức và cải tạo hiện thực khách quan.
- Đấu tranh chống các luận điểm phủ nhận triết học mác – lê nin. Cần chống các quan
niệm cho rằng triết học bao trùm các khoa học cụ thể và ngược lại biến triết học thành
các khoa học cụ thể.

Câu 2. Phân tích sự đối lập của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giả
quyết vấn đề cơ bản của triết học? TH Mác giải quyết vấn đề đó như thế nào?ý nghĩa
phương pháp luận?
Trả lời
1. Nội dung cơ bản của triết học:
- Khái niệm: Triết học phải giải quyết nhiều vấn đề có liên quan nhau, trong đó có vấn
đề quan trọng là nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại gọi
là vấn đề cơ bản của triết học.
- Nội dung: Theo Anghen: “ Vấn đề lớn nhất của mọi triết học đặc biệt là triết học hiện
đại là vấn đề mối quan hệ giữa tư duy với tồn tại”
Như vậy vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Vì sao?
- Mọi sự vật hiện tượng của thế giới chỉ tồn tại dưới 2 dạng là vật chất hoặc ý thức tinh
thần
- Mọi trường phái triết học từ trước tới nay đều phải xoay quanh giải quyết mối quan hệ
này
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức có liên quan đến hết thảy mọi vấn đề khác của
triết học, đến việc lựa chọn biện pháp, thủ đoạn tác động vào thế giới xung quanh phục
vụ cho đời con người
- Là cơ sở để phân biệt thế giới quan của các trường phái triết học và các triết gia.
2. Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt, mỗi mặt trả lời cho một câu hỏi lớn:

2
- Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước? cái nào có sau? cái nào quyết
định cái nào?
- Mặt thứ hai: Con người có thể nhận thức được thế giới hay không? (ý thức có phản
ánh được vật chất hay không?)
3. Phân tích mặt đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trọng việc giải
quyết vấn đề cơ bản của triết học:
 Khi giải quyết mặt thứ nhất:
- Chủ nghĩa duy vật cho rằng: Vật chất tồn tại khách quan, có trước và sinh ra ý thức.Ý
thức là cái có sau, là sản phẩm của vật chất. Do đó vật chất mang tính thứ nhất, còn ý
thức mang tính thứ hai.
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng: Ý thức và tinh thần là cái có trước, vật chất là cái có sau,
ý thức sinh ra vật chất. Do đó ý thức mang tính thứ nhất còn vật chất mang tính thứ
hai.
 Khi giải quyết mặt thứ hai:
- Các nhà duy vật và duy tâm đều khẳng định rằng con người có khả năng nhận thức
được thế giới. Song vẫn có sự khác nhau đó là:
- Các nhà triết học duy vật cho rằng: Nhận thức của con người là sự phản ánh thế giới
khách quan và trong bộ não người.
- Các nhà triết học duy tân cho rằng: Phủ nhận rằng con người là sự phản ánh thế giới
khách quan và trong bộ não người. Mà cho rằng nhận thức của con người là do ý thức
tụ nhận thức được.
4. Triết học Mác- Lê Nin giải quyết vấn đề cơ bản của triết học:
Triết học mác – lê nin đã giải quyết triệt để, duy vật, biện chứng vấn đề cơ bản của triết
học.
Giải quyết mặt thứ nhất:
o Triết học mác – lê nin khẳng định vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức. Ý
thức con người là sự phản ánh vật chất. Nên vật chất quyết định ý thức, vật chất là
nguồn gốc của ý thức, nội dung phản ánh của ý thức là do vật chất quy định. Đồng
thời ý thức của con người mang tính năng động sáng tạo.
Giải quyết mặt thứ hai:
o Triết học mác – lê nin khẳng định con người hoàn toàn có khả năng nhận thức được
thế giới. Do đó trong thế giới không có cái mà con người không nhận thức được, chỉ
có những cái mà con người chưa nhận thức được nhưng sẽ nhận thức được.
o Con người không những nhận thức được mà còn cải tạo được thế giới để phục vụ cho
lợi ích của con người.
5. Ý nghĩa phương pháp luận:
 Để xác định lập trường triết học của các trường phái triết học phải dựa trên cơ sở các
trường phái triết học đó giải quyết vấn đề cơ bản của triết học như thế nào.
 Trong nghiên cứu học tập triết học mác – lê nin phải luôn xuất phát từ quan điểm triết
học mác – lê nin về giải quyết vấn đề cơ bản của triết học.
 Là trí thức tương lai phải tiếp thu thế giới quan khoa học đó là chủ nghĩa duy vật biện
chứng của Mác. Trên cơ sở đó thúc đẩy khoa học phát triển, trực tiếp là thúc đẩy y học
nói chung và quân y nói riêng

