Professional Documents
Culture Documents
3. Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học? Vì sao gọi vấn đề trên là vấn
đề cơ bản của triết học? (tư duy và tồn tại) Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn
đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân?
Trả lời:
- Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
+Vấn đề cơ bản của triết học là những vấn đề xung quanh mối quan hệ giữa
giữa vật chất và ý thức.
+Mặt thứ nhất (bản thể luận):chủ nghĩa duy tâm ý thức có trc, vc có sau ý
thức qđ vật chất / chủ ngĩa duy vật vc có trc, ý thức có sau vật chất qđ ý thức.
Duy tâm khác quan: có trc con ng độc lập vs con ng
Duy tâm chủ quan: sự vật hiện tượng là sự phức tạp
Thuyết nhị nguyên luận: cho rằng giữa vật chất và ý thức 0 cái nào có trc
cái nào và cũng ko nằm trong quan hệ sản sinh
+Mặt thứ 2: Nhận thứ luận (con ng ó khả năng nhận thứ đc thé giới quan hay
ko):
Khả tri luận: Đa số nhà triết học đều thừa nhận khả năng nhận thức của
con ng
Bất khả tri luận: Một số nhà triết hk phủ nhận khả năng nhận thức của con
ng
Thuyết hoài nghi: Nâng sự hòa nghi thành nguyê tắc trong nhận thức
- Vì sao gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của triết học:
+Giải quyết nó là nền tảng cơ bảnvà điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề
khác trg quan điểm, tư tưởng của các nhà triết học và các loại học thuyết triết
học.
+Giải quyết nó là cơ sở để xác định lập trường, thế giới quan của các nhà triết
học và các học thuyết triết học.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn của bản thân:
Ý nghĩa : trong nhận thức và hoạt động thực tiễn mọi chủ trương, đường lối , kế hoạch , mục
tiêu , chúng ta đều phải xuất phát từ thực tế khách quan , từ những điều kiện , tiền đề vật chất
hiện có. Phải tôn trọng và hành động theo quy luận khách quan , nếu không làm như vậy
chúng ta sẽ phải gánh chịu hậu quả tai hại khôn lường. Nhận thức sự vật hiện tượng phải chân
thực , đúng đắn , tránh tô hồng hoặc bôi den đối tượng , không được gán cho đối tượng cái
mà nó không có.
4.Quan niệm của Ănghen về vận động. Tại sao nói vận động là phương
thức tồn tại của vật chất? Là thuộc tính cố hữu của vật chất? Rút ra ý
nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này. Cho ví dụ minh họa?
Trả lời:
- Quan điểm của Ăngghen về vận động
Là: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức
tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả
mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn
giản cho đến tư duy”.
=> Như vậy, vật chất gắn liền với vận động. Vật chất tồn tại vĩnh viễn và tuyệt
đối thì vận động cũng là vĩnh viễn và tuyệt đối, không thể bị sáng tạo ra và cũng
không thể bị tiêu diệt.
- Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố
hữu của vật chất?
– Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, điều đó có nghĩa là vật chất
tồn tại phải bằng cách vận động và thông qua vận động biểu hiện sự tồn tại của
mình.
– Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Vận động gắn liền với vật chất,
ở đâu có vận động thì ở đó có vật chất. Chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động
mới mất đi. Nhưng vật chất không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi, vì
vậy vận động cũng không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi mà tồn tại
vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, điều này đã được định luật bảo toàn và chuyển hóa
năng lượng chứng minh.
– Nguồn gốc của sự vận động nằm trong chính bản thân của sự vật, là sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập, vì vậy vận động là tự thân và tuyệt đối.
==> Vận động là phương thức tồn tại của vật chất.
- Rút ra ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này. Cho ví dụ minh họa?
+ Để xác định một sự vật có thay đổi về vị trí hay không thì phải xem xét nó
trong quan hệ với một sự vật khác; phương thức của vận động là chuyển hóa từ
những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại;
khuynh hướng của vận động là phủ định của phủ định; nguyên nhân của vận
động là thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
+Ví dụ minh họa: Trái đất quay quanh trục xung quanh Mặt trời, Các electron
chuyển động xung quanh hạt nhân,…
Hay ví dụ:
– Vận động cơ học: Chim bay và sự dao động của con lắc.
– Vận động vật lí: Ma sát sinh ra nhiệt và nước bay hơi.
– Vận động hóa học: Sự chuyển hóa của các chất hóa học.
– Vận động sinh học: Sự trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường và cây cối
ra hoa, kết quả.
– Vận động xã hội: Sự biến đổi của công cụ lao động từ đồ đá đến kim loại và
sự thay đổi của các chế độ xã hội từ cộng sản nguyên thủy đến nay.
5.Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về ý thức. Phân tích quan điểm của
chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức. Ý
nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống.
*Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về ý thức: Ý thức là toàn bộ những
hoạt động tinh thần của con người, là hình thức phản ánh và là hình thức phản
ánh cao nhất của thế giới vật chất, phản ánh mang tính tích cực và sáng tạo.
*Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết
cấu của ý thức:
+Nguồn gốc của ý thức:
Thứ nhất, nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
Bộ óc người: ý thức là thuộc this của 1 dạng vật chất sống có 1 tổ chức cao nhất
là bộ não ng.Óc ng là khí quan vật chất của ý thức. Ý thức là chức năng của 1
bộ não ng. Bộ óc ng trong lịch sử phát triển đã đạt dến trình độ phản ánh cao
nhất : trình độ phản ánh ý thức.
Sự tác động của thế giới quan lên bộ não ng: : Thế giới tồn tại khách quan,
tác động vào các giác quan của con người và được bộ óc người phản ánh
Phản ánh là sự tái tạo n dặc điểm của một hệ thống vc ày ở 1 hệ thống vật chất
khác trong quá trình tác động qua lại cua chúng. Sự phản ánh phụ thuộc vào vật
chất vật tác động và vật nhận tác động, dồng thời luô mang thoog tin của vật
nhận tác động.
*các cấp độ phản ánh: phản ảnh vật lý, phản ánh hoá học,phản ánh sinh học,tâm
lý , cao nhất là phản ánh ý thức Phản ánh ý thức là phản ánh riêng có của bộ
ốc người, dựa trên hoạt động vô cùng tinh tế, nhạy bén của bộ óc, cho phép các
giác quan của con người thu nhận chính xác và đầy đủ những tác động của thế
giới khách quan, xử lý cực kỷ nhanh chóng và ngay lập tức đưa ra những “câu”
trả lời cho tác động từ bên ngoài.
Thứ hai, nguồn gốc xã hội của ý thức:
Lao động: Ý thức ra đời trong quá trình hoạt động lao động cải biến thế giới
của con người. quá trình lao động để tồn tại chính là quá trình hoàn thiện thể
chất của con người. Đồng thời con người khám phá thế giới khách quan chính
trong quá trình lao động của mình. Quá trình hình thành ý thức là quá trình con
người chủ động tác động vào các đối tượng trong thế giới, làm cho chúng bộc lộ
những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật của mình để cho con người
nhận thức
Ngôn ngữ là hệ thống tí hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là lớp vỏ vc của
tư duy là hihf thức biểu đạt của tư duy là phg thức để ý thức tồn tạị vs tư cách là
sản phẩm xã hội
+Bản chất của ý thức:
-ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan tức là thông qua lăng kính phản ảnh của
mọi người mà thu được các hình ảnh khác nhau
-ý thức là sự phản ánh sáng tạo, phản ánh thì có ở mọi dạng vật chất nhưng phản ánh sáng tạo
thì chỉ có ở ý thức con người. Sáng tạo thể hiện ở chỗ nó chỉ phản ánh các bản chất, các thông
tin từ đó đưa ra được các mô hình lý thuyết hoặc các dự báo
-Ý thức mang bản chất xã hội vì nó chỉ được thông qua thực tiễn xã hội
+Kết cấu của ý thức: phức tạp nhiều yếu tố có 3 yếu tố cơ bản
-Tri thức(quan trọng nhất):là hiểu biết phương thức tồn tại của ý thức
-Tình cảm là sự rung động của 1 chủ thể với 1 khách thể
-Ý chí là sức mạnh giúp con người vượt qua rào cản và đạt được mục đích.Ý chí mà không có
ý chí là ý chí viển vông
6.Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vật chất. Phân tích quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức?
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận?
Trả lời:
- Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vật chất:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên
ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
- T2, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì
đem lại cho con người cảm giác.
- T3, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức:
+Vật chất quyết định ý thức:
Thứ nhất,vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
T2, vật chất quyết định nội dung của ý thức
T3, vật chất quyết định bản chất của ý thức
T4, vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức.
+Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+Thứ nhất, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người.
Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất.
+T2, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn
của con người.
+ T3, ý thức chỉ đạo hoạt động hành động của con người.
+T4, ý thức có tính năng động sáng tạo.
Thứ nhất, khi xem xét, nhận thức sự vật phải xuất phát từ chính sự vật, phải
phản ánh sự vật trung thành như nó vốn có, phải tôn trọng sự thật, không được
lấy ý chí chủ quan áp đặt cho sự vật
Thứ hai, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế, tôn
trọng và hành động theo quy luật khách quan
Kế đến là phát huy tính năng động chủ quan của ý thức
Cuối cùng là khắc phục bệnh trì trệ, thụ động, chủ quan duy ý chí
7.Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện chứng
duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Lấy ví dụ minh
họa và sự vận dụng trong thực tiễn.
Trả lời:
- Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện chứng duy vật:
Quan điểm toàn diện, phát triển và lịch sử cụ thể là những quan điểm cơ bản thuộc
về phương pháp luận của phép biện chứng duy vật. Chúng được xây dựng trên cơ
sở lý giải theo quan điểm duy vật biện chứng về tính khách quan, tính phổ biến và
tính đa dạng phong phú của các mối liên hệ và sự phát triển của tất thảy các sự vật,
hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Nội dung chính của quan điểm toàn diện
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật trên nhiều mặt,
nhiều mối quan hệ của nó. Thực hiện điều này sẽ giúp cho chúng ta tránh được
hoặc hạn chế được sự phiến diện, siêu hình, máy móc, một chiều trong nhận thức
cũng như trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn, nhờ đó tạo ra khả năng
nhận thức đúng được sự vật như nó vốn có trong thực tế và xử lý chính xác, có hiệu
quả đối với các vấn đề thực tiễn.