You are on page 1of 37

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC

Câu 1: Nêu khái niệm triết học Mác – Lênin? Phân tích tính tất yếu cho sự ra
đời của triết học Mác-Lênin? Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là một
cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề
nghiên cứu
Khái niệm triết học Mác - Lênin
Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã
hội và tư duy, là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng giúp
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ nhận thức
đúng đắn và cải tạo hiệu quả thế giới.
Tính tất yếu của sự ra đời triết học Mác
1. Điều kiện kinh tế xã hội
- Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, dưới tác động của cuộc cách mạng công
nghiệp, sản xuất tư bản được củng cố và phát triển mạnh mẽ. Song các mâu thuẫn
kinh tế và xã hội của nó cũng ngày càng bộc lộ rõ và gay gắt.
- Cùng với sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp
vô sản đã từng bước xuất hiện trên vũ đài lịch sử với tính cách là một lực lượng
chính trị độc lập tiên phong trong đấu tranh cho dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đã đòi hỏi phải được soi sáng bởi lý
luận nói chung và triết học nói riêng. Đồng thời, chính sự xuất hiện và phát triển
của giai cấp vô sản cách mạng đã tạo ra cơ sở xã hội cho sự hình thành lý luận tiến
bộ và cách mạng.
2. Nguồn gốc lý luận
Triết học mác ra đời đã kế thừa những thành tựu đã đạt được trong lịch sử tư
tưởng nhân loại, trong đó đã kế thừa và trực tiếp từ các đại biểu xuất sắc trong triết
học cổ điển Đức, kinh tế- chính trị học Anh và CNXH không tưởng Pháp.
3. Tiền đề khoa học tự nhiên
Vào những năm đầu TK XIX, khoa học tự nhiên có sự phát triển mạnh mẽ với
nhiều phát minh quan trọng đã làm bộc lộ tính chất hạn chế và bất lực của phương
pháp tư duy siêu hình trong nhận thức thế giới, đồng thời tạo ra cơ sở để hình
thành phương pháp tư duy biện chứng. Các phát minh đó là:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng do R.Maye người Đức xây
dựng đã khẳng định sự thống nhất biện chứng của vận động vật chất.
+ Thuyết tế bào của hai nhà bác học người Đức Slayden và Swano đã khẳng
định sự thống nhất về nguồn gốc và hình thái của thế giới thực, động vật.
+ Thuyết tiến hóa của nhà sinh học người Anh Đácuyn tiếp tục khẳng định sự
thống nhất của thế giới sinh vật.
Sự ra đời của triết học mác là 1 cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học
Sự ra đời của triết học Mác đã tạo nên sự biến đổi có ý nghĩa cách mạng trong
lịch sử phát triển của triết học nhân loại, thể hiện:
+ Triết học Mác đã khắc phục sự tách rời giữa TGQ duy vật với phép biện
chứng, tạo lập sự thống nhất không tách rời giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện
chứng.
+ Triết học Mác đã mở rộng chủ nghĩa duy vật biện chứng và xem xét trong
lĩnh vực xã hội, từ đó sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - thành tựu vĩ đại nhất
của tư tưởng khoa học làm cho triết học mác trở thành chủ nghĩa duy vật triệt để.
+ Sự ra đời của triết học mác đã xác lập sự thống nhất chặt chẽ giữa lí luận và
thực tiễn, làm cho triết học Mác không chỉ là công cụ giải thích thế giới mà còn là
công cụ cải tạo thế giới.
+ Sự ra đời của triết học mác đã xác lập sự thống nhất chặt chẽ giữa tính khoa
học và tính cách mạng.
+ Triết học mác là thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân - giai cấp
tiến bộ và cách mạng nhất, có lợi phù hợp với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động
và sự phát triển của xã hội.
+ Sự ra đời của triết học Mác đã khắc phục được quan niệm không đúng coi
triết học là “khoa học của khoa học”. Từ đó đã xác định được đúng đắn mối quan
hệ giữa triết học với khoa học cụ thể.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối, về thế giới quan.
- Khắc phục tính chất trực quan siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ; khắc phục
tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm.
- Sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học - triết học duy vật biện chứng.
Câu 2: Triết học là gì? Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã hội,
hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người? Sự vận dụng triết học trong
cuộc sống của bản thân sinh viên.
Khái niệm triết học
Triết học là hệ thống tri thức lí luận chung nhất của con người về thế giới, về
vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.
Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã hội, trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn của con người
- Triết học có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội con người được thể
hiện qua các chức năng, trong đó có 2 chức năng cơ bản là:
+ Chức năng thế giới quan: là tòa bộ những quan niệm của con người về thế
giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó.
Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan, triết học giữ vai trò định hướng cho
quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của (con người) mỗi cá nhân, mỗi
cộng đồng trong lịch sử.
+ Chức năng phương pháp luận là lí luận về phương pháp, là một hệ thống
những quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn của con
người.Triết học với tư cách là hệ thống quan điểm lý luận về thế giới, không chỉ
biểu hiện là một thế giới quan nhất định mà còn biểu hiện là một phương pháp luận
phổ biến chỉ đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
- Triết học định hướng cho các ngành khoa học cụ thể đi vào nghiên cứu các
linh vực cụ thể của thế giới.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin nói chung và triết học Mác-Lênin nói riêng là lý luận
khoa học và cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân và nông dân lao dộng
trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều kiện mới,
dưới hình thức mới.
- Vai trò triết học Mác-Lênin đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn của
con người
Triết học Mác-Lênin là triết học do Mác và Ăngghen xây dựng vào giữa TK
XIX trên trên cơ sở kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư
duy triết học nhân loại, đồng thời được Lênin phát triển, hoàn thiện vào đầu thế kỷ
20.
Vai trò của triết học Mác-Lênin được thể hiện thông qua chức năng thế giới
quan và phương pháp luận.
- Chức năng thế giới quan của triết học Mác-Lênin
+ Triết học Mác-Lênin đem lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân
thế giới quan cộng sản. Thế giới quan duy vật biện chứng là hệ thống những quan
điểm, quan niệm duy vật và biện chứng của con người về thế giới cũng như vị trí,
vai trò của con người trong thế giới đó.
+ Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng
• Định hướng cho con người nhận thức thế giới đúng đắn
• Chỉ đạo hoạt động thực tiễn có hiệu quả
• Là cơ sở để xác lập nhân sinh quan tích cực
• Là cơ sở khoa học để đấu tranh với thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản
khoa học
- Chức năng phương pháp luận của triết học Mác-Lênin
+ Triết học Mác-Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất cho
nhận thức và thực tiễn của con người. Trên cơ sở các nội dung duy vật biện chứng
của mình, triết học Mác-Lênin xây dựng hệ thống những quan điểm, những nguyên
tắc xuất phát, những cách thức chung để chỉ đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn.
+ Vai trò phương pháp luận của triết học Mác-Lênin:
• Triết học Mác-Lênin trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc,
những quy tắc, những yêu cầu, những chỉ dẫn cho hoạt động nhận thức và thực
tiễn.
• Hệ thống các khái niệm, nguyên lý, quy luật, phạm trù là công cụ nhận thức
giúp con người phát triển tư duy lý luận khoa học, đó là tư duy phản ánh đối tượng
ở tầm bản chất, quy luật.
Sự vận dụng của triết học trong đời sống của bản thân sinh viên
Triết học giúp sinh viên định hướng tính tích cực xã hội và chính trị của mình
vào mục đích xây dựng, sáng tạo: Sinh viên ở các thời đại khác nhau và ở các nước
khác nhau đều thường đi tiên phong trong các phong trào và các tiến trình chính trị
Triết học có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên:Sinh viên có thái độ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn
luyện đạo đức công dân, ý thức nghề nghiệp của người lao động tương lai.

Câu 3:Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học? Vì sao gọi vấn đề trên là vấn
đề cơ bản của triết học? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn của bản thân?
Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề cơ bản của triết học là một vấn đề nhưng bao hàm 2 mặt:
+ Mặt thứ nhất là giải quyết vấn đề mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại giữa
vật chất và ý thức. Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai là giải thích vấn đề khả năng nhận thức của con người liệu con
người có khả năng nhận thức về thế giới hay không
Vì sao gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của triết học
Vì mọi trường phái triết học đều phải giải quyết vấn đề mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức
Vì việc giải quyết nó sẽ quyết định được cơ sở, tiền đề trong nghiên cứu.