3
Câu 3. Trình bày những điều kiện lịch sử của sự ra đời TH Mác- Lênin? ý nghĩa thực
tiễn trong việc bảo vệ và phát triển CN Mác trong giai đoạn hiện nay?
Trả lời
Triết học Mác - Lênin ra đời là một tất yếu lịch sử, do lịch sử đặt ra yêu cầu và lịch sử tạo
điều kiện cho nó ra đời. Là sự phát triển hợp quy luật tư tưởng triết học nhân loại. Ra đời dựa
trên những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan.
Điều kiện khách quan:
1. Tiền đề kinh tế – xã hội:
 Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện
cách mạng công nghiệp
 Triết học mác – lê nin ra đời những năm 40 thế kỷ XIX, lực lượng sản xuất phát
triển mạnh mẽ do sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp(CM công nghiệp
Anh, Pháp, Đức) làm cho phương thức sản xuất TBNC ngày càng được củng cố và
phát triển, thể hiện tính hơn hẳn của nó so với phương thức sản xuất cũ.
 Sự phát triển của CNTB càng làm cho mẫu thuẫn xã hội giữa giai cấp tư sản và giai
cấp vô sản ngày càng gay gắt
 Cùng với sự phát triển của phương thức sản xuất TBCN giai cấp vô sản từng bước xuất
hiện trên vũ đài lịch sử với tính cách là một lực lượng chính trị – xã hội độc lập
 Sự bóc lột nặng nề của giai cấp tư sản đối với được vô sản làm cho mâu thuẫn giữa hai
giai cấp này phát triển đỉnh điểm, điển hình như các cuộc khởi nghĩa của công nhân
dệt Lyon (1834), phong trào hiến chương ở Anh...
 Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời TH Mác
Lê Nin:
o Thực tiễn XH nói chung và nhất là thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đòi hỏi
phải được soi sáng bằng lý luận nói chung và triết học nói riêng.
o Sự xuất hiện giai cấp vô sản cách mạng đã tạo cơ sở xã hội cho sự hình thành lý luận
tiến bộ và cách mạng mới. Đó là lý luận thể hiện thế giới quan cách mạng của giai
cấp công nhân, kết hợp một cách hữu cơ tính cách mạng và tính khoa học giải đáp
bằng lý luận các vấn đề của thời đại. Lý luận đó là triết học Mác- Lênin
2. Nguồn gốc lý luận:
Mác và Anghen đã kế thừa những thành tựu trong lịch sử tư tưởng nhân loại. Kế thừa thẳng
trực tiếp từ những đại biểu xuất xắc trọng triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị Anh, chủ
nghĩa không tưởng Pháp.
 Triết học cổ điển Đức: Heghen và Phoiobac là nguồn gốc lý luận trực tiếp:
- Chủ nghĩa duy tâm của Heghen: kế thừa và cải tạo lột bỏ cái vỏ thần bí để xây dựng
lên phép biện chứng duy vật
- Chủ nghĩa duy vật của Phoiobac: Mác đã cải tạo và khắc phục tính siêu hình
- Từ đó Mác xây dựng lên chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất hữu cơ với
nhau, cả chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng đều có sự biến đổi về chất so với
nguồn gốc của con người.
 Kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị, như của A.Xmit và Ricacđo làm nguồn gốc
xây dựng học thuyết kinh tế, là nhân tố không thể thiếu hình thành và phát triển
triết học Mác- Lênin (giúp hoàn thành chủ nghĩa duy vật lịch sử)
 CN xã hội không tưởng Pháp (Xanh Ximông) là nguồn gốc trực tiếp của học
thuyết Mác về CNXH khoa học
3. Tiền đề tự nhiên:
4
Cùng với nguồn gốc lý luận trên, những thành tựu khoa học tự nhiên là những tiền đề cho sự
ra đời triết học Mác- Lênin:Sự phát triển tư duy triết học phải dựa trên cơ sở tri thức do các
khoa học cụ thể đem lại
- Đầu thế kỷ XIX khoa học có nhiều phát triển mạnh mẽ làm bộc lộ nhiều hạn chế và sự
bất lực của phép biện chứng siêu hình trong nhận thức thế giới. Đồng thời khoa học
cung cấp tri thức để hình thành và phát triển tư duy mới: Tư duy biện chứng, đã vượt
khỏi tính tự phát của phép biện chứng cổ đại và thoát khỏi vỏ thần bí của phép biện
chứng duy tâm.
- Phát minh lớn:
o Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng: Khẳng định sự thống nhất biện chứng
của vận động.
o Thuyết tế bào: Khẳng định sự thống nhất về nguồn gốc và sự hình thành của thế giới
thực động vật.
o Thuyết tiến hoá của Đácuyn: Tiếp tục khẳng định sự thống nhất biện chứng của sự vật
Các phát minh đó vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa các dạng tồn tại khác nhau, các hình
thức vận động khác nhau của thế giới vật chất
Nhân tố chủ quan:
- Mác và Anghen là những thiên tài trên nhiều lĩnh vực KHTN, KHXH...
- Hai ông đã sống và hoạt động với phẩm chất và ý chí cách mạng tuyệt đối, tình cảm
gắn bó sâu sắc với giai cấp công nhân
- Tình bạn vĩ đại giữa M- A là tình bạn hiếm có trong lịch sử đã hỗ trợ cho 2 ông hoàn
thành sứ mệnh lịch sử của mình
Ý nghĩa thực tiễn trong việc bảo vệ và phát triển CN Mác trong giai đoạn hiện nay:
- TH Mác- Lênin và những nguyên lý cơ bản của nó đến nay vẫn còn nguyên giá trị, vẫn
là thế giới quan và phương pháp luận của giai cấp công nhân.
- Trước tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, nhanh chóng và khôn lường. Đặc
biệt từ khi Liên Xô sụp đổ, CNTB luôn tìm mọi cách phủ nhận triết học Mác- Lênin
vì vậy chúng ta phải đấu tranh chống những quan điểm thù địch xuyên tạc.
- Đồng thời tích cực tổng kết thành tựu khoa học và thực tiễn để bổ sung phát triển triết
học Mác- Lênin.
- Không ngừng học tập chủ nghĩa Mác- Lênin để vận dụng trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn.

Câu 4. Phân tích thực chất, ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Angghen
thục hiện? ý nghĩa thực tiễn trong việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin
trong giai đoạn hiện nay??????
Trả lời
Sự ra đời của triết học Mác- Lênin tạo nên sự biến đổi có ý nghĩa cách mạng trong
lịch sử phát triển TH của nhân loại: Mác và Angghen đã kế thừa một cách có phê phấn
những thành tựu tư duy nhân loại, sáng tạo nên chủ nghĩa duy vật triết học triệt để không
điều hoàd với CNDT và phép siêu hình
Thực chất của cuộc cách mạng:
TH Mác – Lênin đã khắc phuịc sự tách rời thế giới quan duy vật và phép biện chứng trong
lịch sử phát triển TH

5
+ CNDV trước Mác đã thể hiện tính biện chứng song do sự hạn chế của điều kiện xã hội và
của trình độ phất triển khoa học nên tính siêu hình vẫn là một ngược điểm chung
VD: Phép biện chứng DV ngây thơ của Phoiobach
+ Trong khi đó phép biện chứng lại được chứa đựng trong vỏ duy tâm thần bỉtong TH cổ
điển Đức(Hêghen)
+ Mác và Anghen đã cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ và cả phép biện chứng duy tâm của
Heghen. Giải thoát CN duy vật khỏi tính siêu hình làm cho nó trở lên hoàn bị và mở rộng
học thuyết ấy từ nhận thức giới tự nhiên đến chỗ nhận thức xã hội
CN duy vật lịch sử của Mác là thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học
Đó là một cuộc cách mạng thật sự trong học thuyết về xã hội, một trong những yếu tố chủ
yếu của bước ngoặt cách mạng mà Mác và Angghen đã thực hiện trong TH
Mở rộng: Các hệ thống TH duy vật trước Mác thường duy vật về tự nhiên, duy tâm về xã
hội; còn tôn giáo duy tâm cả tự nhiên và xã hội nhưng đến TH Mác đã khắc phục vấn đề này.
Từ đó khẳng định Mác với 2 phát kiến vĩ đại là sáng tạo thuyết giá trị thặng dư và sáng tạo
CNDV lịch sử
Sự ra đời của TH Mác, vai trò xã hội của TH cũng như vị trí của TH trong hệ thống tri thức
khoa học cũng biến đổi, thể hiện:
Các nhà TH trước chỉ giải thích thế giới nhưng đến TH Mác không những giải thích thế giới
mà còn cải tạo thế giới. Từ đó cho thấy sự khác nhau về chất giữa TH Mác và các học thuyết
TH trước Mác
Ý nghĩa của cuộc cách mạng trong TH Mác:
Sự kết hợp lý luận của CN Mác với phong trào công nhân đã tạo nên bước chuyển biến về
chất của pt, từ trình độ tự phát lên tự giác
+ TH Mác là thế giới quan khoa học của giai cấp cn- một giai cấp cách mạng nhất, tiến bộ
nhất
+ TH Mác đã chấm dứt tham vọng của nhiều nhà THDT coi TH là khoa học của các khoa
học
Từ TH cổ đại đến TH cổ điển Đức tới hệ thống TH Heghen: TH là khoc học của các loại
khoa học, TH đẻ ra các khoa học
+ TH là TG quan khoa học và pp luận chung cần thiết cho sự phát triển của các khoa học
Vận dụng: khủng hoảng TH, các nhà duy vật dao động trượt sang CNDT, CNDT cho rằng
vật chất không tồn tại... đưa đến đn vật chất của Lênin
Ý nghĩa thực tiễn:
Đến nay các nguyên lý của TH Mác vẫn còn nguyên giá trị
Các lực lượng thù địch vẫn luôn tấn công TH Mác do đó chúng ta cần bảo vệ, phát triển TH