Thông qua đó để giải quyết những vấn đề của triết học khác. Làm rõ với các phân
tích về thế giới. Điều này đã được chứng minh rất rõ ràng trong lịch sử phát triển
lâu dài và phức tạp của triết học. Phản ánh chân thực nhất trong vận động, phát
triển của thế giới. Cũng như nhìn nhận thế giới với các tiếp cận vật chất và ý thức.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức và thực tiễn:
Giúp tiếp cận hơn với thế giới trong hình thành, vận động và phát triển.
Tất cả các nghiên cứu nhằm mang đến cái nhìn chân thực của con người về TG
Nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa trong phát triển thế giới
Thông qua nghiên cứu để đem đến những ứng dụng ngày càng có ý nghĩa
Câu 4: Quan niệm của Ăngghen về vận động. Tại sao nói vận động là phương
thức tồn tại của vật chất? Là thuộc tính cố hữu của vật chất? Rút ra ý nghĩa
của việc nghiên cứu vấn đề này. Cho ví dụ minh họa
Quan điểm của Ângghen về vận động là
Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn
tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự
thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho
đến tư duy.
Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất và là thuộc tính cố
hữu của vật chất
- Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất vì:
+ Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng luôn luôn vận động.
+ Bằng vận động và thông qua vận động mà sự vật hiện tượng tồn tại và thể
hiện đặc tính của mình.
+ Nếu không vận động sự vật sẽ không tồn tại nữa.
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất vì:
+ Vận động gắn liền với vật chất, ở đâu có vận động thì ở đó có vật chất.
+ Chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động mới mất đi.
+ Nhưng vật chất không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi, vì vậy vận
động cũng không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi mà tồn tại vĩnh viễn, vô
tận, vô hạn, điều này đã được định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng chứng
minh.
Nhìn nhận sv, htg trong trạng thái vận động chứ ko phải ổn định
Cho thấy rõ việc vận động luôn xảy ra đối với vật chất để có thể hiểu biết, nhìn
nhận tổng thể hơn, sâu hơn khi nghiên cứu, khám phá 1 sự vật, hiện tượng nào đó
và có thể khẳng định rằng vận động là phương thức tồn tại của vật chất theo đúng
quan điểm của Ăngghen, điều này hoàn toàn có thể xảy ra.

Câu 5: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về ý thức. Phân tích quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức.
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống
Quan niệm của chủ nghĩa Mác về ý thức
Là một phạm trù được quyết định với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự
phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến và
sáng tạo.
Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng
- Nguồn gốc:
+ Nguồn gốc tự nhiên: được thể hiện qua sự hình thành của bộ óc con người
và hoạt động của bộ óc đó cùng với mối quan hệ giữa con người với thế giới khách
quan; trong đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người tạo ra quá trình
phản ánh sáng tạo, năng động.
+ Nguồn gốc xã hội: sự ra đời của ý thức gắn liền với quá trình hình thành và
phát triển của bộ óc người dưới ảnh hưởng của lao động, của giao tiếp và các quan
hệ xã hội.
- Bản chất
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan tức là thông qua lăng
kính phản ảnh của mọi người mà thu được các hình ảnh khác nhau
+ Ý thức là sự phản ánh sáng tạo, phản ánh thì có ở mọi dạng vật chất nhưng
phản ánh sáng tạo thì chỉ có ở ý thức con người. Sáng tạo thể hiện ở chỗ nó chỉ
phản ánh các bản chất, các thông tin từ đó đưa ra được các mô hình lý thuyết hoặc
các dự báo
- Kết cấu: ý thức bao gồm 3 yếu tố cơ bản nhất là: tri thức, tình cảm và ý chí,
trong đó tri thức là nhân tố quan trọng nhất.
Ý nghĩa của vđ nghiên cứu về ý thức trong cuộc sống
- Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan. Cần phải chống
bệnh chủ quan duy ý chí.
- Do ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo hiện thực, nên cần chống tư tưởng
thụ động và chủ nghĩa giáo điều xa rời thực tiễn
Câu 6: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vật chất. Phân tích quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? Rút
ra ý nghĩa phương pháp luận?
Quan điểm của Mác về vật chất:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về MQH giữa vật chất
và ý thức
- Vật chất quyết định ý thức:
+ T1, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ T2, vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ T3, vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ T4, vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+ Thứ nhất, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người.
+ T2, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người.
+ T3, ý thức chỉ đạo hoạt động hành động của con người.
+ T4, ý thức có tính năng động sáng tạo.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong h/đ nhận thức và thực tiễn, phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan
và tôn trọng quy luật khách quan.
Cần phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người.

Câu7: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện chứng
duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Lấy ví dụ minh họa
và sự vận dụng trong thực tiễn
Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện về trong phép biện chứng duy vật
Là ND nguyên lý mối liên hệ phổ biến
Mối liên hệ: chỉ các mối ràng buộc tương trợ, quy định, ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Mối liên hệ phổ biến: chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, chỉ những mối liên
hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.
Ý nghĩa phương pháp luận
Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần xem xét các mặt, các mối liên hệ của
nó, phải biết đâu là mối liên hệ cơ bản chủ yếu từ đó mới nắm đc bản chất sự vật.
Chống các quan điểm trong quá trình nhận thức như phản diện, triết trung, ngụy
biện,…
Vi ́ dụ minh họa và sự vận dụng trong thực tiễn
Khi muốn trồng 1 cái cây thì cần phải có hạt giống tốt, đất trồng và phải tưới
nước cho nó thường xuyên, cho nó quang hợp tiếp xúc với ánh nắng mặt trời… có
như vậy hạt giống đó mới nảy mầm và phát triển thành cây được.

Câu 8:Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phát triển. Phân tích nội dung
nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý này?
Quan điểm của Mác về sự phát triển
Phát triển là phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động từ thấp
đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ
cao hơn của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Phân tích ND nguyên lí về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật
Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi
phối mà cơ bản nhất là quy luật mâu thuẫn.
Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện
tượng, mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kqua là cái mới xuất hiện.
Tính kế thừa: sự vật hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ nên trong
nó còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yêu tố còn tác dụng, còn thích hợp với
chúng, gạt bỏ mặt tiêu cực lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ.
Tính phong phú, đa dạng: quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không
hoàn toàn giống nhau ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động
của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.
Ý nghĩa phương pháp luận
Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động,
biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh
co, phức tạp của sự phát triển.
Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện
tượng.
Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng
trong điều kiện mới.
Câu 9: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về cái riêng, cái chung, cái đơn
nhất? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này
Khái niệm cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
Cái riêng là phạm trù của triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng,
một quá trình riêng lẻ nhất định.
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
không những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại ở nhiều sự
vật hiện tượng hoặc quá trình riêng lẻ khác nữa.
Cái đơn nhất là các đặc tính cơ bản vốn có và không bị lặp lại ở bất kỳ sự vật
hiện tượng nào khác.
Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, “cái riêng”, “cái chung” và
“cái đơn nhất” có mối quan hệ qua lại như sau:
2.1. “Cái chung” chỉ tồn tại trong “cái riêng”, thông qua “cái riêng”.
“Cái chung” không tồn tại biệt lập, tách rời “cái riêng” mà chỉ tồn tại trong
“cái riêng”.
2.2 “Cái riêng” chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến “cái chung”.
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Ko có cái riêng nào tồn
tại tuyệt đối độc lập, ko có liên hệ với cái chung,sự vật,hiện tượng riêng nào cũng
bao hàm cái chung.
2.3. “Cái chung” là một bộ phận của “cái riêng”, còn “cái riêng” không gia nhập
hết vào “cái chung”.
Do “cái chung” được rút ra từ “cái riêng”, nên rõ ràng nó là một bộ phận của
“cái riêng”.
Mặt khác, bên cạnh những thuộc tính (cái chung) được lặp lại ở các sự vật
khác, bất cứ “cái riêng” nào cũng còn chứa đựng những đặc điểm, thuộc tính mà
chỉ “cái riêng” đó mới có. Tức là, bất cứ “cái riêng” nào cũng chứa đựng những
“cái đơn nhất”.
2.4. “Cái đơn nhất” có thể biến thành “cái chung” và ngược lại.
Sự chuyển hóa “cái đơn nhất” biến thành “cái chung” và “cái chung” biến
thành “cái đơn nhất” sẽ xảy ra trong quá trình phát triển khách quan của sự vật,
trong những điều kiện nhất định.
Sở dĩ như vậy là do trong hiện thực, cái mới không bao giờ xuất hiện đầy đủ
ngay một lúc, mà lúc đầu xuất hiện dưới dạng “cái đơn nhất”, cái cá biệt. Nhưng
theo quy luật, cái mới nhất định sẽ phát triển mạnh lên, ngày càng hoàn thiện, tiến
tới hoàn toàn thay thế cái cũ và trở thành “cái chung”.
Ngược lại, “cái cũ” ngày càng mất dần đi. Từ chỗ là “cái chung”, cái cũ biến
dần thành “cái đơn nhất”.
Ý nghĩa về phương pháp luận
Cái chung tồn tại trong cái riêng biểu thị thông qua cái riêng: chỉ có thể tìm
cái chung trong những sự vật, hiện tượng riêng lẻ không đc xuất phát từ ý muốn
chủ quan của con người.
Cái chung là cái sâu sắc, bản chất: phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
Trong hoạt động thực tiễn nếu kh hiểu biết những nguyên lí chung, sẽ kh tránh
khỏi rơi vào tình trạng hoạt động một cách mò mẫm, mù quáng.
Cái đơn nhất có thể thành cái chung và ngược lại trong hoạt động thực tiễn
cần phải tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất tích cực trở thành cái chung và cái
chung tiêu cực trở thành cái đơn nhất.

Câu 10: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguyên nhân và kết quả?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
Quan điểm của chủ nghĩa mác lênin về nguyên nhân và kq
Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
cùng 1 sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Kết quả là một phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn
nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kq
- Nguyên nhân sản sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết
quả, kết quả chỉ xuất hiện khi có nguyên nhân gây ra tác động.
- Là mối liên hệ mang tính phức tạp:
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra 1 hoặc nhiều kết quả
+ 1 kết quả có thể do 1 hoặc nhiều nguyên nhân gây ra
+ Nguyên nhân có nhiều loại: nguyên nhân chủ yếu, thứ yếu, cơ bản, không cơ
bản,…và mỗi loại có vị trí, vai trò khác nhau đối với kết quả
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. Kết quả sau khi ra đời nó không thụ
động, trái lại nó tác động trở lại nguyên nhân đã sinh ra nó.
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau. Liên hệ nhân quả là 1
chuỗi vô tận, do đó, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm
những nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng đó.
Cần phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân
phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.

Câu 11: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nội dung và hình thức? Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức. Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
Quan điểm của chủ nghĩa Mác -Lênin về nội dung và hình thức
Nội dung là phạm trù dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả các mặt, những yếu tố,
những quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng.
Hình thức là phạm trù dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự
vật, hiện tượng đó , là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố
của nó.
Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
Thứ nhất: Nội dung và hình thức là hai phương diện cấu thành nên mỗi sự vật,
hiện tượng: không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại mà chỉ có nội dung mà không
có hình thức nhất định. Như vậy, các yếu tố vừa góp phần tạo nên nội dung, vừa
tham gia vào các mối liên hệ tạo nên hình thức. Do đó, nội dung và hình thức
không bao giờ tách nhau được.Ví dụ: Nội dung của một cơ thể con người bao gồm
tất cả những bộ phận, yếu tố tạo nên cơ thể cùng tất cả những quá trình lý, hóa,
sinh vật... diễn ra trong con người. Hình thức của một cơ thể động vật là trình tự
sắp xếp, liên kết của bộ phận, các tế bào... tương đối bền vững của cơ thể.
Thứ hai: Cùng một nội dung nhưng có thể có những phương thức kết hợp
khác nhau; ngược lại, các nội dung khác nhau nhưng có thể có sự đồng dạng về
phương thức kết hợp giữa chúng. Ví dụ: Một số doanh nghiệp có thể tương đồng
nhau về số lượng vốn nhưng lại có thể có những phương thức sản xuất, kinh doanh
ít nhiều khác nhau; ngược lại, cùng một phương thức sản xuất, kinh doanh nhưng
lại có thể thích hợp với các doanh nghiệp có số lượng vốn ít nhiều khác nhau..
Thứ ba:
+ Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức. Ví dụ: Nội dung giai
cấp của nhà nước tư sản bao giờ cũng quyết định hình thức nhà nước tư sản phù
hợp với nó như có hình thức cộng hòa dân chủ: cộng hòa tổng thống (Hoa Kì và
một số nước Mỹ Latinh) và cộng hòa đại nghị (phổ biến ở châu Âu như CHLB
Đức, Cộng hòa Italia...)...
+ Sự biến đổi và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi,
phát triển của nội dung, hình thức biến đổi nhưng bao giờ cũng chậm hơn. Ví dụ,
trong bối cảnh trọng tâm phải thực hiện nội dung CNH, HĐH đòi hỏi phải tổ chức
lại toàn bộ nền sản xuất xã hội, sắp xếp cơ cấu kinh tế thống nhất, chỉ có một cơ
cấu kinh tế thống nhất đó mới đáp ứng được sự phát triển mới của nội dung
Thứ tư: Hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung. Hình
thức phù hợp với nội dung thì sẽ thúc đẩy nội dung phát triển và ngược lại. Ví dụ:
Trong các hình thái kinh tế - xã hội có giai cấp đối kháng, lúc đầu quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, là hình thức phát triển của nó. Nhưng về
sau, khi LLSX phát triển lên thì QHSX không còn phù hợp nữa và bắt đầu kìm
hãm
sự phát triển của LLSX. Sự không phù hợp đó tiếp tục tăng lên và cuối cùng dẫn
đến sự xung đột giữa LLSX và QHSX, làm cho CMXH bùng nổ. Cuộc CMXH đó
xóa bỏ QHSX cũ (hình thức cũ) và xác lập QHSX mới (hình thức mới), QHSX
mới này phù hợp với trình độ phát triển mới của LLSX (nội dung mới) và mở
đường chp nó tiếp tục phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận
Không tuyệt đối hoá một trong hai mặt nội dung và hình thức. Do nội dung và
hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau nên trong hoạt động thực tiễn, ta không
được tách rời nội dung và hình thức. Ở đây cần chống lại 2 thái cực sai làm:
• Tuyệt đối hoá hình thức, xem thường nội dung. Ví dụ: Trong cuộc sống,
chúng ta chỉ coi trọng vật chất, xa hoa mà coi nhẹ tâm hồn con người.
• Tuyệt đối hoá nội dung, xem thưởng hình thức. Ví dụ: Trong cuộc sống mà
chỉ biết đến rèn luyện nhân cách, tâm hồn mà không chú ý đến phương tiện vật
chất tối thiểu thì cũng không được.
Cần tận dụng sự đa dạng của hình thức trong việc thể hiện nội dung Ví dụ:
Tặng quà (hình thức) nhằm thể hiện tình cảm(nội dung). Nếu “coi nặng” việctặng
quà sẽ làm mất ý nghĩa của nội dung. Thậm chí tặng quà với giá trị lớn bất thường
thì sẽ chuyển thành hối lộ trong trường hợp nào đó chứ không thể hiện tình cảm
nữa.
Muốn hoạt động thực tiễn có hiệu quả trước hết phải căn cứ vào nội dung và
sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung.
Câu 12: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tất nhiên và ngẫu nhiên? Rút
ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
Quan điểm của chủ nghĩa Mác về tất nhiên và ngẫu nhiên?
Tất nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ cái do nguyên nhân cơ bản, bên
trong kết cấu sự vật quyết định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra
đúng như thế chứ không thể khác.
Ngẫu nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên
ngoài,do sự ngẫu nhiên của nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định, nó có thể xuất
hiện có thể không, có thể xuất hiện như thế này cũng có thể như thế khác.
Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
- Tất yếu và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con
người và đều có vị trí nhất định đối với sự vận động,phát triển của sự vật.
+ Tất yếu đóng vai trò quyết định,chi phối sự phát triển của sự vật.
+ Ngẫu nhiên có tác dụng làm cho sự phát triển của sự vật diễn ra nhanh hay
chậm, tốt hay xấu.
- Tất yếu và ngẫu nhiên đều tồn tại,nhưng chúng không tôn tại biệt lập dưới
dạng thuần túy cũng như không có cái ngẫu nhiên thuần túy.
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái
ngẫu nhiên.
+ Ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, bổ sung cho cái tất
nhiên, khi cái tất yếu bộc lộ bao giờ cũng bộc lộ dưới hình thức của cái ngẫu nhiên
nghĩa rằng cái ngẫu nhiên đã bao hàm, che giấu đi cái tất nhiên.
- Tất yếu và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau. Chúng không tồn tại
vĩnh viễn ở trạng thái cũ, và có thể thay đổi vị trí cho nhau.
+ Trong những điều kiện nhất định, tất yếu có thể biến thành ngẫu nhiên và
ngược lại.
- Ranh giới giữa tất yếu và ngẫu nhiên chỉ có tính tương đối: Trong mối quan
hệ này là tất nhiên, nhưng trong mối quan hệ khác lại là ngẫu nhiên và ngược lại.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất yếu nhưng
không được bỏ qua cái ngẫu nhiên.
Tất yếu luôn biểu lộ thông qua cái ngẫu nhiên, nếu muốn nhận thức cái tất
nhiên cần bắt đầu từ cái ngẫu nhiên.
Tất yếu và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau.Vì vậy, cần tạo ra những
điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục
đích nhất định.
Câu 13: Quan điểm của Mác về bản chất và hiện tượng. Mối quan hệ giữa bản
chất và hiện tượng. Ý nghĩa phương pháp luận
Quan điểm của Mác Lênin về bản chất và hiện tượng
Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối
ổn định ở bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó.
Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ thuộc bản chất
của sự vật, hiện tượng ra bên ngoài.
Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan trong cuộc sống.
Bất kỳ sự vật nào cũng được tạo nên từ những yếu tố nhất định. Các yếu tố ấy
tham gia vào những mối liên hệ qua lại, đan xen chằng chịt với nhau, trong đó có
những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định. Những mối liên hệ này tạo nên bản
chất của sự vật.
Sự vật tồn tại khách quan. Mà những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định
lại ở bên trong sự vật, do đó, đương nhiên là chũng cũng tồn tại khách quan.
Hiện tượng chỉ là sự biểu hiện của bản chất ra bên ngoài để chúng ta nhìn
thấy, nên hiện tượng cũng tồn tại khách quan.
Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng
Hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của bản
Tuy thống nhất với nhau, bản chất và hiện tượng cũng có sự mâu thuẫn
Bản chất phản ánh cái chung tất yếu, cái chung quyết định sự tồn tại và phát
triển của sự vật. Còn hiện tượng phản ánh cái cá biệt.
Bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực khách quan. Còn hiện
tượng là mặt bên ngoài của hiện thực khách quan ấy.
Bản chất tương đối ổn định, biến đổi chậm. Còn hiện tượng không ổn định, nó
luôn luôn biến đổi nhanh hơn so với bản chất.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức, để hiểu đầy đủ về sự vật, ta không nên dừng lại ở
hiện tượng mà phải đi sâu tìm hiểu bản chất của nó. Còn trong hoạt động tực tiễn,
cần dựa vào bản chất chứ không phải dựa vào hiện tượng.
Chỉ có thể tìm ra bản chất sự vật ở bên trong sự vật ấy chứ không phải ở bên
ngoài nó. Khi kết luận về bản chất của sự vật, cần tránh những nhận định chủ quan,
tùy tiện.
Bản chất luôn bộc lộ ra bên ngoài thông qua các hiện tượng tương ứng của
mình nên chỉ có thể tìm ra cái bản chất trên cơ sở nghiên cứu các hiện tượng.
Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật phải xem xét rất nhiều hiện
tượng khác nhau từ nhiều góc độ khác nhau
Câu 14: Quan điểm của Mác về vị trí, vai tro ̀ của quy luật lượng, chất? Nội
dung của quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi
về chất? Ý nghĩa phương pháp luận?
Quan điểm của Mác về vị trí, vai tro ̀ của quy luật lượng, chất:
Quy luật lượng chất là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng
duy vật. Vạch ra cách thức của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên,
xã hội và tư duy.
Nội dung của quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến những biến
đổi về chất và ngược lại
ND của quy định: Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất giữa chất và
lượng. Sự vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng đều diễn ra theo cách
thức từ những sự thay đổi về lượng đến điểm nút phá vỡ độ tạo ra bước nhảy làm
chất cũ mất đi chất mới ra đời. Khi chất mới ra đời tác động trở lại đến sự biến đổi
của lượng mới.
Chất là tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là tổng hợp các thuộc
tính làn cho sự vật là nó, khác với cái khác.
Lượng là tính quy định vốn có của sự vật về mặt độ lớn, quy mô, trình độ
phát triển, tốc độ vận động, biểu thị bằng con số các thuốc tính, các yếu tố cấu
thành nó.
Độ là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi
căn bản về chất của sự vật. Trong giới hạn của độ, sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó
mà chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
Điểm nút là điểm giới hạn khi sự thay đổi về lượng đạt tới sẽ làm thay đổi về
chất của sự vật.
Bước nhảy là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật, hiện
tượng; là sự kết thúc một giai đoạn vận động,phát triển đồng thời là điểm khởi đầu
cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn trong quá trình vận động, phát triển liên tục
của sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Để thúc đẩy sự vật phát triển phải kiên trì tích lũy về lượng tạo điều kiện cho
sự biến đổi về chất. Khi tích lũy đấy đủ về lượng phải quyết tâm tiến hành bước
nhảy, tạo ra sự thay đổi về chất.
Kiên quyết chống sự chủ quan nóng vội và bảo thủ trì trệ trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn.
Câu 15: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vị trí, vai trò của quy luật
thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Phân tích nội dung quy luật
thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận của
quy luật này?
Vị tri ́ , vai tro ̀ của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Là “hạt nhân" của phép biện chứng, chỉ ra nguồn gốc, động lực cơ bản của sự
vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng trongtự nhiên, xã hội và tư duy
Phân tích ND quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Mặt đối lập là những mặt những thuộc tính những khuynh hướng vận động
trái ngược nhau nhưng đồng lại là điều kiện tiền đề tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và
chuyển hóa giữa các mặt đối lập của một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật
hiện tượng với nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối quan hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa
lẫn nhau của các mặt đối lập.
- Đấu tranh của các mặt đối lập:
+ Là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
+ Kết quả của đấu tranh lại sự chuyển hóa của các mặt đối lập tức là sự biến
đổi sang trạng thái khác.
+ Luôn là tuyệt đối vĩnh viễn
Ý nghĩa phương pháp luận
Vì mâu thuẫn là nguồn gốc của sự phát triển nên muốn có sự phát triển trước
hết phải tìm ra mâu thuẫn và đánh giá đúng tầm quan trọng của từng mâu thuẫn.
Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập nên trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn không được điều hòa mâu thuẫn mà phải tìm ra
phương pháp đấu tranh thích hợp để giải quyết các mâu thuẫn.
Câu 16: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phủ định biện chứng, ND
quy luật phủ định của phủ định, ý nghĩa phương pháp luận quan niệm của
chủ nghĩa Mác-Lênin về phủ định biện chứng
Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân,
là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
Nội dung quy luật phủ định của phủ định
Chiều hướng cơ bản sự vận động phát triển của thế giới khách quan là tiến
lên, nhưng diễn ra quanh co phức tạp theo hình xoáy ốc, cái mới xuất hiện dường
như quay lại sự vật ban đầu, nhưng trên cơ sở cao hơn. Cái mới sẽ tất thắng.
Các khái niệm: Phủ định và phủ định biện chứng
+ Phủ định theo nghĩa chung nhất là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác
trong quá trình vận động và phát triển
+ Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, là
mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ”.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo sự vật phải tìm ra chiều hướng
phát triển của sự vật để tác động thúc đẩy sự vật phát triển.