Mác trong điều kiện mới cho phù hợp
Câu 5. Quan điểm của TH Mác- Lênin về tính thống nhất vật chất của thế giới? ý nghĩa
PP luận?
Trả lời
Quan điểm trước duy tâm tôn giáo về tính thống nhất vật chất của thế giới:
- CNDT: Từ chỗ cho rằng ý thức là tính thứ nhất là cái có trước vật chất nên đó đi đến
giải thích sự thống nhất của thế giới từ sự thống nhất của ý thức. Họ cho rằng thế giới
thống nhất và nó chẳng qua là sự chuyển hóa của ý niệm hay ý niệm tuyệt đối
- Quan điểm tôn giáo: tôn giáo mặc dù có cải biến cho hợp lý song thực chất phủ nhận
sự thống nhất của thế giới, chia thế giới thành 3 bộ phận: thiên đường, địa ngục, trần
gian.

6
Chủ nghĩa duy vật biện chứng:
Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất. Thể hiện ở 3 khía cạnh:
 Chỉ có 1 thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất, thế giới vật chất tồn tại
khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người, được con người phản ánh
 Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau ở chỗ chúng
đều là những dạng cụ thể của vật chất hoặc là sản phẩm của vật chất
 Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi, nó tồn tại vĩnh
viễn vô hạn và vô tận. Trong thế giới các sự vật hiện tượng luôn vận động biến đổi
không ngừng và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau
Tính vật chất của thế giới đó được khoa học chứng minh:
 Thiên văn học, quang phổ học, vũ trụ học chứng minh: Không có thế giới siêu nhiên
nào cả.
 Thế giới vô sinh: Có hai dạng vật chất là chất và trường
 Thế giới hữu sinh: Thuyết tế bào, ADN, ARN.. ,vật chất sống bắt nguồn từ vật chất
không sống
 Xã hội loài người: Suy cho cùng cũng là cấp độ đặc biệt của tổ chức vật chất . Xã hội
là một bộ phận của thế giới vật chất có nền tảng tự nhiên có kết cấu và quy luật vận
động khách quan không phụ thuộc vào ý thức của con người. Vật chất dưới dạng xã
hội là kết quả hoạt động của con người.
Ý nghĩa phương pháp luận:
 Củng cố thế giới quan duy vật, là cơ sở lý luận khoa học để đấu tranh chống lại chủ
nghĩa duy tâm, tôn giáo.
 Quán triệt nguyên tắc khách quan, khoa học trong xem xét và hoạt động cải tạo hiện
thực trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Câu 6. Quan điểm của TH Mác- Lênin về nguồn gốc của ý thức? ý nghĩa PP luận? Vận
dụng vào hoạt động y học?
Trả lời
Một sỗ quan điểm trước Mác:
 Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Ý thức là do một lực lượng siêu nhiên tạo ra.
 Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Ý thức là một hiện tượng thuần tuý chủ quan hay là do
phức hợp cảm giác của con người tạo ra.
 Chủ nghĩa duy vật tầm thường: Ý thức được sinh ra như gan tiết ra mật.
( nên nói ưu nhược điểm của các quan điểm này)
Quan điểm của triết học mác- lê nin:
Khái niệm:
Là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao đó là bộ óc của con người. Là hoạt
động tinh thần của con người diễn ra trong bộ óc của nó. Là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan.

7
Triết học mác- lê nin cho rằng nguồn gốc ra đời của ý thức gồm có nguồn gốc tự nhiên và
nguồn gốc xã hội:
* Nguồn gốc tự nhiên:
 Ý thức là 1 thuộc tính của vật chất, nhưng không phải là của mọi dạng vật chất mà chỉ
là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người.
 Bộ não người là cơ quan vật chất của ý thức, bộ óc người là sản phẩm của quá trình
tiến hóa lâu dài về mặt sinh vật học, về mặt xã hội với cấu tạo vô cùng phức tạp: 14-
15 tỷ tế bào thần kinh, các tế bào có liên hệ với nhau, chia thành nhiều vùng đảm
nhiệm những chức năng khác nhau: Vùng vận động, cảm giác, vùng tiếng nói và chữ
viết(vùng Broca)
 Bộ não sinh ra ý thức trên cơ sở là thuộc tính phản ánh:
- Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở hệ thống
vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng.
- Có nhiều hình thức, trình độ phản ánh: Cơ- lý- hoá- sinh học- phản ánh tâm lý-
phản ánh ý thức. Phản ánh ý thức là một hình thức phản ánh mới đặc trưng của
một dạng vật chất cao là bộ não người, ngoài ra không có ở bất cứ loài động vật
nào khác.
Như vậy bộ não người và sự tác động của thế giới xung quanh vào bộ não người là nguồn
gốc tự nhiên của ý thức
* Nguồn gốc xã hội:
Để ý thức ra đời những tiền đề nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng không thể thiếu được
nhưng chưa đủ, điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là nguồn gốc xã hội. Gồm vai
trò của: Lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội
Lao động:
 Khái niệm : Là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu của mình
 Vai trò:
 Thông qua lao động con người cải tạo thế giới khách quan qua đó con người phản ánh
được thế giới khách quan mới có ý thức.
 Lao động làm cho bộ óc và các giác quan của con người ngày càng hoàn thiện và phát
triển.
 Nhờ có lao động con người tác động vào thế giới khách quan và bắt thế giới khách
quan bộc lộ những thuộc tính những qui luật vận động của mình thành những hiện
tượng nhất định và các hiện tượng này tác động vào bộ não con người hình thành dần
những tri thức về tự nhiên và xã hội.
 Lao động tạo cho con người phương pháp tư duy khoa học
 Qua lao động cùng với lao động hình thành lên ngôn ngữ
Ngôn ngữ:
 Khái niệm: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, không có nó
ý thức không thể tồn tại và thể hiện được.
 Vai trò:
 Là phương tiện giao tiếp và là công cụ của tư duy nhằm khái quát hoá trừu
tượng hoá hiện thực.
 Nhờ ngôn ngữ con người tổng kết được thực tiễn, trao đổi thông tin, ý thức là
hiện tượng xã hội do đó nếu không có ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp thì ý
thức không thể hình thành và phát triển được.
8
Kết luận: Nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức
là lao động, là thực tiễn xã hội. Ý thức phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người
thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận:
 Yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội đều vô cùng quan trọng trong sự hình thành ý thức
của mỗi người cho nên không được tuyệt đối hoá hoặc tách rời nguồn gốc nào.
 Đồng thời từ đó phải quan tâm bảo vệ và phát triển bộ não không để nó bị tổn thương
 Thấy rõ vai trò quyết định của yếu tố xã hội trong quá trình hình thành và phát triển ý
thức nên phải tích cực hoạt động trong thực tiễn, trong hoạt động thực tiễn ngành nghề
để trao đổi, bổ sung nhận thức của mình ngày càng sâu sắc hơn
Vận dụng y học:
 Quan tâm bảo vệ chăm sóc phát triển bộ óc
 Khi bị tổn thương bộ óc phải chữa trị kịp thời
 Cán bộ y tế phải tích cực hoạt động để bổ sung nâng cao kiến thức chuyên môn và xã
hội