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tích cực phát hiện cái mới và ủng
hộ cái mới, tạo điều kiện cho cái mới chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Kiên quyết
chống lại những khuynh hướng phủ định sạch trơn hoặc kế thừa nguyên xi trong
xây dựng cái mới.
Câu 17:Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thực tiễn. Phân tích vai trò
của thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người? Ý nghĩa phương
pháp luận
Quan điểm của chủ nghĩa mác lênin về thực tiễn .
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử – xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Vai tro ̀ của thực tiễn đối với nhận thức:
Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở của nhận thức: Bằng hoạt động thực tiễn ,con
người tác động vào thế giới, buộc thế giới phải bộc lộ những thuộc tính, những quy
luật để cho con người nhận thức chúng
Thực tiễn là động lực của nhận thức: Hiện thực khách quan luôn vận động,để
nhận thức kịp với tiến trình hiện thực phải thông qua thực tiễn. Thực tiễn làm cho
các giác quan,tư duy con người phát triển và hoàn thiện, từ đó giúp con người nhận
thức ngày càng sâu sắc về thế giới.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức phải quay về phục vụ thực
tiễn.
Lí luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn.
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lí: Điều này có nghĩa thực tiễn là thước
đo giá trị của những tri thức. Chỉ có đem những tri thức đã thu nhận được qua nhận
thức đối chiếu với thực tiễn để ktra, kiểm nghiệm mới kđ đc tính đúng đắn của nó.
Ý nghĩa phương pháp luận
Nhờ có thực tiễn mà bản chất của nhận thức được làm rõ, thực tiễn là cơ sở
động lực mục đích của nhận thức và là là tiêu chuẩn của chân lí cho nên mọi nhận
thức đều xuất phát từ thực tiễn.
Phải thường xuyên quán triệt những quan điểm thực tiễn luôn đi sâu sát thực
tiễn tiến hành nghiên cứu tổng kết thực tiễn một cách nghiêm túc.
Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta tránh
khỏi những chủ quan sai lầm như chủ nghĩa chủ quan, giáo điều bảo thủ, chủ nghĩa
tương đối, chủ nghĩa xem lại.
Câu 18: a, Quan điểm của Mác về bản chất của nhận thức
b, Phân tích quá trình nhận thức của con người
c, Ý nghĩa phương pháp luận
Quan điểm của Mác về bản chất của nhận thức
Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo thế
giới khách quan vào trong đầu óc của con người trên cơ sở thực tiễn.
Phân tích quá trình nhận thức của con người
Nhận thức của con người từ cảm tính đến lí tính
(1) Nhận thức cảm tính
Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, gắn liền với thực tiễn. Ở
giai đoạn này, nhận thức của con người phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các
giác quan, được diễn ra dưới ba hình thức: cảm giác, tri giác và biểu tượng.
Cảm giác là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức và là nguồn gốc của
mọi hiểu biết của con người.
VD: Khi trời mưa ta có cảm giác lạnh
Tri giác là sự tổng hợp nhiều cảm giác, nó đem lại hình ảnh hoàn chỉnh hơn
về sự vật.
VD: Khi muối ăn tác động vào các cơ quan cảm giác, mắt cho ta biết muối có
màu trắng, da cho ta biết muối cứng, lưỡi cho ta biết muối mặn.
Biểu tượng là hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức cảm tính.
Khác với cảm giác và tri giác, biểu tượng là hình ảnh sự vật được tái hiện trong
óc, khi sự vật không trực tiếp tác động vào giác quan của con người.
VD: Khi bạn đã sống trong một ngôi nhà từ nhỏ đến lớn rồi chuyển đi nơi
khác thì khi nhắc đến thì trong trí nhớ của bạn vẫn có h/a ngôi nhà đó.
Giác quan là sự phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể
nhận thức, chỉ phản ánh được cái bề ngoài, có cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên cả
cái bản chất và không bản chất.
(2) Nhận thức lý tính
Bắt nguồn từ trực quan sinh động, thông qua tư duy trừu tượng, con người
phản ánh sự vật một cách gián tiếp, khái quát hơn, đầy đủ hơn dưới các hình thức:
khái niệm, phán đoán và suy lý.
Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát,
gián tiếp một, hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của một nhóm
sự vật, hiện tượng được biểu thị bằng một từ hay một cụm từ.
Khái niệm được hình thành trên cơ sở hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận
thức của con người. Nó là kết quả của sự tổng hợp, khái quát biện chứng những tài
liệu thu nhận được trong hoạt động thực tiễn.
Phán đoán là hình thức liên hệ các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa các
sự vật hiện tượng của thế giới trong ý thức con người, để khẳng định hay phủ định
một thuộc tính nào đó của sự vật.
Phán đoán được biểu hiện dưới hình thức ngôn ngữ thành một mệnh đề, bao
gồm chủ từ, vị từ và hệ từ; trong đó, hệ từ đóng vai trò quan trọng nhất vì nó biểu
thị mối quan hệ của sự vật được phản ánh.
Có 3 loại phán đoán cơ bản là: phán đoán đơn nhất, phán đoán đặc thù và
phán đoán phổ biến.
Suy lý (suy luận) là một hình thức của tư duy trừu tượng, trong đó các phán
đoán đã liên kết với nhau theo quy tắc: phán đoán cuối cùng (kết luận) được suy ra
từ những phán đoán đã biết làm tiền đề.
Ý nghĩa phương pháp luận
Nhờ có thực tiễn mà bản chất của nhận thức được làm rõ, thực tiễn là cơ sở
động lực mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý cho nên mọi nhận
thức đều xuất phát từ thực tiễn.
Phải thường xuyên quán triệt những quan điểm thực tiễn luôn đi sâu đi sát
thực tiễn tiến hành nghiên cứu tổng kết thực tiễn một cách nghiêm túc.
Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta tránh
khỏi những chủ quan sai lầm như chủ nghĩa chủ quan, giáo điều bảo thủ, chủ nghĩa
tương đối, chủ nghĩa xem lại
Câu 19: Chân lý là gì? Tính chất và tiêu chuẩn của chân lý? Ý nghĩa của vấn
đề nghiên cứu?
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về chân lý
Trong phạm vi lý luận nhận thức của chủ nghĩa Mác-Lênin, khái niệm chân
lý được dùng để chỉ những tri thức có nội dung phù hợp với thực tế khách quan mà
sự phù hợp đó đã được kiểm tra và chứng minh bởi thực tiễn.
Chân lý là tri thức phù hợp với khách thể mà nó phản ánh và được kiểm
nghiệm bởi thực tiễn.
Tính chất và tiêu chuẩn của chân lí
Tính chất:
+ Mọi chân lý đều tính khách quan, tính tương đối, tính tuyệt đối và tính cụ thể.
+ Tính khách quan của chân lý là nói: tính phù hợp nữa tri thức và thực tại
khách quan; không phụ thuộc ý chí chủ quan.
+ Tính cụ thể của chân lý là nói: tính có điều kiện của mỗi tri thức, phản ánh
sự vật trong các điều kiện xác định.
+ Tính tương đối và tính tuyệt đối của chân lý là nói: mỗi chân lý chỉ tuyệt
đối đúng trong một giới hạn nhất dịnh, còn ngoài giới hạn đó thì nó có thể không
đúng; mặt khác, mỗi chân lý, trong điều kiện xác định, nó mới chỉ phản ánh được
một phần thực tại khách quan.
Tiêu chuẩn: Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất của chân lý. Tức là, trong nhận
thức khi có được các tri thức về các sự vật hiện tượng trong thế giới, muốn biết các
tri thức đó đủ hay chưa đủ, đúng hay sai phải qua thực tiễn kiểm tra. Vì thực tiễn là
nơi duy nhất hiện thực hoá được tư tưởng thành các sự vật cảm tính mà ta có thể
kiểm tra được.
Ý nghĩa
Trong nhận thức để đạt tới chân lý phải luôn tôn trọng tính khách quan của đối
tượng phản ánh.
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải chống lại việc tách rời tuyệt đối
hóa tính tương đối và tính tuyệt đối của chân lý.