Câu 7. Nêu khái niệm và kết cấu của ý thức? Trình bày quan điểm của triết học mác- lê
nin về bản chất ý thức ? Ý nghĩa phương pháp luận ?
Trả lời
Quan điểm trước Mác:
 Chủ nghĩa duy tâm: Ý thức là tính thứ nhất, ý thức sinh ra vật chất chứ không phải là
sự phản anh thế giới vật chất. Cường điệu hóa tính năng động sáng tạo của ý thức
 Các nhà duy vật siêu hình: Coi ý thức là sự phản ánh sự vật một cách thụ động giản
đơn, máy móc không thấy được tính biện chứng của quá trình phản ánh.
“Nêu” khái niệm và kết cấu của ý thức:
Khái niệm:
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một cách năng
động, sáng tạo; ý thức là hình ảnh chủ quan của TG khách quan
Kết cấu của ý thức:
Có kết cấu phức tạp, có hai cách tiếp cận ý thức là: Theo kết cấu hợp thành và theo chiều sâu
nội tâm
* Theo kết cấu hợp thành: Tri thức, tình cảm, niềm tin, lý trí, ý chí trong đó tri thức là yếu
tố cơ bản cốt lõi
Tri thức:
+ KN: là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực, làm tái hiện
trong tư tưởng những thuộc tính những qui luật của thế giới ấy và diễn đạt chúng dưới hình
thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu khác
+ Các loại tri thức: tri thức tự nhiên, xã hội, về con người
+ Cấp độ: tri thức thông thường hình thành do hoạt động hàng ngày của mỗi cá nhân mang
tính chất cảm tính trực tiếp, bề ngoài và rời rạc
Tri thức khoa học: nhận thức sâu về thế giới vật chất
Ngày nay: tri thức đóng vai trò quan trọng- kinh tế tri thức

9
Tình cảm: là sự cảm động của con người trong quan hệ của mình với thực tại xung quanh và
đối với bản thân mình
+ Tình cảm tham gia vào mọi hoạt động của con người và giữ một vị trí quan trọng trong
việc điều chỉnh hoạt động của con người
+ Tri thức kết hợp với tình cảm hình thành nên niềm tin nâng cao ý chí tích cực biến thành
hành động thực tế mới phát huy được sức mạnh của mình
* Theo chiều sâu: tự ý thức, tiềm thức, vô thức
Tự ý thức: là một thành tố quan trọng của ý thức nhưng là ý thức về bản thân mình trong
mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài
+ Không chỉ là tự ý thức cá nhân mà còn là tự ý thức của cả xã hội của một giai cấp về địa vị
của mình
Tiền thức: là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng đã gần như trở thành bản
năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể là ý thức dưới dạng tiềm tàng
+ Tiềm thức có vai trò quan trọng cả trong hoạt động tâm lý và tư duy khoa học
Vô thức: là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu điều chỉnh sự suy nghĩ hành vi thái độ ứng
xử của con người mà chưa có sự tranh luận của nội tâm
+ Vai trò: nhờ vô thức mà con người tránh được tình trạng căng thẳng không cần thiết khi
căng thẳng
Quan điểm triết học Mác về ý thức:
Khái niệm:
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một cách năng
động, sáng tạo thong quan hoạt đông thực tiễn; ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan
Phân tích qua 3 ý lớn:
1. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người.
Trong óc người chỉ có hình ảnh của sự vật hiện thượng chứ không phản bản thân sự vật hiện
tượng. Những hình ảnh của sự vật dưới dạng chủ quan nó phụ thuộc vào đặc tính và trình độ
phản ánh của bộ óc con người
Nội dung của hình ảnh được bộ óc phản ánh do thế giới khách quan qui định, tuy nhiên nó
còn chịu ảnh hưởng của họat động của chủ thể nhận thức, phụ thuộc vào khả năng kinh
nghiệm, phương pháp tư duy của chủ thể nhận thứ, phụ thuộc vào lợi ích
2. Ý thức mang tính năng động sáng tạo vì ý thức ra đời trong quá trình con người hoạt
động cải tạo thế giới
Tính sáng tạo thể hiện rất phong phú:
+ ở chỗ cải biến hiện thực khách quan khi được di chuyển vào bộ óc người. Tức là ý thức
tước bỏ những cái ngẫu nhiên, hiện tượng bên ngoài để nắm lấy cái bản chất, cái tính qui luật
bên trong của hiện thực khách quan
+ ý thức ra đời trong qú trình con người hoạt động cải tạo thế giới cho nên quá trình phản
ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người là quá trình năng động sáng tạo thể hiện ở 3 mặt:
. Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
. Mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới hình ảnh tinh thần
. Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan tức hiện thực hoá tư tưởng thông qua
hoạt động thực tiễn bién cái quan niệmt hành cái thực tại biến các ý tưởng phi vật chất trong
tư duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực
3. Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện tượng xã hội:

10

You might also like