Trong nhận thức để đạt tới chân lý phải luôn gắn với đối tượng phản ánh với
điều kiện lịch sử cụ thể của nó.
Câu 20: Quan niệm của Mác về sản xuất vật chất? Vai trò của sản xuất vật
chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội? Ý nghĩa phương pháp luận?
Khái niệm về sản xuất vật chất:
Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao
động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của
giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển
của con người.
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,
quyết định toàn bộ sự vận động, phát triển của đời sống xã hội.
Vai tro ̀ của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xa ̃ hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định: Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại
và phát triển của xã hội. Bởi vì
+ Sản xuất vật chất là cơ sở, là điều kiện tất yếu đảm bảo cho con người và xã
hội tồn tại.
Đó là, con người muốn tồn tại và phát triển phải được thỏa mãn những nhu
cầu thiết yếu (ăn, mặc, ở...), nhưng những tư liệu sinh hoạt để thỏa mãn những nhu
cầu thiết yếu đó không có sẵn trong giới tự nhiên mà phải thông qua hoạt động sản
xuất vật chất cải biến giới tự nhiên mới có được.
+ Sản xuất vật là cơ sở hình thành nên các quan hệ xã hội
Đó là, trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất cho sự tồn tại và phát triển
của mình, con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ các mặt của đời sống xã hội. Do
đó, xét đến cùng tất cả các quan hệ xã hội về nhà nước, pháp quyền, đạo đức, nghệ
thuật, tôn giáo, v.v. đều hình thành, biến đổi trên cơ sở sản xuất vật chất.
+ Sự phát triển của sản xuất vật chất là nhân tố quyết định sự phát triển của xã
hội loài người
Trong quá trình sản xuất vật chất, con người không ngừng làm biến đổi tự
nhiên, biến đổi xã hội, đồng thời còn làm biến đổi cả bản thân mình. Do đó, sản
xuất vật chất không ngừng phát triển đã kéo theo sự biến đổi, phát triển các mặt của
đời sống xã hội, làm cho xã hội phát triển từ thấp đến cao.
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh vấn đề này, chính do
sự phát triển của sản xuất vật chất đã dẫn tới làm cho xã hội loài người phát triển
qua các xã hội khác nhau từ thấp đến cao.
Ý nghĩa phương pháp luận
Muốn thúc đẩy xã hội phát triển cần tập trung phát triển sản xuất vật chất.
Muốn thúc đẩy nền sản xuất vật chất phát triển cần tập trung nâng cao trình
độ của lực lượng sản xuất, đồng thời chú ý cải tạo các quan hệ sản xuất đồng bộ
với lực lượng sản xuất.
Câu 21:Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất. Đảng ta đã nhận thức vận dụng mối quan hệ này như thế
nào trong thực tiễn
Khái niệm về lực lượng sản xuất và quan hệ sx
Lực lượng sản xuất là tổng hợp toàn bộ những yếu tố vật chất và ý thức tạo
thành sức mạnh cải biến giới tự nhiên theo nhu yếu sống sót và tăng trưởng của
con người. Nó được dùng trong quá trình sản xuất của xã hội qua các thời kỳ nhất
định.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người và con người trong quá trình
sản xuất vật chất.
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất,
chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng,
tạo thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất – quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội.
Tác động của lực lượng sản xuất đến quan hệ sản xuất là:
+ Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi
quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra đời,
khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho
quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu
dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình
độ phát triển mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục
phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa
là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế.
Bên cạnh đó, quan hệ sản xuất lại tác động trở lại lực lượng sản xuất như sau:
+ Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất
cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản
xuất.
+ Quan hệ sản xuất quy định mục đích, cách thức của sản xuất, phân phối. Do
đó nó trực tiếp ảnh hưởng đến thái độ của người lao động, năng suất, chất lượng,
hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao động.Sự tác động của quan
hệ sản xuất và lực lượng sản xuất diễn ra theo hai hướng, hoặc là tích cực, thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển khi nó phù hợp hoặc tiêu cực, kìm hãm lực lượng sản
xuất khi nó không phù hợp.
Đảng ta đa ̃ nhận thức và vận dụng mqh như thế nào
Nhận thức được sai lầm trước đổi mới, vận dụng đúng quy luật QHSX phù hợp
với trình độ phát triển của LLSX. Cụ thể:
+ Thừa nhận sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường theo có định hướng XHCN trong thời kỳ quá độ.
+ Phát triển LLSX hiện đại gắn với xây dựng QHSX trên 3 mặt : sở hữu, quản
lý và phân phối.
+ Phát triển LLSX phải thông qua công nghiệ hoá,hiện đại hóa gắn liền với
kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, gắn với phát triển kinh tế tri thức.
+ Thực hiện đường lối kinh tế đối ngoại rộng mở, hòa nhập, gắn chặt việc xd
nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Giải phóng mạnh mẽ và phát triển LLSX
Câu 22: Hình thái kinh tế xã hội là gì? Phân tích quá trình lịch sử tự nhiên
của hình thái kinh tế? Ý nghĩa phương pháp luận
Khái niệm hình thái KT-XH
Là một phạm trù của chủ nghĩa du vật lịch sử dùng để chỉ xã hội trong một
thời kì lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó,
phù hợp với một trình độ nhất định cả lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc
thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Quá trình lịch sử tự nhiên của hình thái KT-XH
Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận hình thái kinh tế
- xã hội, Mác khẳng định: sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một
quá trình lịch sử - tự nhiên.
Là 1 quá trình phát triển từ thấp đến cao theo quy luật khách quan, ko phụ
thuộc vào yto chủ quan
Do mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX, giữa CSHT và KTTT, giữa các giai cấp
Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái kinh tế - xã
hội được thể hiện ở các nội dung sau:
- Sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo các quy luật khách quan.
Đó là, xã hội vận động và phát triển theo các quy luật của chính bản thân cấu
trúc hình thái kinh tế - xã hội, trước hết là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến
trúc hạ tầng.
- Nguồn gốc của sự vận động, phát triển của xã hội là từ sự phát triển của lực
lượng sản xuất xã hội.
- Sự tác động của các quy luật khách quan làm cho các hình thái kinh tế - xã
hội phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao - đó là con đường phát triển chung của
nhân loại. Nhưng, con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi
các quy luật chung, mà còn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về chính trị,
về truyền thống văn hóa, về điều kiện quốc tế,... Chính vì vậy, lịch sử phát triển
của nhân loại hết sức phong phú, đa dạng. Mỗi dân tộc đều có nét độc đáo riêng
trong lịch sử phát triển của mình. Đó là:
+ Có những dân tộc phát triển lần lượt trải qua các hình thái kinh tế - xã hội
từ thấp đến cao.
+ Có những dân tộc trong sự phát triển bỏ qua một hay một số hình thái kinh tế
- Xã hội nào đó để tiến lên hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
Song, muốn bỏ qua một hay một số hình thái kinh tế - xã hội phải có đủ
những điều kiện khách quan và chủ quan: HTKT – XH định bỏ qua đã trở nên lỗi
thời, lạc hậu và HTKT – XH định xây dựng đã trở thành hiện thực và tỏ rõ tính ưu
việt của - nó; Có sự giúp đỡ của các nước tiên tiến; Bản thân dân tộc đó có lực
lượng xã hội tiên tiến đủ sức lãnh đạo đưa dân tộc đó đi lên HTKT – XH cao hơn,
đồng thời dân tộc đó phải có sự nỗ lực cao.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong xem xét xã hội không thể xuất phát từ ý thức, tư tưởng, từ ý chí chủ
quan của con người để giải thích các hiện tượng trong đời sống xã hội mà phải xuất
phát từ phương thức sản xuất.
Trong xem xét xã hội muốn nhận thức đúng đời sống xã hội, phải phân tích
một cách sâu sắc các mặt của đời sống xã hội và mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng.
Đặc biệt phải đi sâu phân tích về quan hệ sản xuất thì mới có thể hiểu một cách
đúng đắn về đời sống xã hội.
Trong xem xét xã hội muốn nhận thức đúng đời sống xã hội phải đi sâu
nghiên cứu các quy luật vận động phát triển của XH.
Câu 23: Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
Khái niệm tồn tại xh, ý thức xh
Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con
người với tự nhiên và giữa con người với nhau.
Ý thức xã hội là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, những tâm tư, tình cảm,
những tập tục truyền thống... của XH phản ánh lại tồn tại XH ở từng giai đoạn
phát triển lịch sử nhất định.
+ Ý thức xã hội thông thường
+ Ý thức lí luận
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xh và ý thức xh
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
+ Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy.
+ Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức sản
xuất đã thay đổi thì sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
Sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội:
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
+ Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này trong ý
thức xã hội có khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách quan, từ đó đưa ra
được những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của XH, nên có thể đi trước một
bước so với tồn tại xã vội.
+ YTXH có sự kế thừa
+ Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội có thể làm cho nó có một
trình độ phát triển cao hơn so với tồn tại xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của
đời sống xã hội. Vì vậy, công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải
được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Cần quán triệt rằng thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi
ý thức xã hội.

Câu 24 : Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin. Phân tích tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội đối với
tồn tại xã hội? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Khái niệm tồn tại XH và ý thức XH
Tồn tại xã hội là toàn bộ đời sống vật chất của XH và những điều kiện sinh
hoạt vật chất của nó.
Đây là hình thức biểu hiện của vật chất trong lĩnh vực XH, bao gồm 3 yếu tố
cơ bản:
+ Phương thức sản xuất: đầu tiên nhất, quyết định nhất.
+ Môi trường tự nhiên
+ Điều kiện dân số
Ý thức xã hội là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, những tâm tư, tình cảm,
những tập tục truyền thống... của XH phản ánh lại tồn tại XH ở từng giai đoạn
phát triển lịch sử nhất định.
+ Ý thức xã hội thông thường
+ Ý thức lí luận
Tính độc lập tương đối và vai tro ̀ của ý thức xa ̃ hội đối với tồn tại XH
- Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
+ YTXH có tính vượt trc và kế thừa
+ Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này trong ý
thức xã hội có khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách quan, từ đó đưa ra
được những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của XH, nên có thể đi trước một
bước so
với tồn tại xã hội. Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội có thể làm cho
nó có một trình độ phát triển cao hơn so với tồn tại xã hội.
- Sự tương tác giữa các hình thái ý thức xã hội có thể tạo ra những quy luật
đặc thù, chỉ phối sự phát triển của ý thức xã hội, làm cho nó không hoàn toàn lệ
thuộc vào tồn tại xã hội.
- Sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn các quy luật khách quan của tồn tại xã
hội thì nó có thể thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội.
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh sai lệch, xuyên tác các quy luật khách quan của
tồn tại xã hội thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội. Tác động này
thuộc về ý thức của những giai cấp cũ, lạc hậu, phản động. Sự tác động của ý thức
xã hội lên tồn tại xã hội phụ thuộc vào mức độ thâm nhập của nó vào trong phong
trào của quần chúng nhân dân.
Ý nghĩa phương pháp luận
Vấn đề ý thức xã hội là một nội dung quan trọng góp phần tạo cơ sở lý luận
cho quan điểm duy vật về lịch sử, và cùng với học thuyết giá trị thặng dư, đã trở
thành hai phát kiến vĩ đại của chủ nghĩa Mác. Nhận thức sâu sắc những vấn đề lý
luận về ý thức xã hội của triết học Mác và vận dụng hợp lý chúng trong xây dựng ý
thức xã hội mới nói riêng và đời sống tinh thần nói chung sẽ góp phần thiết thực
vào thành công của công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng XHCN.
Câu 25: Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác-Lênin. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng. Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay
Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế
của một hình thái kinh tế- xã hội nhất định
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội, những
thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một
cơ sở hạ tầng nhất định
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, đó là quy luật phổ biến của
mỗi hình thái kinh tế – xã hội.
+ Cơ sở hạ tầng là cơ sở sản sinh ra kiến trúc thượng tầng tương ứng. Cơ sở hạ
tầng như thế nào thì kiến trúc thượng tầng như thế ấy.
+ Nếu cơ sở hạ tầng có sự thay đổi thì sớm muộn kiến trúc thượng tầng cũng
thay đổi theo.
- Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại lên cơ sở hạ tầng:
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng thể hiện trước hết ở chức năng chính
trị - xã hội của nó
+ Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, kiến trúc thượng tầng, đặc biệt là nhà nước
giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tải.. nếu phù hợp, cùng chiều với cơ sở hạ
tầng thì sự tác động đó thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.Còn trong trường hợp ngược
chiều (làm trái quy luật), sự tác động của kiến trúc thượng tầng lên cơ sở hạ tầng sẽ
là tiêu cực, cản trở sự phát triển xã hội.
Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay
Dưới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến thức thượng tầng
thuần nhất và thống nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa không có tính chất đối
kháng, không bao hàm những lợi ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức sở hữu bao
trùm là sở hữu toàn dân và tập thể, hợp tác tương trợ nhau trong quá trình sản xuất,
phân phối sản phẩm theo lao động, không còn chế độ bóc lột.
Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng về sự giải phóng con
người khỏi chế độ bóc lột thoát khỏi nỗi nhục của mình là đi làm thuê bị đánh đập,
lương ít.
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
Đảng ghi rõ : ”xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa , nhà nước của dân, do dân và
vì dân,
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng,
do Đảng cộng sản lãnh đạo”.

Câu 26: Khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác-Lênin. Phân tích khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
Khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp
Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao
động của tập đoàn khác, do chỗ tập đoàn đó cỏ địa vị khác nhau trong một chế độ
kinh tế - xã hội nhất định.
Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị
áp bức và lao động chống bọn có đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám,
đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống
những người hữu sản hay giai cấp tư sản.
Phân tích khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp
(1) Khái niệm giai cấp
- Khái niệm giai cấp dùng để chỉ những tập đoàn người hết sức đông đảo
trong một xã hội, những tập đoàn này phân biệt với nhau bởi địa vị của họ trong
một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử.
- Giai cấp có những đặc trưng cơ bản:
+ Là những tập đoàn người to lớn khác nhau về sở hữu TLSX. Đây là đặc
trưng quan trọng nhất.
+ Khác nhau về cách thức quản lí và phân công lao động.
+ Khác nhau về thu nhập của cải xã hội.
+ Khác nhau về địa vị xã hội. Điều này dẫn đến việc tập đoàn này có thể
chiếm đoạt lao động tập đoàn khác.
(2) Đấu tranh giai cấp
Trong xã hội có giai cấp tất yếu nảy sinh đấu tranh giai cấp.
V.I.Lênin định nghĩa đấu tranh giai cấp là “cuộc đấu tranh của quần chúng bị
tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp
bức
và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những
người vô sản chống những người hữu sân hay giai cấp tư sản”.
Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn về
mặt lợi ích giữa quần chúng bị áp bức, vô sản đi làm thuê chống lại giai cấp thống
trị, chống lại bọn đặc quyền, đặc lợi, những kẻ đi áp bức bóc lột. Đấu tranh giai
cấp có nguyên nhân khách quan từ sự phát triển mang tính xã hội hoá ngày càng
sâu rộng của lực lượng sản xuất với quan hệ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
Biểu hiện của mâu thuẫn này về phương diện xã hội: Mâu thuẫn giữa một bên là
giai cấp cách mạng, tiến bộ, đại diện cho phương thức sx mới, với một bên là giai
cấp thống trị bóc lột đại biểu cho những lợi ích gắn với quan hệ sx lỗi thời, lạc hậu.
Ý nghĩa của phương pháp luận
Để góp phần thúc đẩy sự thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội,
đòi hỏi mỗi chúng ta phải tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh giai cấp của giai
cấp vô sản.
Kiên quyết phê phán đấu tranh quan điểm hữu khuynh phủ nhận đấu tranh gai
cấp và quan điểm tả khuynh cường điệu đấu tranh giai cấp, tuyệt đối hóa trấn áp
bạo lực.
Câu 27 : Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về dân tộc. Phân tích các đặc
trưng cơ bản của dân tộc Việt Nam? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về dân tộc
Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử trên
cơ sở một lãnh thổ thống nhất, một ngôn ngữ thống nhất, một nền kinh tế thống
nhất, một nền văn hóa và tâm lý, tinh cách thống nhất, với một nhà nước và pháp
luật thống nhất.
Đặc trưng cơ bản của dân tộc Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia dân tộc thống nhất (54 dân tộc). Dân tộc Kinh
chiếm 87% dân số, còn lại là dân tộc ít người phân bố rải rác trên địa bàn cả
nước.
Tính cố kết dân tộc, hòa hợp dân tộc trong một cộng đồng thống nhất đã trở
thành truyền thống của dân tộc VN trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm,
bảo vệ Tổ Quốc và xây dựng đất nước.
Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ở Việt Nam. Các dân tộc không có
lãnh thổ riêng, không có nền kinh tế riêng. Và sự thống nhất giữa các dân tộc và
quốc gia trên mọi mặt của đời sống xã hội ngày càng được củng cố.
Do điều kiện tự nhiên, xã hội và hậu quả của các chế độ áp bức bóc lột trong
lịch sử nên trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc còn chênh lệch,
khác biệt. Đây là một đặc trưng cần hết sức quan tâm nhằm thực hiện bình đẳng,
đoàn kết dân tộc ở nước ta.
Cùng với nền văn hóa cộng đồng, mỗi dân tộc trong đại gia đình các dân tộc
VN có đời sống văn hóa mang bản sắc riêng, góp phần làm phong phú thêm nên
văn hóa của cộng đồng.
Ý nghĩa của phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất yếu nhưng
không được bỏ qua cái ngẫu nhiên.
Tất yếu luôn biểu lộ thông qua cái ngẫu nhiên,nếu muốn nhận thức cái tất
nhiên cần bắt đầu từ cái ngẫu nhiên.
Tất yếu và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau.Vì vậy,cần tạo ra những
điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục
đích nhất định.
Câu 28: Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về Nhà nước. Phân tích đặc
trưng, bản chất của Nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin? Sự
vận dụng của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay

Nhà nước là gì?


Nhà nước là một bộ phận của hệ thống chính trị trong xã hội có giai cấp, là
cơ quan quyền lực của giai cấp thống trị về kinh tế dùng để cưỡng bức các giai
cấp khác tuân theo ý chí của giai cấp thống trị.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin nhà nước không phải là những
hiện tượng vĩnh cữu, bất biến. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát
triển đến một giai đoạn nhất định. Nhà nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian
nào khi đã xuất hiện sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng.
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì
trật tự xã hội với mục đích bảo về địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
Đặc trưng, bản chất của nhà nước
(1) Đặc trưng của nhà nước
Các nhà nước được tổ chức một cách khác nhau. Song, bất kỳ nhà nước nào
cũng có những đặc trưng cơ bản sau:
+ Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
+ Nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối
với mọi thành viên trong xã hội.
+ Nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy cai
trị.
+ Nhà nước có chủ quyền quốc gia và lãnh thổ.
(2) Bản chất của nhà nước
Bản chất của Nhà nước là công cụ quyền lực chính trị của giai cấp thông trị về
kinh tế dùng để thống trị, áp bức các giai cấp khác trong xã hội.
Nhà nước là công cụ của một giai cấp nhằm bảo vệ quyền lợi, địa vị của giai
cấp tổ chức ra nó, trấn áp sự phản kháng của giai cấp khác.
Nhà nước bao giờ cũng do một giai cấp tổ chức ra và nuôi dưỡng nó cho nên
nhà nước mang bản chất sâu sắc.
Sự vận dụng của Đảng và nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay
Đảng muốn tồn tại, phát triển, lãnh đạo sự nghiệp cách mạng tiến lên thì
trước hết “phải có chủ nghĩa làm cốt”, bởi “Không có lý luận cách mạng, thì không
có phong trào hành động cách mạng” và trong Đảng ai ai cũng phải hiểu, nắm
vững tinh thần đó làm cơ sở cho hoạt động thực tiễn. Lấy chủ nghĩa “làm cốt”, theo
Hồ Chí Minh đó là cơ sở nền tảng tư tưởng, lý luận của Đảng để Đảng định ra
cương lĩnh, đường lối, chiến lược, sách lược và mục tiêu cần đạt tới của cách
mạng, đảm bảo cho sự đoàn kết, thống nhất về tư tưởng và hành động trong Đảng.
Người chỉ rõ: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân
chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”, nên “Phải theo
chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin” Nhờ đó, làm cho Đảng có thể trở thành hình
thức tổ chức cao nhất của quần chúng lao động, hiện thân của trí tuệ, danh dự và
lương tâm của dân tộc. Tuy nhiên, “Chủ nghĩa Mác - Lênin là kim chỉ nam cho
hành động, chứ không phải là kinh thánh” cho nên cần “Học tập cái tinh thần xử
trí mọi việc, đối với mọi người,
và đối với bản thân mình; là học tập cái chân lý phổ biến của chủ nghĩa Mác - Lênin
để áp dụng một cách sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế của nước ta. Học để mà làm”
Câu 29: Cách mạng xa ̃ hội là gì? Phân tích vai tro ̀ của nó trong sự phát triển
của xa ̃ hội? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
CMXH là gì
Theo nghĩa rộng: Cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và
căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình
thái kinh tế- xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
Theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi
thời, thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn.
Vai trò của CMXH
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: CMXH có vai trò to lớn trong lịch sử
phát triển của xã hội, nó là đầu tàu lịch sử, là phương thức để chuyển HTKT - XH
đã lỗi thời lạc hậu lên một HTKT - XH mới cao hơn.
Bởi vì:
+ Chỉ có thông qua CMXH mới có thể xóa bỏ được QHSX cũ đã lỗi thời và
những giai cấp đại diện cho QHSX đó và xác lập QHSX mới mở đường cho LLSX
phát triển.
+ Trong CMXH, năng lực sáng tạo của quần chúng nhân dân được phát huy
cao độ, nhờ vậy quá trình phát triển xã hội được phát triển mạnh mẽ, tạo bước
chuyển biến vĩ đại trên toàn bộ các mặt của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội.
+ Thực tiễn lịch sử nhân loại đã chứng minh về vai trò của CMXH, chưa có
sự thay thế HTKT - XH đã lỗi thời lạc hậu nào bằng một HTKT- XH mới cao hơn
mà không phải thông qua CMXH
Ý nghĩa
Cách mạng xã hội diễn ra dưới hình thức chuyển hóa, thay đổi dần dần từng
yếu tố, bộ phận, lĩnh vực của đời sống xã hội. Thay đổi trước hết về lực lượng sản
xuất dẫn đến quan hệ sản xuất từ đó dẫn đến thay đổi cơ cấu kinh tế xã hội tức là
cơ sở hạ tầng và do đó thay đổi các yếu tố của kiến trúc thượng tầng xã hội dẫn đến
thay đổi toàn bộ xã hội.
Xã hội sau sẽ phát triển tiến bộ hơn xã hội trước
Câu 30: Nêu khái niệm quần chúng nhân dân. Phân tích vai trò của quần chúng
nhân dân trong lịch sử? Ý nghĩa của vấn đề này trong việc quán triệt bài học “Lấy
dân làm gốc”
Nêu khái niệm quần chúng nd
Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm
những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể
dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những
vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
Vai trò quần chúng nhân dân trong lịch sử
Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định: quần chúng nhân dân là chủ thể sáng
tạo chân chính ra lịch sử. Biểu hiện:
+ Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản
xuất ra của cải vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
+ Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mang XH.
+ Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần.
+ Vai trò của quần chúng nd tăng lên không ngừng trong tiến trình lịch sử.
Ý nghĩa của vấn đề này trong việc quán trong việc quán triệt lấy dân làm gốc:
“Lấy dân làm gốc”
Lịch sử dân tộc Việt Nam đã chứng minh vai trò, sức mạnh của quần chúng
nhân dân, như Nguyễn Trãi đã nói: “Chở thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là
dân, thuận lòng dân thì sống, nghịch lòng dân thì chết”. Đảng Cộng sản Việt Nam
cũng khẳng định rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, và quan điểm “lấy
dân làm gốc” trở thành tư tưởng thường trực nói lên vai trò sáng tạo ra lịch sử của
nhân dân VN.

You might also like